Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài thảo luận kiểm toán nội bộ nhóm 3 (Đại học Thương mại)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.87 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THẢO LUẬN
Học phần: Kiểm toán nội bộ

Giáo viên hướng dẫn: Lương Thị Hồng Ngân
Lớp học phần: 2107IAUD1121
Nhóm: 3

Hà Nội, 2021
1


Mục lục
BIÊN BẢN HỌP NHÓM.............................................................3
Bài1:.....................................................................................6
Bài 11:..................................................................................8
Bài 15:..................................................................................9
Bài 18:.................................................................................12
Bài 29:.................................................................................19

2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
LẦN 1
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2021
I.



Thành phần tham dự

Các thành viên tham gia:
1. Trần Thị Hiền
2. Phạm Thị Hoa
3. Nguyễn Thị Hoài
4. Nguyễn Thị Hoài
5. Lê Thị Hoàn
6. Nguyễn Ánh Hồng
II.

Mục đích cuộc họp:
Bầu nhóm trưởng
Phân cơng cơng việc

III.

Nội dung cơng việc

1. Thời gian họp: 15/04/2021
2. Địa điểm: Phịng học nhà V
3. Tiến hành họp nhóm
Bầu nhóm trưởng: Trần Thị Hiền
Phân công công việc
Bài 1: Phạm Thị Hoa
Bài 11: Nguyễn Thị Hoài, Nguyễn Ánh Hồng
Bài 15: Trần Thị Hiền
Bài 18: Lê Thị Hoàn
Bài 29: Nguyễn Thị Hoài

Tổng hợp word: Nguyễn Ánh Hồng
Thời gian hoàn thành bài: 22/04/2021

3


Nhóm trưởng

4


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
LẦN 2
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2021

I.

Thành phần tham dự

Các thành viên tham gia:
1. Trần Thị Hiền
2. Phạm Thị Hoa
3. Nguyễn Thị Hoài
4. Nguyễn Thị Hoài
5. Lê Thị Hoàn
6. Nguyễn Ánh Hồng
II.


Mục đích cuộc họp:
Thảo luận đưa ra bài thảo luận hồn chỉnh

III.

Nội dung cơng việc
1. Thời gian họp: 23/04/2021
2. Địa điểm: Phịng học nhà V
3. Tiến hành họp nhóm

Các thành viên trong nhóm đưa ra ý kiến
Nhóm trưởng tổng hợp lại và sửa chữa

Nhóm trưởng

5


ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN

STT

HỌ TÊN

13

Trần Thị Hiền

14


Phạm Thị Hoa

15

Nguyễn Thị Hoài

16

Nguyễn Thị Hoài

17

Lê Thị Hoàn

18

Nguyễn Ánh Hồng

ĐÁNH GIÁ

ĐIỂM

6


BÀI LÀM
Bài1:
1. Nếu bạn ở vị trí của H, hãy bày tỏ ý kiến về vấn đề tổ chức kiểm tốn nội bộ tại
cơng ty.
Theo Điều 10 nghị định 05/2019: Cơng tác kiểm tốn nội bộ đối với các doanh nghiệp,

các đơn vị sau đây phải thực hiện công tác kiểm tốn nội bộ:
a) Cơng ty niêm yết
b) Doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là cơng ty mẹ hoạt động theo
mơ hình cơng ty mẹ - công ty con
c) Doanh nghiệp nhà nước là cơng ty mẹ hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty
con
Mà cơng ty cổ phần C vì để tăng vốn nên công ty đã lên kế hoạch niêm yết cổ phần tại Sở
GDCK Hà nội trong năm nay do đó phải tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ tại công ty.
2. Nếu tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ thì cơng ty nên tổ chức theo mơ hình nào?
Tại sao?
TH1: Vì cơng ty chun kinh doanh máy lọc nước nhập khẩu từ Nhật và tiêu thụ ở Việt
Nam, cơng ty có 3 chi nhánh ở ba miền: Bắc, Trung, Nam và 3 năm gần đây doanh thu
tiêu thụ tăng rất nhanh chính vì thế ban đầu doanh nghiệp có thể áp dụng mơ hình tập
trung: bộ phận KTNB được tổ chức tại văn phòng tổng công ty, tại các đơn vị thành viên
công ty con khơng tổ chức bộ phận KTNB. Trong hình thức này, bộ phận KTNB thực
hiện kiểm toán cho các đơn vị trong cơng ty. Kết quả kiểm tốn sẽ được báo cáo cho tổng
giám đốc và giám đốc của đơn vị thành viên được kiểm tốn. Khi đến năm nay cơng ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán để tăng vốn thì sẽ áp dụng mơ hình phân tán: văn
phịng KTNB của tổng công ty phải là nơi tổng hợp và xử lý kết quả kiểm toán cuối
cùng. Kết quả kiểm tốn từ kiểm tốn viên nội bộ được bố trí tại các đơn vị thành viên
thực hiện công việc kiểm tốn tại đơn vị phụ trách.
TH2: Cơng ty áp dụng mơ hình tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ phân tán mà cơng ty có
chi nhánh ở 3 miền: Bắc, Trung, Nam và công ty năm nay lại niêm yết trên thị trường
chứng khốn, khơng kiểm sốt được phải địi hỏi số lượng kiểm tốn viên lớn, bộ máy
cồng kềnh và chi phí kiểm tốn rất lớn. Vì vậy cơng ty khơng nên lựa chọn kiểm tốn nội
bộ theo mơ hình này.
TH3: Cơng ty áp dụng mơ hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ vừa tập trung vừa phân
tán giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tốn nội bộ giúp tiết kiệm chi phí lớn và
giúp cho bộ máy kế tốn khơng cồng kềnh. Văn phịng chính được đặt ở miền Bắc,
KTNB được tổ chức tại công ty mẹ và chỉ tổ chức KTNB tại các DN thành viên mà bản

thân DN đó cũng là công ty mẹ của nhiều đơn vị thành viên.
3. Nếu cơng ty tổ chức bộ phận kiểm tốn nội bộ, bà H có nên là người phụ trách
bộ phận kế tốn và kiểm tốn khơng? Tại sao?
Cơng ty tổ chức bộ phận kiểm tốn nội bộ, bà H khơng thể là người phụ trách bộ phận kế
toán và kiểm toán vì bà H là 1 người có chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề - hiện đang
là giám đốc tài chính cơng ty C nếu bà H phụ trách thêm bộ phận kế toán và kiểm toán
nội bộ sẽ vi phạm nguyên tắc độc lâp, khách quan: Người làm công tác kiểm toán nội bộ
7


