Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đổi mới hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên các trường phổ thông vùng dân tộc thiểu số và miền núi đáp ứng yêu cầu của chương trình mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.97 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHO </b>

<b>GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG </b>


<b>VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI </b>


<b>ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỚI</b>



ThS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt1


Tóm tắt:


Bồi dưỡng giáo viên (GV) được coi là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao năng
lực nghề nghiệp bởi GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Thực tiễn cho
thấy, việc tổ chức bồi dưỡng cho GV đã được triển khai hàng năm nhưng chất lượng
còn hạn chế, nhất là với đội ngũ GV đang công tác ở các trường phổ thông vùng
dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN). Để hoạt động bồi dưỡng mang lại hiệu quả
mong muốn, các nội dung/ hình thức bồi dưỡng cần được thiết kế khoa học, hợp lí
và đáp ứng nhu cầu của người học. Bài viết phân tích quan niệm về bồi dưỡng; yêu
cầu đổi mới về hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên; thực trạng về đội ngũ giáo viên
vùng dân tộc thiểu số, miền núi phía Bắc; những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
bồi dưỡng; đề xuất một số giải pháp đổi mới hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên các
trường phổ thông vùng dân tộc thiểu số, miền núi để nâng cao năng lực thực hiện
chương trình mới.


<b>Từ khóa:</b> Bồi dưỡng giáo viên; chương trình mới; vùng dân tộc thiểu số và miền núi.


1. Đặt vấn đề


Đội ngũ giáo viên có vai trị quan trọng trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục, là lực lượng thực thi những nhiệm vụ, các kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Thực tế cho thấy, GV các trường phổ thơng ở vùng DTTS, MN chiếm khá đơng và có tỷ lệ
đạt chuẩn tương đối cao, nhưng được đào tạo từ nhiều hệ đào tạo khác nhau. Công tác bồi
dưỡng cho đội ngũ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã được triển khai thường xuyên và liên
tục. Tuy nhiên, hiệu quả đem lại còn những hạn chế nhất định, quá trình bồi dưỡng và tự


bồi dưỡng cịn hình thức; nội dung và phương pháp bồi dưỡng vẫn mang tính áp đặt, một
chiều; tâm thế của GV tham gia bồi dưỡng cịn đối phó,… Vì vậy, cần những giải pháp đổi
mới hoạt động bồi dưỡng để giúp GV vùng DTTS, MN nói chung, đội ngũ đang công tác ở
các trường phổ thông vùng DTTS, MN phía Bắc nói riêng nhằm đạt được mặt bằng tối thiểu
về chuyên môn, trang bị cho họ các kĩ năng cần thiết, đủ năng lực để triển khai thực hiện đổi
mới chương trình, sách giáo khoa mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2. Nội dung


<b>2.1. Quan niệm về bồi dưỡng giáo viên</b>


Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Bồi dưỡng có thể coi là q trình cập nhật kiến
thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác
nhận bằng một chứng chỉ”[6].


Từ quan niệm trên, có thể hiểu, bồi dưỡng là hoạt động làm tăng thêm trình độ và năng
lực hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ nhằm giúp cho giáo viên (GV) thực hiện các hoạt
động giáo dục đạt kết quả tốt hơn. Do vậy, một trong những nội dung cần được chú trọng
là bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho GV.


<b>2.2. Bồi dưỡng cho giáo viên phổ thông vùng dân tộc thiểu số, miền núi phía Bắc trước </b>
<b>yêu cầu đổi mới</b>


Tại các trường phổ thơng vùng DTTS, MN phía Bắc, năng lực đội ngũ GV hiện nay vẫn
còn nhiều bất cập. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng
giáo dục dân tộc nói riêng thì vấn đề bồi dưỡng GV là nhiệm vụ cấp thiết. Hoạt động bồi
dưỡng giúp cho giáo viên các trường phổ thông vùng DTTS, MN rút ngắn “khoảng cách”
giữa năng lực thực tế và các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp, đủ năng lực và thực lực sư phạm
để thực hiện được vai trò chủ thể trong thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục.



Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục” và Nghị quyết
88/2014/QH13 về “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng” nêu rõ: “Tạo
sự chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp
dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực,
hài hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”[1]. Vì vậy, GV cần
phải thay đổi trong thực hiện hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng các năng lực cần thiết
để thực hiện nhiệm vụ giáo dục theo hướng đổi mới, GV phải dạy học tích cực để đáp ứng
yêu cầu phát triển năng lực người học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thức từng lĩnh vực môn học, GV công tác ở các trường vùng DTTS, MN cần biết được những
“thiếu hụt” về kiến thức, năng lực chun mơn để có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể khi tham
gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng cũng như có cách thức tự bồi dưỡng phù hợp với bản thân.


Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy
định “Chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông”[3]; Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 Ban hành quy định “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng” với
các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể với cán bộ quản lí, giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ [4]. Các
nội dung của thơng tư chính là căn cứ cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển
phẩm chất, năng lực lãnh đạo, quản trị nhà trường, năng lực giáo dục, dạy học cho đội ngũ;
Chuẩn nghề nghiệp chính là căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá về phẩm chất,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, GV; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng
phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà
trường, của địa phương và của ngành Giáo dục.


Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới
năm 2019 theo Công văn số 212/KH-BGDĐT ngày 20/3/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các
nội dung bồi dưỡng trong kế hoạch yêu cầu tập trung vào việc hướng dẫn triển khai Chương
trình mới phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi đối tượng được bồi dưỡng nhằm tăng


cường năng lực tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn cho Hiệu trưởng cơ sở giáo dục
phổ thông; tăng cường năng lực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá cho giáo
viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình mới [5].


Thơng tư 27/2015/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xun cán bộ quản
lí trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học qui định nội dung bồi dưỡng
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục trung học theo từng thời kỳ của
mỗi địa phương bao gồm các nội dung về phát triển giáo dục trung học của địa phương;
về quản lý việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa - kiến thức giáo dục địa phương [2].


Thực tế cho thấy, việc xây dựng các chương trình, nội dung bồi dưỡng hàng năm nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV các trường phổ thơng nói chung, đội ngũ
nhà giáo công tác ở các trường vùng DTTS, MN nói riêng vẫn cịn một số hạn chế, chưa thực
sự chú trọng đến nhu cầu của đối tượng được bồi dưỡng nên hiệu quả bồi dưỡng chưa cao.
Những văn bản pháp qui nêu trên sẽ là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục (Các trường
sư phạm/sở/phòng giáo dục và đào tạo/các nhà trường) tổ chức xây dựng chương trình, nội
dung bồi dưỡng cho GV các trường phổ thông vùng DTTS, MN một cách khoa học, đảm bảo
tính thiết thực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


<b>2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên vùng dân tộc thiểu số, miền núi phía Bắc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

độ đào tạo và năng lực nghề nghiệp). Trong nhiều năm qua sự biến động về số lượng; sự
thiếu hụt GV theo môn học, cấp học; sự hạn chế về năng lực nghề nghiệp và sự đáp ứng các
điều kiện để nâng cao năng lực quản lí của cán bộ quản lí, nâng cao năng lực nghề nghiệp
của giáo viên luôn là những vấn đề căn bản mà công tác quản lí giáo dục từ Trung ương đến
địa phương cần phải có giải pháp hữu hiệu để giải quyết các vấn đề còn hạn chế ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục. Minh chứng về qui mô đội ngũ GV Tiểu học vùng DTTS, MN phía
Bắc được thể hiện dưới đây:


<b>Bảng 2.1. Giáo viên Tiểu học năm học 2016-2017 ở một số tỉnh vùng DTTS, MN [6]</b>



