Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “những cây cầu trên sông hàn” cho học sinh lớp 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------------

PHAN TIẾN DẬU

PHAN TIẾN DẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
“NHỮNG CÂY CẦU TRÊN SƠNG HÀN”
CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

KHÓA 32

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------------------------

PHAN TIẾN DẬU

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
“NHỮNG CÂY CẦU TRÊN SÔNG HÀN”


CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT

Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ mơn Vật lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Phùng Việt Hải

Đà Nẵng – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, các kết quả nghiên cứu và các
số liệu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố bất kỳ
một công trình nào khác.

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Phan Tiến Dậu


LỜI CẢM ƠN
Để làm tốt luận văn này, tôi nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình về mọi
mặt từ các thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau Đại học, Ban chủ nhiệm
khoa vật lí và bộ mơn Lí luận và Phương pháp dạy học Bộ mơn vật lí trường Đại học

Sư phạm Đà Nẵng.
Đặc biệt với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phùng Việt Hải đã
dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, động viên và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ tổ Vật lí, Hóa học, Địa lí và
học sinh lớp 10/01 trường Trung học phổ thông Trần Phú Đà Nẵng đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn học viên Cao học K32 đã
động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Phan Tiến Dậu


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “Những cây cầu trên sơng Hàn” cho học sinh lớp
10 Trung học phổ thông.
Ngành: Lý luận và PPDH Bộ mơn Vật lí
Họ tên học viên: Phan Tiến Dậu
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phùng Việt Hải
Cơ sở đào tạo: Khoa Vật lí – Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Tóm tắt:
1. Những kết quả đạt đƣợc
Đối chiếu với các mục đích nghiên cứu và các nhiệm vụ cần giải quyết của đề tài chúng
tôi đã đạt được một số kết quả sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp như: quan niệm, khái niệm dạy học tích

hợp, đặc trưng của dạy học tích hợp, các mức độ tích hợp và quy trình dạy học tích hợp. Lý luận
về dạy học tích hợp chủ đề “Những cây cầu trên sông Hàn”.
- Nghiên cứu các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại như dạy học theo góc, dạy học theo
dự án. Sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại một cách phù hợp với mỗi chủ đề tích hợp, mỗi
đối tượng học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn: khái niệm, năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn, bảng tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Xây dựng được chủ đề “những cây cầu trên sông Hàn” theo đúng qui trình đã đưa ra.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm chủ đề đã xây dựng ở lớp 10/1 trường Trung học phổ
thông Trần Phú với chủ đề đã xây dựng: đảm bảo khả thi về mặt thời gian, học sinh tiếp thu
lĩnh hội kiến thức xoay quanh chủ đề theo mục tiêu đặt ra.
- Thông qua chủ đề, học sinh phát huy được một số năng lực giải quyết vấn đề thực
tiễn, đối chiếu với mục tiêu và giả thuyết khoa học của đề tài thì kết quả thực nghiệm cho thấy
đã đạt được năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn và nâng cao kết quả học tập của học sinh.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho tất cả giáo viên Trung học phổ thông, sinh viên các trường
sư phạm trong chuyên đề về dạy học tích hợp.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Trong Chương trình phổ thơng mới thì dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm
phát huy năng lực của học sinh. Đề tài rất có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn hiện nay.
3. Hƣớng nghiên cứu tiếp của đề tài
Chúng tôi tiếp tục thử nghiệm trên diện rộng hơn để hoàn thiện tiến trình dạy học của mình.
Từ khóa: Dạy học tích hợp, liên môn, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, cây cầu trên sông
Hàn, năng lực.
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

TS. Phùng Việt Hải

Ngƣời thực hiện đề tài

Phan Tiến Dậu



Name of thesis: Organized the "Bridges on the Han River" integrated instruction for upper
secondary school students
Major: Theory and Curriculum Department of Physics
Full name of Master student: Phan Tien Dau
Supervisors: TS. Phung Viet Hai
Training institution: Department of Physics - Da Nang University of Education
Summary:
1. The results achieved
Compared with research purposes and tasks of the topic, we have achieved the following
results:
- To study the theoretical bases of integrated teaching, such as concepts, integrated teaching
concepts, characteristics of integrated teaching, integrated levels and integrated teaching process.
Theory of integrated teaching on "Bridges on the Han River".
- Research on modern teaching methods such as teaching by angle, teaching by project. Use
modern teaching methods in a way that fits into each and every topic.
- Study the theoretical bases of practical problem solving ability: concepts, capacity to solve
practical problems, criteria for assessing capability to solve practical problems.
- Build up the topic "bridges on the Han River" in accordance with the process.
- Experimental pedagogical topics were developed in class 10/1 of Tran Phu High School
with the topic of construction: to ensure the feasibility of time, students receive the knowledge
about the master Targeted by the target.
- Through the topic, the students develop a number of practical problem-solving capacities,
in comparison with the objectives and scientific hypotheses of the topic, the empirical results
show that the problem solving ability Practice and improve student achievement.
- The topic is a reference for all high school teachers, students of pedagogical schools in the
topic of integrated teaching.
2. The scientific and practical significance of the thesis
In the new curriculum integrated teaching is a teaching perspective to promote the capacity

of students. The topic is very meaningful in terms of science and current practice.
3. Research direction of the topic
We continue to experiment extensively to improve our teaching process.
Keywords: Integrated teaching, interdisciplinary, practical problem solving ability, bridge
on the Han River, capacity.
Supervior’s confirmation

