Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã la bằng huyện đại từ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.48 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN NGUYÊN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA XÃ LA BẰNG –HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chun ngành

: Điạ chính mơi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN NGUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA XÃ LA BẰNG –HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chun ngành

: Điạ chính mơi trƣờng

Lớp

: K43 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hà Anh Tuấn
Khoa Quản lý tài nguyên – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những
kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên
làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác .Đây là giai đoạn
không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.Được sự nhất
trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã La Bằng –huyện Đại
Từ- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy
giáo Ths. Hà Anh Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác Ủy Ban
Nhân Dân xã La Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt
nghiệp
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo khơng tránh khỏit hiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Trần Văn Nguyên


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC

:

Bản đồ địa chính

CP

:

Chính phủ

CT – TTg

:

Chỉ thị thủ tướng

CV

:

Cơng văn


DT

:

Diện tích

ĐVT

:

Đơn vị tính

GCN

:

Giấy chứng nhận

GCNQSD

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên


KH-PTNMT

:

Kế hoạch – Phịng Tài ngun và Mơi trường



:

Nghị định

NQ

:

Nghị quyết

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

T.S

:

Tiến sĩ


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TN&MT

:

Tài nguyên và Môi trường

TT

:

Thị trấn

TT

:

Thứ tự


TT

:

Thông tư

TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VPĐKQSD

:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng



1

Phần 1


MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

Đất đai là là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác
trên trái đất.
Luật đất đai 1993 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá
là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội an ninh quốc phịng.” (Hiến pháp nước cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam,1992)[6]. Đất đai có vị trí cực kì quan trọng với sự phát triển
kinh tế xã hội vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thiếu không thể
thay thế được. Đối với nước ta là một nước nơng nghiệp thì vị trí của đất đai lại
càng quan trọng và có ý nghĩa hơn.
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân dân ta
đã đổ bao xương máu, công sức mới giữ được toàn vẹn lãnh thổ cho ngày nay.
Vì vậy chúng ta phải giữ nó? Quản lý nó như thế nào? sao có hiệu quả sử dụng
cao nhất. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống pháp luật chặt chẽ trong đó có
luật đất đai, ngành luật đất đai luôn được điều chỉnh sửa đổi sao cho sát với điều
kiện thực tế nhằm quản lý đất đai có hiệu quả cao nhất, phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Trong nhiều năm gần đây với xu thế hội nhập thế
giới, có cả yếu tố chủ quan và khách quan trong quản lý đất đai đã có nhiều bất
cập cho dư luận, quần chúng. Vì vậy chúng ta phải tạo ra các chứng thư pháp lý
và con người quản lý ngày một hoàn thiện đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nước.
Hiện nay đất đai là đối tượng quan tâm hàng đầu của tồn xã hội nên việc
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là hết sức quan trọng nó liên quan đến quyền
lợi của người sử dụng đất. Tạo điều kiện cho nhà nước giao đất thu hồi đất có

hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tế hiện nay của công tác quản lý đất đai, với kiến thức
đã học được. Được sự đồng ý của khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại Học
Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Ths.Hà Anh Tuấn. Em đã về thực
tập tốt nghiệp tại xã La Bằng và nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá tình hình cấp


2

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã La Bằng –huyện Đại Từ- tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 – 2014”.

Với mục đích áp dụng những kiến thức đã học được vào công tác quản lý
đất đai của địa phương, giúp cho việc quản lý đất đai ngày càng tốt hơn.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Xác định được những mặt thuận lợi, khó khăn trong cơng tác cấp
GCNQSD đất.
- Đánh giá công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất tại xã La Bằng giai đoạn
2011-2014
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục những khó khăn trong cơng tác
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất của xã La Bằng giai đoạn 2011-2014 nhằm
góp phần quản lý đất đai trong thời gian tới có hiệu quả hơn.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Cần nắm vững và thực hiện các quy định trong luật đất đai, các văn bản
dưới luật về công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất
- Các số liệu thu thập được phải chính xác, trung thực và khách quan.
- Các giải pháp đưa ra đúng với quy định của pháp luật đất đai hiện hành,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.