<b>TT</b> <b>Tỉnh</b> <b>Tổng số</b>


<b>Số GV </b>
<b>đạt </b>
<b>chuẩn</b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>GV đạt </b>
<b>chuẩn</b>
<b>Số GV </b>
<b>dân tộc</b>


<b>Tỉ lệ GV </b>
<b>dân tộc</b>


<b>Số GV </b>
<b>nữ</b>


<b>Tỉ lệ GV </b>
<b>nữ</b>


1 Cao Bằng 4.221 4.194 <i>99,36</i> 4.043 <i>95,78</i> 3.355 <i>79,48</i>


2 Bắc Kạn 2.229 2.229 <i>100</i> 2.023 <i>90,76</i> 1.667 <i>74,79</i>


3 Lạng Sơn 5.029 5.027 <i>99,96</i> 4.286 <i>84,87</i> 4.036 <i>80,25</i>


4 Hà Giang 6.459 6.447 <i>99,81</i> 3,745 <i>57,98</i> 4.329 <i>67,02</i>


5 Sơn La 7.482 7.477 <i>99,93</i> 4.131 <i>55,21</i> 4,643 <i>62,06</i>



6 <b>Điện Biên</b> 4.535 4.535 <i>100</i> 2.273 <i>50,12</i> 2,610 <i>57,55</i>


7 Hịa Bình 4.839 4.806 <i>99,32</i> 2.153 <i>44,49</i> 4.037 <i>83,43</i>


8 Tuyên Quang 4.046 4.041 <i>99,88</i> 1.735 <i>42,88</i> 2.805 <i>69,33</i>


9 Lai Châu 4.017 4.012 <i>99,88</i> 1.656 <i>41,22</i> 2.499 <i>62,21</i>


<b>Bảng 2.2. Giáo viên Tiểu học năm học 2017-2018 ở một số tỉnh vùng DTTS, MN [6]</b>


<b>TT</b> <b>Tỉnh</b> <b>Tổng số</b>


<b>Số GV </b>
<b>đạt </b>
<b>chuẩn</b>


<b>Tỉ lệ GV đạt </b>
<b>chuẩn</b>


<b>Số GV </b>
<b>dân tộc</b>


<b>Tỉ lệ GV </b>
<b>dân tộc</b>


<b>Số GV </b>
<b>nữ</b>


<b>Tỉ lệ GV </b>


<b>nữ</b>


1 Cao Bằng 4.170 4.166 <i>99,90</i> 3.950 <i>94,72</i> 3.323 <i>79,69</i>


2 Bắc Kạn 2.218 2.216 <i>99,91</i> 2.017 <i>90,94</i> 1.748 <i>78,81</i>


3 Lạng Sơn 4.963 4.956 <i>99,86</i> 4.212 <i>84,87</i> 4.042 <i>81,44</i>


4 Hà Giang 6.409 6.405 <i>99,98</i> 3.729 <i>58,21</i> 4.316 <i>76,37</i>


5 Sơn La 7.564 7.559 <i>99,93</i> 4.321 <i>57,13</i> 4.755 <i>62,86</i>


6 <b>Điện Biên</b> 4.408 4.407 <i>99.98</i> 2.305 <i>52,29</i> 2.511 <i>56,96</i>


7 Hịa Bình 4.895 4.884 <i>99.78</i> 2.222 <i>45,39</i> 4.022 <i>82,17</i>


8 Tuyên Quang 4.030 4.025 <i>99,88</i> 1.744 <i>43,28</i> 3.221 <i>79,93</i>


9 Lai Châu 3.896 3.893 <i>99,92</i> 1.610 <i>41,32</i> 2.414 <i>61,96</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

xã hội cản trở tới học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực,… không thể khắc phục trong thời
gian ngắn, trong khi việc triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới đã cận kề (năm
học 2020-2021).