không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ (kế
toán). Đơn vị phải đảm bảo rằng kiểm tốn nội bộ khơng chịu bất cứ sự can thiệp nào
trong khi thực hiện nhiệm vụ báo cáo và đánh giá, không đảm bào đươc tính khách quan,
trung thực, cơng bằng và sẽ có rất nhiều rủi ro trong q trình thực hiện kiểm tốn nội bộ
của bà H.
4. Nêu lợi ích và những hạn chế trong trường hợp công ty sử dụng dịch vụ KTNB
do KTĐL cung cấp?
 Lợi ích:
Đáp ứng yêu cầu về thời hạn xử lý công việc, các công ty kiểm tốn độc lập sẽ ln có
đủ nguồn lực để thực hiện cơng việc khi được u cầu, cịn nếu để doanh nghiệp tự xây
dựng và thực hiện thì sẽ mất nhiều thời gian vì cơng việc này địi hỏi chun mơn cao,
tuyển người, đào tạo, xây dựng quy trình/ chính sách/ phương pháp làm việc/ công cụ,…
những việc này cần thời gian đủ dài thì mới có được.
Tiết kiệm được công sức và thời gian cho ban lãnh đạo công ty: Việc tự xây dựng và vận
hành bộ phận kiểm tốn nội bộ sẽ làm tốn nhiều cơng sức và thời gian của ban lãnh đạo
doanh nghiệp hơn là đi th bên ngồi. Lý do là vì cơng việc kiểm tốn nội bộ mang tính
chun ngành và chun sâu cao, địi hỏi liên tục phải cập nhật, có nhiều khác biệt với
lĩnh vực kinh doanh. Càng thêm nhiều nhân viên thì doanh nghiệp sẽ càng tốn nhiều cơng
sức và thời gian hơn cho vấn đề tuyển dụng, quản lý, đào tạo, phát triển nhân sự, sa thải,
tuyển mới.

Tiết kiệm chi phí cho cơng ty: Chi phí cho mỗi lần th ngồi có thể là nhiều nhưng nếu
so với tổng các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để duy trì cả bộ phận kiểm toán nội bộ
trong cả một kỳ tài chính thì thường là sẽ nhỏ hơn, việc th ngồi sẽ giúp giảm bớt gánh
nặng chi phí thường xun cho cơng ty.
Đảm bào chất lượng cơng việc.
Nâng cao tính độc lập, khách quan.
Tăng thương hiệu uy tín của nhà cung cấp dịch vụ cũng sẽ góp phần làm tăng sự tin
tưởng của các đối tác đối với doanh nghiệp về hiệu quả hoạt động và quản trị rủi ro. Do
đó mà cơng ty sẽ có thể gặp nhiều thuận lợi và ưu đãi hơn khi thực hiện các giao dịch với
các bên liên quan.
 Hạn chế:
Sẽ có những vấn đề chun mơn mà kiểm tốn viên th ngồi khơng thể hiểu rõ được
như là người trong nội bộ.
Không yên tâm về tính bảo mật thơng tin, vì thế để giảm thiểu rủi ro này công ty phải lựa
chọn khắt khe trong việc chọn nhà cung cấp dịch vụ. Đáp úng u cầu: uy tín, chun
mơn và nguồn lực.
Khơng có người báo cáo thường xuyên và chi tiết kết quả kiểm tốn: Trong mọi trường
hợp th ngồi thì cơng ty ln cần có người phụ trách tổng thể cơng tác kiểm tốn nội
bộ để ln nắm bắt được tình hình kết quả kiểm toán kịp thời và đầy đủ, cũng như liên
lạc hiệu quả với bên cung cấp dịch vụ khi cần thiết. Công ty cũng nên yêu cầu bên cung
cấp dịch vụ tham gia những buổi giải trình kết quả kiểm toán nội bộ khi được yêu cầu.

8


Bài 11:
1. Phân tích điểm mạnh và các hạn chế của KSNB nêu trên?
 Điểm mạnh:
Các đơn đặt hàng (ĐĐH) của khách hàng được tiếp nhận bởi phòng kinh doanh, thường
qua điện thoại hay fax, cách tiếp nhận này giúp việc xử lý đơn đặt hàng được nhanh

chóng, thuận tiện và chính xác.
Nhân viên phịng kinh doanh ghi nhận thơng tin về ĐĐH vào máy tính, các đơn đặt hàng
được tính giá và giảm giá một cách tự động thơng qua chương trình trên máy giúp cho
đơn hàng được tính tốn một cách chính xác tránh sai sót, nhầm lẫn.
Cơng ty chia các nhóm khách hàng, thơng tin của từng khách hàng và sau khi đơn đặt
hàng đã được kiểm tra qua hệ thống máy, một nhân viên phòng kinh doanh sẽ kiểm tra
lần nữa để tránh sai sót xảy ra trong quá trình xử lý đơn đặt hàng.
Cuối mỗi ngày, tại kho hàng các danh sách hàng cần giao sẽ được in ra nhờ đó sẽ kiểm
sốt được lượng hàng nhập, xuất, tồn của đơn vị để tránh trường hợp thất thốt hàng,
thiếu hụt hàng hóa do những ngun nhân khách quan hoặc chủ quan (do môi trường,
con người,… tác động).
Nhân viên kho hàng dựa vào danh sách đơn đặt hàng để lập phiếu giao hàng, khi đơn đặt
hàng đã sẵn sàng để gửi đi, người phụ trách kho kiểm tra sự phù hợp giữa số lượng hàng
chuẩn bị và số lượng ghi trên phiếu giao hàng nhằm đảm bảo hàng hóa được chuẩn bị
theo đúng danh sách về số lượng hàng hóa.
In hóa đơn:
Hóa đơn bán hàng được lập thành ba liên: Một liên tại bộ phận bán hàng để theo dõi công
nợ; Một liên kèm theo phiếu giao hàng cho khách hàng; Một liên chuyển cho bộ phận kế
tốn có sự minh bạch giữa việc lập hóa đơn và có gửi kèm cho khách hàng để khách hàng
đối chiếu công nợ.
Giao hàng cho khách hàng:
Phiếu giao hàng được đính kèm với hóa đơn bán hàng để khách hàng ký nhận để tránh
rủi ro hàng gửi bị thiếu, thừa, không đúng số lượng và chất lượng hoặc hàng hóa bị mất
trong q trình giao hàng khơng xác định được người chịu trách nhiệm.
Đối chiếu công nợ:
Hàng tháng, kế tốn gửi bảng kê chi tiết cơng nợ cho các khách hàng giúp quản lí nợ phải
trả, thu hồi nợ từ khách hàng và tránh bị thất thốt do khơng theo dõi chặt chẽ
Giảm giá:
Phần lớn khách hàng là đại lý được hưởng tỉ lệ giảm giá chuẩn. Đối với khách hàng đặc
biệt cần có khoản giảm giá đặc biệt, trưởng phòng kinh doanh sẽ quyết định, tỷ lệ giảm

