Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố hạ long tỉnh quảng ninh giai đoạn 2009 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐẶNG ĐÌNH BIỀNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẠ LONG, T. QUẢNG NINH,
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐẶNG ĐÌNH BIỀNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẠ LONG, T. QUẢNG NINH,
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN


THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
khách quan và không sử dụng để bảo vệ ở học vị nào khác.
2. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã có lời cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Người viết luận văn

Đặng Đình Biềng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tác giả nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và ý kiến đóng góp q báu của nhiều
tập thể, cá nhân.
Lời đầu tiên, xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc
Thái Sơn, giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cơ giáo Khoa Tài
ngun và Mơi trường, phịng Quản lý Đào tạo Sau đại học, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong q trình
thực hiện đề tài.

Xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Ninh, Thanh tra Sở và các Phịng ban chun mơn Sở Tài ngun và
Mơi trường, UBND thành phố Hạ Long; phịng Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hạ Long, Đội thanh tra xây dựng và trật tự đô thị thành phố Hạ
Long, UBND các phường thuộc thành phố Hạ Long và các đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu và nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã quan
tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài./.

Người viết luận văn

Đặng Đình Biềng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4

1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài..................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................. 7
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài..................................................................... 8
1.2. Khái quát về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai ................. 9
1.2.1. Khái niệm vi phạm pháp luật ............................................................ 9
1.2.2. Khái niệm vi phạm hành chính .......................................................... 12
1.2.3. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai................ 12
1.2.4. Một số quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai................................................................................ 15
1.3. Khái quát tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về đất đai cả nước và
tỉnh Quảng Ninh........................................................................................... 25
1.3.1. Khái quát tình hình sử dụng đất trên cả nước.................................. 25
1.3.2. Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm hành chính về đất đai ở
tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 27


iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 34
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong 12
tháng, từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014................................... 34
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và được hoàn thiện tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. .......................................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 35

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 35
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................... 35
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu..................................... 36
2.4.4. Phương pháp biểu đạt kết quả ......................................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 38
3.1. Khái quát về tình hình cơ bản thành phố Hạ Long ................................. 38
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên của thành phố Hạ Long ................................ 38
3.1.2. Về điều kiện Kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long..................... 41
3.1.3. Về hiện trạng sử dụng đất và thực trạng công tác quản lý đất
đai của thành phố Hạ Long....................................................................... 43
3.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và công
tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long .................................. 45
3.2. Đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng
nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009 - 2013..................... 46
3.2.1. Đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông
nghiệp tại thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 theo thời gian .............. 47
3.2.2. Đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng
nghiệp tại thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 theo không gian........... 50
3.2.3. Đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013
theo hình thức vi phạm ............................................................................. 54


v
3.2.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về vi phạm hành chính
trong sử dụng đất nơng nghiệp ................................................................. 56
3.2.5. Đánh giá chung về thực trạng vi phạm hành chính trong sử
dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn
2009 -2013 ............................................................................................... 60
3.3. Đánh giá kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông

nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009 - 2013..................... 62
3.3.1. Đánh giá kết quả xử lý vi phạm theo thời gian................................ 62
3.3.2. Đánh giá kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009 2013 theo không gian .............................................................................. 64
3.3.3. Đánh giá kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất
nông nghiệp tại thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 theo hình
thức vi phạm............................................................................................. 67
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về xử lý vi phạm hành
chính trong sử dụng đất nơng nghiệp........................................................ 68
3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của vi phạm và xử lý vi phạm hành chính
trong sử dụng đất nơng nghiệp đến cơng tác quản lý đất đai..................... 71
3.3.6. Đánh giá chung về kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn
2009 -2013 ............................................................................................... 73
3.4. Nguyên nhân vi phạm, khó khăn trong giải quyết, giải pháp hạn
chế và xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng nghiệp tại
thành phố Hạ Long....................................................................................... 75
3.4.1. Ngun nhân chính dẫn đến tình trạng vi phạm hành chính
trong sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long ............... 75
3.4.2. Khó khăn, hạn chế trong việc xử lý vi phạm................................... 77
3.4.3. Quan điểm về tăng cường phòng, chống vi phạm hành chính
trong sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long ............... 78
3.4.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xử lý vi phạm hành chính trong sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long............................. 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84


vi


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
- HĐND

:

Hội đồng nhân dân

- UBND

:

Uỷ ban nhân dân

- TNMT

:

Tài nguyên và Môi trường

- GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Stt

:

Số thứ tự


- Đvt

:

Đơn vị tính


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tình hình vi phạm hành chính trong sử dụng đất tại tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................. 29

Bảng 1.2.

