Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.08 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH NGUYÊN HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀOTẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ
kết quả đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Người cam đoan

Đinh Nguyên Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học,
khoa Kinh tế & quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam,
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Thu Hà đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tới: Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Phú
Thọ, phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Yên Lập, Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Yên Lập, phòng Tài ngun
và mơi trường, phịng Kinh tế, thống kê huyện Yên Lập, UBND các xã: Mỹ
Lung, Hưng Long, Minh Hòa cùng chính quyền, ban, ngành, các bà con
LĐNT, các thành phần lao động trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng năm 2019
Tác giả

Đinh Nguyên Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀCHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................... 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản......................................................................... 4
1.1.2. Hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ....................... 8
1.1.3. Các hình thức, phương thức đào tạo nghề đối với lao động nông
thôn ............................................................................................................ 12
1.1.4. Nội dung hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ...... 15
1.1.5. Đặc điểm của đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ................ 17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn.......................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ...................... 29
1.2.1. Tình hình thực tế ở nước ta ............................................................. 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Lập ........................................ 35
Chƣơng 2 . ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....38

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Lập .................................................... 38
2.1.1 .Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 41
2.1.3. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công
tác đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề ........................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 45
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 45


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 45
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 46
2.2.4. Phương pháp phân tích ................................................................... 46
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................ 47
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................49
3.1. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............... 49
3.1.1. Thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT huyện Yên Lập ...................... 49
3.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Yên Lập Phú Thọ ..................................................................................................... 67
3.1.3. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT ................ 79
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Yên Lập .......................................................... 82
3.2.1. Những yếu tố bên ngoài .................................................................. 82
3.2.2. Những yếu tố bên trong ................................................................... 87
3.3. Định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.......................................................................................... 91
3.3.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..... 91
3.3.2 .Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.......................................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................................98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................100
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm ...................... 58
Bảng 3.2. Tài liệu, giáo trình bài giảng đào tạo nghề cho LĐNT................... 61
Bảng 3.3. Kết quả đào tạo nghề của trung tâm giai đoạn 2015-2017 ............. 66
Bảng 3.4. Tuyển sinh các ngành nghề đào tạo năm 2017 ............................... 68
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện mơ hình dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện
Yên Lập ........................................................................................................... 72
Bảng 3.6. Đánh giá về khoá học ngắn hạn của người học .............................. 76
Bảng 3.7. Nhu cầu học nghề của các đối tượng điều tra (2015 - 2017) ......... 86


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang hội nhập mạnh mẽ với
thế giới. Khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới, xuất phát điểm phát triển của
Việt Nam cịn q thấp. Gần 80% dân số sống ở nơng thôn và trên 70% lao
động nông nghiệp, nông thôn, trong đó đa phần có kỹ năng nghề rất thấp; sản
xuất nơng nghiệp vẫn mang nặng tính truyền thống. Trong cơ cấu GDP, nơng
nghiệp vẫn chiếm 25%, trong khi đó ở các nước phát triển, tỷ trọng nông
nghiệp trong GDP chỉ cịn 3%. Điều này cho thấy để bắt kịp trình độ của thế
giới, Việt Nam phải nỗ lực rất nhiều để tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ, trong đó
quan trọng nhất là đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.

Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, cần phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông thơn
(mục tiêu đến năm 2020 chỉ cịn 30% lao động trong nơng nghiệp) và đào tạo
nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan trọng vào việc chuyển dịch này.
Trong Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 5-8-2008 của Ban chấp hành Trung
ương (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có đề ra: “Giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn (LĐNT) là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt
trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài
hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nơng
thơn và thành thị.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội và q trình đơ thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển
dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nơng nghiệp bị mất đất sản xuất,
phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên rất cần được
hưởng chính sách ưu đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lượng lao động ở
nơng thơn nước ta cịn q thấp. Chất lượng lao động nơng thơn thấp đã làm cho
thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào


