Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh kon tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.8 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỒ THỊ MAI LÝ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỒ THỊ MAI LÝ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60. 14. 01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. LÊ ĐÌNH SƠN

Đà Nẵng – Năm 2017




i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả

Hồ Thị Mai Lý


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRONG BỐI
CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC........................................................................ 5
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................................. 5
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH........................................................................ 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ............................................................... 9
1.2.2. Quản lý nhà trường ....................................................................... 12
1.2.3. Hoạt động dạy học ........................................................................ 14
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ........................................................... 15
1.3. TRƯỜNG PTDTNT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PTDTNT ........................................ 16
1.3.1. Mục tiêu của GDPTDTNT............................................................ 16


iii

1.3.2. Nhiệm vụ của trường PTDTNT .................................................... 17
1.3.3. Vị trí, vai trò của trường PTDTNT trong HTGDQD ................... 18
1.3.4. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học của trường PTDTNT ....................... 18
1.3.5. Nội dung hoạt động dạy học ở trường PTDTNT .......................... 19
1.3.6 Hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học ở trường PTDTNT
......................................................................................................................... 20
1.3.7. Điều kiện, môi trường dạy học ở trường PTDTNT ...................... 22
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PTDTNT TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ................................................................ 25
1.4.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đối với trường PTDTNT ...... 25
1.4.2. Nội dung quản lý HĐDH ở trường PTDTNT ............................... 27
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC

TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM ........ 40
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO CỦA TỈNH KON TUM ......................................................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 40
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 41
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo ...................................... 42
2.2 GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ............ 44
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 44
2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát .......................................................... 44
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 44
2.2.5. Thời gian, tiến trình khảo sát ........................................................ 44
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM ......................................... 45


iv

2.3.1. Thực trạng chất lượng dạy học của các trường phổ thông dân tộc
nội trú .............................................................................................................. 45
2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên của các trường phổ thông dân tộc nội
trú..................................................................................................................... 48
2.3.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học ở các trường ... 51
2.3.4. Thực trạng điều kiện dạy học ở các trường phổ thông dân tộc nội
trú..................................................................................................................... 52
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM .............. 53
2.4.1. Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch dạy học .................... 53
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên .......................... 56
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ..................... 60

2.4.4. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ...................................... 64
2.4.5. Thực trạng quản lý môi trường dạy học ....................................... 65
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN THỰC
TRẠNG ........................................................................................................... 66
2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................. 66
2.5.2. Phân tích nguyên nhân thực trạng ................................................. 68
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ................................ 72
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ................................ 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................ 72
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................ 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 75


v

3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ....................................................... 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và tăng
cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục nói chung, đổi mới chương trình, sách giáo khoa nói riêng. .................... 76
3.2.2. Đổi mới cơng tác xây dựng kế hoạch, triển khai và quản lý hiệu
quả việc xây dựng chương trình và nội dung học tập, kế hoạch dạy học ....... 78
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông .......... 79
3.2.4. Chú trọng xây dựng nề nếp học tập, rèn luyện thói quen tự học tích

cực cho học sinh .............................................................................................. 83
3.2.5. Quan tâm trang bị và tổ chức khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học trong nhà trường ........................................................... 85
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo
viên và kết quả học tập của học sinh. .............................................................. 87
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP .............................................. 90
3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ
THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP .......................................................................... 91
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................. 91
3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm ................................................ 91
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất


GVBM

Giáo viên bộ môn

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

DTNT

Dân tộc nội trú

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

TBDH

Thiết bị dạy học

PTTB


Phương tiện thiết bị

PTDH

Phương tiện dạy học

PPGD

Phương pháp giáo dục

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

LĐ - SX

Lao động - Sản xuất

BGH

Ban giám hiệu


CNH

Cơng nghiệp hố

HĐH

Hiện đại hố

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QTDH

Q trình dạy học

DH

Dạy học

HDDH

Hoạt động dạy học

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số

Tên bảng

Trang

2.1.

Số lượng HS Phổ thông DTNT tỉnh Kon Tum qua các năm học.

45

2.2.

