Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.53 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HÀ THÀNH

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BƠI TỈNH HỊA BÌNH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BÁ NGÃI

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.

Hà Nội , ngày


tháng năm 2019

Tác giả


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Bá Ngãi
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hƣớng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

5

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiễm xã hội tự nguyện

5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

5

1.1.2. Bản chất của của BHXH tự nguyện

8


1.1.3. Đặc điểm, vai trò của phát triển BHXH tự nguyện

10

1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện

11

1.1.5. Nội dung của phát triển BHXH tự nguyện

14

1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển BHXHTN

18

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bảo hiễm xã hội tự nguyện

24

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển BHXH tự nguyện trên thế giới

24

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển BHXHTN cho ngƣời lao động ở một số địa
phƣơng
1.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển BHXH tự nguyện cho huyện Kim Bơi
1.2.4. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan tới phát triển BHXH tự
nguyện


29
33
34

CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình

36

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

36

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

44


iv
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến
phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện của huyện

47

2.2. Đặc điểm bảo hiểm xã hội huyện Kim Bơi


48

2.2.1 Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Kim Bôi

48

2.2.2. Tổ chức hoạt động của BHXH huyện Kim Bôi

50

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

56

2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu nghiên cứu khảo sát

56

2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu

57

2.3.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

57

2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn

58


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

60

3.1. Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Kim Bôi, Hịa
Bình

60

3.1.1. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Kim Bôi

60

3.1.2. Tổ chức thu, chi tại BHXH huyện Kim Bôi

63

3.1.3. Đánh giá công tác BHXH tự nguyện qua điều tra

69

3.1.4. Đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Kim Bôi
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bảo hiểm xã hội trên địa bàn
huyện Kim Bơi, Hịa Bình
3.2.1. Nhận thức của ngƣời nông dân huyện Kim Bôi về Bảo hiểm xã hội tự
nguyện
3.2.2. Trình độ học vấn của ngƣời dân huyện Kim Bôi ảnh hƣởng đến việc
tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
3.2.3. Hiểu biết của nông dân huyện Kim Bơi về chính sách Bảo hiểm xã

hội tự nguyên
3.2.4. Thu nhập của ngƣời dân huyện Kim Bôi

73

75

76

76

77
78


v
3.2.5. Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của ngƣời nơng dân

80

3.2.6. Chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện

81

3.2.7. Thông tin tuyên truyền về Bảo hiểm xã hội tự nguyện

83

3.2.8. Hệ thống cung cấp các dịch vụ hỗ trợ Bảo hiểm xã hội tự nguyện


86

3.2.9. Đội ngũ cán bộ làm công tác Bảo hiểm xã hội

87

3.3. Giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Kim Bơi, Hịa
Bình
3.3.1. Định hƣớng phát triển bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Kim Bơi,
Hịa Bình

89

89

3.3.2. Giải pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Kim Bôi

90

3.4. Khuyến nghị

103

3.4.1. Đối với Nhà nƣớc

103

3.4.2. Đối với cơ quan BHXH

103


KẾT LUẬN

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng

Số hiệu
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Cơ sở vật chất và trình độ chun mơn của BHXH
huyện Kim Bôi
Số lƣợng Cán bộ, viên chức công tác tại BHXH
huyện Kim Bơi từ 2015 – 2017
Trình độ Cán bộ, viên chức của BHXH Kim Bôi
từ năm 2015 – 2017


Trang
51

53

59

Bảng 3.1

Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện

60

Bảng 3.2

Số lƣợng lao động của huyện Kim Bôi

66

Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10


Tình hình thu, chi BHXH huyện Kim Bôi qua 3 năm
(2015-2017)
Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về BHXH tự nguyện
Mức độ hài lòng của nhóm đối tƣợng tham gia
BHXH tự nguyện
Cơ cấu trình độ của ngƣời dân
Cơ cấu thu nhập của ngƣời dân huyện Kim Bơi đối
với các nhóm hộ điều tra
Đánh giá sự ổn định về thu nhập của các nhóm hộ
điều tra
Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của ngƣời nông
dân trên địa bàn huyện Kim Bôi
Nhận xét của ngƣời dân huyện Kim Bơi và mức đóng
BHXH tự nguyện