TS. Phung Viet Hai

Student

Phan Tien Dau


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt

Các chữ viết đầy đủ

1

CTPT

Chương trình phổ thơng

2

GQVĐ


Giải quyết vấn đề

3

GQVĐTT

Giải quyết vấn đề thực tiễn

4

NLGQVĐTT

Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh

7

ĐG


Đánh giá

8

DHTH

Dạy học tích hợp

9

PPDH

Phương pháp dạy học

10

ĐHSP

Đại học sư phạm

11

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội

12

NL


Năng lực

13

SGK

Sách giáo khoa

14

CH

Câu hỏi

15

KTDH

Kĩ thuật dạy học

16

CTC

Cơng trình cầu

17

PCH


Phong cách hoc

18

DHTG

Dạy học theo Góc

19

TN0

Thí nghiệm

20

KT

Kiến thức

21

KN

Kĩ năng

22

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

23

DH

Dạy học

24

KT-GT-DL

Kinh tế - giao thông – du lịch

25

CHKQ

Câu hỏi khái quát

26

CHBH

Câu hỏi bài học

27

KHBH


Kế hoạch bài học

28

NV

Nhiệm vụ

29

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

30

CĐTH

Chủ đề tích hợp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Giả thuyết khoa học................................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 4
8. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN DẠY HỌC TÍCH HỢP VÀ NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN ................................................................................... 6
1.1. Dạy học tích hợp ..................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp ................................................................................ 6
1.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức dạy học tích hợp. ...................................................... 6
1.1.3. Các mức độ (các kiểu) tích hợp trong dạy học ................................................ 9
1.1.3.1. Tích hợp nội mơn (tích hợp trong một mơn học) .............................................. 10
1.1.3.2. Tích hợp đa mơn (lồng ghép, liên hệ)............................................................... 10
1.1.3.3. Tích hợp liên mơn ............................................................................................. 10
1.1.3.4. Tích hợp xun mơn (hịa trộn) ........................................................................ 12
1.1.4. Quy trình thiết kế và tổ chức chủ đề dạy học tích hợp .................................. 12
1.2. Các phƣơng pháp dạy học sử dụng trong dạy học tích hợp ............................. 21
1.2.1. Phƣơng pháp dạy học theo Góc ....................................................................... 21
1.2.1.1. Khái niệm dạy học theo Góc ........................................................................... 21
1.2.1.2. Cơ sở của dạy học theo Góc ............................................................................. 21
1.2.1.3. Đặc điểm của dạy học theo Góc ....................................................................... 23
1.2.1.4. Các kiểu tổ chức góc trong dạy học Vật lí ....................................................... 23
1.2.1.5. Quy trình tổ chức dạy học theo Góc ................................................................. 25
1.2.2. Dạy học dự án .................................................................................................... 29
1.2.2.1. Khái niệm dạy học Dự án ................................................................................. 29
1.2.2.2. Mục tiêu của dạy học Dự án............................................................................. 30
1.2.2.3. Đặc điểm của dạy học Dự án ........................................................................... 30
1.2.2.4. Phân loại dạy học Dự án .................................................................................. 31
1.2.2.5. Quy trình thiết kế một dự án học tập ................................................................ 32



1.2.2.6. Các giai đoạn tổ chức dạy học Dự án .............................................................. 35
1.3. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh ........................................... 38
1.3.1. Khái niệm năng lực............................................................................................ 38
1.3.2. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ................................................................ 39
1.3.2.1. Vấn đề thực tiễn, giải quyết vấn đề thực tiễn ................................................... 39
1.3.2.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ............................................... 39
1.3.3.3. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn và tiêu chí đánh giá ................ 39
1.3.3. Phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn của học sinh ......................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 44
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP “NHỮNG CÂY CẦU
TRÊN SÔNG HÀN” .................................................................................................... 45
2.1 . Thiết kế dạy học chủ đề tích hợp “Những cây cầu trên sơng Hàn” ............... 45
2.2. Công cụ đánh giá .................................................................................................. 81
2.2.1. Công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ................................. 81
2.2.3. Đánh giá chất lƣợng học tập thông qua bài kiểm tra.................................... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 84
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 85
3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 85
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm .................................................................................. 85
3.3. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm ................................................................... 85
3.4. Các bƣớc tiến hành thực nghiệm ........................................................................ 85
3. 5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................... 87
3.5.2. Đánh giá định lƣợng .......................................................................................... 93
3.5.2.1. Đánh giá kiến thức ........................................................................................... 93
3.5.2.2. Đánh giá năng lực GQVĐ thực tiễn ................................................................. 93
3.5.3. Nhận xét kết quả chủ đề tích hợp..................................................................... 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 99
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

So sánh giữa DHTH và dạy học đơn mơn [17]

9

1.2

Mẫu trình bày sơ bộ mạch phát triển kiến thức và địa chỉ tích hợp

15

1.3

Mẫu kế hoạch dạy học 1 chủ đề tích hợp

20

1.4


Mẫu thiêt kế ý tưởng dự án

33

1.5

Bảng tiêu chí đánh giá kết quả sản phẩm dự án

40

1.6

Cấu trúc NL giải quyết vần đề thực tiễn và tiêu chí đánh giá

46

2.1

Ma trận câu hỏi KT, ĐG CĐTH “Những cây cầu trên sông Hàn”

73

2.2

Kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp “Những cây cầu trên sông Hàn”

74

2.3


Phiếu đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn

81

2.4

Phiếu đánh giá kết quả dự án

82

3.1

Kế hoạch cụ thể các công việc dạy học

86

3.2

Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn

90

3.3

Kết quả bài kiểm tra

93

3.4


Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn

93

3.5

Bảng điểm kết quả đánh dự án của HS và GV

95


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1

Các mức độ dạy học tích hợp [6]

