Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.87 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN VĂN HẠ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN VĂN HẠ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội , ngày tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Hạ


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: TS. Lê Minh Chính - Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã chỉ
bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo Sở Lao động Thƣơng Binh và Xã hội tỉnh
Thanh Hóa, lãnh đạo và các đồng nghiệp Trƣờng Trung cấp nghề Thƣơng mại
Du lịch Thanh Hóa, gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều

kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Văn Hạ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ...................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........... 4
1.1.1. Đào tạo nghề ........................................................................................... 4
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................... 7

1.1.3. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ............................... 15
1.1.4. Những nhân tố tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ...... 25
1.2.1. Những chủ trƣơng, chính sách của nƣớc ta về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ................................................................................................ 25


iv

1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phƣơng
trong nƣớc ....................................................................................................... 27
1.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nƣớc
trên thế giới ..................................................................................................... 31
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra từ những kinh nghiệm trên đối với
hoạt động nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn Thanh
Hóa. ................................................................................................................. 35
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 36
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hóa ...................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ...................................... 45
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 45
Các đối tƣợng đƣợc điều tra bao gồm: ............................................................ 45
+ Lao động nông thôn đang học nghề và đã qua đào tạo nghề: ...................... 45
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 46
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 47
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 48

3.1. Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh
Thanh Hóa ....................................................................................................... 48
3.1.1. Khái qt tình hình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 48
3.1.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua ......................................................... 52


v

3.2. Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa........................................................... 65
3.2.1. Các chính sách của Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng. ................. 65
3.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề ............................................ 68
3.2.4. Chƣơng trình đào tạo nghề .................................................................... 69
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Thanh Hóa ....................................................................................................... 71
3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................... 71
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

KHKT

Kinh tế kỹ thuật

LĐNT

Lao động nơng thơn

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh Thanh Hóa
(2014 – 2016) .................................................................................................. 49
Bảng 3.2. Số lƣợng lao động đƣợc đào tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ....... 53

Bảng 3.3. Ngành học của học viên tham gia các lớp đào tạo nghề cho LĐNT .... 55
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát lý do học viên không làm với nghề đã học ......... 56
Bảng 3.5. Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh ............................................................................................................ 58
Bảng 3.6. Đánh giá chung của ngƣời lao động về chất lƣợng đào tạo nghề .. 60
Bảng 3.7. Đánh giá của ngƣời lao động về hình thức và nội dung chƣơng trình
đào tạo ............................................................................................................. 61
Bảng 3.8. Đánh giá của ngƣời lao động về việc tham gia học nghề ............... 62
Bảng 3.9. Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
nơng thơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa........................................................... 63
Bảng 3.10. Đánh giá của giáo viên và ngƣời học về các chính sách của Nhà
nƣớc và chính quyền địa phƣơng .................................................................... 67
Bảng 3.11. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn năm 2016 ............................................................................... 68
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề.... 69
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát chƣơng trình dạy nghề cho LĐNT.................... 70


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Chất lƣợng đáp ứng mục tiêu đề ra đƣợc thể hiện qua các
mối quan hệ ..................................................................................................... 16
Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động
nói chung và lao động nơng thơn nói riêng để đáp ứng u cầu CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn. Nhà nƣớc cần tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đào
tạo nghề cho lao động nơng thơn, có chính sách đảm bảo thực hiện cơng bằng
xã hội về cơ hội học nghề đối với lao động nơng thơn, khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2016 tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề của Việt Nam còn rất thấp (chỉ đạt 38,5%), trong đó
lao động nơng thơn đã qua đào tạo nghề chỉ chiếm 25,1%. Điều đó có nghĩa là
chúng ta cùng lúc phải giải quyết đƣợc 3 vấn đề lớn: i) Chuyển dịch dần lực
lƣợng lao động nông nghiệp sang lực lƣợng phi nông nghiệp; ii) Nâng cao tỉ
lệ lao động qua đào tạo, trong đó đặc biệt quan tâm đến lực lƣợng lao động
nông thôn; iii) Nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói
riêng. Với số lƣợng lớn lao động tập trung ở khu vực nông thôn và tham gia
vào lĩnh vực nông nghiệp nhƣ hiện nay, để giải quyết tốt đồng thời cả 3 vấn
đề nêu trên thì giải pháp hữu hiệu nhất vẫn là mở rộng các hình thức đào tạo
nghề cho lực lƣợng lao động nông thôn. Đồng thời với việc mở rộng về số
lƣợng thì phải gắn liền với việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở bắc Miền trung và hiện nay việc phát
triển các ngành nghề truyển thống, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất công
nghiệp, dịch vụ đã thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa dần đi vào ổn
định và có chiều hƣớng tăng trƣởng tốt. Tuy nhiên, nơng nghiệp vẫn là lĩnh
vực sản xuất vật chất quan trọng và cơ bản của tỉnh, thu hút nhiều lao động
nông thôn.