2

tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách.
Trong những năm qua công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chuyển biến và bước đầu thu
được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên chất lượng lao động nông thôn
của huyện lại chưa đáp ứng được những yêu cầu bức thiết của thực tiễn đang
đặt ra, đó là: Sự chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu lao động của huyện đã làm
giảm đáng kể lực lượng lao động nông thôn nhưng số lao động nơng thơn cịn
lại có rất nhiều hạn chế về chất lượng mà nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện cịn nhiều bất cập. Trên thực

tế thì lại chưa có các nghiên cứu, đánh giá thực trạng cũng như giải pháp giải
quyết vấn đề cấp thiết này. Xuất phát từ những lý do trên, để từng bước khắc
phục những vấn đề đã nêu, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của
Trường Đại học Lâm nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ,
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa
bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn;
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;


3

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
LĐNT trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

3.2.1. Phạm vi nghiên cứu
3.2.2. Phạm vi về không gian
Huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Đề tài đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề 2015 - 2017, định
hướng 2020.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 5 năm
2019, thu thập số liệu sơ cấp trong thời gian tháng 12/2018 đến tháng 3/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực trạng kết quả và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho LĐNT;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀCHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1 Các khái niệm cơ bản

* Lao động
Lao động được hiểu theo nhiều phương diện khác nhau, nhưng suy cho
cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với
con vật, xã hội loài người và xã hội lồi vật. Bởi vì, khác với con vật, lao
động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu đời sống của con người. Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá
trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt
động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên”(1). Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao
động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với
giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải.
Nhưng lao động cịn là một cái gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là
điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một
mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra
bản thân lồi người”(2).
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.


5

* Lao động nông thôn
Lao động nông thôn (LĐNT) là những người dân sống ở nông thôn làm
các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tùy theo khả
năng và lợi thế so sánh của họ. LĐNT tham gia vào sản xuất nông nông

nghiệp đồng thời cũng tham gia vào các hoạt động khác như sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ. LĐNT sống chủ yếu bằng
ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề, tư liệu sản xuất chính là đất đai.
Người LĐNT là chủ thể của q trình phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn. Để có được nền nơng nghiệp hiện đại, phải có lực lượng lao động tại
nơng thơn có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển nơng thơn
mới. Người LĐNT nước ta cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới
để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động nơng nghiệp của mình. Tuy
nhiên, một trong những nhược điểm của LĐNT trong giai đoạn hiện nay là
sản xuất manh mún. Bên cạnh đó, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến
người LĐNT khơng có định hướng phát triển hoạt động nơng nghiệp rõ ràng
nếu như khơng có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chun mơn, của những
người có kinh nghiệm.
Đã có hiện tượng người LĐNT khơng có hứng thú sản xuất trên mảnh
đất của mình do diện tích canh tác nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp thấp, không ổn
định, rủi do cao, năng suất lao động thấp, phát triển kinh tế có nhiều cơ hội
kiếm việc làm khác, thu nhập cao hơn, ổn định hơn hoặc sự đầu tư của họ
không đúng hướng, dẫn đến việc khủng hoảng thừa như giai đoạn vừa qua đối
với cây khoai lang, cây mía, thậm chí đối với cả cây cà phê. Với thời gian nơng
nhàn lớn làm cho người LĐNT có xu hướng thốt ly khỏi địa bàn nơng thơn
lên thành thị kiếm việc, càng làm cho hoạt động canh tác trên mảnh đất của họ
kém hiệu quả. Một số địa phương khơng cịn thanh niên tại làng xã dẫn đến
việc làm nơng chỉ cịn lao động nữ hoặc thậm chí thuê người làm ruộng.