1.2

Sơ đồ xương cá – đa mơn

10

1.3


Sơ đồ mạng nhện – tích hợp liên mơn [15]

10

1.4

Sơ đồ về cách thực hiện tích hợp ở CTPT hiện nay

11

1.5

Mức độ tích hợp xun mơn [6]

12

1.6

Qui trình tổ chức dạy học tích hợp [6]

13

1.7

Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp [26]

13

1.8


Mơ tả cách xây dựng các vấn đề trong chủ đề

15

1.9

Bản đồ tư duy CĐTH “Những cây cầu trên sông Hàn”

16

1.10

Sơ đồ cấu trúc hoạt động dạy học và đánh giá

18

1.11

Mơ hình phong cách học theo 4 kênh của A.Gregorc

21

1.12

Tổ chức các góc đáp ứng phong cách học

23

1.13


Tổ chức góc thực hiện NV bộ phận của một NV khái quát

25

1.14

Mẫu phiếu học tập

26

1.15

Quy trình tổ chức dạy học theo

29

1.16

Đặc điểm của dạy học Dự án

30

1.17

Sơ đồ phân loại Dự án

31

1.18


Các giai đoạn tổ chức dạy học Dự án

35

2.1

Các vấn đề của CĐTH “Những cây cầu trên sơng Hàn

46

2.2

Mơ hình tổng qt về cây cầu

49

2.3

Các bộ phận cơng trình cầu

49

2.4

Kết cấu nhịp

50

2.5


Ảnh trụ cầu, móng cầu

50

2.6

Ảnh gối cầu

50

2.7

Ảnh khe nở vì nhiệt và ánh đèn chiếu sáng

50

2.8

Hình ảnh một số loại cầu

50

2.9

Ảnh về mặt chân đế

51

2.10


Ảnh về mức vững vàng của mặt chân đế

51

2.11

Ảnh một số ứng dụng

52

2.12

Ảnh về thí nghiệm cảm ứng điện từ

52

2.13

Ảnh thép

53

2.14

Ảnh minh họa sét gỉ

53

9



2.15

Ảnh Xi măng

54

2.16

Cầu Thuận Phước

55

2.17

Cầu sơng Hàn

56

2.18

Cầu Rồng

56

2.19

Vị trí cả 3 cây cầu trên Sông Hàn


56

3.1

GV giới thiệu chủ đề

87

3.2

HS học theo góc nội dung kiến thức của chủ đề

88

3.3

HS báo cáo nội dung kiến thức về chủ đề

88

3.4

Ảnh kết quả thực hiện dự án

89

3.5

Vận dụng kiến thức của các mơn học


91

3.6

Ảnh kế hoạch hoạt động dự án

92

3.7

Ảnh mơ hình dự án sau khi đã cải tiến

92

3.8

Đồ thị ĐG kết quả kiến thức học được qua bài kiểm tra

93

3.9

Biểu đồ đánh giá kết quả NLGQVĐTT

94

3.10

Biểu đồ đánh giá kết quả dự án


95


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi tồn cầu đã
địi hỏi giáo dục phổ thơng nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua
việc học. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ [2]: “Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.
Mặt khác, để thực hiện thành công công cuộc CNH – HĐH một yếu tố then chốt
đó là con người, con người lúc này cần phải có nền tảng tri thức hiện đại, năng lực
thực tiễn sáng tạo. Do vậy mà Đảng ta đã xác định mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, năng lực của công dân. Trên cơ sở đó, Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định [3]:“Chuyển mạnh quá trình
giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
với tiến bộ khoa học – công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao
động”.Trên quan điểm đó cũng đưa ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể, trong đó có
nhiệm vụ xác định và cơng khai mục tiêu chuẩn đầu ra cho từng bậc học, mơn học,
chương trình và chuyên nghành đào tạo. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh
giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, tăng thực hành vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục giữa các môn học, nhất là các môn học trong

cùng một khối nhóm tự nhiên hay xã hội, bao giờ cũng có sự hỗ trợ cho nhau. Nội
dung của mơn học này là cơ sở để học môn học khác tốt hơn, sâu sắc hơn. Chính vì
vậy trong chương trình học, học sinh cần phải kết hợp kiến thức của nhiều bộ mơn có
liên quan, nhằm mục tiêu phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động và năng
lực làm việc sáng tạo. Xuất phát từ quan điểm đó, yêu cầu phải đổi mới phương pháp
dạy học. Những nghiên cứu gần đây khẳng định việc dạy học tích hợp có tác dụng
“kích thích hứng thú người học, đảm bảo chất lượng kiến thức môn học, phát triển
năng lực chung của người học và giúp quá trình chiếm lĩnh kiến thức gắn liền với thực
tiễn”. Chính vì vậy, dạy học tích hợp là quan điểm đáp ứng đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay.


2
Một số nghiên cứu trên thế giới, dạy học tích hợp được triển khai dạy học các
môn khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội như: Mỹ, Đức, Úc, Pháp…Ở Việt Nam,
để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, bước đầu được vận dụng trong dạy học… thực
hiện lồng ghép với nhau những nội dung liên quan với nhau của một số mơn học trong
chương trình hiện hành để tạo thành mơn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tranh
chồng chéo nội dung giáo dục. Tuy nhiên việc tổ chức dạy học tích hợp chỉ ở mức
lồng ghép thông qua ứng dụng kiến thức môn học, các chủ đề tích hợp liên mơn chưa
được xây dựng và tổ chức dạy học nhiều. Bởi dạy học tích hợp cịn mới với giáo viên,
cụ thể ở việc xây dựng nội dung.
Dạy học tích hợp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường
phổ thơng dựa trên đóng góp nhiều mơn học. Xu thế dạy học trong nhà trường là phải
làm sao cho tri thức khoa học của học sinh xác thực và tồn diện. Q trình dạy học
phải làm sao liên kết, tổng hợp hóa các tri thức và khả năng vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học tích hợp giúp phát triển năng lực, đặc biệt là trí tưởng tượng khoa học và năng
lực tư duy của học sinh, vì nó ln tạo ra các tình huống để vận dụng kiến thức gần với
cuộc sống. Nó cũng làm giảm sự trùng lặp các nội dung giữa các mơn học, góp phần
giảm tải nội dung học tập, là điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển năng lực