68
70
72
77
79

80

81

82


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BNN

Bệnh nghề nghiệp

TNLĐ

Tai nạn lao động


UBND

Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, hệ thống an sinh xã hội
đóng vai trị hết sức quan trọng luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan tâm. Bảo
hiểm xã hội là một trong những chính sách nằm trong hệ thống an sinh xã hội,
vấn đề bảo tồn và phát triển để đảm bảo khả năng chi trả của quỹ BHXH là
vấn đề cấp thiết địi hỏi chính phủ phải có những giải pháp nhằm khắc
phục tình trạng mất cân đối quỹ. Quỹ bảo hiểm xã hội hoạt động dựa trên
ngun tắc lấy số đơng bù số ít, khơng vì mục tiêu lợi nhuận; nên việc mở
rộng đối tƣợng tham gia BHXH là một trong những giải pháp nhằm khắc
phục tình trạng mất cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nƣớc
ta đã xác định quan điểm phải giải quyết tốt ASXH; hoàn toàn phù hợp với
chủ trƣơng và đƣờng lối phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, cho phép mở rộng phạm vi thực hiện dịch vụ BHXH đến tất cả
ngƣời lao động. Hiện có những cách tính khác nhau về số ngƣời tham gia
BHXH, nhƣng dù theo cách tính nào thì tỷ lệ ngƣời tham gia BHXH ở Việt
Nam hiện vẫn rất thấp. Trong tổng số 55 triệu lao động, có khoảng 14 triệu
ngƣời đang đóng BHXH [9].
Bảo hiểm xã hội tự nguyện ra đời năm 2008 là một chính sách lớn của
Đảng và Nhà nƣớc, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Khi tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện ngƣời lao động tự do có thu nhập thấp sẽ đƣợc hƣởng lƣơng
hƣu, góp phần bảo đảm cuộc sống khi về già. Tuy nhiên, tính đến 31/12/2017,
qua 9 năm thực hiện chính sách BHXH, cả nƣớc mới có 227.506 nghìn ngƣời

tham gia BHXH tự nguyện, trong đó đối tƣợng tham gia chủ yếu là ngƣời đã
có thời gian tham gia BHXH bắt buộc (70%) đóng tiếp để đủ điều kiện hƣởng
lƣơng hƣu nên tỷ lệ tham gia mới, phát triển đối tƣợng mới vẫn còn rất thấp
[9].


2
Ngày 23/05/2018 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa XII đã thông
qua và ban hành nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã
hội. Trong đó mục tiêu và nội dung cải cách có nội dung “Tăng cường sự liên
kết, hỗ trợ giữa các chính sách bảo hiểm xã hội cũng như tính linh hoạt của
các chính sách nhằm đạt được mục tiêu mở rộng diện bao phủ” nhằm thực
thiện đồng bộ các nội dung cải cách để mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội
hƣớng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân[4].
Huyện Kim Bơi là một trong những huyện có số dân trong độ tuổi lao
động lớn, đa số vẫn là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, nghề
thủ công và các hoạt động dich vụ. Khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào
huyện còn thấp dẫn đến số lao động tham gia bảo hiểm xã hội chƣa cao.
Qua gần 10 năm triển khai thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Kim Bôi đã tạo điều kiện nhiều hơn cho ngƣời lao động đƣợc tham gia
BHXH; giúp ngƣời lao động có thể duy trì việc đóng BHXH ngay cả khi
khơng ở diện đóng BHXH bắt buộc.
Tuy nhiên, ngƣời dân do thu nhập còn thấp cụ thể là ngƣời lao động tự
do, nông dân và sự hiểu biết về BHXH còn nhiều hạn chế, nên họ thƣờng
chƣa mặn mà trong việc chủ động tham gia vào các loại hình BHXH hiện nay.
Do đó, số lƣợng ngƣời lao động tự do, nông dân tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn đạt thấp. Chính điều này đã làm cho ngƣời dân lao động nói
chung và ngƣời nơng dân nói riêng thƣờng dễ gặp phải những khó khăn về
kinh tế - tài chính khi có những rủi ro xảy ra trong cuộc sống.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngƣời dân nhận thức đƣợc sự cần thiết

của việc tham gia BHXH tự nguyện? Những yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu
tham gia BHXH tự nguyện của ngƣời dân? Giải pháp nào giải quyết việc
tham gia BHXH tự nguyện của ngƣời dân?… Xuất phát từ những lý do trên,
tôi chọn nghiên cứu đề tài "Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình; tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát
triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện;
- Đánh giá thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên
địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất một số giải pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Ngƣời lao động tự do, nông dân đã tham gia và thuộc đối tƣợng tham
gia nhƣng chƣa tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hịa Bình và BHXH huyện Kim Bơi.
- Các tổ chức chính trị xã hội có liên quan: Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ,
Đồn Thanh niên, ...