Tình hình xử lí vi phạm hành chính trong sử dụng đất tại
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 31

Bảng 3.1.

Diện tích, cơ cấu một số loại đất chính tại thành phố Hạ Long ..... 43

Bảng 3.2.

Tổng hợp số lượng cán bộ địa chính cấp phường..................... 44

Bảng 3.3.


Số vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 theo
thời gian .................................................................................. 47

Bảng 3.4.

Số vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng nghiệp tại
thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 theo không gian.......... 50

Bảng 3.5.

Số vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông nghiệp
tại thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 tính theo vùng..... 51

Bảng 3.6.

Số vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 theo
hình thức vi phạm.................................................................... 54

Bảng 3.7.

Đánh giá sự hiểu biết về nguyên nhân vi phạm hành chính
trong sử dụng đất nơng nghiệp................................................. 57

Bảng 3.8.

Đánh giá sự hiểu biết về các hành vi vi phạm hành chính và
thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính trong sử

dụng đất nơng nghiệp .............................................................. 58

Bảng 3.9.

Đánh giá sự hiểu biết về mức độ hậu quả của hành vi vi
phạm hành chính trong sử dụng đất nơng nghiệp..................... 59

Bảng 3.10. Đánh giá chung sự hiểu biết của người dân về vi phạm
hành chính trong sử dụng đất nơng nghiệp .............................. 61
Bảng 3.11.

Kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng
nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 20092013 theo thời gian .................................................................. 63


viii
Bảng 3.12. Kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 20092013 theo không gian .............................................................. 65
Bảng 3.13. Kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông
nghiệp trên địa thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013
theo Vùng................................................................................ 65
Bảng 3.14. Thống kê kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất
nơng nghiệp giai đoạn 2009-2013 theo hình thức vi phạm ........... 67
Bảng 3.15. Đánh giá hiểu biết về các mức xử lý hành vi vi phạm hành
chính trong sử dụng đất nông nghiệp ....................................... 69
Bảng 3.16. Đánh giá sự hiểu biết về thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm
hành chính trong sử dụng đất nông nghiệp .............................. 70
Bảng 3.17. Đánh giá về tình trạng và ảnh hưởng của vi phạm, xử lý vi
phạm đến công tác quản lý đất đai tại cơ sở............................. 72
Bảng 3.18. Hình thức xử lý một số vụ vi phạm.......................................... 73



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Bản đồ ranh giới các phường thành phố Hạ Long ................. 38

Hình 3.2.

Tổ chức cưỡng chế hoạt động khai thác than trái phép ở
phường Cao Xanh, thành phố Hạ Long ................................. 48

Hình 3.3.

Xử lý vi phạm hành vi đổ đất lấn chiếm đất tại phường
Đại Yên, thành phố Hạ Long................................................. 48

Hình 3.4.

Số vụ vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp tại thành
phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 tính theo thời gian........... 49

Hình 3.5.

Diện tích đất vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013
tính theo thời gian ................................................................. 49


Hình 3.6.

Khai thác than trái phép trong ranh giới được giao đất trồng
rừng của hộ ông Nguyễn Thanh Quản (phường Hà Khánh thành phố Hạ Long)................................................................ 51

Hình 3.7.

Số vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng
nghiệp tại thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 tính
theo vùng .............................................................................. 52

Hình 3.8.

Số diện tích vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông
nghiệp tại thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 tính
theo vùng .............................................................................. 52

Hình 3.9.

Số vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng nghiệp
trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 theo
hình thức vi phạm (%) ............................................................ 54

Hình 3.10.