Tình hình đội ngũ cán bộ GV, nhân viên Phổ thông DTNT tỉnh

48

hiệu

Kon Tum
2.3.


Cơ cấu đội ngũ GV dạy các bộ môn năm học 2016 - 2017.

49

2.4.

Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của GV các trường Phổ

50

thông DTNT tỉnh Kon Tum năm học 2016-2017
2.5.

Đánh giá việc QL lập kế hoạch, thực hiện chương trình giảng

54

dạy của GV Phổ thơng DTNT tỉnh Kon Tum.
2.6.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc phân công giảng dạy

56

2.7.

Đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các biện

58


pháp, công tác bồi dưỡng GV
2.8.

Đánh giá các biện pháp QL hoat động học tập của HS

61

2.9.

Thông tin về đối tượng khảo nghiệm

92

2.10.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp

93

QL HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh Kon tum hiện nay
2.11.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp
QL HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh Kon tum hiện nay

94


viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm HStừ năm học 2012-2013 đến nay

47

2.2.

Tỉ lệ xếp loại học lực HS từ năm học 2012-2013 đến nay

48


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là dân tộc có truyền thống hiếu học, dù trong bất kỳ hoàn
cảnh nào cũng ra sức học tập, vươn lên. Mỗi người dân Việt Nam đều thấm
nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu,
dốt cũng là một loại giặc nguy hiểm khơng kém giặc ngoại xâm.
Qn triệt quan điểm đó, sau 10 năm đầu đổi mới đất nước, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (1996) đã xác

định: Cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT là “quốc sách hàng đầu”.
Trong giai đoạn hiện nay, khi thế giới bước vào kỷ nguyên kinh tế tri
thức, đổi mới GD&ĐT đã trở thành mối quan tâm đặc biệt của các cấp,
ngành, các nhà giáo dục và toàn xã hội nước ta. Muốn giáo dục phát triển,
trước hết cần có sự tham gia đồng bộ của các cơ quan QLGD và nhà trường.
Trong các vấn đề đặt ra, quản lý nâng cao chất lượng HĐDH ở các trường
phổ thông được coi là nhiệm vụ cơ bản, xuyên suốt, có tầm quan trọng bậc
nhất. Đổi mới quản lý HĐDH ở trường phổ thông phải được quan tâm thường
xuyên, liên tục, thể hiện qua từng giờ dạy, qua từng môn học, qua mỗi học kỳ
và từng năm học. Đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo
của nhà trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Những năm qua, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới chất
lượng giáo dục của tỉnh Kon Tum nói chung và ở các trường PTDTNT nói
riêng đã có sự khởi sắc, đạt được những thành tựu nhất định. Trình độ hiểu
biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh DTNT được nâng cao. Các
trường PTDTNT đã góp phần tạo nguồn đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ
khoa học là đồng bào dân tộc thiểu số thành danh và có những cống hiến quan trọng
trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.


2

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chất lượng giáo dục của tỉnh
Kon Tum nói chung, chất lượng HĐDH của các trường PTDTNT nói riêng
hiện vẫn tiềm ẩn nhiều hạn chế. Chất lượng dạy học còn chậm được cải thiện,
đổi mới HĐDH thiếu vững chắc và chưa đồng đều ở các trường trong tồn
tỉnh. Thực tế đó địi hỏi ngành GD&ĐT tỉnh Kon Tum nói chung, các trường
PTDTNT nói riêng có những biện pháp quản lý hữu hiệu, tác động quản lý
đồng bộ hoạt động này.
Với những lý do trình bày trên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục của các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum, chúng tôi chọn vấn đề
“Quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh Kon tum đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
cao học QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về quản lý HĐDH ở trường PTDTNT và khảo sát
thực trạng quản lý HĐDH tại các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, t ừ đ ó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động này nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả, chất lượng GDPT của tỉnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐDH ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum.
4. Giả thuyết khoa học
- Quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT có ý nghĩa quan trọng đối với
sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh Kon Tum.