Qua tìm hiểu năng lực (NL) chun mơn của đội ngũ GV Tiểu học tại Trường TH -
THCS Cư Yên; Trường TH - THCS Cao Răm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình thơng qua
phỏng vấn, trao đổi với GV và cán bộ quản lí, qua nghiên cứu các báo cáo đánh giá về giáo
dục tiểu học của phịng giáo dục huyện, có thể nói, cơ bản đội ngũ nhà giáo có ý thức chính
trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, tận tuỵ với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, có
tinh thần chủ động bồi dưỡng nâng cao NL để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, còn


một bộ phận GV chưa đáp ứng về kiến thức, kĩ năng sư phạm. Nhiều GV còn lúng túng
trong tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL cho HS… Có thể khái quát một số
nguyên nhân của những tồn tại, bất cập nói trên như sau:


- Một số yêu cầu tăng cường dạy học theo định hướng mới như: dạy học tích hợp, hoạt
động trải nghiệm,… là vấn đề khó cả về nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức đối với
giáo dục vùng DTTS, MN nên cần thời gian để tìm hiểu, nghiên cứu, thực hiện.


- GV Tiểu học ở vùng DTTS, MN ít có cơ hội trao đổi, học tập, nghiên cứu về dạy học
theo định hướng phát triển NL cho HS. GV gặp khó khăn khi vận dụng các kĩ thuật dạy học
hiện đại, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin do thiếu các điều kiện và sự tương tác
của HS vùng cao.


- Việc đánh giá, phân loại để xác định cụ thể những NL chuyên môn cịn hạn chế của
GV chưa hiệu quả, chưa có nhiều giải pháp phù hợp trong bồi dưỡng, nâng cao NL chuyên
môn cho GV Tiểu học.


- Do yếu tố địa bàn nên công tác kiểm tra, giám sát chuyên mơn cịn gặp khó khăn, một
bộ phận GV chưa tích cực, tự giác tự học, tự bồi dưỡng.


- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí, tài liệu cho cơng tác bồi dưỡng chun mơn
cịn hạn chế, thu nhập thấp, đời sống khó khăn nên ảnh hưởng đến chất lượng GV Tiểu học
vùng DTTS, MN.


<b>2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng của giáo viên các trường phổ thông </b>
<b>vùng dân tộc thiểu số, miền núi</b>


<i><b>* Sự phát triển của khoa học công nghệ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

sở vật chất phục vụ cho bồi dưỡng trực tuyến, tự bồi dưỡng qua hệ thống tài liệu trên mạng


internet cịn hạn chế. Ngồi ra, năng lực của các GV về tin học và sử dụng cơng nghệ thơng
tin cịn những bất cập nhất định.


<i><b>* Điều kiện kinh tế - xã hội và phong tục tập quán</b></i>


Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có các chính sách về nâng cao chất lượng giáo
dục cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đã được thực hiện nghiêm túc. Các
chính sách đã được triển khai hỗ trợ đối với giáo viên, học sinh nghèo, học sinh người DTTS,
HS các trường phổ thông dân tộc nội trú. Các em học sinh trong các trường phổ thông vùng
DTTS, MN phần lớn là con em dân tộc vùng sâu, vùng xa, có xuất phát điểm từ các tỉnh miền
núi với nền tảng kinh tế thấp, điều kiện sinh sống cịn nhiều khó khăn. Ngồi ra, trình độ
dân trí cịn thấp với những bất cập theo các vùng miền, phong tục tập quán của các dân tộc
thiểu số cũng còn những mặt tồn tại với những hủ tục lạc hậu như mê tín dị đoan, nạn tảo
hôn, không cho con gái đi học, lối sống nhiều thụ động,... Những yếu tố này cũng tác động
không nhỏ tới phát triển sự nghiệp giáo dục ở vùng DTTS, trong đó có ảnh hưởng tới nhu
cầu phát triển nghề nghiệp của GV công tác tại vùng này.