giá được xác định bởi nhân viên phịng kinh doanh có tham khảo ý kiến của kế tốn cơng
nợ và giám đốc phịng kinh doanh tạo nên mơi trường kiểm sốt chặt chẽ.
Thanh toán bằng sec:
Tiện lợi tránh được gian lận
Thanh toán bằng tiền mặt:
9


Công ty quy định lái xe không được thu tiền từ khách hàng khi giao hàng, tiền phải được
trả trực tiếp tại trụ sở của công ty tránh việc gian lận, thất thốt tiền của cơng ty. Kế tốn
lập phiếu thu thành 4 liên minh bạch trong việc lập hóa đơn. Cuối ngày, kế tốn quỹ và
thủ quỹ ln đối chiếu số liệu có sự theo dõi chặt chẽ tránh nhầm lẫn, sai sót xảy ra.
Kiểm sốt cơng nợ:
Cuối tháng, kế tốn cơng nợ lập bảng kê chi tiết nợ phải thu khách hàng theo thời hạn
thanh toán để quyết định xem cần tiến hành thúc nợ khách hàng nào tránh trường hợp q
hạn, khó địi nợ
 Điểm yếu:
Thiếu sự kiểm sốt liên quan đến việc lập hóa đơn bán hàng gây ra rủi ro ghi số tiền, ghi
trùng bỏ sót hợp đồng, ghi sai tên khách hàng thời gian thanh toán
Thiếu sự kiểm soát liên quan đến việc lập lệnh xuất kho và chứng từ vận chuyển gây ra
rủi ro hàng hóa bị thất thốt gửi sai
Thiếu sự kiểm soát đối với việc xét duyệt giao hàng
Thanh toán bằng séc: gửi qua đường bưu điện dễ bị thất lạc, tổn thất cho cơng ty
Thiếu sự kiểm sốt việc lập dự phịng nợ phải thu khó địi
2. Đề xuất các giải pháp
Hóa đơn cần được lập ngay khi hồn tất việc giao hàng. Sử dụng mã vạch, mã tham
chiếu. Kiểm tra ngẫu nhiên tính chính xác của các thơng tin trên hợp đồng
Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi có đầy đủ các chứng từ. Trước khi giao hàng,
nhân viên giao hàng phải so sánh hàng thực nhận và chứng từ gửi hàng
Giá bán phải được duyệt bao gồm chi phí vận chuyển và giảm giá

Định kì lập bảng phân tích số dư nợ phải trả
Ban hành các chính sách lập dự phịng nợ phải thu khó địi, chính sách xóa nợ cho khách
hàng.
Định kì in các báo cáo về số dư dự phịng nợ phải thu khó địi
Cơng ty nên thiết lập đường dây nóng điện thoại, e-mail, thùng thư góp ý để khảo sát, thu
thập thơng tin từ KH và nhân viên trong đơn vị
Giám đốc công ty chưa ban hành chuẩn mực đạo đức chung cũng khơng có quy định cụ
thể mức phạt hay hình thức kỉ luật cho nhân viên trong chu trình bán hàng cũng như
trong toàn đơn vị
Bài 15:
a. Người duyệt mua hàng đồng thời là người mua hàng.
 Rủi ro:
Chọn nhà cung cấp quen, đẩy giá lên cao, ăn hoa hồng.
Chọn nhà cung cấp khơng đúng chất lượng.
 Hậu quả:
Chi phí mua hàng hóa khơng thu được do khơng thể sử dụng hoặc không bán được.
10


Tăng các khoản lập dự phòng, nợ phải trả cho khách hàng do vi phạm hợp đồng.
 Thủ tục kiểm soát:
Bộ phận mua hàng phải độc lập với các bộ phận khác.
Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm: người phê duyệt mua hàng không đồng thời là
người thực hiện nhiệm vụ.
b. Khơng có người phụ trách phê duyệt phiếu đề nghị mua hàng.
 Rủi ro:
Người khơng có thẩm quyền cũng có thể phê duyệt mua hàng.
Phê duyệt những đơn hàng không cần thiết, không phù hợp (chất lượng), quy cách, nhiều
người cùng phê duyệt một đơn hàng.
Đặt mua hàng quá sớm hoặc quá trễ.

 Hậu quả:
Lãng phí chi phí mua hàng và có thể số lượng hàng khơng được sử dụng hoặc khơng bán
được.
Tốn kém chi phí lưu kho khi mua hàng quá sớm, tốc độ chu chuyển hàng chậm làm giảm
chất lượng hàng hóa.
Thiếu hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất bán hàng và cung cấp chậm cho khách hàng
dẫn đến phải đền bù thiệt hại hợp đồng và mất uy tín.
 Thủ tục kiểm sốt:
Bộ phận mua hàng xây dựng kế hoạch mua hàng từ đầu kỳ kinh doanh
Cần có người có thẩm quyền phê duyệt các nhân viên mua hàng, tùy vào từng trường hợp
đơn đặt hàng lớn hay nhỏ thường xuyên hay không thường xuyên mà có ủy quyền chung
hoặc ủy quyền cụ thể.
Cần có nhân viên độc lập đối chiếu mua hàng và đề nghị mua hàng.
c. Đơn đặt hàng không được xử lý theo đúng quy trình và chưa được phê duyệt của
người có thẩm quyền đã chuyển cho nhà cung cấp.
 Rủi ro:
Đơn đặt hàng không đúng với đề nghị mua hàng, lựa chọn các nhà cung cấp không đảm
bảo cạnh tranh về giá hoặc chất lượng.
Đơn đặt hàng không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, có thể bị trùng lặp, bị chậm
trễ và những nghiệp vụ mua hàng với nhà cung cấp có mức hoa hồng cao nhưng khơng
đảm bảo về chất lượng.
 Hậu quả:
Hàng nhận được không đúng theo nhu cầu của doanh nghiệp
Mất uy tín của doanh nghiệp gây gián đoạn sản xuất, tăng các khoản lập dự phịng chi phí
mua hàng.
 Thủ tục kiểm sốt:
Cần có quy định rõ ràng về phê duyệt.
11