6

Với đặc điểm của LĐNT như hiện nay đòi hỏi người LĐNT phải thay
đổi hoạt động sản xuất của mình theo 3 hướng: Tiếp tục làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp với việc áp dụng công nghệ kỹ thuât mới để nâng cao năng

suất lao động; Chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại
chỗ ở (ly nông bất ly hương); chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ tại địa phương khác.
Với đặc điểm của người LĐNT nêu ở trên làm cho vai trò của đào
tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành cơng của việc hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và thành cơng của xây dựng
nơng thơn mới nói riêng.
* Nghề và đào tạo nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao
động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của
mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao
động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Theo nghĩa hiểu đơn nhất, đào tạo nghề là một quá trình diễn ra từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc khóa học, tại đây người dạy truyền đạt kiến thức, rèn
luyện kỹ năng và giúp cho người học định hướng được thái độ, nhân cách
theo hướng chuẩn mực. Quá trình này diễn ra liên tục, có sự biến đổi để phù
hợp với đối tượng học tập. Song song với những hoạt động của người dạy,
người học cùng tham gia vào quá trình học tập bằng cách đọc, nghe, suy nghĩ
để có kiến thức, có hiểu biết nhằm thay đổi suy nghĩ, từ đó dẫn đến thay đổi
hành vi. Thơng qua q trình học tập, người học sẽ tích lũy được kiến thức


7

nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và hình thành lên thái độ đúng
mực tương xứng với vị trí của mình trong nghề nghiệp và trong xã hội.

Nếu như trước khi được đào tạo nghề, do chưa hiểu biết những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp họ sẽ không biết phải làm cơng việc mà mình chưa
được học như thế nào hoặc có thể làm nhưng khơng đúng, hiệu quả cơng việc
khơng cao; thì sau q trình đào tạo có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần
thiết để biết phải làm thế nào cho đúng, cho đủ và cho tốt nhất. Quá trình đào
tạo nghề giúp cho người học được thao tác nhiều lần, hiểu được bản chất của
vấn đề từ đó hình thành lên kỹ năng nghề nghiệp; và nếu có ý thức nghề
nghiệp tốt sẽ phát triển được năng lực nghề nghiệp ở mức cao hơn, đạt đến kỹ
xảo, thậm chí là nghệ thuật trong nghề nghiệp mình đã học.
Theo Luật dạy nghề định nghĩa: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
Do đặc thù của hoạt động đào tạo nghề, việc tổ chức q trình đào tạo
cũng có những điểm riêng biệt để phù hợp hơn với đối tượng, và mục tiêu đề
ra cho đào tạo nghề.


8


Trong Luật dạy nghề cũng quy định cụ thể về các trình độ đào tạo trong
dạy nghề và các hình thức dạy nghề:
- Các trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
Trong đó, quy định rõ về mục tiêu, thời gian học nghề; nội dung, phương
pháp dạy nghề; chương trình dạy nghề, giáo trình dạy nghề, cơ sở dạy nghề và
chứng chỉ nghề cấp cho người học theo từng trình độ.
- Các hình thức dạy nghề gồm: Chính quy và dạy nghề thường xuyên.
+ Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá
học tập trung và liên tục;
+ Dạy nghề thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy
nghề: chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề.
1.1.2. Hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
1.1.2.1 Khái niệm
Đào tạo nghề đối với LĐNT trước hết là một hoạt động đào tạo, trong
đó cụ thể hóa đối tượng. Tuy nhiên, cùng với sự cụ thể hóa về đối tượng cũng
dẫn đến những sự khác biệt nhất định về nội dung, chương trình, hình thức
đào tạo.
Có thể hiểu, đào tạo nghề đối với LĐNT là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho LĐNT để người học
nghề có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học.
Trên thực tế tại nông thôn Việt Nam, người LĐNT làm việc chủ yếu
theo tổ chức gia đình, dịng họ, làng xóm; tức là xuất phát từ mối quan hệ
huyết thống, làng xã họ tìm đến nhau để cùng lao động theo hình thức đổi
công, giao việc. Những công việc này chiếm phần đa thời gian lao động của
họ bởi mơ hình sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và hiệu quả lao động thường là
không cao. Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh,