<i><b>* Năng lực sư phạm, trình độ của đội ngũ giáo viên </b></i>


Đội ngũ cán bộ giáo viên được cử đến công tác tại các trường phổ thông vùng DTTS,
MN chưa có đủ kinh nghiệm cần thiết, đặc biệt còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục đặc thù: tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh DTTS,... Nhiều giáo viên chưa biết tiếng dân tộc thiểu số nơi địa phương công tác,
chưa hiểu biết tâm lý học sinh dân tộc. Ngồi ra trình độ nhận thức, ý chí phấn đấu vươn
lên trong cơng việc, tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ của từng giáo viên hướng đến chuẩn hóa về trình độ đào tạo và đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên phổ thông ảnh hưởng không nhỏ trong nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng
cao hiệu quả giáo dục.


<i><b>* Chất lượng học sinh </b></i>



Chất lượng học sinh trong các trường phổ thông vùng DTTS, MN nhìn chung thấp.
Học sinh vào học tại các trường phổ thông là học sinh các xã, bản thuộc vùng kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, điều kiện kinh tế gia đình cịn nghèo đã ảnh hưởng đến sự việc học
tập và rèn luyện nên kết quả học tập không cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học, học
sinh đóng vai trị chủ động nắm bắt kiến thức, giáo viên chỉ đạo, tổ chức thực hiện; nhưng
với đối tượng học sinh DTTS cịn những hạn chế về trình độ như vậy giáo viên khó có thể
triển khai được phương pháp dạy học tích cực có hiệu quả. Nếu GV khơng khắc phục được
những hạn chế về năng lực sư phạm thì khả năng thực hiện chương trình mới theo hướng
phát triển năng lực cho HS DTTS sẽ khó mang lại hiệu quả.


<b>2.5. Giải pháp đổi mới hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên các trường phổ thông vùng </b>
<b>dân tộc thiểu số, miền núi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Một là,</i> Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh vùng DTTS, MN cần rà soát nhu cầu bồi dưỡng
của GV tại các nhà trường, kết hợp với các yêu cầu về năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp,
yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực,… để cùng các
nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV. Cử các cán bộ quản lí,
GV cốt cán đã được tham gia các chương trình tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực
hiện chương trình mới. Sở/phòng giáo dục và đạo tạo và các nhà trường tổ chức triển khai
tập huấn đại trà các nội dung/hình thức bồi dưỡng cho GV đang cơng tác tại các trường phổ
thông vùng DTTS, MN. Chú trọng các nội dung bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực
cho GV, bồi dưỡng để GV có thể nắm bắt nhanh những thay đổi về nội dung, chương trình
dạy học. Cán bộ tập huấn (cán bộ quản lí nhà trường, giáo viên cốt cán, tổ trưởng chuyên
môn,…) cần tập huấn cho tồn thể GV đang cơng tác tại các trường phổ thông vùng DTTS,
MN nắm rõ các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, những thay đổi về mục tiêu dạy học,
giáo dục với những nội dung bồi dưỡng như:


- Bồi dưỡng cho GV theo Chuẩn nghề nghiệp về phẩm chất và năng lực để nâng cao
trình độ chun mơn, kĩ năng làm việc trong các trường phổ thơng vùng DTTS, MN. Ngồi


ra, tập trung bồi dưỡng cho GV những nội dung gắn với đặc điểm công tác theo vùng, miền
để GV thấy được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục học
sinh người dân tộc thiểu số.


- Bồi dưỡng cho GV những năng lực cốt lõi cũng như các năng lực đặc thù để thực hiện
chương trình mới trong nhà trường phổ thơng vùng DTTS, MN như năng lực dạy học tích
hợp, dạy học phân hóa, tổ chức các hoạt động trải nghiệm; năng lực dạy tiếng dân tộc, dạy
song ngữ (tiếng Việt - tiếng dân tộc), năng lực triển khai các nội dung giáo dục đặc thù,....