3

- Đề xuất được các biện pháp phù hợp và khi áp dụng sẽ góp phần nâng
cao CLGD của các trường PTDTNT trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường PTDTNT
trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh
Kon Tum và thực trạng quản lý hoạt động này.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh
Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích; tổng hợp; thống kê; hệ thống hóa
và khái quát hóa các vấn đề lý luận từ các văn bản, tài liệu, tư liệu có liên
quan.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: tổng kết kinh nghiệm; thu thập, phân tích dữ
liệu; điều tra trực tiếp bằng phiếu hỏi; trao đổi, phỏng vấn; phương pháp quan
sát; phương pháp chuyên gia; nghiên cứu sản phẩm hoạt động nhằm tìm hiểu,
làm rõ thực trạng quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum.
6.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phương pháp thống kê và phần mềm toán học để tổng hợp,
xử lí số liệu đã thu thập được nhằm phân tích chính xác, khách quan kết quả
nghiên cứu.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý của HT đối với HĐDH ở các
trường PTDTNT tỉnh Kon Tum; thực hiện việc nghiên cứu thực trạng quản lý


4

HĐDH ở các trường này hiện nay và đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH
của HT các trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn từ nay
đến 2020.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT

trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh
Kon Tum.
- Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh Kon
Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII Đảng ta đã xác định: cùng với
khoa học cơng nghệ thì giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, triển khai
chủ trương đó và nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì
việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và nhà trường
phổ thơng nói riêng đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới
trong đó có nước ta.
Để tồn tại và phát triển, con người phải thơng qua q trình lao động
sản xuất, trong q trình đó nhằm truyền đạt (giáo dục) những kinh nghiệm
lịch sử – xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ
sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội,
giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Dạy học là hoạt động
lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có nhu cầu truyền lại cho thế hệ
sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản lý ra đời khi có sự phân cơng
lao động xã hội. Quản lý DH là một quá trình xã hội đặc thù. Thực tiễn và lý

luận về quản lý DH được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và
phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về DH và quản lý DH đã được thể hiện
trong những quan điểm của nhiều nhà tư tưởng đồng thời là nhà giáo dục.
Tiêu biểu như tư tưởng của Khổng Tử (551- 479 TCN) – người sáng lập Nho
gia, tư tưởng của Ông ảnh hưởng đến cả vùng Phương Đông rộng lớn, người


6

đã giúp ”thất thập nhị hiền”(72 học trò cưng) phát triển bằng cách khuyến
khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải
phát (gợi mở) để học trò được tai nghe, mắt thấy thực tế nên Ơng dẫn học trị
chu du khắp nơi, nắm bắt thực tế qua đó truyền đạt (giảng dạy) ý tưởng của
mình.
Socrates là một triết gia Hy Lạp cổ đại, người được mệnh danh là bậc
thầy về truy vấn (truy xét vấn đề đến cùng). Về năm sinh của ông hiện vẫn
chưa có sự thống nhất giữa năm 469 hay 470. (469–399 TCN), (470–399
TCN)Sinh thời ông không mở trường dạy học, mà thường coi mình là có sứ
mệnh của thần linh, nên phải đi dạy bảo mọi người và không làm nghề nào
khác. Học trị xuất sắc của ơng là đại hiền triết Platon, người từng theo học
trong 8 năm ròng. Socrates đã đề xuất thực hiện phương pháp dạy học và
được sử dụng cho đến ngày nay, tư tưởng đó có thể được diễn tả như sau; một
loạt câu hỏi được đặt ra để giúp một người hay một nhóm người xác định
được niềm tin cơ bản và giới hạn của kiến thức họ.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình
phát triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trị của người thầy
trong q trình giáo dục, dạy học. Dạy học phải hướng vào người học, dạy
học tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Qua đây, chúng ta
có thể nhận thấy Makiguchi đã có cách nhìn rất biện chứng về vai trị to lớn

của người học.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ; sự bùng nổ của thông tin khoa học và công nghệ thời kỹ thuật số; ngày
nay, những tư tưởng trên không những vẫn giữ ngun giá trị của nó mà cịn
được tiếp tục kế thừa và phát triển. Giáo dục của thế giới đã trải qua nhiều lần
cải cách, vào những năm 1950 và cuộc cải cách vào những năm 1980 của thế
kỷ XX đã tập trung vào vấn đề đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích


7

cực chủ động, sáng tạo của người học. Điều mag hiện nay ngành giáo dục
nước ta đang cải cách theo hướng này với phương châm: trường học thân
thiện, học sinh tích cực.
Ở nước ta, ngay những ngày đầu giành độc lập sau thành công của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh xác định đất nước có ba loại
giặc là: đói – dốt – và ngoại xâm, nên phải nhanh chóng bắt tay vào việc xóa
ngay nạn mù chữ và Nha bình dân học vụ ra đời, trách nhiệm của nền giáo
dục cách mạng Việt Nam là rất nặng nề, trong thư gửi cho HS nhân ngày khai
trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cồng Hòa, Bác Hồ đã viết: “Từ
giờ phút này trở đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt
Nam (…) Ngày nay các em được cái may mắn hơn cha anh là được hấp thụ
một nền giáo dục của một nước độc lập, một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các
em nên những người cơng dân hữu ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục
làm phát triển hoàn tồn những năng lực sẵn có của các em.” Nội dung bức
thư như là một định hướng cho sự phát triển của ngành giáo dục nói chung,
PPDH nói riêng.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến
giáo dục. Định hướng đổi mới PPDH đã được nêu ra trong Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư khoá VII, lần thứ hai khoá

VIII, lần thứ sáu khoá IX, tiếp đến Ngày 5-3-2009, Bộ Chính trị (khố X) đã
họp và ra Thơng báo Kết luận “Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2020”
những tư tưởng chỉ đạo của Đảng đã được thể chế hố và cụ thể hóa trong
Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo


8

nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [14, tr.12]
Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu ở nước ta đã cơng bố
những cơng trình trong lĩnh vực QLGD nói chung và quản lý HĐDH nới
riêng: Hà Sỹ Hồ, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng
Tuân, Nguyễn Gia Quý, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, v.v… . Có thể nói các cơng trình khoa học có những đóng góp rất đáng
trân quý, góp phần đổi mới GD-ĐT nói chung và đổi mới HĐDH trong các
nhà trường nói riêng.
Quản lý HDDH là nội dung hoạt động trung tâm của các nhà trường,
đồng thời cũng là nội dung cơ bản, quan trọng nhất trong công tác quản lý
trường học. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý HĐDH luôn được các nhà nghiên
cứu, các nhà QLGD đề cập trong các cơng trình nghiên cứu: “ Biện pháp quản
lý HDDH của hiệu trưởng trường tiểu học tại thành phố Thanh Hóa” của tác
giả Viên Thị Dung; “Những biện pháp QL của hiệu trưởng nhằm nâng cao
hiệu quả HĐDH ở các trường THPT tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả
Nguyễn Hữu Dũng...
Có thể thấy, HĐDH và QLHĐDH ở các trường THPT là vấn đề từ lâu
đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Tuy quan điểm có

thể khác nhau ở các cơng trình nghiên cứu, nhưng điểm chung là đều khẳng
định vai trò quan trọng của công tác quản lý đối với việc nâng cao chất lượng
dạy và học ở các nhà trường. Đây cũng chính là tư tưởng mang tính chiến
lược về phát triển giáo dục của Đảng ta được khẳng định trong khoản 2 Điều
5 của Luật Giáo dục nước ta: “giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”. [14, 04]


9

Ngành GD-ĐT tỉnh Kon Tum những năm qua đã quan tâm ngày càng
nhiều đến công tác giảng dạy của GV trên lớp. Đã tổ chức các lớp bồi dưỡng
thường xuyên cho GV. Hàng năm có tổ chức các hội thi GV dạy giỏi ở các
cấp học, bậc học tại các trường, huyện, thành phố và cấp tỉnh. Việc làm này
đã kích thích, thúc đẩy tinh thần học hỏi, nâng cao chuyên môn cho GV. Tuy
nhiên để nâng cao chất lượng HĐDH trong các trường thì cần có nhiều hơn
các biện pháp đồng bộ.
Nhìn tổng thể, đến nay có rất ít các cơng trình nghiên cứu về quản lý
HĐDH ở các trường PTDTNT, đặc biệt chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên
cứu về quản lý hoạt động này ở các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum.
Vì vậy, chúng tơi cho rằng việc nghiên cứu thực trạng, xác lập các biện
pháp quản lý HĐDH ở các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
trong nhà trường, đáp ứng được yêu cầu giáo dục của tỉnh nhà nói riêng và
mục tiêu giáo dục THPT nói chung.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Để tồn tại con người phải lao động sản xuất và tổ chức các hoạt động