Tỷ lệ các loại hình vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp
trên địa thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 (theo
hình thức vi phạm %) ............................................................. 55



x
Hình 3.11.

Các vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông
nghiệp tại thành phố Hạ Long giai đoạn 2009 - 2013 bị
xử lý tính theo thời gian ........................................................ 63

Hình 3.12.

Diện tích đất vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông
nghiệp đã bị xử lý trên địa bàn thành phố Hạ Long giai
đoạn 2009 -2013 tính theo thời gian ...................................... 64

Hình 3.13.

Số các vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 20092013 bị xử lý tính theo vùng ................................................... 66

Hình 3.14.

Diện tích đất vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông
nghiệp tại thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2013 đã bị
xử lý tính theo vùng ............................................................... 66

Hình 3.15.

Số vụ vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng
nghiệp giai đoạn 2009-2013 bị xử lý tính theo hình thức
vi phạm ................................................................................. 67


Hình 3.16.

Số diện tích đất vi phạm hành chính trong sử dụng đất
nơng nghiệp giai đoạn 2009-2013 bị xử lý tính theo hình
thức vi phạm ......................................................................... 68

Hình 3.17.

Tổ chức cưỡng chế tháo dỡ cơng trình xây dựng trái
phép đối với ông Phạm Duy Đông của các cơ quan chức
năng thành phố Hạ Long ....................................................... 74


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước; là nơi trên đó, con
người xây dựng nhà cửa, các cơng trình kiến trúc; là nơi diễn ra các hoạt động
văn hóa; là nơi phân bổ các vùng kinh tế, các khu dân cư; là thành quả cách
mạng của cả dân tộc; là cơ sở để phát triển hệ sinh thái, tạo nên mơi trường, duy
trì sự sống của con người và sinh vật. Đối với nước ta sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, hiện nay với đa số người dân sống bằng nghề làm nông nghiệp, bên
cạnh việc khai thác sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và bền
vững, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực từ đất thì cơng tác đầu tư mở rộng
diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia đã, đang và tiếp tục là nhiệm vụ hết sức cần thiết và
cấp bách. Đất đai có vai trị quan trọng như vậy nên Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai. Một trong các biện pháp

hữu hiệu được Nhà nước chú trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai đó là xử lý các vi phạm hành chính về đất đai, từng bước lập lại
trật tự trong quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong thời gian qua vi phạm hành chính về đất đai nói chung
và vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng vẫn diễn biến
phức tạp hằng ngày, hằng giờ và ở nhiều nơi, không những gây khó khăn cho
quản lý nhà nước về đất đai, gây bức xúc cho số đông người sử dụng đất chấp
hành pháp luật đất đai mà còn là nguyên nhân dẫn đến những tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định an ninh
chính trị và trật tự an tồn xã hội...
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị của tỉnh
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2013 Chính phủ ban hành quyết định số
1838/QĐ -TTg, cơng nhận thành phố Hạ Long là đô thị loại I trực thuộc Tỉnh,


2
với diện tích đất tự nhiên 271,95 km², dân số 234.592 người (số liệu thống kê
năm 2011) là thành phố Du lịch có tỷ lệ phát triển dân số nhanh, nhất là tỷ lệ
tăng dân số cơ học. Trong những năm vừa qua Thành phố đã khai thác tương
đối tốt nguồn lực từ đất đai cho phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đã đạt được, việc sử dụng tài nguyên đất đai theo quy hoạch
cịn chưa hợp lý, hiệu quả và bền vững. Tình trạng lấn, chiếm đất đai, sử dụng
đất sai mục đích, nhất là chuyển sang làm nhà ở, cơng trình phục vụ kinh
doanh, dịch vụ trái phép diễn ra ở một số Phường trong Thành phố chưa được
xử lý dứt điểm. Một số cán bộ cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa quan tâm đúng
mức, thậm chí bng lỏng cơng tác quản lý đất đai dẫn đến tình trạng vi phạm
chưa được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
Động lực thúc đẩy, phát huy nguồn lực từ đất đai còn nhiều hạn chế đã làm
chậm quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố.
Để nhìn nhận một cách khách quan dựa trên những cơ sở luận cứ khoa