3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất.
2.1.1. Cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất.
2.1.1.1 Khái niệm đăng ký đất đai.
đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ
và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan
hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
sử dụng đất.
2.1.1.2 Vị trí, vai trị của công tác đăng ký đất đai.
a. Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi
ích chung của tồn xã hội trong sử dụng đất.
Thơng qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký đất đai quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước
về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin đầy
đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng

đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác định các nghĩa vụ
mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật, như nghĩa vụ tài chính về sử
dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.


4

b. Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là tồn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nước muốn quản lý
chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc các thơng tin theo yêu cầu
của quản lý đất.
Theo hệ thống chính sách đất đai hiện nay và chiến lược phát triển ngành
địa chính, các thơng tin cần thiết phục vụ cho quản lý nhà nước về đất đai gồm
có:
- Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất, các thông tin cần
biết gồm : tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích,
hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử
dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
- Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết gồm : vị trí,
hình thể, diện tích, loại đất (thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên bề mặt đất).
Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất. Đây là
đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thơng tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và
pháp lý của đất theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
Với những u cầu về thơng tin đất đai đó qua việc thực hiện đăng ký đất
đai, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết tới từng thửa đất trên cơ sở thực
hiện đồng bộ các nội dung : đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất,... phân hạng và định giá đất, Nhà nước mới thực sự quản

lý được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi lãnh thổ hành chính các cấp và
thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
c. Đăng ký đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung,
nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai.
Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã


5

hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ
việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước khác như :
- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất.
Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho việc đăng
ký thực hiện đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
- Công tác điều tra, đo đạc : kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở khoa học cho
việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ đang thực
tế sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký.
- Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất : kết quả quy hoạch và lập
kế hoạch sử dụng đất sẽ là căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất để đảm
bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định hợp lý, có hiệu quả cao. Vì vậy
thơng qua việc giao đất, quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất có tác động gián
tiếp tới đăng ký đất đai để đảm bảo cho việc thiết lập một hệ thống hồ sơ địa
chính ban đầu đơn giản, ổn định (ít biến động) và tiết kiệm. Quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất cũng trực tiếp ảnh hưởng đến đăng ký đất đai, vì thiếu quy
hoạch sử dụng đất thì sẽ khơng giải quyết triệt để các trường hợp sử dụng đất có
nguồn gốc không rõ ràng, bất hợp pháp, do vậy sẽ khơng hồn thành nhanh gọn,
dứt điểm nhiệm vụ đăng ký đất ban đầu.
- Công tác giao đất, cho thuê đất : Chính phủ hoặc UBND các cấp có thẩm
quyền ra quyết định giao đất, cho thuê đất. Đây là bước tạo tập cơ sở pháp lý

ban đầu để người được giao đất hay thuê đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính và
các cơ quan chức năng tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa; chỉ sau khi người
được giao đất, thuê đất đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mới chính thức có sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa người sử dụng đất
và Nhà nước. Vì vậy, quyết định giao đất, cho thuê đất là cơ sở pháp lý cao nhất
để xác định quyền (nguồn gốc) hợp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký.
- Công tác phân hạng và định giá đất : kết quả phân hạng và định giá đất
là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và
sau khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời là cơ sở để
xác định trách nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng.


6

- Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai : trong quá trình thực
hiện đăng ký đất đai ban đầu, công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai
có vai trị quan trọng giúp xác định đúng đối tượng được đăng ký (trong những
trường hợp có nguồn gốc sử dụng phức tạp), xử lý triệt để những tồn tại của lịch
sử trong quan hệ sử dụng đất, chấm dứt tình trạng sử dụng đất ngồi sổ sách,
ngoài sự quản lý của Nhà nước.
Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao nhất,
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, trước hết đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nội dung:
xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản về chính sách đất đai; đo đạc lập bản
đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất; phân hạng và định giá đất; thanh tra xử lý
vi phạm và giải quyết tranh chấp đất đai.
2.1.1.3

Hình thức đăng ký đất đai.


Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy
mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký đất trong từng thời kỳ, đăng
ký đất được chia thành hai giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên
trên phạm vi cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu cho tồn bộ
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ
điều kiện.
- Giai đoạn 2 : đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký đất ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.1.3 Đối tƣợng đƣợc ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSD
đất
- Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSD đất mà chưa
được cấp GCNQSD đất


7

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh
tế sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định theo quy định của luật đất đai.
- Người mua nhà gắn liền với đất ở.
- Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.(Bài
giảng pháp luật và thanh tra đất của thầy giáo T.S Nguyễn Khắc Thái Sơn).[1]
2.1.1.4 Điều kiện để đƣợc ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận là khơng có tranh chấp mà có 1 trong các loại giấy tờ sau đây
thì được cấp GCNQSD đất và khơng phải nộp tiền sử dụng đất.
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa, chính phủ cách mạng lâm thời Miền NamViệt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là
đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật.
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.(Luật Đất đai năm 2003).[7]
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên
mà trên giấy tờ ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất có chữ kí của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai
2003 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo


8


quy định của pháp luật, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là khơng có
tranh chấp thì được cấp GCNQSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là khơng có tranh chấp , phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi có quy hoạch sử dụng đất thì
được cấp GCNQSD đất và khơng phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn ở miền núi, hải đảo, được UBND xã nơi có
đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, khơng có tranh chấp thì được cấp
GCNQSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất đã sử dụng từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành nhưng chưa
được cấp GCNQSD đất thì được cấp GCNQSD đất, trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành,
đã thực hiện nghĩa vụ tài chính thì được cấp GCNQSD đất
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ trên, nhưng
đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được UBND
xã, phường, thị trấn xác nhận là khơng có tranh chấp , phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp
GCNQSD đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của chính phủ.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện sau đây.
+ Có đơn đề nghị xin cấp GCNQSDĐ.
+ Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng

chung cho cộng đồng và khơng có tranh chấp.
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất đối với phần diện
tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Phần diện tích mà tổ chức đang sử dụng đất nhưng không được cấp
GCNQSD đất. Được giải quyết như sau:


9

+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất khơng sử dụng, sử dụng khơng
đúng mục đích, sử dụng khơng hiệu quả:
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh để quản lý, trường hợp doanh
nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu
dân cư trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt
trước khi bàn giao địa phương quản lý.
- Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý
đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục kí hợp đồng thuê
đất trước khi cấp GCNQSD đất.
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi có các điều
kiện sau đây.
+ Cơ sở tơn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
+ Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
2.1.1.5 Nguyên tắc cấp GCNQSD đất.
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 48 luật đất đai năm
2003.[7]
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất

theo một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền sở
hữu tài sản theo quy định của pháp luật và đăng kí bất động sản.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bộ Tài Nguyên và Môi Trường
phát hành.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và chồng.
+ Trường hợp đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia
đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao
cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.


10

+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tơn giáo thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho
người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tơn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho nhà trung cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đơ thị
thì khơng phải đổi giấy chứng nhận đó sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất
đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật này.
(Luật Đất đai năm 2003)[7]
2.1.2 Cơ sở khoa học của công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất.

2.1.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về quyền sử
dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước
thực hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
(gọi chung là người sử dụng đất); là việc ghi nhận về quyền sử dụng đất đối với
một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất đồng thời nhằm chính thức xác
lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; là cơ sở để Nhà nước nắm chắc và
quản lý chặt toàn bộ đất đai theo Pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai có hai loại, đó là Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và
Đăng ký biến động quyền sử dụng đất.
* Đăng ký lần đầu được thực hiện với các trường hợp sau:
- Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa thực hiện đăng ký quyền sử
dụng đất.
- Người đang sử dụng đất mà các thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận.
* Đăng ký biến động quyền sử dụng đất được thực hiện với người sử dụng
đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có sự thay đổi về quyền


11

sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp GCN mới trong các
trường hợp:
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, cho tặng,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ.
- Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng
một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, tách thửa thành nhiều
thửa mà nhà nước cho phép.