khác, muốn vậy phải học hỏi kinh nghiệm, liên kết hợp tác với nhau, từ đó
xuất hiện hoạt động quản lý. Khơng riêng một tổ chức, một lĩnh vực nào,
quan hệ giữa những người trong tổ chức đó bao giờ cũng có hai phân hệ:
Người QL và người thực hiện (đối tượng QL). Sự cần thiết của QL trong
một tập thể lao động được K.Marx viết: Tất cả mọi lao động trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung.


10

Như vậy, K.Marx đã chỉ ra bản chất của QL là hoạt động điều khiển lao
động chung, một hoạt động tất yếu vơ cùng quan trọng trong q trình phát
triển loài người. QL trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi nơi, mọi
lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt
động có tính xã hội, bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân cơng
hợp tác nhằm đạt được mục tiêu chung.
QL là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, tùy theo quan
điểm tiếp cận khác nhau mà các tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ quản lí được định nghĩa là: “Tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
Theo điều khiển học: QL là quá trình điều khiển của chủ thể QL đối
với đối tượng QL để đạt được mục tiêu đã định.
Theo quan điểm kinh tế học: QL là sự tính toán, sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL đến tập thể người lao động nói chung (khách thể QL)
nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: QL là sự tác động có định hướng, có

chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức, làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: QL là một q trình định
hướng, q trình có mục tiêu. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người QL mong muốn.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lí
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí)
đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”


11

Như vậy, có thể xem quản lý là q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý bằng các công cụ và phương
pháp quản lý thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
b. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là hoạt động truyền đạt và lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho thế hệ sau kế thừa và
phát triển. Cũng giống như mọi hoạt động khác trong xã hội, giáo dục cần
được quản lý.
QLGD là một loại hình quản lý xã hội. Cho đến nay có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về QLGD.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của Nhà trường XHCN Việt Nam, đưa hệ thống giáo dục tới các
mục tiêu dự kiến tiến tới trạng thái mới về chất.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)

của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thê hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
Giáo dục” [8, 30].
Theo tác giả Lê Quang Sơn: “QLGD là quản lý hệ thống giáo dục bằng
sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách
quan của những chủ thể QLGD lên toàn bộ các mắt xích của hệ thống giáo dục
nhằm đưa hoạt động giáo dục của cả hệ thống đạt tới mục tiêu giáo dục”.


12

Như vậy có thể hiểu QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể QLGD ở các cấp lên tồn bộ các mắt xích của hệ thống
giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành q trình dạy học và giáo
dục học sinh. Hoạt động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy học, đó
là hoạt động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp và phương tiện, có
mục đích, có sự điều khiển của nhà GD, có sự hoạt động tích cực, tự giác
của người học.
Nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường được nhiều tác giả trong
và ngồi nước diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo M.I.Kondacov: “Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh,
chúng ta hiểu QL nhà trường là QL một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên
biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể QL đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm
bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức - sư phạm của
quá trình dạy - học và GD thế hệ đang lớn lên”.
QL nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập

thể GV, HS và cán bộ, nhằm tận dụng những nguồn lực do nhà nước đầu tư,
lực lượng xã hội đóng góp nhằm tổ chức đào tạo thành cơng thế hệ trẻ; thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới. Như vậy QL nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi
xác định, đó là đơn vị giáo dục, là nhà trường; là vận dụng các nguyên lý
chung của QLGD để thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.
Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thiết chế chuyên