học và nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên tác giả tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong sử dụng
đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2009 - 2013”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng vi phạm và kết quả xử lý vi phạm hành chính
trong sử dụng đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân nhằm chỉ ra được
những việc đã làm được, những việc chưa làm được; từ đó đề xuất một số giải
pháp góp phần hạn chế, từng bước đẩy lùi tình trạng vi phạm pháp luật về đất
đai trong sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai
trên địa bàn thành phố Hạ Long.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng và nguyên nhân dẫn đến vi phạm hành
chính trong sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai
đoạn 2009 - 2013.


3
- Đánh giá được kết quả xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất
nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009 - 2013.
- Đánh giá được ảnh hưởng của xử lý vi phạm hành chính đến cơng tác
quản lí và sử dụng đất nơng nghiệp tại thành phố Hạ Long.
- Chỉ ra được những nguyên nhân vi phạm; những khó khăn, tồn tại và
giải pháp khắc phục trong công tác phát hiện và xử lý vi phạm hành chính về sử
dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2009 - 2013.
3. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn đã khái quát, hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và các quy
định của pháp luật về vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai nói chung và trong sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng; phân

tích đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng nghiệp,
từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường phòng, chống, hạn
chế tiến tới đẩy lùi tình trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng
nghiệp, góp phần tăng cường hơn nữa quản lý nhà nước về đất đai ở thành
phố Hạ Long.
Ngồi những đóng góp chung nêu trên, đề tài có những ý nghĩa mới cụ
thể sau: (1) Phân tích tình hình diễn biến phức tạp và khẳng định yêu cầu bức
xúc của việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nói chung và
trong sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng trên địa bàn thành phố Hạ Long. (2)
Đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp với thực tiễn của thành phố Hạ
Long mang tính kiến nghị để các nhà quản lý, những người trực tiếp thi hành xử
lý vi phạm hành chính về đất đai ở thành phố Hạ Long nghiên cứu vận dụng.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Thành phố Hạ Long được xây dựng và phát triển trên nền thị xã Hồng
Gai, hình thành do cơng nghiệp khai thác than là chủ yếu. Trong quá trình
phát triển đến nay Thành phố đã thực sự thay đổi về chất, từ một Thành phố
than đã trở thành Thành phố Du lịch, Công nghiệp, Cảng biển và Thương mại
của vùng Đông Bắc Tổ quốc. Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long cùng
với giá trị đa dạng sinh thái đã khẳng định vẻ đẹp thiên nhiên kỳ vĩ, mang lại
cho Thành phố nguồn lợi nhuận lớn về Du lịch, đồng thời tạo ra một thách
thức không nhỏ về bảo vệ môi trường tự nhiên. [29, tr.29]
Đất đai là tiền đề cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội và đời
sống Nhân dân, đảm bảo quốc phịng an ninh. Vì vậy việc khai thác sử dụng

đất phải luôn phù hợp quy hoạch và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế
xã hội của Thành phố, phát huy được nguồn lực, lợi thế của các địa phương
trên cơ sở, điều kiện cụ thể của đất đai, đồng thời phải phù hợp với chiến lược
phát triển chung của Tỉnh.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, quan điểm sử dụng đất đai của Thành
phố như sau:
- Khai thác triệt để quỹ đất hiện có, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và
có hiệu quả cao, đặc biệt tập trung khai thác quỹ đất chưa sử dụng, xây dựng
đô thị gắn liền với phát triển các khu Du lịch sinh thái đảm bảo nguyên tắc sử
dụng đất đúng mục đích, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Dành quỹ đất thỏa đáng, đúng vị trí cần thiết để xây dựng và phát
triển các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, du lịch, dịch vụ, để sử
dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện nước và các