- Thay đổi hình dạng kích thước của thửa đất theo quy định của pháp luật
- Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính.
- Giấy chứng nhận đã cấp bị mất hoặc bị hư hỏng.
- Nguời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu thay
đổi GCN đã được cấp trước ngày 10/12/2009.
Riêng người thuê đất nông nghiệp sử dụng đất vào mục đích cơng ích của
xã, nhận khoán các tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác được sử dụng
và trường hợp tổ chức, cộng đồng dân cư giao để quản lý thì khơng được đăng
ký quyền sử dụng đất.
- Đăng ký biến động với người sử dụng đất đã được cấp GCN QSDĐ
được xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp trong các trường hợp:
+ Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện thế chấp, góp vốn
mà khơng hình thành pháp nhân mới.
+ Chuyển từ hình thức nhà nước cho th đất sang hình thức được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Thay đổi về hạn chế quyền của nguời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
+ Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.
+ Các trường hợp thay đổi: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được
phép đổi tên, giảm diện tích do sạt lở, nguời sử dụng đất đề nghị chứng nhận
quyền sở hữư tài sản gắn liền với đất vào GCN đã cấp, thay đổi thông tin về số
hiệu thửa đất, đơn vị hành chính nơi có thửa đất, thay đổi về nhà ở và cơng trình
xây dựng trên đất, thay đổi diện tích và nguồn gốc, hồ sơ giao rừng sản xuất,


12

đính chính nội dung ghi trên GCN đã cấp có sai sót do việc in hoặc cấp GCN mà
người đựoc cấp GCN không đề nghị cấp mới.
 Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất.

Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Điều 9 và Điều 107 Luật
đất đai năm 2003 bao gồm:
- Các tổ chức trong nước.
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và cơng
trình tín ngưỡng)
- Cơ sở tơn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức các nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam (ĐK theo tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam).
 Người chịu trách nhiệm thực hiện ĐKQSD đất.
Người chịu trách nhiệm thực hiện việc ĐKQSDĐ là cá nhân mà pháp luật
quy định phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của
người sử dụng đất; Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký được quy
định tại Điều 2 và Khoản 1 điều 39 Nghị định 181 bao gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất.
- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh (tại Khoản 3 Điều 81/NĐ)
- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng.
- Chủ hộ gia đình sử dụng đất.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất.
- Người đại diện của cộng đồng dân cư sử dụng đất được UBND cấp xã
chứng thực.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất.


13


- Người đại diện cho những người sử dụng chung thửa đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể uỷ quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả
sử dụng đất; Là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất.
Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy
đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà
nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau)
theo đúng pháp luật hiện hành.
GCN từ trước đến nay tồn tại 4 loại giấy:
Loại thứ nhất: GCN được cấp theo Luật Đất đai năm 1988 do Tổng cục
Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành theo mẫu quy định
tại Quyết định 201/QĐ-ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất để
cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nơng thơn có màu đỏ.
Loại thứ 2: GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị do
Bộ xây dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày
05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật Đất đai năm 1993. Giấy chứng nhận có
hai màu: Màu hồng giao cho chủ sử dụng đất và màu xanh lưu tại Sở Địa chính
(nay là Sở Tài ngun và Mơi trường) trực thuộc.
Loại thứ 3: GCN được lập theo các quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu
giấy theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 và Quyết định
số

08/2006/QĐ-BTNMT

ngày


21/07/2006

sửa

đổi

Quyết

định

số

24/2004/BTNMT. Giấy có hai màu: Màu đỏ giao cho các chủ sử dụng đất và
màu trắng lưu tại Phịng Tài ngun và Mơi trường cấp quận, huyện.
Loại thứ 4: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy
theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 và thông tư số 17/2009/TT


14

-BTNMT ngày 21/10/2009. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 48 Luật Đất đai năm 2003, quyết định 20/2004 QĐ- BTNMT
ngày 01/11/2004, quyết định 08/2006QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi
quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 của Chính phủ và Thơng tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì GCN
được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản theo một mẫu thống nhất

trong cả nước. GCN do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
 Những trường hợp được Nhà nước cấp GCN
Những trường hợp được Nhà nước cấp GCN được quy định tại Điều 49
của Luật Đất đai 2003 gồm:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường , thị trấn.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 1/07/2004 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật này
mà chưa được cấp GCN.
- Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất; Người nhận quyền sử dụng đất khi xử ký hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; Tổ chức sử dụng đất là pháp nhân
mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyến sử dụng đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc Quyết định của Toà án nhân
dân, Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất của khu công nghiệp, đất khu công nghệ cao, đất khu
kinh tế.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.