9


mạnh của nền kinh tế làm cho thu nhập bình qn tăng lên. Tuy nhiên, do
khơng thể thích ứng được với yêu cầu về chất lượng lao động nên phần lớn bộ
phận LĐNT tiếp tục tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc phi
nông nghiệp nhưng giản đơn. Vì vậy, thu nhập của họ khơng có nhiều thay đổi
so với khu vực thành thị, tạo khoảng cách về thu nhập ngày một lớn giữa lao
động được đào tạo và LĐNT khơng qua đào tạo. Vơ hình dung, LĐNT phần
nào tự tạo ra khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Để tăng thu nhập, họ phải
tìm được những cơng việc tốt hơn, có thu nhập cao hơn. Với những điều kiện
hiện có, giải pháp tích cực nhất sẽ là học nghề. Việc được trang bị được nghề
nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp giúp cho
họ khơng chỉ bị động đi tìm việc mà cịn có cơ hội hơn trong tự tạo việc làm
cho bản thân i UBND
huyện Yên Lập cần có những chiến lược phù hợp, cần linh hoạt hơn trong
việc thay đổi chương trình đào tạo nhằm đáp ứng được nhu cầu học nghề của
lao động ngày càng phong phú, đa dạng.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Một trong những điều kiện quan trọng trong việc phát triển đào tạo
nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là cơ sở vật
chất. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt sẽ cho phép mở rộng ngành nghề, hình


91

thức đào tạo, nâng cao chất lượng và thu hút người học.
Đòi hỏi các cơ sở dạy nghề cần tăng cường nguồn lực để đầu tư mua
sắm các trang thiết bị, vật tư thực hành, xây dựng giáo trình học nghề theo
hướng coi trọng phương pháp thực hành để hoạt động đào tạo nghề đạt hiệu
quả cao hơn.
Với mơ hình đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện là đào tạo

ngay tại cơ sở. Lớp học lý thuyết sử dụng ngay trung tâm học tập cộng đồng
xã hay nhà văn hóa khu tại các xã có lớp đào tạo nghề. Phần thực hành đào
tạo nghề tại ruộng, vườn ngay tại địa phương. Tuy nhiên khi tổ chức lớp tại
địa phương cũng gặp phải một số khó khăn.
* Cơ sở vật chất đào tạo nghề cho LĐNT
Đào tạo nghề nông nghiệp cho LĐNT lấy địa bàn ngay tại chính địa
phương, các lớp học lý thuyết được tổ chức ngay tại Nhà văn hóa hoặc trung
tâm học tập cộng đồng xã. Những địa điểm này tương đối rộng rãi thuận lợi
cho việc tổ chức giảng dạy lý thuyết cho học viên. Tuy nhiên trên địa bàn
huyện có khoảng trên 60% số cơ sở có thể đưa vào làm phịng học lý thuyết,
cịn lại đều khơng đáp ứng đủ u cầu do quá nhỏ hoặc không phù hợp điều
kiện tổ chức lớp học.
Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp và nông thôn cũng như đào tạo
cho công nghiệp và đô thị địi hỏi phải có đủ các điều kiện cần thiết về cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và thực hành.
3.3. Định hƣớng và các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
3.3.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT phải gắn với nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực - điều kiện cơ bản để phát triển nền kinh tế, huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác.