- UBND cấp xã, UBND huyện Kim Bôi, UBND tỉnh Hịa Bình.
- Phát triển vấn đề bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Kim
Bơi, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển
BHXH tự nguyện cho ngƣời lao đông tự do, nơng dân; phân tích các yếu tố
ảnh hƣởng đến phát triển BHXH tự nguyện cho ngƣời lao động tự do, nông


4
dân; từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện cho ngƣời
lao động tự do, nông dân trên địa bàn huyện Kim Bôi.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2015 đến năm 2017
+ Thu thập số liệu sơ cấp từ 12/2018 đến 4/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện;
- Thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Kim Bơi,
tỉnh Hịa Bình;
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình;
- Một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng phát triển BHXH tự nguyện trên
địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiễm xã hội tự
nguyện
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu



5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiễm xã hội tự nguyện
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về bảo hiểm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm đƣợc xây dựng dựa trên
từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi
ro, các biến cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của
xã hội đƣợc diễn ra bình thƣờng.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một ngƣời hay của số một ít
ngƣời cho cả cộng đồng những ngƣời có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng
cách mỗi ngƣời trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung
và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng khơng
may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp
tài trợ rủi ro, đƣợc sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thƣờng là
tổn thất về tài chính, nhân mạng,...
Bảo hiểm đƣợc xem nhƣ là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thơng qua phí bảo hiểm.
- Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội có sự bảo hộ của Nhà nƣớc nhằm đảm



6
bảo đời sống cho ngƣời lao động, gia đình họ và góp phần đảm bẩo an tồn xã
hội.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội
gồm có bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện [11].
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà
nƣớc tổ chức và quản lý hoặc do cộng đồng ngƣời lao động tổ chức với sự
tham gia tự nguyện của các thành viên nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn
nhu cầu sinh sống thiết yếu ngƣời lao động và gia đình họ khi gặp phải những
rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
Trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Bảo hiểm xã hội tự nguyện
đƣợc định nghĩa: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do
Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham gia, đƣợc lựa chọn mức đóng và phƣơng
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ
tiền đóng Bảo hiểm xã hội để ngƣời tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tử tuất
[11].
Nhƣ vậy, có thể xác định đƣợc rõ ràng chủ thể tổ chức thực hiện
BHXH tự nguyện là Nhà nƣớc thông qua cơ chế đại diện là các cơ quan
BHXH ở các cấp. Bên cạnh việc giữ nguyên quyền đƣợc chọn mức và
phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của ngƣời tham gia thì định nghĩa
về BHXH tự nguyện theo Luật mới cịn đề cập đến chính sách hỗ trợ của
Nhà nƣớc nhằm khuyến khích thêm nhiều các đối tƣợng khác trong xã hội
tham gia BHXH tự nguyện, đồng thời thể hiện đây là một chính sách
BHXH có ý nghĩa sâu sắc của Nhà nƣớc nhằm tạo cơ hội cho ngƣời tham
gia đều có thể đƣợc hƣởng hai chế độ cốt lõi của BHXH tự nguyện.
- Quỹ bảo hiểm xã hội:



7
Trong đời sống kinh tế xã hội có nhiều loại quỹ khác nhau nhƣ quỹ tiền
lƣơng, quỹ dự phòng, quỹ tín dụng, quỹ dự trữ quốc gia… các quỹ này có một
đặc điểm chung là tập hợp các phƣơng tiện tài chính hay vật chất khác cho
những mục đích đã đƣợc định trƣớc, các quỹ này tuỳ theo khả năng và mục
đích quỹ có thể lớn nhỏ khác nhau. Mọi hoạt động thu chi của quỹ đƣợc thực
hiện một cách liên tục và đƣợc kiểm tra, giám sát trong những thời gian nhất
định.
Do vậy có thể hiểu Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm
ngồi ngân sách Nhà nƣớc. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả
cho ngƣời lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro.
Quỹ BHXH đƣợc hình thành từ những ngƣời tham gia đóng góp để hình
thành nên quỹ đó là: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và hỗ trợ từ
Nhà nƣớc và các tổ chức khác.
- Khái niệm về phát triển:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển tuỳ theo từng lĩnh vực
nghiên cứu.
Triết học Mác - Lê nin định nghĩa về phát triển nhƣ sau: Phát triển là một
phạm trù triết học dùng để khái quát hóa quá trình vận động tiến hóa từ thấp
lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi về lƣợng dẫn tới sự thay
đổi về chất.
- Phát triển BHXH tự nguyện:
Có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển BHXH tự nguyện. Sở dĩ
nhƣ vậy vì mỗi ngƣời nhìn nhận vấn đề phát triển BHXH tự nguyện dƣới một
góc độ khác nhau, có ngƣời chủ yếu đánh giá số ngƣời tham gia, ngƣời khác
lại chủ yếu đề cập đến yếu tố tăng trƣởng quỹ. Tựu trung lại, về cơ bản có 3
loại quan niệm về phát triển BHXH tự nguyện.