2

Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Bƣớc đầu đáp ứng đƣợc nhu cầu học
nghề của ngƣời lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực
đó thì công tác đào tạo nghề của tỉnh cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế:
chƣa đào tạo đƣợc nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp,
của xã hội cả về số lƣợng và chất lƣợng, ngành nghề đào tạo. Chính vì vậy, tơi
đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua; đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
+ Đánh giá thực trạng đào tạo và chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn của tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua
+ Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề và chất lƣợng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.


3


3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung:
- Cơ sở đào tạo đánh giá chất lƣợng
- Đánh giá của ngƣời đƣợc đào tạo đối với hoạt động đào tạo
- Đánh giá chất lƣợng của cơ sở sử dụng lao động
- Đánh giá chất lƣợng của cơ quan quản lý
* Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu về chất lƣợng đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi về thời gian:
- Thông tin sơ cấp: Trong năm 2017
- Thông tin thứ cấp: trong 3 năm (từ 2014 đến 2016)
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
- Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh
Thanh Hóa.
- Các yếu tố ảnh hƣởng của chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn tỉnh Thanh Hóa.
- Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thơn
tỉnh Thanh Hóa.
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần Đặt vấn đề, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng với các nội dung cụ thể
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu



4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đào tạo nghề
a. Khái niệm đào tạo nghề
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp
[14, tr2]. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là q trình tác động có mục
đích, có tổ chức đến ngƣời học nghề để hình thành và phát triển một cách có
hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp
và nhu cầu bản thân ngƣời học nghề.
b. Đặc điểm đào tạo nghề
- Đào tạo nghề là hình thành nhân cách ngƣời lao động mới. Thơng qua
q trình đào tạo giúp ngƣời học có đƣợc kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chun
mơn nghề nghiệp nhất định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra
trƣờng; đồng thời giáo dục cho ngƣời học những phẩm chất nghề nghiệp nhƣ:
lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động
sản xuất.
- Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất. Trong quá trình dạy - học, ngƣời học muốn nắm đƣợc nội dung nghề
nghiệp thì phải trực tiếp nhìn thấy q trình sản xuất hay ít nhất thấy đƣợc mơ
hình của nó. Muốn đào tạo nghề có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản



5

sau: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có
đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi
nghiệp vụ sƣ phạm. Ngồi ra phải tính đến việc sử dụng các thành tựu kỹ
thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất theo khoa học. Thiếu những điều kiện này,
đào tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao.
- Đào tạo nghề là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao
gồm cả lý thuyết và thực hành, nhƣng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò
chủ đạo và chiếm khoảng 2/3 thời gian đào tạo. Nội dung dạy lý thuyết và
thực hành đƣợc phản ánh trong kế hoạch giảng dạy và chƣơng trình mơn học.
Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, liên tục đổi mới cơng nghệ sản
xuất. Vì thế, trong vịng 5 đến 7 năm phải xây dựng danh mục nghề đào tạo
một lần. Đây là điểm khác biệt giữa đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.
Với các đặc thù của đào tạo nghề trên đòi hỏi QLNN về đào tạo nghề
phải tránh sự dập khn, máy móc khi tạo ra “sản phẩm” cũng nhƣ không
đƣợc phép tạo ra “phế phẩm”. QLNN về đào tạo nghề phải chú ý đến sự khác
biệt giữa đặc điểm lao động sƣ phạm so với lao động xã hội nói chung.
QLNN về đào tạo nghề địi hỏi u cầu cao về tính tồn diện, tính thống nhất,
tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển [30].
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đào tạo nghề
a. Vai trò
Thứ nhất: Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lƣợng lao
động có trí tuệ có trình độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề cao.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức ln có vai trò to lớn đối
với cuộc sống con ngƣời và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch
sử xã hội, sức mạnh của tri thức đƣợc thể hiện ở sự phát triển KHKT và công
nghệ đƣợc vật chất hóa qua sự phát triển khơng ngừng và mạnh mẽ của lực