cho học sinh.
Đà Nẵng được các du khách trong và nước biết đến là một thành phố du lịch,
thành phố an sinh với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp và một bờ biển dài. Đà Nẵng còn
được mệnh danh là thành phố của những cây cầu mà mỗi cầu là một điểm nhấn về
không gian và kiến trúc như: cầu Nguyễn Văn Trỗi, cầu Sông Hàn, cầu Thuận Phước,
cầu Rồng, cầu Trần Thị Lý. Tìm hiểu về các cây cầu có liên quan đến nhiều kiến thức
ở các mơn học trong chương trình phổ thơng như, mơn Vật lý (kiến thức về cân bằng
vật rắn, trọng tâm, sự nở dài của vật rắn, lực hướng tâm…), mơn Hóa học (ăn mịn
kim lọai, vật liệu silic cát,…), mơn Địa lí (điều kiện tự nhiên, dân cư, điều kiện kinh tế
xã hội…). Như vậy, nếu tổ chức được dạy học tích hợp kiêu liên mơn về chủ đề các
cây cầu nối bờ sông Hàn sẽ là cơ hội tốt để phát triển năng lực học sinh, gắn kiến thức
các em đã học ở các đơn môn với thực tiễn cuộc sống.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài: Tổ chức dạy học chủ đề tích
hợp “Những cây cầu trên sông Hàn” cho học sinh lớp 10 THPT để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thiết kế được chủ đề dạy học tích hợp liên mơn về “Những cây cầu trên sông
Hàn” ở lớp 10 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của chủ đề, đánh giá
được năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh.


3
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức được dạy học tích hợp liên mơn chủ đề “Những cây cầu
trên sông Hàn” ở lớp 10 THPT một cách phù hợp thì sẽ phát triển được năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn và nâng cao kết quả học tập của học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lý luận về DHTH và các PPDH tích cực.
- Lý luận về năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học cần thiết để hiểu sâu sắc các nội dung kiến

thức về chủ đề “Những cây cầu trên sông Hàn” ở lớp 10 THPT.
- Nghiên cứu các kiến thức liên quan đến chủ đề trong SGK Vật lí, Hóa học và
Địa lí để thiết kế các nội dung dạy học của chủ đề.
- Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “Những cây cầu trên sông
Hàn” ở lớp 10 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của các phương án
dạy học đã thiết kế.
- Rút ra các nhận xét, sơ bộ đánh giá hiệu quả của chủ đề trong việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn và nâng cao kết quả học tập của học sinh.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Lý luận về năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS.
- Dạy học tích hợp liên mơn và các phương pháp dạy học tích cực, kỹ thuật dạy
học tích cực sử dụng trong dạy học tích hợp liên mơn.
- Học sinh lớp 10 tại trường THPT Trần Phú thành phố Đà Nẵng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Một số kiến thức mơn Vật lí, Hóa học và Địa lí trong chương trình THPT liên
quan đến chủ đề “Những cây cầu trên sơng Hàn”.
- Tìm hiểu môt số cây cầu trên sông Hàn, thành phố Đà Nẵng (cầu Nguyễn Văn
Trỗi, cầu Sông Hàn, cầu Thuận Phước, Cầu Rồng và cầu Trần Thị Lý).
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Trần Phú, thành phố Đà Nẵng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận (giáo dục học, tâm lí học và lí luận dạy học bộ
mơn Vật lí, Hóa học, Địa lí)
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập có liên
quan đến chủ đề “Những cây câu trên sơng Hàn” ở lớp 10 THPT.


Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm



4
Sử dụng trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá biểu hiện
của HS về NLGQVĐTT.


Thực nghiệm sƣ phạm

 Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng để xử lý kết quả thu được sau thực nghiệm về kiến thức, NLGQVĐTT.
7. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một số nghiên cứu trên thế giới, dạy học tích hợp được triển khai dạy học các
môn khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội như: Mỹ, Đức, Úc, Pháp…
Nhìn chung các nghiên cứu này đã định nghĩa được thế nào là dạy học tích hợp,
mục đích quan trọng nhất của dạy học tích hợp đó là phát triển năng lực của học sinh
và xây dựng được tiến trình dạy học tích hợp với đặc điểm giáo dục của từng nước.
Một số nghiên cứu trong nước:
 Về mặt lí luận: Đỗ Hương Trà (2015), Nghiên cứu dạy học tích hợp liên
mơn những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 1 (2015) 44-51. Bài
báo trình bày các nguyên tắc của dạy học tích hợp liên mơn cũng như việc xây dựng và
lựa chọn chủ đề dạy học để đưa người học vào hoạt động tìm tịi nghiên cứu nhằm
đảm bảo cho người học có được kiến thức sâu sắc, bền vững và có thể chuyển đổi
được. Nguyễn Văn Biên (2015), Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp về khoa học tự
nhiên. Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội – số 2, 2015. Nghiên cứu này đã đưa ra
quy trình dạy học về chủ đề tích hợp liên mơn.
Đỗ Hương Trà (Chủ biên), Nguyễn Văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung
Ninh, Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), Dạy
học tích hợp phát triển năng lực học sinh, quyển 1 Khoa học tự nhiên, Nhà xuất bản