8
Dƣới góc độ quản lý đối tƣợng tham gia, phát triển BHXH tự nguyện là
quá trình mở rộng đối tƣợng tham gia, nâng cao tỷ lệ dân số tham gia, tức là
chỉ đơn thuần phát triển về số lƣợng và tỷ lệ ngƣời tham gia.
Dƣới góc độ quản lý quỹ, phát triển BHXH tự nguyện là quá trình bảo
tồn và tăng trƣởng quỹ BHXH tự nguyện.
Dƣới góc độ khác, phát triển BHXH tự nguyện là sự kết hợp giữa gia
tăng về đối tƣợng tham gia và nâng cao chất lƣợng dịch vụ BHXH tự
nguyện…
Trên thực tế, ngƣời ta thƣờng nghĩ theo quan niệm thứ nhất, tức là
đồng nghĩa phát triển BHXH tự nguyện với việc gia tăng số ngƣời, gia tăng tỷ
lệ ngƣời tham gia. Đi vào nghiên cứu sâu hơn, dƣới nhiều góc độ khác nhau,
kể cả những nội dung liên quan đến giải quyết chế độ, chính sách cho ngƣời
tham gia, đến chất lƣợng phục vụ…thì dƣờng nhƣ các quan niệm trên phần
nào còn phiến diện. Bởi vậy, có thể phát biểu một cách tồn diện hơn về phát
triển BHXH tự nguyện, đó là q trình mở rộng đối tượng tham gia trên cơ
sở phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và
bảo đảm cân đối thu - chi quỹ BHXH tự nguyện.
1.1.2. Bản chất của của BHXH tự nguyện
1.1.2.1. Bản chất kinh tế của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bản chất kinh tế của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng thể
hiện ở chỗ những ngƣời tham gia cũng đóng góp một khoản tiền trích trong
thu nhập (khoản đóng góp này sau khi đó chi tiêu cho các nhu cầu tối thiểu và
các nhu cầu cần thiết và không ảnh hƣởng lớn đến đời sống và SXKD của cá
nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục đích của việc hình thành quỹ này để trợ cấp
cho những ngƣời tham gia BHXH tự nguyện khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc
mất thu nhập. Nhƣ vậy BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét
trên phạm vi tồn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP đƣợc xã hội phân

phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu về BHXH nhƣ ốm đau,


9
sinh đẻ, già yếu, chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH
đƣợc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang
là sự phân phối giữa chính bản thân ngƣời lao động theo thời gian (giữa thời
gian lao động và thời gian nghỉ hƣu). Phân phối theo chiều dọc là sự phân
phối giữa những ngƣời khỏe mạnh với ngƣời ốm đau; giữa ngƣời trẻ và ngƣời
già; giữa ngƣời có thu nhập cao với ngƣời có thu nhập thấp. Nhờ sự phân phối
lại thu nhập mà đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ ln đƣợc đảm
bảo trƣớc những bất trắc và rủi ro xã hội.
Tóm lại, BHXH tự nguyện đƣợc đặc trƣng bằng sự vận động của các
nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện
nhằm góp phần ổn định cuộc sống của ngƣời tham gia và gia đình họ khi gặp
rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động.
1.1.2.2. Bản chất xã hội của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện đƣợc thể hiện ngay trong mục tiêu
của nó. BHXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ
thống BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này đƣợc thể hiện thông qua
việc chi trả chế độ BHXH. Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện sẽ đƣợc thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả lao động. Do có
sự chia sẻ rủi ro giữa những ngƣời tham gia BHXH tự nguyện nên mặc dù chỉ
đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình cho Quỹ BHXH tự nguyện,
nhƣng có thể đƣợc bồi hoàn một khoản thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải
rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXH tự nguyện đó thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông,
bù cho số ít" và BHXH tự nguyện đƣợc hiểu nhƣ một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động khi thu nhập của họ bị giảm, bị mất.
Trên góc độ vĩ mơ, BHXH tự nguyện góp phần ổn định an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội, giúp phần xóa đói giảm nghèo.