5
cơng trình phúc lợi xã hội. Phát triển cơng nghiệp trên cơ sở gắn kết sự hình
thành và phát triển các đô thị mới, các vùng kinh tế tập chung tạo thành sự
liên kết hài hịa giữa cơng nghiệp với nông nghiệp giữa khu vực nội thị với
khu vực ngoại thị, giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.
- Quy hoạch bố trí lại các khu đơ thị, khu dân cư nơng thơn hiện có, nâng
cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xứng đáng với nhu cầu phát triển của
Thành phố đô thị loại I, dành quỹ đất quy hoạch khu tái định cư đáp ứng nhu cầu
ăn ở sinh hoạt của nhân dân khi trưng dụng đất cho các dự án phát triển. Chấm
dứt tình trạng giao đất dân cư manh mún, không phù hợp quy hoạch.
- Duy trì và bảo vệ quỹ đất nơng nghiệp hợp lý, xây dựng bố trí sử dụng
theo hướng phân vùng chuyên canh, tập trung sản xuất hàng hóa, gắn liền với thị
trường và công nghiệp chế biến. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất hợp lý.
- Quản lý, bảo vệ chăm sóc vốn tài nguyên rừng, bảo tồn tài nguyên
biển hiện có. Tích cực khai thác đất chưa sử dụng để tái tạo, trồng rừng mới,

tăng độ che phủ của rừng. Bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, bảo vệ
nguồn nước, Di sản Thiên nhiên Thế giới và các Di tích, lịch sử văn hóa khác.
- Khai thác sử dụng đất đai cần phải coi trọng mục tiêu Quốc phịng - an
ninh. Dành phần đất đúng vị trí, địa điểm, thuận lợi đủ diện tích cho các lực
lượng vũ trang, Bộ đội biên phịng, Cơng an sử dụng vào mục đích an ninh
quốc gia theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. [29, tr.75]
Do đặc thù riêng của Thành phố, đất đai để sản xuất cây hằng năm
không nhiều, tập trung chủ yếu ở ba phường Đại Yên, Việt Hưng và Hà
Phong, để đảm bảo cho sự phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, khả năng
đất cho sản xuất nông nghiệp sẽ giảm đi để xây dựng đơ thị, khu tái định cư,
các cơng trình công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật... Vì vậy hướng sử
dụng đất nơng nghiệp của Thành phố đến năm 2020 là:
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả
khai thác đất nơng nghiệp, chuyển một phần diện tích đất trồng lúa kém hiệu


6
quả sang trồng rau, quả, hoa tươi phục vụ tiêu dùng của Thành phố. Tăng
cường chương trình ni trồng thủy sản và đánh bắt xa bờ, thâm canh tăng vụ,
nâng cao hệ số sử dụng đất. Lúa là loại cây lương thực có vị trí đặc biệt quan
trọng, hướng phát triển chủ yếu giai đoạn 20 năm tới là tập trung thâm canh
cao độ diện tích cây lương thực hiện có, đầu tư thâm canh tăng vụ, nâng cao
hệ số quay vòng sử dụng đất lên 2,5 lần/năm. Chuyển đổi diện tích đất trồng
lúa sang trồng hoa, rau là cần thiết, trong thời gian tới. Ổn định diện tích trồng
lúa khoảng 250 - 300 ha.
Hạ Long có điều kiện về đất đai và khí hậu thuận lợi để phát triển trồng
cây ăn quả. Diện tích trồng cây lâu năm chủ yếu là các loại cây trồng ăn quả
như cây na, vải, nhãn, hồng, bưởi…Định hướng đến năm 2020 diện tích đất
trồng cây lâu năm trong giai đoạn 20 năm tới khoảng 250 - 300 ha.
Sử dụng hợp lý đất đồi núi chưa sử dụng, có khả năng để trồng rừng,