- Bồi dưỡng cho GV năng lực vận dụng, truyền tải kiến thức phù hợp với HS DTTS
trong các môn học bắt buộc, hoạt động giáo dục bắt buộc, môn tự chọn, giúp GV biết vận
dụng vào thực tế khi triển khai với từng bài/nội dung giáo dục để phát triển năng lực dạy
học trong mơi trường đa văn hóa.


- Bồi dưỡng cho GV kĩ năng quản lí dạy học và duy trì sự ổn định trật tự của lớp khi
tổ chức phương pháp dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác, đảm bảo mục tiêu dạy học theo
hướng phát triển năng lực HS DTTS. GV sẽ thay đổi cách tổ chức giờ học khoa học, có khả
năng giao tiếp với học sinh DTTS, kĩ năng ứng xử các tình huống phát sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.


- Bồi dưỡng cho GV phương pháp kiểm tra đánh giá theo yêu cầu của Chương trình mới
nhằm động viên, tun dương, khích lệ HS một cách kịp thời, nhất là với đối tượng HS chậm
tiến, tạo cảm hứng học tập cho HS DTTS để HS u q thầy cơ, u thích các mơn học.


- Bồi dưỡng GV năng lực nghiên cứu, vận dụng khoa học vào thực tế dạy học: năng lực
phát hiện, giải quyết vấn đề; năng lực viết sáng kiến kinh nghiệm và các chuyên đề chuyên
môn vận dụng vào thực tế dạy học, giáo dục trong nhà trường vùng DTTS,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Hai là</i>, bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình mơn học theo Thơng tư 32/2018/
TT-BGDĐT về “Ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng”. Với chương trình 27 mơn học


giáo dục phổ thơng mới, đội ngũ giảng viên phải tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ GV phổ
thông vùng DTTS, MN những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, năng lực đặc thù với
từng môn học/hoạt động giáo dục cụ thể để GV chủ động, sáng tạo trong cách giảng dạy
của mình. Thiết kế nội dung bồi dưỡng cho GV thực hiện chương trình mơn học cần hướng
đến mục tiêu như:


- Mức độ phát triển năng lực cho GV (kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ và xúc cảm).
- GV được phát triển năng lực trên cơ sở nhu cầu của nhiệm vụ cụ thể.


- Là kì vọng đối với cả người học và người dạy.


Nội dung bồi dưỡng cho GV theo đặc thù chương trình từng mơn học phải hướng đến
hình thành những năng lực cần thiết cho HS trong cuộc sống. Bồi dưỡng GV các năng lực
nghề nghiệp: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hành động; các kĩ năng mềm: kĩ năng hợp
tác, kĩ năng giao tiếp (trong đó có kĩ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ, tiếng DTTS), kĩ năng sử
dụng thành tạo công nghệ thông tin, kĩ năng dạy học trong mơi trường đa văn hóa, kĩ năng
tư duy phản biện,…).


<i>Ba là,</i> đổi mới cách thức tổ chức thực hiện bồi dưỡng của đội ngũ tham gia tập huấn,


bồi dưỡng. Với các hình thức trực tiếp, trực tuyến căn cứ vào nhu cầu của giáo viên giúp
giáo viên hưởng ứng, tự nguyện tích cực thực hiện hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để
tích lũy năng lực (kiến thức, kĩ năng) thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và dạy học trong mơi
trường dạy học đa văn hóa. Các giảng viên giúp GV biến quá trình được bồi dưỡng thành
tự bồi dưỡng, để GV phải chủ động, năng động tìm hiểu, nắm bắt nội dung, yêu cầu cần
đạt của chương trình giáo dục phổ thơng mới, các chương trình môn học cụ thể. Chẳng hạn:


- Bồi dưỡng tập trung, trực tiếp tổ chức tại Sở/ Phòng giáo dục và đào tạo cho GV
những nội dung bồi dưỡng cần trao đổi, bàn bạc thống nhất như các vấn đề mới, khó; những
kỹ năng thực hành về phương pháp, kỹ thuật dạy học;



- Cán bộ quản lí tổ chức bồi dưỡng tại nhà trường thông qua hoạt động thực dạy của
GV để các cán bộ, GV cốt cán, đồng nghiệp trong trường chia sẻ những ưu điểm, hạn chế
cho bài dạy, giúp GV thấy được những vấn đề cần tập trung sâu vào phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực (HS sẽ làm được gì và làm như thế nào đạt được kết quả cao
nhất cho sự phát triển phẩm chất và năng lực theo mục tiêu chương trình mới qui định).