Tóm lại, hoạt động BHXH tự nguyện khơng vì mục tiêu lợi nhuận, mà
hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp


10
phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHXH
đƣợc coi là một chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của phát triển BHXH tự nguyện
1.1.3.1. Đặc điểm
Thứ nhất, phát triển BHXH tự nguyện mang tính tất yếu khách quan.
Trong q trình lao động sản xuất ngƣời lao động có thể gặp nhiều biến cố,
rủi ro mà hậu quả không thể lƣờng trƣớc đƣợc thậm chí chủ sử dụng cũng
khơng thể có khả năng để chi trả. Khi đó ngƣời sử dụng lao động ngồi khoản
chi phí ra cịn khơng có đủ lao động để sản xuất dẫn đến sản xuất kinh doanh
bị dán đoạn, không đảm bảo đƣợc hợp đồng với các đối tác…cịn phía ngƣời
lao động ngồi rủi do ngƣời lao động phải gánh chịu thì họ cũng khơng có đủ
khả năng tài chính để chi trả cho việc khắc phục hậu quả và ni sống gia
đình họ. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nƣớc phải đứng ra can thiệp thông qua
BHXH. Và nhƣ vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính tất yếu khách quan
trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nƣớc.
Thứ hai, việc phát triển BHXH tự nguyện có tính ngẫu nhiên, phát sinh
khơng đồng đều theo thời gian và không gian. Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã
hội mà mỗi nƣớc triển khai BHXH vào mỗi thời điểm khác nhau, các chế độ
BHXH cũng nhƣ quy định cụ thể trong từng chế độ cũng khác nhau. Việc trợ
cấp BHXH cho các chế độ có lúc nhiều, lúc ít, có lúc dồn dập và có lúc lại
khơng có.
Thứ ba, phát triển BHXH tự nguyện vừa mang tính kinh tế, vừa có tính
xã hội, lại vừa có tính chất dịch vụ.
Tính kinh tế của BHXH:
- BHXH thay thế thu nhập bị giảm hay bị mất: ngƣời tham gia BHXH

hàng tháng chỉ đóng một khoản phí BHXH nhỏ, nhƣng nếu họ gặp rủi ro đặc
biệt với những rủi ro gây tổn thất lớn, họ có thể nhận từ hệ thống BHXH trợ
cấp bảo đảm cuộc sống cho bản thân và gia đình.


11
- Quỹ BHXH là một kênh tài chính quan trọng để phát triển quốc gia; đối
với các quốc gia có hệ thống BHXH phát triển tốt, cân đối thu chi tài chính
hiệu quả thì nguồn quỹ BHXH là một kênh phân phối tài chính quan trọng
góp phần phát triển đất nƣớc. Khi nguồn quỹ nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ hiệu quả để
phát triển đất nƣớc thì phần lãi từ sự đầu tƣ này sẽ góp phần cho quỹ BHXH
khơng ngừng tăng lên, và nhƣ vậy trợ cấp BHXH cũng tăng.
Tính xã hội của BHXH:
Tính xã hội của BHXH đƣợc thể hiện ở sự huy động số đông tham gia
BHXH để san sẻ rủi ro cho số ít ngƣời khơng may mắn. Điều này sẽ góp phần
bảo đảm cuộc sống cho ngƣời tham gia khi gặp rủi ro, đồng thời mang lại sự
an tồn cho xã hội.
Tính dịch vụ của BHXH thể hiện ở vai trò trung gian của cơ quan BHXH
khi nhận sự đóng góp phí BHXH của các chủ thể tham gia; quản lý quỹ
BHXH và thực hiện sự chi trả cho các đối tƣợng gặp rủi ro[9].
1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.4.1. Bảo đảm an sinh xã hội
BHXH tự nguyện bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho
ngƣời tham gia bảo hiểm khi họ hết tuổi lao động, khơng cịn thu nhập sẽ
đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH tự nguyện với mức hƣởng phụ thuộc vào các điều
kiện cần thiết, thời điểm đƣợc hƣởng theo quy định. Đây là chức năng cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt
động của BHXH.
1.1.4.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện phân phối và phân phối lại
thu nhập giữa những người tham gia Bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH tự nguyện đƣợc hình thành trên cơ sở đóng góp của ngƣời
tham gia BHXH tự nguyện. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngƣời lao
động tham gia khi họ khơng cịn thu nhập khi hết tuổi lao động. Số lƣợng
những ngƣời này thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngƣời tham