Các bộ phận trong tồn bộ quy trình mua hàng cần chịu trách nhiệm thực hiện đúng, đủ
và theo trình tự của quy trình đặt hàng, tránh việc làm đơn đặt hàng chỉ để hợp thức hóa
cho vấn đề đã thực hiện.
d. Cơng ty khơng có bộ phận nhận hàng chuyên trách. Việc kiểm nhận hàng chỉ
được giao cho thủ kho và bộ phận mua hàng.
 Rủi ro:
Gian lận thông đồng giữa thủ kho và bộ phận mua hàng nên số thực nhập kho khơng
đúng như trên hóa đơn.
 Hậu quả:
Hàng bị sử dụng sai mục đích, bị biển thủ.
 Thủ tục kiểm soát:
Lập ra một bộ phận chuyên trách nhận hàng, các nhân viên được đào tạo về chuyên môn
cũng như kỹ năng nghiệp vụ.
Khi nhận cần sự tham gia của nhiều bên: thủ kho, nhân viên mua hàng, nhân viên nhận
hàng (nhân viên kiểm định chất lượng) và lập biên bản giao nhận hàng hóa.
Định kỳ kiểm kê hàng tồn kho.
e. Hàng mua của công ty đa dạng chủng loại, mẫu mã nhưng nhân viên nhận hàng
không đủ chun mơn để kiểm nhận hàng hóa.
 Rủi ro:
Nhận phải hàng kém chất lượng, không đúng quy cách do nhân viên kiểm nhận hàng
thiếu kinh nghiệm, thiếu năng lực.
 Hậu quả:
Khơng kiểm sốt được lượng hàng mua vào dẫn đến thất thốt hàng hóa của doanh
nghiệp.
Hàng mua về khơng sử dụng được, khơng bán được.
Làm mất uy tín doanh nghiệp, tăng các khoản lập dự phịng.
 Thủ tục kiểm sốt:
Lập ra một bộ phận chuyên trách nhận hàng, các nhân viên nhận hàng phải được đào tạo
về chuyên môn cũng như các kỹ năng nghiệp vụ.
Định kỳ kiểm kê hàng.

Cần có người có chun mơn giám sát, theo dõi q trình nhận hàng của bộ phận nhận
hàng.
f. Hồ sơ thanh tốn khơng đầy đủ chứng từ như quy định nhưng vẫn được đề nghị
thanh toán.
 Rủi ro:
Nhân viên lập phiếu đề nghị cho những nghiệp vụ không đầy đủ chứng từ.
Thanh tốn sai đối tượng, sai số tiền, khơng đúng thời hạn.
12


 Hậu quả:
Doanh nghiệp chịu thêm chi phí lãi do chậm thanh toán với nhà cung cấp.
Các khoản tiền đã thanh tốn nhầm khơng thể thu hồi.
Doanh nghiệp bị biển thủ thủ tiền bởi những nhân viên đề nghị thanh tốn.
 Thủ tục kiểm sốt:
Kiểm tra tính đầy đủ rõ ràng của bộ chứng từ thanh tốn như:
+ Hàng hóa đã nhập kho (có phiếu nhập kho)
+ Hàng hóa đúng chất lượng, đúng mẫu (có biên bản kiểm tra chất lượng)
+ Hàng hóa đã được nghiệm thu đạt yêu cầu đối với máy móc thiết bị hoặc cơng trình
xây dựng (có biên bản nghiệm thu)
+ Đơn đặt hàng đã được phê duyệt đúng thẩm quyền
+ Hóa đơn của nhà cung cấp được phát hành đúng và hợp lệ
+ Đề nghị/ tờ trình thanh tốn đã được phê duyệt trả tiền
Bài 18:
a. Mua hàng
Khi hàng trong kho xuống thấp hơn mức dự trữ, thủ kho sẽ lập phiếu yêu cầu mua hàng
gửi đến bộ phận mua hàng. Để đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng cần phải được phê
duyệt. Các phiếu yêu cầu mua hàng trị giá từ 50.000.000đ trở xuống sẽ do trưởng phòng
mua hàng phê duyệt, các phiếu vượt quá số tiền trên, Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
phê duyệt. Khi phiếu mua hàng đã được phê duyệt, nhân viên bộ phận mua hàng chuyển

vào hệ thống máy tính để theo dõi. Nhân viên tạo lập đơn đặt hàng gồm 4 liên, đánh số
sẵn theo thứ tự của chương trình máy tính, với mẫu có sẵn (ĐĐH). Phiếu yêu cầu mua
hàng được phê duyệt và 1 liên của đơn đặt hàng sau đó được chuyển 1 liên cho trưởng
phòng mua hàng. Trưởng phòng mua hàng so sánh phiếu yêu cầu mua hàng được phê
duyệt với đơn đặt hàng hoàn chỉnh. Nếu phát hiện chênh lệch giữa hai chứng từ này, sẽ
tìm hiểu nguyên nhân, đặc biệt là đối với các đơn đặt hàng không đi kèm theo phiếu mua
hàng tương ứng nằm trong danh mục loại trừ (là danh mục hàng đặt mua nhưng khơng có
phiếu u cầu mua hàng). Khi nhập liệu, hệ thống máy tính sẽ loại trừ tự động bất kỳ đơn
đặt hàng nào chuyển cho nhà cung cấp nhưng không được phê duyệt hoặc đơn đặt hàng
không kèm phiếu yêu cầu mua hàng tương ứng. Tất cả các đơn đặt hàng còn lại sẽ tự
động được đặt qua mail cho nhà cung cấp. Danh mục đơn đặt hàng bị loại trừ sẽ được
chuyển cho Phó giám đốc, để ơng quyết định xem liệu có chấp nhận đơn đặt hàng hay
khơng. Mỗi tháng, Phó giám đốc đều nghiên cứu và cập nhật danh sách nhà cung cấp
được phê duyệt.
Trưởng phịng mua hàng kí tắt vào đơn đặt hàng đã được kiểm tra. Sau khi đơn đặt hàng
được kiểm tra các liên sẽ được chuyển cho các bộ phận liên quan:
+ ĐĐH liên 1: Bộ phận nhận hàng (kèm yêu cầu mua hàng)
+ ĐĐH liên 2: Nhà cung cấp
+ ĐĐH liên 3: Lưu trữ ở phòng mua hàng
+ ĐĐH liên 4: Bộ phận yêu cầu đặt hàng
1. Các hoạt động kiểm sốt có hiệu quả:
(1) Có mức dự trữ hàng hóa: khi hàng trong kho xuống thấp hơn mức dự trữ thủ kho sẽ
13