Đại học Sư phạm, Hà Nội. Nghiên cứu này đã đưa ra các khái niệm chung về dạy học
tích hợp cũng như một số chủ đề tích hợp theo định hướng phát triên năng lực.
Phùng Việt Hải (2016), Nghiên cứu, thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp liên
mơn một số chủ đề lĩnh vực khoa học tự nhiên ở bậc THPT. Nghiên cứu đã đưa ra các
khái niệm chung, qui trình dạy học tích hợp liên mơn.
 Về mặt thực tiễn: cần đề xuất cách thức tổ chức phù hợp để vừa đảm bảo
thời gian tiết học, vừa đảm bảo đạt được các đặc trưng của DHTH là tính đa dạng, phù
hợp sự phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn.
Các nghiên cứu trên đã đưa ra được khái niệm, các mức độ tích hợp, nguyên tắc
dạy học tích hợp, quy trình dạy học tích hợp, mục đích của dạy học tích hợp, một số
kiểu tổ chức dạy học tích hợp cũng như một số ví dụ về các chủ đề dạy học tích hợp
những chủ yếu dành cho bậc Tiểu học thì GV được đào tạo đa mơn hơn nên DHTH ở


5
cấp Tiểu học thuận lợi hơn THCS và THPT.
Theo chương trình SGK hiện nay, các bài học thì được soạn riêng lẻ theo tính
chất của từng mơn học cho nên việc vận dụng dạy học tích hợp trong q trình dạy học
thì chủ yếu diễn ra ở mức độ liên hệ, tích hợp bộ phận nhưng nó mang tính chất ngẫu
nhiên, tự phát khơng có chủ đích dưới hình thức liên hệ với thực tiễn hoặc dùng hình
thức liên quan để giải thích vấn đề thực tiễn. Vì vậy cần có nghiên cứu về tổ chức dạy
học tích ở bậc THPT theo hướng hịa trộn (liên mơn và xun mơn) nhằm khắc phục
những hạn chế trong dạy học tích hợp ở nước ta hiện nay.
8. Đóng góp của đề tài
- Cụ thể hóa quy trình xây dựng một chủ đề DHTH liên môn trong dạy học các
môn khoa học tự nhiên ở trường phổ thông và năng lực GQVĐ thực tiễn.
- Xây dựng được chủ đề dạy học tích hợp liên môn về “Những cây cầu trên sông
Hàn” ở lớp 10 THPT và bộ công cụ đánh giá.
- Các sản phẩm của chủ đề (Mơ hình cây cầu, bước chân năng lượng) đã được
tham gia Hội thi KHKT cấp thành phố dành cho HS trung học năm học 2017 -2018 do

Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đạt giải Khuyến khích.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận về dạy học tích hợp và năng lực GQVĐ thực tiễn.
Chương 2. Thiết kế chủ đề dạy học tích hợp “Những cây cầu trên sơng Hàn” ở
lớp 10 THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN DẠY HỌC TÍCH HỢP VÀ NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “intergration” một từ góc Latinh (integer)
có nghĩa là “whole” hay “tồn bộ, tồn thể”.
Theo từ điển (Oxford Advanced Learner‟s Dictionary), từ „Intergration‟ có nghĩa
là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những phần,
những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp vơi nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt [18]: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là
sự thống nhất, sự hợp nhất, sự kết hợp”. Đó là sự hợp nhất các bộ phận khác nhau để
đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất dựa trên những nét bản chất của
các thành phần đối tượng mà không phải là phép cộng (ghép lại) giản đơn những thuộc
tính của các thành phần ấy.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng
một kế hoạch dạy học” [13]
Về DHTH, tác giả Đỗ Hương Trà [15] cho rằng “DHTH là một quan điểm sư

phạm, ở đó người học cần huy động mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức
hợp – có vấn đề nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân”.
Qua các nghiên cứu về tích hợp, dạy học tích hợp, chúng tơi quan niệm: “Dạy
học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành ở học sinh năng lực giải
quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên sự huy động nội dung, kiến thức,
kĩ năng thuộc nhiều kĩnh vực, mơn học khác nhau”. DHTH địi hỏi việc học tập
trong nhà trường phải được gắn vơi các tình huống của cuộc sống sau này mà sau này
học sinh có thể đối mặt, vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với học sinh. Với cách hiểu
như vậy, DHTH phải được thể hiện ở cả nội dung chương trình, PPDH, phương pháp
kiểm tra đánh giá, hình thức tổ chức dạy học.
1.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức dạy học tích hợp.
Sự cần thiết phải tổ chức DHTH ở trường phổ thơng xuất phát từ những ngun
nhân chính sau: [15], [6], [12].
 Phát triển năng lực ngƣời học
DHTH là dạy học xung quanh một chủ đề đòi hỏi sử dụng kiến thức, kĩ năng,
phương pháp của nhiều môn học trong tiến trình tìm tịi nghiên cứu. Điều này sẽ tạo
thuận lợi cho việc trao đổi và giao nhau giữa các mục tiêu dạy học của các môn học