lƣợng sản xuất. Lực lƣợng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng


6

nói lên sức mạnh của trí tuệ con ngƣời bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con ngƣời
có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó đƣợc vật thể hóa trở thành lực lƣợng
vật chất.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trƣng cho lao động hiện đại. Lao
động hiện đại khơng cịn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức
khoa học. Điều này đƣợc thể hiện qua hàm lƣợng chất xám chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu; các ngành nghề có trình độ cơng nghệ cao đƣợc tập trung
phát triển; các lĩnh vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng
kể trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hƣớng lao
động trí tuệ tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và cơng nhân có trí thức
ngày càng đơng đảo. Phƣơng thức hoạt động của con ngƣời đã chuyển từ
nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động
trí tuệ.
Thứ hai: Đào tạo lực lƣợng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh
nghề nghiệp
Phẩm chất đạo đức làm cho ngƣời ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn
minh sống có ý nghĩa; biết hƣớng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ;
biết cần cù, tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh
của con ngƣời và dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
Thứ ba: Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu lực lƣợng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực
lƣợng lao động. Còn ngƣợc lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa
cịn gây ra hiệu quả tiêu cực vể kinh tế - xã hội.

b. Ý nghĩa
Giáo dục – đào tạo và dạy nghề là lĩnh vực quan trọng nhất trong sự
nghiệp phát triển tiềm năng con ngƣời, là một trong những yếu tố quyết định


7

đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Kết quả của giáo dục đào
tạo là làm tăng lực lƣợng lao động có trình độ, làm tăng năng suất lao động;
đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nhanh q trình đổi mới cơng
nghệ…, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho ngƣời lao động những
kiến thức - kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để ngƣời lao động sau khi
hoàn thành khoá học hành đƣợc một nghề trong xã hội.
Đào tạo nghề cho ngƣời lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
ngƣời lao động để họ nắm vững đƣợc nghề nghiệp, chuyên môn, bao gồm đào
tạo mới, đào tạo lại, bồi dƣỡng nâng cao tay nghề. Có thể nói, tay nghề là chìa
khóa then chốt giúp cho ngƣời lao động có nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc
làm, đồng thời đây chính là yếu tố quyết định đến sự ổn định về việc làm và
thu nhập của ngƣời lao động. Do đó, đào tạo nghề cho ngƣời lao động có ý
nghĩa quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho ngƣời
lao động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho ngƣời lao động đó có
thể thực hiện thành cơng nghề đã đƣợc đào tạo [25, tr4]
Trên cơ sở đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn đƣợc xem xét trên
các khía cạnh sau:

- Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nƣớc bố trí cho dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho LĐNT nói riêng chƣa tƣơng xứng với nhu cầu học nghề của
ngƣời lao động cũng nhƣ yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lƣợng dạy
nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lƣới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực


8

nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lƣợng cơ sở dạy nghề rất ít, quy
mơ dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu.
- Về đối tƣợng: bao gồm
+ LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe và phù hợp với với nghể cần
học trong đó ƣu tiên cho các đối tƣợng là ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính
sách ƣu đãi ngƣời có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng
150% thu nhập của hộ nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị
thu hồi đất canh tác.
+ Các cán bộ tham gia cơng tác Đảng, đồn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và cơng chức chun mơn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế
cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hƣu, cán bộ quản lý DN.
- Về hình thức: đào tạo nghề cho LĐNT đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình
thức khác nhau nhƣ dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn
đặt hàng của các DN, cơng ty, tập đồn; dạy nghề lƣu động tại các xã, thôn,
bản; dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề
gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
- Về phƣơng pháp: cần đa dạng hóa và phù hợp với tùng nhóm đối
tƣợng, từng vùng miền nhƣ đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với ngƣời nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lƣu động
cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản
xuất, tại hiện trƣờng nơi ngƣời lao động làm việc.

b. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Một số đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành
nông, lâm, ngƣ nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên
chúng tôi đƣa ra một số đặc điểm của ngƣời lao động nông thôn nhƣ sau:


9

Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. Điều này ảnh hƣởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và
thu nhập của lao động nông nghiệp.
Hai là: do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình
thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng
tạo của LĐNT.
`

Ba là: LĐNT nƣớc ta vẫn còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông,

sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp khơng đồng nhất và có trình độ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc tham gia bởi nhiều ngƣời ở
nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những ngƣời ở ngồi độ tuổi lao động.
Năm là: thu nhập của ngƣời LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt
là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay
thực tế cả những ngƣời trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với
lao động trong các ngành kinh tế khác.
* Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Thứ nhất, ngƣời lao động ở nông thôn đƣợc tham gia chƣơng trình đào

tạo nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ƣu tiên dạy nghề cho các đối
tƣợng là ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng với
cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề đƣợc lấy từ ngân sách trung
ƣơng, địa phƣơng, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ƣơng đảm bảo
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nơng thơn học nghề, hoạt
động đào tạo; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề đƣợc
hƣởng mức thuế ƣu đãi theo đúng quy định của pháp luật.