lập phiếu yêu cầu mua hàng gửi đến bộ phận mua hàng
(2) Có quyết định rõ ràng về yêu cầu phê duyệt các phiếu mua hàng. Cụ thể:
Ủy quyền chung: Các phiếu yêu cầu mua hàng trị giá từ 50.000.000đ trở xuống sẽ do
trưởng phòng mua hàng phê duyệt.
Ủy quyền cụ thể: các phiếu vượt quá số tiền trên, Phó giám đốc phụ trách kinh doanh

phê duyệt.
(3) Đơn đặt hàng được đánh số rõ ràng tránh nhầm lẫn mất thông tin và để dễ dàng
theo dõi tình hình của đơn hàng
(4) Có sự kiểm tra xác nhận sự phù hợp giữa đơn đặt hàng với nhu cầu hàng hóa của
doanh nghiệp, tiến hành đối chiếu đề nghị mua hàng, bảng so sánh của bộ phận mua
với các điều khoản trên hợp đồng trước khi ký kết: so sánh phiếu yêu cầu mua hàng
được phê duyệt với đơn đặt hàng hoàn chỉnh
(5) Loại bỏ những giao dịch mua không phù hợp với nhu cầu hoặc có sự chênh lệch
giữa hai bên
(6) Lập danh sách các nhà cung cấp tiềm năng cho mặt hàng: mỗi tháng, Phó giám đốc
đều nghiên cứu và cập nhật danh sách nhà cung cấp được phê duyệt làm gia tăng nhà
cung cấp tiềm năng
(7) Đơn đặt hàng được lập đủ số liên: sau khi đơn đặt hàng được kiểm tra, các liên
được chuyển cho các bộ phận có liên quan để phát huy tác dụng kiểm tra chéo:
+ ĐĐH liên 1: Bộ phận nhận hàng (kèm yêu cầu mua hàng)
+ ĐĐH liên 2: Nhà cung cấp
+ ĐĐH liên 3: Lưu trữ ở phòng mua hàng
+ ĐĐH liên 4: Bộ phận yêu cầu đặt hàng
2. Các hoạt động kiểm soát kém hiệu quả và đề xuất các hoạt động kiểm soát thay
thế:

Hoạt động kiểm soát kém
hiệu quả

Rủi ro

Đề xuất các hoạt động
kiểm soát thay thế

14



(1)
Khi hàng trong kho
xuống thấp hơn mức dự
trữ, thủ kho sẽ lập phiếu
yêu cầu mua hàng gửi đến
bộ phận mua hàng.

Hàng trong kho thấp hơn
mức dự trữ sẽ ảnh hưởng
đến việc khơng đảm bảo
nguồn cung cho hoạt động
kinh doanh có khả năng
gây gián đoạn hoạt động
kinh doanh khi hết hàng
mà hàng chưa kịp về

Thủ kho cần lập phiếu yêu
cầu mua hàng trước khi
hàng tồn kho xuống thấp
hơn mức dự trữ

(2)
Trưởng phòng mua
hàng vừa là người phê
duyệt đơn đặt hàng (trị giá
dưới 50.000.000đ), vừa là

Có thể xảy ra gian lận khi

đặt hàng phê duyệt đơn

Có một nhân viên thứ ba
độc lập tiến hành đối chiếu

hàng không đảm bảo yêu
cầu

đề nghị mua hàng, bảng so
sánh của bộ phận mua với
các điều khoản trên hợp
đồng trước khi ký kết.

Khơng có sự so sánh giữa
các nhà cung cấp để chọn
nhà cung cấp tối ưu, bỏ
qua một số nhà cung cấp
tiềm năng

Bộ phận mua hàng phải lập
bảng so sánh các nhà
cung cấp. Trên bảng so
sánh phải có các chỉ tiêu về
số lượng, đơn giá, quy
cách, thời gian giao hàng
theo giấy báo giá của nhà
cung cấp.

người so sánh phiếu yêu
cầu mua hàng được phê

duyệt với đơn đặt hàng
hồn chỉnh

(3)
Tất cả các đơn đặt
hàng cịn lại sẽ được gửi
qua mail cho nhà cung cấp

Xác định quy định về tiêu
chí lựa chọn nhà cung cấp
cho các mặt hàng.

b. Nhận hàng
Nhân viên kho hàng chịu trách nhiệm nhận hàng hóa khi hàng được báo là về đến cơng
ty. Bộ phận nhận hàng chỉ chấp nhận những hàng hóa nào có các giấy tờ thể hiện các
hàng mua là hợp pháp. Khi nhận hàng, trước hết nhân viên kho hàng sẽ kiểm tra hàng
hóa nhận có nằm trong danh mục đơn đặt hàng hợp pháp hay khơng. Sau đó, sẽ kiểm tra
hàng hóa thực nhận. Nếu hàng phù hợp, nhân viên kho hàng sẽ lập biên bản giao nhận
gồm 3 liên (BBGN) trong đó nêu: thời gian nhận, tên của nhà cung cấp, số đơn đặt hàng,
số lượng và mô tả hàng hóa nhận. Trưởng kho hàng sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra tồn bộ
các khía cạnh của BBGN và sẽ ký tắt vào BBGN khi mọi việc đều thực hiện tốt. Đối với
15


những nhà cung cấp giao hàng không đúng hạn hoặc hàng hóa giao khơng đúng theo u
cầu.
Biên bản nhận hàng sẽ được chuyển giao như sau:
+ BBGN liên 1: Phòng kể toán
+ BBGN liên 2: Bộ phận mua hàng - hồ sơ
+ BBGN liên 3: Kho hàng