- Nhà trường tổ chức bồi dưỡng tại tổ/ khối trong trường thông qua các buổi seminar
để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt
động dạy học với các nội dung chương trình mơn học cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Tự bồi dưỡng qua thường xuyên trao đổi, chia sẻ thơng tin với đồng nghiệp để từ đó
tìm ra phương pháp tối ưu nhất để xây dựng các bài học hay hơn và những cách giảng dạy
theo yêu cầu mới.


- Yêu cầu GV kết hợp bồi dưỡng tập trung với tự học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng tại
trường, thông qua các hội thảo, chuyên đề, thi giáo viên dạy giỏi các cấp nhằm khuyến khích
giáo viên phát huy khả năng của mình trong dạy học theo hướng đổi mới.


- Sử dụng các phương thức khác nhau để động viên khích lệ việc học tập bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho đội ngũ GV. Quan tâm đến hoàn cảnh, vật chất, tinh thần của mỗi
thầy cô giáo công tác trong các trường phổ thông vùng DTTS, MN.


<i>Tóm lại, </i>để hoạt động bồi dưỡng đem lại hiệu quả, đội ngũ giảng viên tham gia bồi


dưỡng và GV được bồi dưỡng phải linh hoạt trong thực hiện nội dung/cách thức bồi dưỡng<i>, </i>
có thể xem quá trình thực hiện nhiệm vụ của GV là một chuỗi các hoạt động tích lũy và phát
triển chuyên mơn. Sở/Phịng giáo dục và đào tạo; các nhà trường cần tạo mơi trường khuyến
khích GV tự học, tự bồi dưỡng, tăng cường vai trị tự giác, tích cực, chủ động của GV trong
công tác bồi dưỡng để GV ln xác định q trình được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phải


được thường xuyên thực hiện mang tính chất tự thân. Để hoạt động bồi dưỡng đáp ứng
đúng yêu cầu và nhu cầu của người được bồi dưỡng sẽ giúp cho đội ngũ nhà giáo thực hiện
tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình theo đúng mục tiêu đổi mới.


3. Kết luận


Có thể nói, đổi mới hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ GV các trường phổ thông vùng
DTTS, MN thông qua các nội dung, cách thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp cho GV để nâng
cao năng lực thực hiện Chương trình mới, đáp ứng mục tiêu dạy học phát triển năng lực học
sinh là yếu tố có tính quyết định đến sự thành cơng của việc đưa chương trình mới tới học
sinh các trường phổ thông vùng DTTS, MN.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ban chấp hành Trung ương (2013), <i>Nghịquyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của về Đổi </i>
<i>mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong </i>
<i>điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.</i>


2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thơng tư 27/2015/TT-BGDĐT Ban hành<i> Chương trình </i>
<i>bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lí trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều </i>
<i>cấp học.</i>


3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 Ban hành
<i>Quy định Chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. </i>


4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Ban hành


<i>Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017, 2018) <i>Niên giám thống kê GD&ĐT năm học 2016-2017; </i>


<i>2017-2018.</i>


7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Công văn số 212/KH-BGDĐT ngày 20/3/2019 về <i>Kế </i>
<i>hoạch tổ chức bồi dưỡng triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2019. </i>


8. Nguyễn Minh Đường (1996), <i>Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới</i>,


NXB Hà Nội.


9. Quốc hội (2014), Nghị quyết 88/2014/QH13 về <i>Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo </i>
<i>dục phổ thông</i>.


</div>

<!--links-->

×