12
gia đóng góp. Theo quy luật số đơng bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại
thu nhập theo cả chiều dọc (giữa các thế hệ) và chiều ngang (giữa các đối
tƣợng tham gia đóng và hƣởng BHXH trong cùng thế hệ), tức là thực hiện
phân phối lại giữa những ngƣời lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những
ngƣời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngƣời ốm yếu phải nghỉ việc, v.v...
Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã
hội.
1.1.4.3. Bảo hiểm xã hội góp phần kích thích người nơng dân hăng hái
lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội
Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất tạo thu nhập, khi về già đƣợc
BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của ngƣời
lao động và gia đình họ đƣợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, ngƣời
nơng dân ln n tâm, gắn bó với cơng việc, tích cực lao động sản xuất, nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện nhƣ một
đòn bẩy kinh tế kích thích ngƣời nơng dân nâng cao năng suất lao động cá
nhân và kết quả là làm tăng năng suất lao động xã hội.
1.1.4.4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần ổn định đời sống của người
lao động
Ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
khi họ bị suy giảm mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Mục đích
lớn nhất của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là đảm bảo đời
sống cho ngƣời lao động và gia đình họ. Ngƣời lao động sẽ đƣợc thay thế một

phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, điều này sẽ động viên ngƣời lao
động yên tâm cống hiến và khơng phải lo lắng khi có rủi ro có thể xảy ra.
Đồng thời, BHXH tự nguyện góp phần hạn chế và điều hịa các mâu thuẫn có
thể xảy ra giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, tạo môi trƣờng làm


13
việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, cơng tác đạt hiệu
quả cao, từ đó góp phần tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế đất nƣớc.
1.1.4.5. Bảo hiểm xã hội tự nguyện làm gắn bó lợi ích giữa người dân và
Nhà nước
Thơng qua việc tổ chức hoạt động BHXH tự nguyện nhằm đảm bảo cho
mọi ngƣời lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình
đẳng, cơng bằng trong lao động sản xuất, góp phần cho nền kinh tế, chính trị
và xã hội phát triển.
BHXH tự nguyện góp phần phần làm giảm bớt khoảng cách giữa ngƣời
giàu và ngƣời nghèo trong xã hội.
1.1.4.6. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có vai trò phân phối thu nhập trong
xã hội
Phân phối trong BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là sự
chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những ngƣời
có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hƣớng có lợi cho ngƣời có thu nhập
thấp, là sự chuyển dịch thu nhập của ngƣời khỏe mạnh, may mắn có việc làm
ổn định cho những ngƣời ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao
động sản xuất và trong cuộc sống.
1.1.4.7. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế của đất nước
Để có nguồn lực vật chất đảm bảo hoặc thay thế thu nhập cho ngƣời lao
động tham gia BHXH khi gặp rủi ro, các bên tham gia BHXH phải đóng góp
tài chính vào một quỹ tiền tệ tập trung, đó là quỹ BHXH. Quỹ đƣợc sử dụng

để chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động và gia đình họ, một phần để
chi quản lý sự nghiệp BHXH. Việc sử dụng quỹ BHXH không thực hiện cùng
một lúc mà dàn trải theo thời gian, vì vậy trong khoảng thời gian ngƣời lao
động tham gia BHXH chƣa đến độ tuổi nghỉ hƣu, quỹ BHXH có một khoản
tiền tƣơng đối nhàn rỗi. Quỹ BHXH sẽ tham gia vào thị trƣờng tài chính và