92

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nâng cao giá trị cho con người,
cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề
nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và
phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng
tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Hiện nay, ở Việt Nam lực lượng lao động vẫn là nguồn lực đóng góp
cao nhất tạo ra giá trị gia tăng, trong khi tăng năng suất lao động được thúc
đẩy bởi sự đóng góp của vốn con người, rồi mới đến tài sản vốn vật chất. Vốn
con người đóng góp khá cao vào việc tăng năng suất lao động và tạo giá trị
gia tăng.
Nguồn lực lao động không chỉ là một nguồn lực không thể thiếu được
để sử dụng nguồn lực khác, mà việc huy động và sử dụng các nguồn lực khác
sẽ khơng hiệu quả nếu khơng cố nguồn lực chất lượng cao.
* Cải cách mạnh mẽ và triệt để công tác giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực
Không ngừng tăng cường công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ học
vấn, chun mơn kỹ thuật và tay nghề cho toàn bộ lực lượng lao động cung
cấp cho các ngành kinh tế. Muốn vậy phải tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật,
đội ngũ giáo viên dạy nghề. Về lâu dài phải củng cố và hoàn thiện hệ thống
giáo dục phổng thông, công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông
ngay từ các cấp học.
Xác định rõ phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo để đạt tới mục
tiêu tổng quát là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát triển nguồn nhân lực,
giáo dục - đào tạo phải hướng đến đào tạo nhiều, đa dạng và có chất lượng
cho các ngành, lĩnh vực khác nhau.
* Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở địa bàn
nông thôn, kinh tế nông thôn
Huyện Yên Lập là một huyện nông nghiệp, nguồn lao động trực tiếp


93

tham gia sản xuất nơng nghiệp cịn rất lớn, do vậy cần khẩn trương đào tạo
nghề cho lực lượng lao động nông thôn. Trước hết đào tạo cho họ biết cách
làm ăn, cách sản xuất hàng hoá, chuyển sản xuất nông nghiệp theo phương
thức truyền thống sang sản xuất với trình độ cao hơn, ứng dụng những tiến bộ

khoa hoạ - kỹ thuật mới, đặc biệt là công nghệ sinh học. Tạo điều kiện để
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nơng thơn và nâng cao trí thức cho
LĐNT trong thời kỳ đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhà nước các cấp cần đầu tư, hỗ trợ nâng cấp hệ thống đào tạo nghề
cho LĐNT với nhiều hình thức: đào tạo tại chỗ, dào tạo lại tại các cơ sở dạy
nghề của tỉnh, huyện. Tổ chức các khoá đào tạo tay nghề cho các chủ doanh
nghiệp, chủ hộ dưới hình thức cùng chia sẻ kinh phí, coi đây là một trong
những khoản đầu tư cơ bản, dài hạn giống như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn.
3.3.2 .Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn
Có rất nhiều yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nói chung và lao động nơng thơn nói riêng; tuy nhiên có ba yếu tố mang ý
nghĩa quyết định, đó là: con người, hạ tầng cơ sở và trang thiết bị.
Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm đào
tạo đội ngũ lao động có tay nghề, chun mơn cao, tính kỷ luật tốt,… đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp, song cần tập trung thực hiện một số giải
pháp sau:
3.3.2.1. Hồn thiện cơng tác tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT
- Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch phát triển dạy nghề một cách đồng
bộ. UBND huyện nhanh chóng ban hành các văn bản tổ chức chỉ đạo việc
thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT.


94

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề, thực hiện tốt cơ
chế kiểm định đánh giá chất lượng dạy nghề. Làm tốt công tác dự báo nhu cầu
lao động theo ngành nghề, cấp trình độ, đối tượng lao động,… hoàn thiện các

văn bản quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn huyện thông qua việc cấp
giấy chứng nhận dăng ký hoạt động dạy nghề đúng qui định, quản lý việc cấp
văn bằng chứng chỉ nghề nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng công
tác dạy nghề ở các cấp, các ngành trên địa bàn và thường xuyên thực hiện tốt
việc sơ kết, tổng kết các chương trình hoạt động trong cơng tác theo từng năm
và từng giai đoạn.
- Tích cực rà sốt, tìm hiểu nhu cầu đối tượng và lứa tuổi có mong muốn
học nghề, đồng thời cần phải nắm bắt rõ nhu cầu tuyển dụng lao động của
doanh nghiệp trong địa bàn và các vùng lân cận, từ đó lên chiến lược nhằm mở
rộng và phát triển các hình thức và ngành nghề đào tạo đáp ứng được những
nhu cầu trên.
- Các điều kiện cụ thể để tổ chức được 1 lớp dạy nghề cho LĐNT.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện có hiệu quả cơng tác
dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Cần căn cứ vào tiêu chí chọn nghề để tổ chức một lớp dạy nghề. Tổ
chức dạy nghề phải gắn với quy hoạch sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, và gắn với chính sách đầu tư hạ tầng cho
nơng nghiệp, nông thôn.
3.3.2.2. Tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người lao động
- Tăng cường tuyên truyền thông qua nhiều kênh thông tin, trên mọi
phương tiện thông tin đại chúng về cơng tác đào tạo nghề để người lao động
có thể hiểu rõ giá trị nghề nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay; động viên,
khuyến khích bộ phận lao động nơng thơn đi học nghề để có cơ hội tìm việc