1. Các hoạt động kiểm sốt có hiệu quả:
(1) Có bộ phận nhận hàng riêng biệt kiểm tra chất lượng tránh những đơn hàng không
đạt yêu cầu về quy cách phẩm chất. Bộ phận nhận hàng chỉ chấp nhận những hàng
hóa có giấy tờ thể hiện hàng mua là hợp pháp.
(2) Có danh mục nhận hàng rõ ràng: kiểm tra hàng hóa nhận có nằm trong danh mục
đơn đặt hàng hợp pháp hay không
(3) Nhân viên kho hàng lập biên bản giao nhận gồm 3 liên (BBGN), trong đó nêu:
thời gian nhận, tên của nhà cung cấp, số đơn đặt hàng, số lượng và mơ tả hàng hóa
nhận.
(4) Biên bản giao nhận được chuyển giao cho các bộ phận:
+ Liên 1: Phịng kế tốn
+ Liên 2: Bộ phận mua hàng – hồ sơ
+ Liên 3: Kho hàng
(5) Trưởng kho hàng chịu trách nhiệm kiểm tra tồn bộ khía cạnh của biên bản giao
nhận và ký tắt vào biên bản giao nhận khi mọi việc đều thực hiện tốt.
2. Các hoạt động kiểm soát kém hiệu quả và đề xuất các hoạt động kiểm soát thay
thế

Hoạt động kiểm soát kém
hiệu quả

Rủi ro

Hoạt động kiểm soát thay
thế

(1)
Nhân viên kho
hàng chịu trách nhiệm
nhận hàng khi hàng về đến

cơng ty

Có thể xảy ra sự thơng
đồng giữa nhân viên kho
hàng với nhà cung cấp,
nhận những mặt hàng sai
quy cách, kém chất
lượng…

Có sự tham gia của nhiều
bên khi nhận hàng: bộ phận
kho, bộ phận mua hàng, bộ
phận kiểm tra chất lượng,
bộ phận giao hàng.

(2)
Nhân viên kiểm
tra hàng hóa nhận có nằm

Nhà cung cấp có thể đưa ra
những hóa đơn giả, hóa

Cơng ty thiết kế các bảng
kiểm tra bao qt tất cả các
16


trong danh mục đơn đặt
hàng hợp pháp hay khơng,
sau đó kiểm tra hàng thực

nhận.

(3)
Biên bản giao
nhận được lập nhưng chưa
có chữ ký xác nhận.

đơn cố tình ghi sai về số
lượng hàng hóa mua vào
hoặc sai ngày sản xuất
nhằm mục đích chuộc
lợi…

đặc điểm quan trọng của
hàng mua cần kiểm tra khi
nhận hàng (như quy cách,
phẩm chất, số lượng…)

Biên bản có thể được lập
giả mạo.

Khi hàng giao đúng thỏa
thuận, bộ phận nhận hàng
lập BBGN và phải có chữ
ký của đại diện bộ phận
nhận hàng, giao hàng.

Nhanh chóng chuyển
hàng đã nhận được đến
đúng vị trí tồn trữ đã được

xác định hoặc chuyển
ngay đến nơi cần sử dụng
để tránh tình trạng đề nghị
mua hàng lần thứ hai đối
với hàng đã nhận được.

c. Các khoản phải trả
Các hóa đơn từ nhà cung cấp được chuyển thẳng cho phịng kế tốn. Một liên BBGN
cũng được chuyển cho phịng kế tốn. Kế tốn phụ trách các khoản phải trả ghi nhận các
thơng tin từ BBGN và hóa đơn vào hệ thống máy tính. Hệ thống này sẽ tự động đối chiếu
các thông tin giữa BBGN với các ĐĐH (trên hệ thống máy) và hóa đơn, rồi lập báo cáo
về những chênh lệch (nếu có). Hệ thống máy tính cũng tự động kiểm tra tính chính xác
tốn học của các thơng tin trong hóa đơn và phát hiện chênh lệch. Sau khi xác minh tồn
bộ thơng tin, nhân viên kế toán kẹp các chứng từ đã đối chiếu lại với nhau để tạo thành
bộ hóa đơn cho kế tốn.
Hàng ngày, kế tốn trưởng có trách nhiệm xem xét báo cáo này. Kế tốn mua hàng dựa
trên bộ hóa đơn để ghi vào nhật ký mua hàng. Bộ chứng từ sẽ được chuyển cho kế toán
quỹ. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ chuyển từ nhật ký mua hàng vào sổ cái.
Hàng tháng, số dư của tài khoản phải trả cho nhà cung cấp trong số cái sẽ được đối chiếu
với số dư trên số chi tiết từng nhà cung cấp.
1. Các hoạt động kiểm sốt có hiệu quả:
(1) Sau khi xác minh tồn bộ thơng tin, nhận viên kế toán kẹp các chứng từ đã đối
chiếu lại với nhau để tạo thành bộ hóa đơn cho kế tốn => dễ dàng kiểm soát, tránh nhầm
lẫn những chứng từ chưa đối chiếu.
(2) Kế toán mua hàng dựa trên bộ hóa đơn để ghi vào nhật kí mua hàng. Bộ chứng từ
sẽ được chuyển cho kế toán quỹ. Cuối tháng, kế tốn tổng hợp sẽ chuyển từ nhật kí mua
hàng vào sổ cái => Các nhận viên kế toán của phịng kế tốn làm việc độc lập với nhau
tránh gian lận, sai sót; các nghiệp vụ mua được ghi nhận đầy đủ, hợp pháp, hợp lý
17



2. Các hoạt động kiểm soát kém hiệu quả và đề xuất các hoạt động kiểm soát thay
thế:

Hoạt động kiểm sốt kém
hiệu quả

Rủi ro

Hoạt động kiểm sốt thay
thế

(1)
Các hóa đơn từ nhà
cung cấp được chuyển
thẳng cho phịng kế tốn.
Một liên BBGN cũng được
chuyển cho phịng kế tốn.
Kế tốn phụ trách các
khoản phải trả ghi nhận các
thông tin từ BBGN và hóa
đơn vào hệ thống máy tính

Kế tốn ghi nhận trên sổ kế
tốn các nghiệp vụ mua mà
hồ sơ khơng đầy đủ, chưa
hợp pháp, hợp lệ.

Quy định về các chứng từ
bắt buộc trong hồ sơ của

nghiệp vụ mua hàng
Có nhân viên kiểm tra, đối
chiếu giữa các chứng từ về
số lượng, quy cách, thời
gian... đồng thời kiểm tra
chữ ký giữa các bên trước
khi ghi sổ.