đầu tư xây dựng vườn rừng, trại rừng theo phương thức Nông - Lâm kết hợp,
tăng cường bảo vệ vốn rừng hiện có. Thực hiện tốt dự án trồng rừng phịng hộ
theo Quyết định 661/TTg của Chính phủ, dự án Việt - Nhật trồng rừng bảo vệ
mơi trường, giảm thiểu khí CO2, dự án trồng rừng phòng hộ ven biển ở các
bãi triều ven biển và dự án hồn ngun mơi trường, trồng mới những khu
vực hết thời hạn khai thác than trên địa bàn Thành phố. Định hướng giai đoạn
20 năm tới sẽ đưa 1.500 - 2.000 ha đất trống vào trồng rừng đưa diện tích đất
có rừng nên trên 7.000 ha.
Phát triển đa dạng các hình thức chăn ni thủy sản, khai thác các
khu vực đất ven biển để quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản, phát triển
chăn nuôi một số loại thủy sản phù hợp với các điều kiện của Thành phố.
Định hướng giai đoạn 20 năm tới đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ vào khoảng
400 - 500 ha. [29, tr.76]
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay Thành phố đang trong q trình đơ
thị hố, nhiều diện tích đất nông nghiệp trồng cây hằng năm xen kẹp trong các


7
khu dân cư, ven các tuyến đường liên Phường, tình trạng lấn chiếm mở rộng
diện tích đất ở, chuyển mục đích trái phép thường xuyên diễn ra. Diện tích đất
trồng cây lâu năm trong các khu dân cư, đất lâm nghiệp ven các tuyến đường
Quốc lộ bị đào bới nham nhở tạo mặt bằng xây dựng các cơng trình kinh
doanh, xây dựng nhà ở không phù hợp với quy hoạch, tình trạng khai thác than
trái phép diễn ra thường xuyên, khi mà công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở
các Phương cịn chưa được kiểm sốt chặt chẽ; chính sách pháp luật về đất đai
có nhiều điểm cịn bất cập, chồng chéo, thiếu đồng bộ; việc phát hiện, xử lý các
vi phạm về đất đai nhiều trường hợp cịn chậm, thiếu cương quyết, thậm chí vi
phạm pháp luật về đất đai cịn có dấu hiệu hình sự; cơng tác phổ biến, tuyên
truyền chính sách, pháp luật về đất đai trong nhân dân ở nhiều Phường trong
Thành phố chưa được làm tốt, ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng

đất chưa nghiệm…thì vi phạm hành chính trong quản lý sử dụng đất đai nói
chung và vi phạm hành chính trong sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng trên địa
bàn Thành phố Hạ Long đã, đang và sẽ tiếp tục xảy ra. Để từng bước hạn chế
tiến tới đẩy lùi tình trạng này, góp phần đưa cơng tác quản lý, sử dụng đất đai
đi vào nề nếp, tuân thủ các quy định của pháp luật thì việc “Đánh giá thực
trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là vấn đề rất cần được nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong quá trình sử dụng đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng tình trạng
tự ý chuyển đổi sang sử dụng vào các mục đích khác như: Làm nhà ở, xây
dựng các cơng trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai thác than trái phép,
đào ao thả cá trên đất chuyên trồng lúa, chuyển nhượng đất trái phép…chưa
được địa phương phát hiện và xử lý kịp thời, đúng pháp luật đã gây nhiều khó
khăn cho cơng tác quản lý đất đai sau này, làm mất công bằng trong sử dụng
đất đai, có nhiều trường hợp là nguyên nhân gây lên tình trạng tranh chấp,
khiếu kiện về đất đai, làm mất ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự an


8
tồn xã hội tại cơ sở. Vì vậy việc nghiên cứu “Đánh giá thực trạng vi phạm
hành chính trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh” từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hạn chế, tiến tới đẩy
lùi tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai trong sử dụng đất nông nghiệp là
hết sức cần thiết và cấp bách.
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
Cơ sở pháp lí của đề tài là các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền liên quan đến cơng tác xác định và xử lý vi phạm luật đất đai, bao gồm
những văn bản chính sau:
1- Hiến pháp Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 [20]

2 - Luật Đất đai năm 2003 [21]
3 - Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 [22]
4 - Nghị định số 181/2004 NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai [5]
5 - Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính [7]
6 - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai [8]
7 - Nghị định số 128/2008/NĐ - CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 [9]
8 - Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai [6]
9 - Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai [10]