10

Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động. Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề
cho ngƣời lao động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam,
ngƣời lao động chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề
nông nghiệp. Phần lớn trong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng
về kinh nghiệm đƣợc truyền từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức
chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hƣởng đến hiệu quả làm nông. Một khi
ngƣời nông dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó thay đổi, dẫn
đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trƣớc tình hình đó,
Chính phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống ở
khu vực nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc biệt là
hộ nghèo ngƣời dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ ngƣời dân
tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Thứ tư, đào tạo nghề hƣớng tới từng bƣớc xoá bỏ sự cách biệt cứng
nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào

tạo nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có
sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp
- đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề, ngƣời lao động - đại diện bên
hƣởng thụ hỗ trợ dự án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trò cầu nối
trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và ngƣời lao động, thƣờng
xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và
thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến ngƣời lao động, đặc biệt ngƣời
lao động chƣa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Chính quyền quản lý hoạt
động của tổ chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch
vụ nắm đƣợc thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu


11

của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để
làm tốt đƣợc sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm tiếng nói
chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể khi tham gia
vào từng mắt xích của hệ thống.
Thứ sáu, từng bƣớc thay đổi những định hƣớng giá trị nghề nghiệp
trong đó kết hợp hài hồ giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm
của nhiều ngƣời là chỉ học nghề khi khơng đậu cao đẳng/đại học cịn rất phổ
biến, xem trọng nghề đƣợc đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có
bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới có thể kiếm đƣợc việc làm. Hơn nữa,
ngƣời lao động đăng ký tham gia học nghề do thấy đƣợc miễn học phí và
đƣợc hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian đào tạo mà không nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của việc học nghề theo chủ trƣơng định hƣớng của chính
quyền. Để thay đổi nhận thức là cơng việc khơng phải ngày một ngày hai mà
mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy vọng có sự chuyển biến từ
sâu bên trong của ngƣời lao động, chỉ khi nào họ nhận thức đúng vai trị của
cơng tác đào tạo nghề thì chất lƣợng mới có thể thay đổi theo hƣớng tích cực.

Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dƣỡng
liên tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng
lực, đặc biệt là các năng lực mềm (tƣ duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc
điểm có tính đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của
ngƣời lao động đến việc hình thành năng lực tƣ duy lâu dài, từ việc đƣợc ý
thức cho đến tự ý thức. Với những thay đổi khơng ngừng trong q trình hội
nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động nhƣ hiện nay đã đặt ra cho công
tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế
hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng đƣợc điều kiện thay đổi của thực tế. Hầu hết
những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hƣớng tới những giá trị đạt chỉ tiêu
hiện tại, chƣa xác định đƣợc định hƣớng trong phát triển tƣơng lai, điều này
đòi hỏi ở ngƣời lao động lại càng khó hơn.


12

1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
a. Vai trị
Đào tạo nghề cho LĐNT có vị trí, vai trị quan trọng đặc biệt đối với
phát triển vốn con ngƣời, nguồn nhân lực, tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng, đảm bảo an
sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông thôn.
Garry Becker, ngƣời Mỹ đƣợc giải thƣởng Nobel kinh tế năm 1992
khẳng định: “Khơng có đầu tƣ nào mang lại nguồn lợi lớn nhƣ đầu tƣ vào
nhân lực”
Chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất nƣớc với thế mạnh lớn nhất hiện có
là nguồn lực lao động dồi dào. Nhƣng chỉ với nguồn lực lao động hiện có thì
chƣa thể đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng
khoa học, cơng nghệ hiện đại; thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng quan hệ
kinh tế, thƣơng mại quốc tế, hội nhập quốc tế hiện nay. Hiện nay khi lƣợng

lao động của nƣớc ta chƣa đƣợc đào tạo cịn khá lớn chính vì vậy chúng ta
khơng cịn sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo nguồn nhân lực quý giá để
phát triển đất nƣớc hoặc là phải chịu tụt hậu so với các nƣớc khác.
Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn đƣợc thể hiện ở những
mặt sau:
Một là, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động
trong nƣớc, khu vực và trên thế giới.
Hai là, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong quá trình phát triển kinh tế theo hƣờng CNH-HĐH.
Ba là, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát triển
ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm của ngƣời lao động là một
trong những chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm khai thác và sử