(2)
Hàng tháng, số dư
của tài khoản “phải trả nhà
cung cấp” trong sổ cái sẽ
được đối chiếu với số dư
trên sổ chi tiết từng nhà
cung cấp

Có sự chênh lệch trên sổ
cái với sổ chi tiết của
doanh nghiệp

Có nhân viên độc lập đối
chiếu thông tin bên thụ
hưởng và thông tin nhà
cung cấp trên hợp đồng,
đối
chiếu số tiền nhận nợ với
số tiền trên ủy nhiệm chi
trước thanh tốn
Định kì gửi thư đối chiếu
cơng nợ với nhà cung cấp


d. Thanh tốn tiền hàng
Bộ phận quỹ chịu trách nhiệm chuẩn bị séc chi trả dựa trên thông tin về các khoản phải
trả cho nhà cung cấp. Trước khi ký séc, trưởng bộ phận quỹ so sánh các séc được viết
với đơn đặt hàng, BBGN, hóa đơn và ký tắt vào tất cả các séc. Số séc chi trả cũng
được viết vào hóa đơn để tránh thanh tốn hai lần cho cùng một hóa đơn.
Tất cả các séc dưới 10.000.000 đồng thì sẽ tự động phê duyệt và thanh tốn, các
trường hợp khác thì cần có người xét duyệt. Bộ phận quỹ ghi nhận các séc đã chi trả
vào sổ đăng kí séc. Cuối tháng, bộ phận ngân quỹ cũng chịu trách nhiệm chuẩn bị một
bảng chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng. Những chênh lệch bất thường đều được kế toán
trưởng điều tra.
Séc sau khi chi trả sẽ ghi nhận vào Nhật ký chi tiền mặt và sổ chi tiết nợ phải trả cho
nhà cung cấp. Cuối tháng, kế toán tổng hợp kết chuyển số liệu từ Nhật ký chi tiền và
sổ chi tiết phải trả vào sổ cái.
1. Các hoạt động kiểm soát có hiệu quả:
18


(1) Bộ phận quỹ chịu trách nhiệm chuẩn bị séc chi trả dựa trên thông tin về các
khoản phải trả cho nhà cung cấp. Trước khi kí séc, trưởng bộ phận quỹ so sánh
các séc được viết với đơn đặt hàng, BBGN, hóa đơn và ký tắt vào tất cả các séc.
Số séc chi trả cũng được viết vào hóa đơn để tránh thanh tốn hai lần cho cùng
một hóa đơn => nhằm thanh toán đúng đối tượng, số tiền, thời hạn cho nhà
cung cấp.
(2) Tất cả các séc dưới 10.000.000 đồng thì sẽ tự động phê duyệt và thanh tốn các
trường hợp khác thì cần có sự xét duyệt => có quy định rõ ràng về các cấp phê
duyệt
(3) Những chênh lệch bất thường đều được kế toán trưởng điều tra
2. Các hoạt động kiểm soát kém hiệu quả và đề xuất các hoạt động kiểm soát thay
thế:


Hoạt động kiểm soát kém
hiệu quả

Rủi ro

Hoạt động kiểm soát thay
thế

(1) Cuối tháng, bộ phận
ngân quỹ cũng chịu trách
nhiệm chuẩn bị một bảng
chỉnh hợp tiền gửi ngân
hàng

Biển thủ và điều chỉnh số
chênh lệch giữa sổ và ngân
hàng ln khớp nhau.

Có bộ phận khác chịu trách
nhiệm chuẩn bị bảng chỉnh
hợp tiền gửi ngân hàng
Được đối chiếu với các giấy
tờ liên quan
Có chữ ký xác nhận đầy đủ
của nhân viên chịu trách
nhiệm lập bảng

(2) Sec sau khi chi trả sẽ
ghi nhận vào Nhật kí chi

tiền mặt và sổ chi tiền mặt
và sổ chi tiết nợ phải trả
cho nhà cung cấp. Cuối
tháng, kế toán tổng hợp kết
chuyển số liệu từ Nhật kí
chi tiền và sổ chi tiết phải
trả cho nhà cung cấp

Biển thủ tiền trên sec (nếu
không ghi rõ người hưởng
lợi) đến khi điều tra mới
thanh tốn, chi trả

Ghi rõ người thụ hưởng
Đối chiếu cơng nợ với nhà
cung cấp
Có nhân viên độc lập đối
chiếu thơng tin bên thụ
hưởng và thông tin nhà cung
cấp trên hợp đồng, đối chiếu
số tiền nhận nợ với số tiền
trên ủy nhiệm chi trước
thanh toán

Rủi ro kiểm soát

Giải pháp

Bài 29:


Hạn chế của KSNB
1.
Giám đốc công
nghệ thông tin chọn máy in
dựa trên kinh nghiệm và
mối quan hệ của ông

Chọn nhà cung cấp khơng
đúng chất lượng, dịch vụ.
Nhà cung cấp có quan hệ
với giám đốc để nhận hoa

Đưa vấn đề ra hội đồng để
cùng nhau cho ý kiến quyết
định.
Bàn bạc thêm với các bộ
19


Hợp đồng được kí trên
điện thoại và giám đốc sẽ
thơng tin cho kế toán thanh
toán và khoản phải trả coi
như đã được phê chuẩn

hồng.
Hàng sai quy cách, không
đạt yêu cầu nhưng vẫn
được mua về.
Việc kí trên điện thoại mà

khơng có văn bản, hợp
đồng pháp lí thích hợp sẽ
dẫn đến tình trạng số lượng
và chất lượng không đạt
yêu cầu.
Lúc bên bán khơng thực
hiện đúng u cầu đã đề ra
thì sẽ khơng có văn bản
pháp lí để kiện ra tịa
Bên bán giao hàng lâu,
chậm thì cũng rất khó để
kiểm sốt

phận chun trách có kinh
nghiệm trong việc mua
hàng
Có văn bản, hơp đồng rõ
ràng, hợp lệ, hợp pháp theo
đúng quy định
Chỉ thanh toán khi có đủ
các chứng từ nhận hàng
hợp lệ và trình tự rõ ràng.