14
trở thành nguồn cung ứng vốn lớn, ổn định đem đầu tƣ trong các chƣơng trình,
dự án lớn phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.5. Nội dung của phát triển BHXH tự nguyện
1.1.5.1 Phát triển số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Để ngày càng nhiều ngƣời tham gia BHXH tự nguyện thì cơ quan
BHXH cần phải chú trọng thực hiện các nội dung sau:
Tổ chức tuyên truyền: bất cứ loại dịch vụ nào, để thu hút nhiều ngƣời
tham gia vào dịch vụ thì khâu đầu tiền đơn vị cung cấp dịch vụ phải thực hiện
là công tác tuyên truyền, quảng cáo về loại hình dịch vụ đó. Đối với loại hình
BHXH tự nguyện cũng vậy, cơ quan BHXH cần phải tổ chức tuyên truyền với
nội dung và hình thức phong phú, sâu rộng, phù hợp theo từng nhóm đối
tƣợng cần tuyên truyền để họ nắm bắt đƣợc thơng tin, hiểu biết đƣợc ý nghĩa,
lợi ích của việc tham gia BHXH tự nguyện cũng nhƣ thủ tục, phƣơng thức
tham gia BHXH tự nguyện.
Đơn giản hóa thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia đóng, hƣởng BHXH tự
nguyện: Thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia, cách thức thực hiện đóng BHXH và
việc cấp sổ BHXH nhƣ thế nào? Nhanh hay chậm ảnh hƣởng rất lớn đến tâm
lý ngƣời tham gia BHXH tự nguyện. Vì vậy, cơ quan BHXH phải đơn giản
hóa các thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia BHXH tự nguyện, đƣa ra nhiều
phƣơng thức đóng phí phù hợp, cơng tác cấp sổ BHXH để ghi nhận q trình
đóng BHXH phải ln đảm bảo kịp thời thuận tiện nhất cho ngƣời tham gia
BHXH tự nguyện, tránh những phiền hà, khó khăn khi tham gia BHXH tự

nguyện.
Phát triển các đại lý thu BHXH tự nguyện: Đại lý thu là cầu nối giữa cơ
quan BHXH và ngƣời lao động, thông qua đại lý thu cơ quan BHXH mới tổ
chức tuyên truyền chính sách BHXH trực tiếp đến ngƣời lao động một cách
chi tiết, cụ thể, sinh động và hiệu quả nhất. Đại lý thu giúp cơ quan BHXH
luôn bám sát địa bàn, nắm bắt thông tin về nhu cầu, tâm tƣ, nguyện vọng của


15
ngƣời dân cũng nhƣ những phản ánh, kiến nghị của ngƣời dân tham gia
BHXH tự nguyện, giúp cho cơ quan BHXH nhanh chóng đƣa ra phƣơng pháp
tổ chức thực hiện có hiệu quả nhất và phản ảnh, kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền điều chỉnh những bất cập trong thực hiện chính sách BHXH trên
địa bàn.
Thay đổi phƣơng thức hoạt động của cơ quan BHXH: do đặc điểm của
đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện phần lớn là ngƣời nông dân và lao động
làm nghề tự do ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế nên thời gian, địa bàn làm việc
rất khác nhau, việc tiếp cận đƣợc các đối tƣợng để tuyên truyền và vận động
tham gia BHXH tự nguyện địi hỏi cơ quan BHXH phải có nhiều phƣơng thức
hoạt động khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tƣợng chứ khơng thể hoạt
động theo giờ hành chính nhà nƣớc. Cơ quan BHXH không thể chông trờ
ngƣời lao động đến trụ sở trong các giờ hành chính để đăng ký tham gia hay
đóng phí mà phải xuống cơ sở, địa bàn cụ thể để tổ chức tuyên truyền, vận
động và thu phí khi ngƣời dân tham gia. Ngồi ra còn phải phát triển mạnh
các tổ chức đại lý thu BHXH cũng nhƣ phải phối hợp tốt với các cơ quan, hội,
đồn thể và chính quyền địa phƣơng nhằm tổ chức tuyên truyền vận động
ngƣời lao động tham gia BHXH tự nguyện.
1.1.5.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Phát triển BHXH tự nguyện không chỉ phát triển về số lƣợng ngƣời tham
gia mà còn phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh

giá thông qua sự hài lòng của khách hàng khi tham gia, sử dụng dịch vụ. Nâng
cao chất lƣợng dịch vụ BHXH chính là nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
BHXH, ngoài ra còn là sự hiểu biết, kỹ năng và sự nhiệt tình của các đại lý
thu BHXH.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ
đƣợc thể hiện qua trình độ chun mơn, sự am hiểu về pháp luật BHXH, kỹ
năng tác nghiệp, tính chuyên nghiệp của cán bộ. Để nâng cao chất lƣợng đội