7
khác nhau. Vì thế, việc tổ chức DHTH mở ra triển vọng cho việc thực hiển dạy học
theo tiếp cẩn năng lực.
Các tình huống trong DHTH thường gắn với thực tiễn cuộc sống, gần gũi và hấp
dẫn với người học, người học cần phải giải thích, phân tích, lập luận hoặc tiến hành
các thí nghiệm, xây dựng các mơ hình, … để giải quyết vấn đề. Chính qua đó, tạo điều
kiện phát triển các phương pháp và kĩ năng cơ bản ở người học như: lập kế hoạch,
phân tích, tổng hợp thông tin, đề xuất các giải pháp một cách sáng tạo, …; tạo cơ hội
kích thích động cơ, lợi ích và sự tham gia vào các hoạt động học, thậm chí với cả các
học sinh trung bình và yếu về năng lực học.
DHTH không chỉ đánh giá kiến thức đã lĩnh hội được, mà chủ yếu đánh giá xem

học sinh có năng lực sử dụng kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa hay khơng.
Nói cách khác, người học có khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng
lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một vấn đề xuất hiện, hoặc có thể đối mặt
với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
 Do bản chất tích hợp của quy luật tự nhiên
Bản thân đối với hiện tượng tự nhiên là một thể thống nhất, là sự tích hợp cuả các
mơn khoa học. Tuy nhiên, để tìm hiểu một cách sâu sắc, bản chất của đối tượng, đòi
hỏi cần nghiên cứu từng khía cạnh, từng mặt của đối tượng (các môn khoa học ra đời).
Khi đã khám phá ra những quy luật ở từng khía cạnh của đối tượng (các tri thức khoa
học của các đơn môn học), các tri thức này cần được đưa quay lại đối tượng gốc để
con người có thể nhận biết được một cách tổng thể, tồn diện về đối tượng (tức là phải
tích hợp các khoa học trong một chủ đề - một đối tượng nghiên cứu). Như vậy, thực
hiện DHTH chính là trả lại sự toàn vẹn, sự thống nhất của quy luật tự nhiên. Bên cạnh
đó, các nhà khoa học cho rằng khoa học hiện nay đã chuyển từ giai đoạn phân tích cấu
trúc lên giai đoạn tổng hợp hệ thống làm xuất hiện các liên nghành (như sinh thái học,
tự động hóa, cơ điện tử, sinh tin …). Q trình dạy học phải làm sao đáp ứng được với
xu thế đó, phải liên kết, tổng hợp hóa các tri thức, đồng thời thay thế “tư duy cơ giới
cổ điển” bằng “tư duy hệ thống”. Nếu nhà trường chỉ quan tâm dạy cho học sinh các
khái niệm một cách rời rạc, đơn mơn thì nguy cơ hình thành ở học sinh các “suy luận
theo kiểu khép kín”, sẽ hình thành những con người “mù chức năng”, nghĩa là những
người đã lĩnh hội kiến thức nhưng khơng có khả năng sử dụng các kiến thức đó hàng
ngày.
 Tận dụng vốn kinh nghiệm của ngƣời học
Trong dạy học tích hợp, người ta tìm cách hòa nhập các hoạt động của nhà
trường vào thực tế cuộc sống. Do gắn với bối cạnh thực tế và gắn với nhu cầu người
học cho phép kéo theo những ích lợi, sự tích cực và sự chịu trách nhiệm của người


8
học. Khi việc học được đặt trong bối cảnh phức hợp, gần gũi với thực tiễn của người

học sẽ cho phép tạo ra niềm tin ở người học, giúp họ tích cực huy động và tận dụng
vốn kinh nghiệm của mình. Chính điều đó sẽ tạo điều kiện cho học sinh đưa ra được
những lập luận có căn cứ, có lí lẽ, qua đó họ biết được vì sao các hoạt động học diễn ra
như vậy – đó là cơ hội để phát triển siêu nhận thức ở người học. Có nghĩa, người học
có những đáp ứng tích cực với các hoạt động cần thực hiện, hiểu rõ mục đích các hoạt
động, thậm chí là kết quả cần đạt được. Khi đó, hoạt động học sẽ trở thành nhu cầu tự
thân và có ý nghĩa.
 Tinh giản kiến thức, tránh sự lặp lại, góp phần giảm tải cho học sinh.
Việc thiết kế các nội dung học mang tính tích hợp giữa các mơn học góp phần:
- Tránh sự lặp lại cùng một kiến thức ở các môn học khác nhau, do đó tiết kiệm
thời gian khi tổ chức hoạt động học, giảm tải cho HS trong học tập như hiện nay mà
vẫn đảm bảo học tích cực, học sâu.
- Tạo điều kiện tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, tận dụng các nguồn tài
nguyên cũng như sự huy động của lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
Bên cạnh những lợi ích thì DHTH cũng đặt ra những thách thức, đó là:
- Giáo viên phải có sự am hiểu về kiến thức rộng về các môn học bên cạnh kiến
thức sâu về môn học giảng dạy hiện tại.
- Để xây dựng được một chủ đề DHTH phù hợp, địi hỏi GV phải nhìn thấy sự
liên hệ, gắn kết tự nhiên giữa các môn học, từ đó xây dựng các nội dung chính của chủ
đề dạy học, nghĩa là GV phải có năng lực xây dựng các chủ đề DHTH. Đây cũng là
thách thức lớn nhất với giáo viên dạy đơn môn hiện nay.
- Cần phân biệt rõ tích hợp với sự ghép lại trong xây dựng các chủ đề, nội dung
tích hợp (đây là một quan niệm khá phổ biến ở số lượng không nhỏ giáo viên hiện
nay).
- GV cần đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc xây dựng nội dung học và
thiết kế các hoạt động trong DHTH.
- DHTH liên môn là sự cấu trúc, sắp xếp lại các kiến thức gần nhau, có liên hệ
mật thiết nhau giữa các mơn học hay trong một môn học ở các lớp khác nhau (trong
chương trình hiện tại), nó phá vỡ cấu trúc của các mơn học hiện hành. Do đó, để tổ
chức được dạy học các chủ đề tích hợp mà khơng gây ra sự xáo trộn lớn trong các môn

học hiện hành là một thử thách đối với các cấp lãnh đạo, quản lý chuyên môn ở trường
phổ thông hiện nay.