9
10 - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai [1]
11 - Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 8 năm 2010 của
Bộ Tài ngun và Mơi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành

quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai [2]
12 - Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của UBND
tỉnh Quảng Ninh Về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn.
13 - Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 04/6/2008 của BTV Thành ủy v/v
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý đất đai, hoạt động xây dựng,
trật tự đô thị và cơng tác giải phóng mặt bằng [25]
14 - Kế hoạch 100/KH-UB ngày 12/11/2009 của UBND Thành phố Hạ
Long về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng năm 2010 theo
Chỉ thị số 618/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
15 - Quyết định số 2090/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm
2010 của UBND Thành phố Hạ Long Về việc phê duyệt giá chỉ định thầu
và chỉ định thầu đơn vị thực hiện dự án lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử đất kỳ đầu (2010 - 2015) của Thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Khái quát về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai
1.2.1. Khái niệm vi phạm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn của hành
vi con người. Hành vi là những phản ứng, cách ứng xử được biểu hiện ra bên
ngoài của con người trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Mỗi hành


10
vi đều được hình thành trên cơ sở nhận thức và kiểm soát của chủ thể, mà chủ
thể ý thức được và chủ động thực hiện nó. Những hoạt động của con người
không thể coi là hành vi, nếu con người hoạt động trong trạng thái vô thức.
Trong hoạt động của mỗi con người thường có rất nhiều hành vi khác
nhau được thể hiện bằng những phường thức khác nhau trong quá trình sản
xuất, trao đổi, sinh hoạt hằng ngày trong cuộc sống. Song tùy theo tính chất,
đặc điểm và những lĩnh vực thể hiện của hành vi con người mà xã hội đặt ra

những tiêu chuẩn, những công cụ điều chỉnh chúng khác nhau. Những hành vi
nào của con người được pháp luât quy định, điều chỉnh thì được gọi là hành vi
pháp luật, những hành vi không được pháp luật quy định, điều chỉnh thì
khơng phải là hành vi pháp luật.
Hành vi pháp luật rất đa dạng nên có thể phân chia chúng dựa theo
những tiêu chí khác nhau.
- Căn cứ vào phương thức biểu đạt ra bên ngài có thể chia hành vi pháp
luật thành hành vi hành động và hành vi không hành động.
Hành vi hành động là hành vi mà chủ thể phải thực hiện bằng những
thao tác nhất định. Chẳng hạn, hành vi ký hợp đồng, hành vi tham gia giao
thông trên đường phố…
Hành vi không hành động là hành vi mà chủ thể thực hiện nó bằng cách
khơng tiến hành những thao tác nhất định. Chẳng hạn, hành vi không tố giác
người phạm tội, hành vi khơng cứu giúp người đang trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng…
- Căn cứ vào chủ thể thực hiện có thể chia hành vi pháp luật thành hành
vi của cá nhân và hành vi hoạt động của các tổ chức…
- Căn cứ vào sự phù hợp của hành vi với quy định của pháp luật có thể
chia hành vi pháp luật thành hành vi hợp pháp và hành vi không hợp pháp.
Hành vi hợp pháp là những hành vi được thực hiện phù hợp với yêu
cầu của pháp luật.


11
Hành vi không hợp pháp là hành vi được thực hiện trái với những quy
định của pháp luật như không làm những việc mà pháp luật yêu cầu, những
việc mà pháp luật cấm, hành động vượt quá phạm vi cho phép của pháp luật.
Hành vi vi phạm pháp luật là những hành vi nguy hiểm cho xã hội,
trái pháp luật, có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện. Vậy muốn xác định hành vi vi phạm pháp luật thì phải dựa vào các