16
ngũ cán bộ ngành BHXH cần phải đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo
hƣớng chuyên nghiệp hóa, xây dựng đội ngũ chuyên gia có chất lƣợng đáp
ứng đƣợc nhu cầu phát triển của ngành.
Tinh thần phục vụ và đạo đức nghề nghiệp: Là sự nhiệt tình, trung thực,
biết lắng nghe, coi ngƣời lao động tham gia BHXH tự nguyện là khách hàng
mình phải có trách nhiệm phục vụ tận tình chu đáo, thái độ phải niềm nở, vui
vẻ khi giao tiếp, từ bỏ thói quan liêu, hành chính chuyển sang tinh thần phục
vụ khách hàng mà ngành BHXH cần phải giáo dục, quán triệt cán bộ, công
chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ.
Văn hóa ứng xử: phải xác định ngƣời lao động tham gia BHXH là khách
hàng, là sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH nói chung và của chính cá
nhân ngƣời cán bộ BHXH nói riêng nên họ cần phải đƣợc tơn trọng, từ đó có
thái độ ứng xử một cách đúng đắn, có văn hóa, đúng chuẩn mực đạo đức. Để
làm đƣợc nhƣ vậy cơ quan BHXH phải ban hành đƣợc chuẩn mực đạo đức,
văn hóa của ngành để làm cơ sở giáo dục cán bộ, công chức, viên chức, xây
dựng ngành BHXH làm việc văn minh, văn hóa chiếm đƣợc tình cảm, sự tin
yêu của ngƣời tham gia.
Xây dựng và Đào tạo mạng lƣới các đại lý thu BHXH: Các đại lý thu
BHXH là cánh tay kéo dài của cơ quan BHXH đến với ngƣời lao động. Chính
vì vậy, cơ quan BHXH phải thƣờng xuyên chăm lo tuyển chọn, xây dựng, đào

tạo, tập huấn nghiệp vụ cho mạng lƣới thu BHXH có trình độ chun mơn
cao, đạo đức nghề nghiệp tốt là yếu tố quan trọng để phát triển BHXH tự
nguyện.
Đảm bảo quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH tự nguyện nhƣ đƣợc cấp
sổ BHXH; nhận lƣơng hƣu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy đủ, kịp thời,
thuận tiện theo quy định; hƣởng BHYT khi đang hƣởng lƣơng hƣu; yêu cầu tổ
chức BHXH cung cấp thơng tin về việc đóng, quyền đƣợc hƣởng chế độ, thủ
tục thực hiện BHXH; khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nƣớc, cá nhân có


17

thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá
nhân thực hiện BHXH tự nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH.
1.1.5.3. Thu, chi bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hình thức thu, chi BHXH tự nguyện là nội dung rất quan trọng, cần có
quy định về hình thức thu chi rõ ràng, đây là vấn đề liên quan sâu rộng tới các
đối tƣợng quản lý cũng nhƣ đối tƣợng tham gia. Bao gồm các bƣớc: Lập và
báo cáo thu BHXH, lập, xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm, chuyển tiền
thu BHXH.
Công tác triển khai căn cứ vào đâu, phƣơng pháp thu và quản lý chi cần
đƣợc phía BHXH cơng bố rõ ràng. Ví dụ nhƣ hình thức, phƣơng pháp thu có
thể là theo tháng, theo quý; thu tại đại lý, tại ngân hàng, hoặc tới trực tiếp gặp
các đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện.
Hàng tháng BHXH huyện lập báo cáo tháng gửi BHXH tỉnh trƣớc ngày
03 tháng sau liền kề. BHXH tỉnh gửi cho BHXH Việt Nam trƣớc ngày 10
tháng sau liền kề. Báo cáo quý, năm, BHXH huyện lập báo cáo gửi cho
BHXH tỉnh trƣớc ngày 10 của tháng đầu quý sau nếu là báo cáo quý và trƣớc
ngày 15/1 nếu là báo cáo năm. Thời điểm lấy số liệu báo cáo tính từ ngày 01
tháng đầu quý đến hết ngày tháng cuối quý đối với báo cáo quý, còn báo cáo

năm lấy số liệu từ ngày 01 tháng đầu năm đến hết ngày 31 tháng cuối năm.
BHXH tỉnh tổng hợp lập báo thu BHXH toàn tỉnh, gửi cho BHXH Việt Nam
trƣớc ngày 25 tháng đầu quý nếu là báo cáo quý, và trƣớc ngày 31/01 năm sau
nếu là báo cáo năm.
1.1.5.4. Phát triển loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện
Các loại hình bảo hiểm có ý nghĩa lớn đối với mức độ tham gia đóng bảo
hiểm của ngƣời nông dân.
Ngƣời tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện đƣợc lựa chọn các phƣơng
thức đóng góp khác nhau, tùy từng điều kiện, nhu cầu của ngƣời tham gia.


×