15

- Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người sử dụng đất xin hợp thử tách thửa mà pháp luật cho phép.
- Cấp đổi, cấp lại GCN QSDĐ đã cấp.
 Thẩm quyền cấp GCN
Thẩm quyền cấp GCN được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2003

như sau:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCN cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCN cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương được uỷ quyền cho cơ quan quản
lý đất đai cùng cấp trong một số trường hợp cụ thể. Điều kiện được uỷ quyền
cấp GCN được quy định theo Điều 56 Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004
và điều 5 Nghị định 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009.
2.1.2.3. Khái quát về lập hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách được tạo bởi thành
quả của cơng tác đo đạc địa chính và đăng ký đất đai, thể hiện thông tin về từng
thửa đất phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng dẫn
lập, chỉnh lý, quản lý. Biểu mẫu hồ sơ địa chính được quy định theo Quyết định
56/QĐ- ĐKTK, Quyết định 499/QĐ- ĐC, Thông tư 1990/2001/TT - BTNMT và
gần đây nhất là Thông tư 29/2004/TT- BTNMT và Thông tư 09/2007/TTBTNMT. Theo quy định hiện hành, hồ sơ địa chính có hai dạng là hồ sơ địa
chính dạng giấy và hồ sơ địa chính số. Tuy nhiên, trong q trình xây dựng hồ
sơ địa chính dạng số vẫn phải duy trì hệ thống hồ sơ địa chính dạng giấy.
Nội dung của hồ sơ địa chính bao gồm các nội dung về thửa đất và các
thơng tin có liên quan thể hiện trên các tài liệu:
- Bản đồ địa chính hoặc các loại bản đồ khác, sơ đồ, trích đo địa chính
thửa đất được sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


16

- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.

- Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Các tài liệu được hình thành trong quá trình ĐKĐĐ và quá trình sử dụng
đất.
Hồ sơ địa chính là tài liệu làm cơ sở để quản lý đất đai nên trách nhiệm
lập hồ sơ địa chính được giao cho.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm lập hồ sơ địa chính.
- Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc sở chịu trách nhiệm lập hồ
sơ địa chính gốc và 2 bản sao từ bản gốc để gửi cho văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc phịng Tài ngun và Mơi trường và UBNDcấp xã.
Trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính được giao cho:
- Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc sở Tài nguyên và Môi
trường chỉnh lý cập nhật hồ sơ địa chính gốc.
- Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Mơi
trường, cán bộ địa chính cấp xã chỉnh lý và cập nhật bản sao hồ sơ địa chính.
Trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính do Văn phịng đăng ký quyền sử
dụng đất và UBND cấp xã chịu trách nhiệm như sau:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính gốc và dữ liệu gồm: Cơ sở dữ
liệu địa chính, sổ địa chính, bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động
đất đai, bản lưu giấy chứng nhận, sổ cấp giấy chứng nhận, hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận, hồ sơ xin đăng ký biến động về sử dụng đất đối với các đối tượng
thuộc tỉnh.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phịng Tài ngun và Mơi
trường chịu trách nhiệm quản lý bản sao hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên
quan.
UBND cấp xã: Quản lý hồ sơ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai và các
thông báo cập nhật việc chỉnh lý hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác do văn phòng
đăng ký các cấp gửi xuống để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính



17

2.2. Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất trong cả nƣớc,tỉnh Thái Nguyên và
huyện Đại Từ.
2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách để quản lý chặt chẽ đất đai. Ngay 10/11/1980 thủ tướng
chính phủ đã có chỉ thị 299 về công tác điều tra khảo sát, lập bản đồ phân hạng
đất canh tác và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. Chấp hành chỉ thị này
các tỉnh, thành phố trong cả nước đồng loạt triển khai công tác đo đạc thành lập
bản đồ giải thửa 299. Trong q trình phát triển của đất nước địi hỏi sự quản lý
ngày càng chặt chẽ với quy mô rộng lớn hơn từ trung ương đến các địa phương
trong cả nước.
Trước thực tế đó bản đồ được thành lập theo chỉ thị 299 khơng cịn phù
hợp nữa do trong giai đoạn này hệ thống chính sách đất đai trong q trình đổi
mới hiện trạng sử dụng đất có sự thay đổi lớn. Sau khi thực hiện giao khoán theo
chỉ thị 100/CT-TW và tiếp theo đó là giao khốn 10 theo chỉ thị 10 của bộ chính
trị đã gây khó khăn trong việc triển khai cơng tác đăng ký địa chính, cho nên
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các địa phương cịn chậm.
Đứng trước thực trạng đó, để có một cơ sở vững chắc cho việc xác định
ranh giới thửa đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
bắt đầu từ năm 1993 cơng tác đo đạc lập hồ sơ địa chính được triển khai tại một
số tỉnh trong cả nước. Sau năm 1996 quy phạm đo vẽ được thành lập bản đồ tỉ lệ
1/200; 1/500; 1/1000 được thành lập theo quyết định số 15/QĐ-ĐC ngày
15/6/1996 của tổng cục địa chính, các tỉnh đã loại bỏ phương pháp bàn đạc và sử
dụng phương pháp toàn đạc để đo vẽ bản đồ gốc.
Để đẩy nhanh quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm
quản lý địa chính ngày càng có hiệu quả cao hơn ngày 01/7/1999 thủ tướng
chình phủ đã có chỉ thị số 18/1999/CT-TTg đề ra biện pháp nhằm đẩy mạnh việc
hoàn thành cấp GCNQSDĐ trong cả nước vào năm 2000. Đồng thời ban hành