dấu hiện cơ bản sau:
Thứ nhất, hành vi nguy hiểm cho xã hội: Như ta đã biết các quy định
của pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh hành vi của con người. Cho nên vi
phạm pháp luật trước hết là hành vi của con người hoặc là hoạt động của các
cơ quan Nhà nước, các Tổ chức xã hội... nguy hiểm hoặc có khả năng nguy
hiểm cho xã hội. Khi xác định vi phạm pháp luật thì dấu hiệu hành vi là
khơng thể thiếu được, nói cách khác khơng có hành vi nguy hiểm của con
người thì khơng có hành vi pháp luật.
Thứ hai, hành vi trái pháp luật: Đó là hành vi xâm hại tới các quan hệ
xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. Vi phạm pháp luật khơng những phải
có dấu hiệu là hành vi nguy hiểm cho xã hội mà cịn phải có dấu hiệu trái
pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.
Thứ ba, có lỗi của chủ thể: Dấu hiệu trái pháp luật chỉ là biểu hiện bên
ngoài của hành vi, để xác định vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ
quan của hành vi, nghĩa là, xác định lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật đó.
Thứ tư, có thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: Năng lực trách nhiệm
pháp lý là khả năng tự mình chịu trách nhiệm về hành vi phạm pháp luật
trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, chủ thể của vi phạm pháp luật
phải là những người đã đạt tới độ tuổi nhất định không mắc bệnh tâm thần và
các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi
của mình, có điều kiện lựa chọn và quyết định cách xử sự. Do đó, pháp luật
chỉ quy định năng lực trách nhiệm pháp lý cho những người đã đạt được một
độ tuổi nhất định có khả năng lý trí và có tự do ý chí.


12
Tóm lại: Có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi,
do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

1.2.2. Khái niệm vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là một loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến
trong đời sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so
với tội phạm hình sự nhưng vi phạm hành chính là những hành vi gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của cá
nhân cũng như lợi ích chung của toàn thể cộng đồng, là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực của đời sống xã hội nếu như
không được ngăn chặn và xử lý kịp thời. Chính vì lẽ đó, cơng tác đấu tranh
phịng và chống vi phạm hành chính ln là vấn đề được xã hội ta quan tâm.
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, vi phạm hành chính
cũng được định nghĩa một cách gián tiếp: "Xử phạt vi phạm hành chính được
áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ
chức) có hành vi cố ý hoặc vơ ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản
lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải
bị xử phạt hành chính" [26, tr.10]
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có nêu cụ thể, rõ ràng hơn:
“Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính’’ [22, tr.1]
1.2.3. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là một dạng của vi phạm hành
chính vì vậy mà đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai cũng
được thể hiện ở bốn yếu tố là khách quan, chủ quan, chủ thể và khách thể.
+ Khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là những
biểu hiện ra bên ngồi của vi phạm hành chính về đất đai, nó gồm có những
yếu tố sau:


13
- Hành vi trái pháp luật đất đai. Để xác định có hành vi trái pháp luật

đất đai thì ta phải căn cứ vào những quy định của pháp luật về đất đai, về
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến việc quản lý, sử
dụng đất đai để xem xét về một hành vi cụ thể.
- Hậu quả (sự thiệt hại của kinh tế xã hội) do hành vi trái pháp luật đất
đai gây ra. Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi trái pháp luật đất đai thể
hiện ở chỗ nó xâm hại quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai hoặc xâm hại đến quyền lợi của người sử dụng đất.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính về đất đai với
hậu quả mà nó gây ra cho xã hội thể hiện sự thiệt hại cho xã hội là do chính
hành vi vi phạm hành chính về đất đai gây ra. Song khơng phải mọi vi phạm
hành chính về đất đai đều bắt buộc phải có dấu hiệu hậu quả và quan hệ nhân
quả mà nhiều vi phạm hành chính về đất đai chỉ cần dấu hiệu “cấu thành hình
thức” là đủ căn cứ để xử phạt hành chính.
+ Chủ quan của vi phạm hành chính về đất đai là những biểu hiện tâm
lý bên trong của chủ thể vi phạm, gồm lỗi, động cơ và mục đích:
- Lỗi là trạng thái tâm lý, là ý chí chủ quan của con người đối với hành
vi vi phạm và hậu quả do hành vi đó gây ra được thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý. Vì vậy phải xét yếu tố lỗi chính xác để xác định được hình thức xử
lý phù hợp với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
- Mục đích, động cơ trong vi phạm hành chính về đất đai.
+ Khách thể của vi phạm hành chính về đất đai
Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại. Vậy khách thể của
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là những quan hệ trong quản lý, sử
dụng đất đai bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại.
+ Chủ thể của vi phạm hành chính về đất đai
Vi phạm hành chính về đất đai là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện
cố ý hoặc vô ý xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật đất đai bảo vệ.



×