13

dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất
nƣớc. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm cịn gặp
nhiều khó khăn, đa số lực lƣợng lao động hiện nay có kiến thức và chun
mơn thấp, khó có thể tìm kiếm đƣợc việc làm. Để tháo gỡ vấn đề này, phát
triển công tác ĐTN sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm đào tạo đội ngũ lao
động giúp họ có thể tham gia thị trƣờng lao động. Đối với bộ phận LĐNT,
thơng qua lớp ĐTN sẽ có thể bằng những nghề mình học mà tạo lập nghề
nghiệp ngay trên quê hƣơng mình. Đây khơng chỉ là vấn đề giải quyết lao động
dƣ thừa tại chỗ mà còn là điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.
Bốn là, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao chất
lƣợng tay nghề, chuyên môn cho ngƣời lao động, ĐTN cịn góp phần nâng
cáo ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lơi cho bộ
phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra nƣớc ngồi lao động. Vì vậy, phát triển

dạy nghề gắn với nhu cầu thị trƣờng lao động, hòa nhập thị trƣờng lao động
quốc tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu
vực nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bƣớc đƣa kinh tế nƣớc
nhà lên một tầm cao mới.
Năm là, góp phần thay đổi nhận thức, tƣ duy về vấn đề nghề nghiệp,
lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi thực hiện
tốt xã hội hóa ĐTN sẽ tạo ra một phong trào ĐTN sâu rộng, lơi kéo tồn bộ xã
hội vào q trình học tập, nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc làm, từ đó
thay đổi nhận thức, tƣ duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động và việc làm cho
một bộ phận lớn thanh niên và xã hội.
Sáu là, ĐTN cho lực lƣợng lao động nơng thơn cịn góp phần vào việc
đảm bảo an sinh xã hội. Trình độ dân trí thấp, cúng với việc sản xuất nơng
nghiệp có tính thời vụ sẽ dẫn đến một bộ phận lao động nông thôn dễ sa ngã
vào các tệ nạn xã hội: ma túy, cờ bạc, rƣợu chè…ảnh hƣởng đến xã hội nói


14

chung và gia đình, bản thân họ nói riêng. Vì vậy, nếu LĐNT đƣợc qua ĐTN
một cách bài bản và khoa học sẽ giúp họ nâng cao tầm nhận thức của mình và
mở ra cho họ cơ hội tìm kiếm việc làm mới nhằm nâng cao thu nhập, từ đó
giúp cho đời sống kinh tế của họ đƣợc ổn định và phát triển hơn.
b. Ý nghĩa
* Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt đƣợc mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cịn khoảng 30% lao động
làm nơng nghiệp, cịn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nơng nghiệp, khơng
cịn con đƣờng nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do khơng có nghề; một số do không
thi vào các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trƣợt, hồn cảnh

khơng thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa
phƣơng, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với
những LĐNT, ngƣời có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy
nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho ngƣời lao động vì
họ khơng thể đáp ứng đƣợc các u cầu của giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động đƣợc tối đa lực
lƣợng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lƣợng
lao động thông qua đào tạo sẽ phát huy đƣợc năng lực, sở trƣờng của từng
ngƣời lao động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một
nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các
nguồn lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa
học công nghệ, làm cho kinh tế nơng thơn hoạt động có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nƣớc sinh sống ở các khu vực nơng
thơn vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành công của các chƣơng


15

trình xóa đói, giảm nghèo. Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng đƣợc những địi
hỏi về kỹ năng, cơng nghệ về quản lý trong thời đại bƣớc sang nền kinh tế tri
thức; đáp ứng đƣợc nhu cầu hội nhập đƣợc kinh tế thế giới và tồn cầu hóa
nền kinh tế và góp phần quan trọng vào qua trình tăng trƣởng của nền kinh tế
quốc dân.
* Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng
và Nhà nƣớc ta. Dân muốn giàu, trƣớc hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là
chất lƣợng việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của ngƣời lao động
ngày một tăng.

Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lƣợng lực
lƣợng lao động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.1.3.1. Chất lượng đào tạo nghề
a. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
* Chất lƣợng
+ Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lƣợng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tƣơng đối của sự vật, phân biệt hóa với các sự vật khác”.
+ Ngồi ra cịn có các quan niệm về chất lƣợng nhƣ:
- Chất lƣợng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu.
- Chất lƣợng với tƣ cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lƣợng là sự đáp ứng của nhu cầu khách hàng.
Chất lƣợng là một khái niệm đa dạng, có ý nghĩa đối với những ngƣời
hƣởng lợi, tùy thuộc vào quan niệm của họ tại một thời điểm nhất định và đáp


×