95

làm mới có thu nhập cao nhằm nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình.
- Tun truyền có chiều sâu về vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề đối với

sự phát triển của xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền và tồn xã hội.
- Đài truyền thanh huyện có chuyên mục sâu rộng về các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, ý
nghĩa của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm,
nâng cao thu nhập để người dân biết và tích cực tham gia học nghề; tuyên
truyền phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả.
- Các ban, ngành, đồn thể phải xây dựng chương trình cơng tác
“Tun truyền, vận động, tư vấn cho đoàn viên, hội viên học nghề, lập
nghiệp, phát triển kinh tế” thống nhất từ trung ương đến địa phương; xây
dựng cầu nối để góp phần đưa đoàn viên, hội viên tham gia học nghề một
cách hiệu quả.
- Trong hoạt động tuyên truyền tư vấn về học nghề cần phải tránh
khuynh hướng vận động theo phong trào; coi trọng sau đào tạo, LĐNT có
điều kiện để sản xuất, có việc làm tăng thu nhập cho bản thân và gia đình,
có thể vay vốn phát triển sản xuất; đề xuất với chính quyền giúp đỡ về đất
đai để tổ chức sản xuất kinh doanh; cùng với chính quyền địa phương tìm
việc làm mới trong các khu cơng nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp hoặc tạo
những điều kiện làm việc mới cho LĐNT…
3.3.2.3. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào tạo nghề là một giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động, tạo điều kiện cho
học viên có thể học tập, phát huy được năng lực của bản thân, nhờ đó chất
lượng lao động sẽ tăng lên, đáp ứng được nhu cầu xã hội.
- Huy động nguồn đầu tư kinh phí, đảm bảo các điều kiện vật chất cho


96

các cơ sở dạy nghề bao gồm: đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và ngân

sách đào tạo.
- Với cơng tác đào tạo nghề cho LĐNT cần có chính sách khuyến khích
thích hợp và ưu đãi hơn như cấp đất làm trường, miễn giảm thuế cùng với
nhiều ưu đãi khác để phát triển các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực này so với
các khu vực thành thị, đảm bảo lợi ích cho họ khi phải đầu tư vào khu vực
nơng thơn.
- Đẩy mạnh xã hội hố về dạy nghề nhằm tạo sức mạnh tổng hợp các
nguồn lực ưu tiên đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất và con người để các cơ
sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện có đủ điều kiện đào tạo, tăng quy mô đào
tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo.
3.3.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
- Muốn nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần
phải tăng chỉ tiêu biên chế cán bộ, giáo viên giảng dạy nghề đồng thời đào
tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho các cơ sở đào tạo
nghề đạt tiêu chuẩn để giảng dạy.
- Tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề đáp ứng yêu cầu, mục tiêu. Các chương
trình đào tạo cần được đổi mới, bồi dưỡng giáo viên và giảng viên dạy nghề
đồng thời áp dụng các chương trình đào tạo giáo viên dạy nghề của những
nước phát triển.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề và
cử cán bộ giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước.
- Đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho đội ngũ giáo viên đào tạo
nghề để họ có cuộc sống ổn định, sống được bằng nghề mà họ đã lựa chọn.
- Có chính sách ưu đãi tuyển dụng nhằm thu hút cán bộ giáo viên có
trình độ chun môn tham gia giảng dạy tại các cơ sở dạy nghề: Nghệ nhân,