13

biệt này hoạt động theo quy định của xã hội, có tính tổ chức và kế hoạch
hóa cao.
Thực chất QL nhà trường là tạo điều kiện thuận lợi và tổ chức các
hoạt động của nhà trường theo đúng mục tiêu giáo dục. Trường học là
những tế bào quan trọng trong hệ thống giáo dục. Những tế bào đó có hoạt
động tốt, hiệu quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện được
mục tiêu xã hội giao phó. Để nhà trường vận hành và phát triển thì cần nhất
thiết phải có QL. QL nhà trường có thể xem như một bộ phận của QLGD
nói chung.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS [10, 19].
Như vậy, QL nhà trường chính là QLGD, nhưng trong một phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. QL nhà
trường về cơ bản khác với QL các lĩnh vực khác. Ở đây là những tác động
của chủ thể QL, của tổ chức sư phạm đến các đối tượng QL nhằm giải
quyết nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. QL nhà trường là một hoạt động

được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của QL nói chung, đồng
thời nó có những nét đặc thù riêng. Hoạt động của nhà trường được quy
định bởi lao động sư phạm của người GV, dựa vào bản chất của quá trình
dạy học, giáo dục. Trong hoạt động đó mọi thành viên của nhà trường vừa
là đối tượng QL, vừa là chủ thể tự hoạt động. Sản phẩm của nhà trường là
nhân cách của người HS được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng
rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
QL nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD
để đạt được mục tiêu đào tạo. QL nhà trường là QL toàn diện nhằm phát


14

triển và hoàn thiện nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và
hiệu quả. Muốn thực hiện có hiệu quả cơng tác QL nhà trường, phải xem
xét những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường, chú trọng thực hiện việc
cải tiến mọi hoạt động hướng đến mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà trường là
một hệ thống những tác động sư phạm, khoa học và có tính định hướng của
chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các
thành tố vận hành hiệu quả, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm, được thực hiện theo một phương
pháp sư phạm đặc biệt do GV thực hiện nhằm giúp HS nắm vững hệ thống
kiến thức khoa học, h́ ình thành các kỹ năng nhận thức và hoạt động, nâng cao
trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hồn thiện nhân cách. Dạy học là con
đường cơ bản thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan
trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong xã hội.

Dạy học là một q trình tồn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của
các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Hiệu quả của hoạt động
dạy học phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa người dạy và người học:
Hoạt động dạy học “là một quá trình trao đổi học vấn, phát triển năng lực
và giáo dục phẩm chất nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người
dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những
tri thức khoa học, những kỹ năng nhận thức và thực hành”.
Hoạt động dạy học là một hệ thống tồn vẹn bao gồm các thành tố cơ
bản: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức,
người dạy, người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào


15

nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học.
Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động
này đều hướng tới một mục tiêu chung là phát triển tồn diện nhân cách
người học.
Nói tóm lại, hoạt động dạy học là q trình mà trong đó dưới sự tổ
chức, điều khiển của người GV người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ đặt ra và đạt được mục tiêu đã xác định.
Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện tính thống nhất của hoạt
động dạy và hoạt động học, sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của
hoạt động dạy học trong quá trình triển khai hoạt động dạy học.
V.I. Lênin đã khái quát quá trình nhận thức của loài người: “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu trượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn,
đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực
khách quan”.

Dạy và học là hệ thống hoạt động thống nhất biện chứng tác động lẫn
nhau cả về nội dung lẫn hình thức. Nó là một q trình tương tác, cộng tác
giữa thầy và trị. Chủ thể hoạt động dạy là GV, chủ thể hoạt động học là
HS. Q trình vận động tích cực, sáng tạo của chủ thể này làm cho họ phát
triển, hoàn thiện mình hơn cả về phẩm chất lẫn năng lực. Trong đó hoạt
động dạy của thầy và trị phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp phát huy tối đa khả
năng sáng tạo của HS giúp họ trưởng thành hơn trong hoạt động đó.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
QL hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động mang tính
hướng đích, có kế hoạch của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Ở trường THPT, đó là quá trình nhà


×