2.
Một chiến lược
quảng cáo tổng thể cho các
sản phẩm của công ty
không được thực hiện, mỗi
giám đốc chi nhánh lập kế
hoạch quảng cáo riêng cho

bộ phận của mình

Dẫn đến sự bất đồng trong
công tác quảng cáo của
công ty.
Không thống nhất được
cách thức hoạt động
Khơng mang tính hiệu quả
đồng bộ trong cơng ty
Chi phí cho từng bộ phận
riêng biệt là quá lớn
Ở từng bộ phận có thể xảy
ra việc gian lận đối với mỗi
khâu quảng cáo

Họp thống nhất phương
thức quảng cáo cho cả 3
chi nhánh
Yêu cầu các bộ phận trong
công ty cùng hợp tác và
đưa ra giải pháp quảng cáo
chung thích hợp
Phân tích và thường xuyên
đánh giá lại phương án
dùng chung cho công tác
quảng cáo xem đã thực sự
phù hợp với tình hình và
khả năng của cơng ty hay
chưa
Kiểm tra, giám sát liên tục

và kịp thời việc thực hiện
chiến lược quảng cáo.

3.
Các hoạt động
quảng cáo không được
đánh giá về hiệu quả tổng
thể chi phí/doanh thu

Khơng kiểm sốt được
phần chi phí/ doanh thu mà
công ty đã bỏ ra
Dễ dẫn đến gian lận trong
việc ghi tăng chi phí quảng
cáo
Khó kiểm sốt được tiến
độ của các hoạt động

Bàn bạc tìm ra phương
pháp đánh giá thích hợp
Ln ln kiểm tra, giám
sát hiệu quả một cách liên
tục và kịp thời
Có bộ phân chuyên trách
theo dõi và quản lí tính
hiệu quả của các hoạt động
20


Khi khơng đánh giá hiệu

quả tổng thể chi phí/doanh
thu sẽ không biết được
hoạt động marketing nào
nên triển khai, đẩy mạnh,
hoạt động nào nên dừng,
ngân sách phân bổ cho các
hoạt động không chuẩn,
không tối ưu được lợi
nhuận của công ty.

quảng cáo, phân chia trách
nhiệm rõ ràng cho các cá
nhân
Thống nhất cách thức,
phương pháp tính tốn cho
cả q trình lâu dài

Khó xác định chi phí bởi
mỗi dịng sản phẩm được
phân phối từ kênh phân
phối chung, mỗi lần phân
Nhà quản lí dịng sản phẩm phối bao gồm nhiều dòng
nào quyết định các kênh
sản phẩm, mỗi dòng sản
bán hàng phù hợp cho sản phẩm lại có số lượng khác
phầm cụ thể trong phạm vi nhau.
hợp đồng
Dễ xảy ra sai sót trong khi
tính chi phí phân phối ảnh
hưởng đến việc xác định

giá cả hàng hóa.
Gây lãng phí chi phí cho
kênh phân phối, lãng phí
ngân sách đầu tư
Dẫn đến tình trạng tồn kho
ảnh hưởng đến chi phí kho
bãi, bảo quản
Khơng đảm bảo cam kết
với nhà cung cấp

Thiết lập quy định về tỷ lệ
phân bổ chi phí cho từng
dòng sản phẩm theo số
lượng hoặc theo giá trị
Kiểm tra số lượng, chất
lượng hàng hóa cho từng
lần phân phối
Thống nhất chung cách
thức phân phối theo tình
hình tài chính của cơng ty
=> thiết lập quy trình phân
phối theo từng đặc điểm
từng dịng sản phẩm
Có sự phê duyệt của các
cấp có thẩm quyền về cách
thức phân phối
Thúc đẩy quan hệ hợp tác,
giới thiệu qua lại lẫn nhau
giữa các dòng sản phẩm


5.
Mỗi kho bảo quản
nhiều dòng sản phẩm khác
nhau. Mỗi sản phẩm có 1
người quản lí để phân phối

Phân cơng nhiệm vụ cho cá
nhân cụ thể (thủ kho) bảo
quản trong quá trình lưu
kho
Bảo mật về vị trí, cách bố
trí hàng hóa
Ban hành quy chế hạn chế
sự tiếp cận tài sản đối với
những người khơng có
nhiệm vụ liên quan
Thủ kho mở sổ theo dõi chi

4.
Chi phí phân phối
vẫn được tổng hợp theo
dịng sản phẩm

Nhân viên quản lí gian lận,
báo cáo sai số lượng hàng
tồn kho, ngụy tạo bằng
thùng, hộp rỗng
Khơng kiểm sốt chất
lượng, đặc điểm sản phẩm
thường xuyên => hàng quá

hạn, hỏng hóc
Chưa xử lí vật tư hàng hóa
phát hiện thừa, thiếu khi
kiểm kê

21


6.
Chiến lược bán
hàng thường tập trung vào
giá cả của đối thủ cạnh
tranh, các yếu tố về giá bán
khác ít khi được kiểm tra

Chưa theo dõi chi tiết, đối
chiếu vật tư, hàng hóa,
nguyên vật liệu tồn trong
kho

tiết nhập – xuất – tồn từng
loại HTK, có hồ sơ sắp xếp
hàng theo chủng loại, số
lượng
Thủ kho chỉ được xuất
hàng khi có chỉ thị của
người có thẩm quyền
Sắp xếp hang ngăn nắp,
phân loại khoa học và theo
thứ tự ưu tiên sử dụng để

tiện cho việc nhập – xuất
thường xuyên và tránh các
sai sót.

Khi có sự biến động khác
về giá sẽ không thể kịp
thời đối phó và giải quyết
được vấn đề
Gây ra hậu quả nghiêm
trọng trong việc bán hàng
hóa, giá cả sẽ bị mất ổn
định
Người tiêu dùng mất niềm
tin vào sản phầm của công
ty
Hoạt động không kiểm tra
giá bán của các chi nhánh
dễ dẫn đến giá bán khơng
đồng nhất, gây nhiễu loạn
thị trường. Có thể gây ra
hiện tượng phá giá, dẫn
đến giảm giá trị sản phẩm,
kéo các chi nhánh khác sẽ
bị ảnh hưởng đều đi xuống,
giảm lợi nhuận và mất đi
định vị phân khúc sản
phẩm, dễ bị mất thị trường

Ngoài quan tâm đến giá cả
cạnh tranh của đối thủ

cũng cần theo dõi sát sao
các yếu tố về giá khác
Thường xun phân tích,
đánh giá về tình hình giá
cả trên mọi khía cạnh
Thành lập hội đồng kiểm
tra, giám sát giá cả thường
xuyên và kịp thời.
Luôn luôn quan tâm đến sự
biến động của giá cả trên
thị trường để tìm ra cách
thức kiểm sốt và đặt mức
giá hợp lí cho cơng ty của
mình

22



×