9
Bảng 1.1. So sánh giữa DHTH và dạy học đơn mơn [15]
Dạy học tích hợp

Dạy học đơn mơn

Phục vụ cho mục tiêu chung của một số Phục vụ cho mục tiêu riêng rẽ
nội dung thuộc các môn khác nhau
của từng môn học

Mục tiêu

Mục tiêu rộng, ưu tiên các mục tiêu Mục tiêu hạn chế hơn, chuyên
chung hướng đến sự phát triển năng lực. biệt hơn (thường là các kiến
thức và kĩ năng của một mơn
học.
Tổ chức Xuất phát từ tình huống kết nối với lợi Xuất phát từ tình huống liên
dạy học
ích và sự quan tâm của học sinh, của quan tới nội dung của một môn
cộng đồng, liên quan tới nội dung của học.
nhiều môn học.
Hoạt động học thường xuất phát từ vấn Hoạt động học thường được
đề mở cần giải quyết hoặc một dự án cần cấu trúc chặt chẽ theo tiến trình
thực hiện. Việc giải quyết vấn đề cầu đã dự kiến (trước khi thực hiện
viện vào các kiến thức, kĩ năng thuộc các hoạt động)
môn học khác nhau.

Trung
tâm của
việc dạy
học

Nhấn mạnh đặc biệt đến sự phát triển
năng lực và làm chủ mục tiêu lâu dài như
các phương pháp, kĩ năng và thái độ của
người học.

Có quan tâm đến sự phát triển
các kĩ năng, thái độ của người
học nhưng đặc biệt nhằm tới
việc làm chủ mục tiêu ngắn
hạn như kiến thức, kĩ năng.

Hiểu quả Dẫn đến việc phát triển phương pháp, Dẫn đến việc tiếp nhận kiến
của việc thái độ và kĩ năng, trí tuệ cũng như tình thức và kĩ năng mang đặc thù
dạy học

cảm. Hoạt động học dẫn đến việc tích của mơn học.
hợp các kiến thức.

1.1.3. Các mức độ (các kiểu) tích hợp trong dạy học
Nhiều nhà khoa học đã phân chia các mức độ tích hợp theo thang tăng dần như sơ đồ
hình 1.1 [15], [6]:
Xun mơn
Liên mơn
Đa mơn
Nội mơn

Hình 1.1. Các mức độ dạy học tích hợp [6]


10
1.1.3.1. Tích hợp nội mơn (tích hợp trong một mơn học)
Là tích hợp trong nội bộ mơn học, một số nội dung của các phân mơn trong mơn
học đó được tích hợp lại với nhau theo những chủ đề, chương trình, bài cụ thể nhất
định.
1.1.3.2. Tích hợp đa mơn (lồng ghép, liên hệ)
Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội, gắn với các mơn
học khác vào dịng chảy chủ đạo của nội dung bài học của một năm học. Ở mức độ đa
môn (lồng ghép, liên hệ), các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên GV có thể tìm thấy
mối quan hệ giữa kiến thức của mơn học mình đảm nhận với nội dung các môn học
khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở những thời điểm thích hợp. Tích
hợp đa mơn có thể thực hiện thuận lợi ơ nhiều
thơi điểm trong tiến trình dạy học. Các chủ đề
gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu của người
học sẽ có nhiều cơ hội để tổ chức dạy học lồng
ghép. Mơ hình xương cá (Hình 1.2) thể hiện
quan hệ giữa kiến thức của một mơn học (trục
chính) với kiến thức của các mơn học khác (các
nhánh).
Hình 1.2. Sơ đồ xương cá – đa môn.
Từ cách tiếp cận đa môn này, GV không cần phải thay đổi nhiều lắm nội dung
giảng dạy bộ mơn mình. Nội dung và đánh giá vẫn nguyên theo bộ môn. Đây là mức
độ kiểu mà GV trung học phổ thông vận dụng chủ yếu khi thực hiện quan điểm dạy
học tích hợp hiện nay.
1.1.3.3. Tích hợp liên mơn
Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung quanh các chủ đề, ở đó người học cần
đến các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết các vấn đề đặt ra. Các chủ đề khi

đó được gọi là các chủ đề hội tủ.
Với các môn học khác nhau, mối quan hệ
giữa các môn học trong chủ đề được hình dung
qua sơ đồ mạng nhện (Hình 1.3). Như vậy, nội
dung các mơn học vẫn được phát triển riêng rẽ
để đảm bảo tính hệ thống, măt khác, vẫn thực
hiện được sự liên kết giữa các môn học khác
nhau qua việc vận dụng các kiến thức liên mơn.
Hình 1.3. Sơ đồ mạng nhện – tích hợp liên môn [15]


11
Việc liên kết kiến thức các môn học để giải quyết một tình huống cũng có nghĩa
là các kiến thức được tích hợp ở mức độ liên mơn học.
Có hai cách thực hiện mức độ tích hợp này:
Cách 1: Các môn học vẫn được dạy riêng rẽ nhưng đến cuối học kì, cuối năm
hoặc cuối cấp học có một phần, một chương về những vấn đề chung (của các môn
khác học tự nhiên hoặc các môn khoa học xã hội) và các thành tựu ứng dụng thực tiễn
nhằm giúp học sinh xác lập mối quan hệ giữa các kiến thức đã được lĩnh hội.
Cách 2: Những ứng dụng chung cho các môn học khác nhau thực hiện ơ những
thời điểm đều đặn trong năm học. Nói cách khác, sẽ có bố trí xen kẻ một số nội dung
tích hợp liên mơn vào chỗ thích hợp nhằm làm cho học sinh quen dần với việc sử dụng
kiến thức của những môn học gần gũi với nhau.
Ví dụ về sơ đồ tích hợp theo cách thứ hai như hình 1.4:

Vật lí 1

Hóa học 1

Vật lí 2


Thực
hiện
nhiệm vụ
hoặc bài
làm tích

Hóa học 2

hợp 1
Sinh học 1

Vật lí 3

Thực
hiện
nhiệm vụ
hoặc bài
làm tích

Hóa học 3

hợp 2
Sinh học 2

Thực
hiện
nhiệm vụ
hoặc bài
làm tích

hợp 3

Sinh học 3

Hình 1.4. Sơ đồ về cách thực hiện tích hợp ở CTPT hiện nay.
Đây là trường hợp phổ biến ở trường phổ thông hiện nay khi chương trình, sách
giáo khoa, giáo viên dạy phân hóa khá rõ rệt giữa các mơn học.
Như vậy, để thực hiện tích hợp mức độ liên mơn, cần xây dựng mơn học mới,
trong đó chương trình mơn học (các bài học) được thể hiện thành các chủ đề có tính
liên mơn (trong q trình thực hiện các nhiệm vụ bài học, HS được hình thành đồng
thời các kiến thức ở nhiều môn học cũng như phải vận dụng kiến thức nhiều mơn hoc).
Có thể thấy rằng, để thực hiện thành cơng DHTH liên mơn, địi hỏi giáo viên ở các
đơn môn cần ngồi lại trao đổi, thảo luận với nhau để xác định các nội dung phần kiến
thức giao nhau giữa các mơn, từ đó xây dựng thành các chủ đề dạy học liên môn.
Việc thiết kế môn học Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội trong chương trình
phổ thơng sau năm 2018 sắp tới chính là sự thể hiện rõ nét của tích hợp liên mơn.


12
1.1.3.4. Tích hợp xun mơn (hịa trộn)
Mức độ tích hợp xun mơn (hay hịa trộn) là mức độ cao nhất của dạy học tích
hợp. Việc dạy học xuất phát từ các vấn đề, ngữ cạnh cuộc sống thực và có ý nghĩa đối
với HS mà không xuất phát từ các khoa học tương ứng với môn học. Điều quan tâm
nhất ở đây là sự phù hợp với HS. Điểm khác duy nhất so với liên môn là ở chỗ chúng
bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực và sở thích của HS. Sơ đồ như hình 1.5:

Ngữ cảnh cuộc sống
Dựa vào vấn đề HS là
người trung tâm


Hình 1.5. Mức độ tích hợp xun mơn [6]
Ở mức độ này, tiến trình dạy học là tiến trình “khơng mơn học”, có nghĩa, nội
dung kiến thức trong bài học không thuộc riêng về một môn học nhưng lại thuộc về
nhiều môn học khác nhau. Do đó, các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần
dạy ở các môn học riêng rẽ. Mức độ tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của
hai hay nhiều mơn học.
Trong q trình thiết kế, sẽ có những chủ đề, trong đó, các năng lực cần hình
thành được thể hiện xun suốt qua tồn bộ các nội dung của chủ đề mà không phải
một nội dung nào đó của chủ đề. Các năng lực này chính là các năng lực được hình
thành xun mơn học. Ví dụ, với các mơn khoa học tự nhiên, đó là năng lực thực hiện
các phép đo và sử dụng công cụ đo, năng lực khoa học.
Ở mức độ này, cần sự hợp tác của các giáo viên đến từ các môn học khác nhau.
Để lựa chọn và xây dựng nội dung học, giáo viên phải có hiểu biết sâu sắc về chương
trình và đặt chương trình các mơn học cạnh nhau để so sánh, để tôn trọng những đặc
trưng nhằm dẫn học sinh đạt tới mục tiêu dạy học xác định. Việc phân tích mối quan
hệ giữa các môn học khác nhau trong chủ đề cũng như sự phát triển các kiến thức
trong cùng môn học phải đảm bảo ngun tắc tích hợp và hợp tác.
1.1.4. Quy trình thiết kế và tổ chức chủ đề dạy học tích hợp
Theo tác giả Nguyễn Văn Biên [4], Đỗ Hương Trà [15], qui trình tổ chức một
chủ đề DHTH (bao gồm thiết kế chủ đề và tổ chức dạy học) thể hiện qua 7 bước, trong
đó thiết kế chủ đề ứng với bước 1 đến bước 6, tổ chức dạy học chủ đề là bước 7, cụ thể
qua hình 1.6.


13

Hình 1.6. Qui trình tổ chức dạy học tích hợp [15]
Tiếp cận dạy học tích hợp trên phương diện cụ thể hóa và hướng đến việc bồi
dưỡng GV, tác giả Phùng Việt Hải đã đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy học tích
hợp thể hiện qua hình 1.7.


Hình 1.7. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp [7]
Nội dung cụ thể các bƣớc là:
Bƣớc 1: Lựa chọn chủ đề
Đây là bước quan trọng bậc nhất trong quy trình xây dựng chủ đề DHTH.
 Cách xác định chủ đề tích hợp
Để xác định được chủ đề DHTH, người học có thể xuất phát từ
- Rà sốt chương trình và sách giáo khoa các mơn học hiện hành (trước hết là


×