97


đội ngũ kỹ sư, người có trình độ chun mơn cao, có tay nghề về làm giáo
viên và cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện.
3.3.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần gắn với tạo việc làm và
định hướng nghề nghiệp
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng của cơng tác đào tạo nghề là
người lao động sau khi học nghề có việc làm, có thể ứng dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn sản xuất. Trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn chưa gắn liền với công tác định hướng nghề nghiệp và giới thiệu
việc làm nên nhiều lao động đã qua đào tạo vẫn khơng có việc làm, hoặc làm
việc trái với ngành nghề được đào tạo.
Để tạo cơ hội việc làm cho lao động nơng thơn, trung tâm đào tạo nghề
cần tích cực liên kết với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh để
tìm hiểu nhu cầu nhân sự của họ; từ đó có định hướng về nghề nghiệp cho
người lao động khi tham gia đào tạo. Hơn nữa, các cơ sở đào tạo nghề cần cấp
chứng chỉ nghề nghiệp cho người học, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để lao động
nơng thơn có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi học nghề.


98

KẾT LUẬN
Qua thời gian thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thơn tại huyện n Lập tỉnh Phú Thọ”, tơi có một số
kết luận sau:
Luận văn đã hoàn thành mục tiêu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng
được các chỉ tiêu nghiên cứu để phân tích, đánh giá cơng tác đào tạo nghề cho
LĐNT. Đồng thời nhận định một cách toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT.
Luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá chính xác về thực trạng công tác

đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ. Trong đó đánh giá được kết quả hoạt động đào tạo nghề
cho LĐNT trên địa bàn huyện, rút ra những nguyên nhân và hạn chế của kết
quả đạt được. Từ thực tiễn nghiên cứu đã khẳng định được những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và những kết quả nghiên cứu thực tiễn, cùng
với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở huyện đã đề xuất được 5 giải pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện. Đáp ứng với
yêu cầu nguồn nhân lực của sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn và cải thiện chất lượng cuộc
sống cho LĐNT trong huyện.
Để các giải pháp đề xuất có thể thực hiện được, một số khuyến nghị với
các cấp, các ngành cần được quan tâm giải quyết gồm:
- Tăng cường kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng

dạy học, phịng thí nghiệm, phịng học bộ mơn, thư viện, thực hành để Trung
tâm có đủ điều kiện thực hiện có hiệu quả hơn các nhiệm vụ được giao.
- Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu các Trung


99

tâm tư vấn, giới thiệu việc làm có uy tín trong và ngoài tỉnh về huyện để
tuyển dụng lao động; tiếp tục tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý,
giáo viên đặc biệt đối với giáo viên dạy nghề.
- Để công tác tự kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
hiệu quả cao, kính mong Sở Lao động - Thương binh Xã hội tổ chức tập huấn
về kỹ năng đánh giá kiểm định cho cán bộ các trung tâm.



100

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Sđd, 2002, t. 23, tr. 266-267
2. C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1994 ,t.20, tr.641
3. Thanh Hoa (2010), Kinh nghiệm trong hoạt động đào tạo nghề của
một số nước, .
4. Thanh Huyền (2017): Đẩy mạnh các hoạt động cung ứng dịch vụ
việc làm, />5. Trần Mạnh Hà (2013), Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, Trường
Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
6. Trịnh Đức Hải (2012), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
7. Trần Mạnh Hùng (2010), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam.
8. Phan Văn Kha (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, Hà Nội
9. Luật dạy nghề (2007), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Quyết định số 1956/QĐ -TTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt
Đề án

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”,

/>id=1&mode=detail&document_id=95791.
11. Bùi Ngọc Thoa (2017), Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội, Tạp chí khoa học và
cơng

nghệ

lâm


nghiệp

số

1-2017

/>12. Minh Trí (2017), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Nâng cao
chất

lượng

nguồn

nhân

lực,

/>

×