thông tư liên tịch số1442/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/9/1999 hướng dẫn thực
hiện chỉ thị này.


18

Kết quả mới nhất của bộ tài nguyên và môi trường cho biết đến cuối tháng
12 năm 2013 mới có 39 tỉnh cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ đạt 85%
các loại đất chính, trong đó, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Quảng Ninh,
Bắc Giang, Nghệ An, Bà Rịa-Vũng Tàu đó cú tiến bộ vượt bậc và đó được ra
khỏi danh sách 22 tỉnh đặc biệt chậm của năm 2012.Có 10 tỉnh đạt dưới 60%
gồm: Điện Biên, Lai Châu, n Bái, Tun Quang…
Một số địa phương đó hồn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu
nhưng xét riêng từng loại đất vẫn cũn một số loại đạt thấp dưới 85% như: đất
chuyên dùng cũn 29 địa phương; đất ở đô thị cũn 15 địa phương; đất sản xuất
nông nghiệp cũn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp cũn
12 địa phương. Một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng
nhận lần đầu thấp dưới 70% như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.
Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận, Hải Dương.
Thống kê chi tiết cho thấy đối với đất sản xuất nông nghiệp, cả nước đã
cấp được23.329.895 giấy với diện tích 7.431.500 ha đạt 88,3% so với tổng diện
tích đất nơng nghiệp cần cấp, trong đó 39 tỉnh hồn thành cơ bản đạt 92% việc
cấp GCNQSDĐ cho đất sản xuất nông nghiệp.
Đối với đất ở đô thị cả nước đã cấp được 4,2 triệu ha đạt 62,2% diện tích
cần cấp.
Đối với đất ở nơng thôn cả nước đã cấp được xấp xỉ 15 triệu giấy với diện
tích 60.000 ha đạt 66,9% so với diện tích cần cấp trong đó 25 tỉnh cơ bản hồn
thành.
2.2.2.Tình hình cấp GCNQSD đất của tỉnh Thái Nguyên.
Thực hiện chỉ thị số 05/CT- TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng chính

phủ, chương trình hành động của Tỉnh Uỷ Thái Nguyên về việc thực hiện nghị
định Trung ương VII chỉ thị số 19/2004/CT- UB ngày 29/10/2004 của UBND
tỉnh Thái Nguyên, với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất.
Những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện nhiều chiến dịch cấp
GCNQSD đất, nhằm hoàn thành cơ bản việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn
Tỉnh.


19

Tính đến tháng 3 năm 2007 tồn Tỉnh đã cấp được 534.267 giấy CNQSD
đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân với diện tích cấp được là:
171.988.61 ha, trong đó cấp được cho 249.375 hộ gia đình cá nhân, kết quả cụ
thể như sau:
Đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 267.824 giấy, diện tích 79.155,92 ha
trong tổng số 102.875,32 ha diện tích đất nơng nghiệp, đạt 76,94%; trong
Đất lâm nghiệp: trong tổng số 171.309,32 ha diện tích đất lâm nghiệp hiện
trạng, đã cấp được 31.988 giấy CNQSD đất cho 83.882,73 ha.
Đất ở: đã cấp được 233.594 giấy CNQSD đất với diện tích đã cấp được là
8.172,72 ha đạt tỉ lệ 82,79%. Trong đó đất ở nơng thơn cấp được 6.934,35 ha đạt
84,47%, đất ở đô thị được cấp 1.236,37 ha đạt 74,5%.
Đối với đất do các tổ chức, đơn vị sử dụng, tính đến tháng 3 năm 2009
toàn tỉnh đã cấp được 861 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích
được cấp là: 779,24 ha cho các đơn vị sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.(Báo cáo kết
quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2007).[3]
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Đại Từ.
Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm
thành phố 25 km về phía Tây Nam theo trục đường QL37 Thái Nguyên- Tuyên
Quang tồn huyện có 29 xã, 2 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là: 57.705,47
ha, trong đó:

- Nhóm đất nơng nghiệp: 44.641,1 ha chiếm 77,48% diện tích tự nhiên
- Nhóm đất phi nơng nghiệp: 9.020,17 ha chiếm 15,65% diện tích tự nhiên
- Nhóm đất chưa sử dụng: 4.044,2 ha 6,87% diện tích tự nhiên
Cho đến nay việc quản lý và sử dụng đất của huyện đã tương đối đi vào
nề nếp, thể hiện sự tập trung quyết liệt trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của
chính quyền địa phương. Trước kia các xã trong toàn huyện sử dụng bản đồ giải
thửa 299, để thực hiện công tác quản lý việc sử dụng đất của người dân. Xong
trong quá trình sử dụng có nhiều vấn đề xảy ra như sai lệch về diện tích khơng
phù hợp với thực tế, số thửa nằm khơng đúng vị trí so với thửa đất trên bản đồ
cịn nhiều. Trước tình hình đó, đầu năm 2000 UBND huyện Đại Từ đã tiến hành
chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai việc thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính
ở các đơn vị thuộc huyện theo lưới tọa độ địa chính quốc gia. Kết quả đến nay


20

đã có 15 xã trên địa bàn huyện đã có bản đồ địa chính và một số xã đang tiếp tục
triển khai đo đạc để xác định được rõ danh giới của xã mình để phục vụ thuận
lợi cho cơng tác quản lý đất đai.
Việc thành lập và đưa vào sử dụng bản đồ địa chính đã đóng góp phần
hết sức quan trọng trong việc lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất cho các
xã, Thị Trấn đã được đo bản đồ địa chính trong huyện.
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Đại
Từ. Năm 1990 tỉnh Bắc Thái có thơng báo số 06/TB-TD và chỉ thị 06/CT-UB
ngày 26/04/1990 của UBND tỉnh Bắc Thái về việc cấp GCNQSD đất đến từng
hộ gia đình, cá nhân. Tiếp sau đó,UBND huyện Đại Từ đã triển khai và tổ chức
thực hiện cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo nghị định 64/ CP
chính phủ ngày17/09/1993 của thủ tướng chính phủ, cho đến nay một số văn bản
của tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi Trường, của huyện Đại Từ đã ra đời nhằm triển
khai công tác cấp GCNQSD đất.

- Công văn số 94/CV-ĐC ngày 20/02/2001 của sở Địa chính về việc quy
định về thủ tục và hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, đảm bảo cho công tác cấp
GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh được thống nhất, đúng với các văn bản của nhà
nước đã quy định.
- Công văn số 24/ CV-TNMT ngày 10/01/2005 của Sở Tài Nguyên và
Môi Trường về việc thành lập ban chỉ đạo cấp GCNQSD đất.
- Công văn số 78/CV-TNMT ngày 18/01/2005 của Sở Tài Nguyên và Môi
Trường về việc triển khai cấp GCNQSD đất năm 2005 ở địa phương.
- Công văn số 144/CV-TNMT ngày 03/02/2005 của Sở Tài Nguyên và
Môi Trường về việc hướng dẫn sử dụng tài liêu điều tra cấp GCNQSD đất.
- Công văn số 635/CV-TNMT ngày 29/44/2005 của Sở Tài Nguyên và
Môi Trường về việc xin ý kiến giải quyết vướng mắc trong cấp GCNQSD đất.
- Công văn số 699/CV-TNMT ngày 13/05/2005 của Sở Tài Nguyên và
Môi Trường về việc hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất đối với những nơi
chưa đo đạc bản đồ.


×