Tải bản đầy đủ (.docx) (206 trang)

Hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer từ thực tiễn tỉnh Bình Dương (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 206 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ANH VŨ

HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHMER NHẬP CƯ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội, 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ANH VŨ

HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHMER NHẬP CƯ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Ngành: Cơng tác xã hội
Mã số:

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CƠNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1.PGS.TS Trần Thị Kim Xuyến
2. TS. Hà Thị Thư




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận án đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết quả nghiên cứu nêu trong luận
án chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận án

Lê Anh Vũ


LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần
Thị Kim Xuyến và TS. Hà Thị Thư đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận án này. Tôi biết
rằng, nếu như khơng có sự hỗ trợ về chun mơn thì tơi sẽ khơng thể hồn thành luận án này
một cách tốt nhất có thể. Tơi cũng xin gửi lời cám ơn tới quý thầy cô, các cán bộ trong khoa
Công tác xã hội của Học viện Khoa học Xã hội, các đồng nghiệp trong chương trình Cơng tác
xã hội khoa Khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Trường Đại học Thủ Dầu Một đã hỗ trợ tôi
trong suốt q trình làm luận án. Tơi cũng xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa từng được
công bố ở bất kỳ cơng trình khoa học nào. Với sự nỗ lực của bản thân, luận án được hoàn thành
nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự động viên, góp ý
của q thầy cơ, các bạn học viên để nghiên cứu được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 12 tháng 2 năm 2020
TÁC GIẢ

Lê Anh Vũ



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...........................11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngồi...................................11
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.....................................18
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến
luận án.......................................................................................................27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VỀ HỖ
TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHMER NHẬP CƯ....31
2.1. Người lao động Khmer với vấn đề sinh kế.......................................31
2.2. Hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư.....44
2.3. Khung phân tích.................................................................................61
2.4. Tổ chức nghiên cứu............................................................................63
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHMER NHẬP CƯ TẠI BÌNH DƯƠNG....67
3.1. Mơ tả địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu...........................67
3.2. Thực trạng về sinh kế của lao động Khmer nhập cư..........................70
3.3. Thực trạng hoạt động hỗ trợ sinh kế cho lao động Khmer nhập cư...83
3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ sinh kế......102
Chương 4: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN CỘNG
ĐỒNG TRONG HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHMER
NHẬP CƯ TẠI BÌNH DƯƠNG.................................................................116
4.1. Sự cần thiết của ứng dụng phương pháp Phát triển cộng đồng........116
4.2. Khái niệm cộng đồng và phát triển cộng đồng.................................117
4.3. Nguyên tắc và tiến trình trong phát triển cộng đồng........................121
4.4. Tiến trình ứng dụng phương pháp....................................................122
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................144
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ.........151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................152



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA

1

CSXH

Chính sách xã hội

2

CTXH

Cơng tác xã hội

3

DFID

The Department for International Development
Bộ Phát triển quốc tế vương quốc Anh

4


LĐTS

Lao động Thiểu số

5

NVXH

Nhân viên xã hội

6

UBND

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả mẫu nghiên cứu............................................................................. 68
Bảng 3.2: Thời gian làm việc................................................................................... 71
Bảng 3.3: Mô tả về thu nhập và chi tiêu theo loại hình cơng việc (triệu đồng)........75
Bảng 3.4: Tỷ lệ người quen biết và người giúp đỡ.................................................. 79
Bảng 3.5: Vai trò của hệ thống thân tộc – đồng hương trong hỗ trợ sinh kế............80
Bảng 3.6: Hoạt động hỗ trợ tâm lý.......................................................................... 83
Bảng 3.7: Kiểm định mức độ hiệu quả của hoạt động hỗ trợ tâm lý với loại hình
cơng việc hiện tại.......................................................................................... 84
Bảng 3.8: Nguồn lực hỗ trợ về tâm lý...................................................................... 85
Bảng 3.9: Hoạt động hỗ trợ tăng cường mạng lưới xã hội....................................... 89
Bảng 3.10: Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá mức độ hiệu quả hỗ trợ tăng
cường mạng lưới xã hội theo nhóm học vấn................................................. 89

Bảng 3.11: Hoạt động hỗ trợ thông tin.................................................................... 92
Bảng 3.12: Nguồn lực hỗ trợ thông tin.................................................................... 93
Bảng 3.13: Một số địa chỉ hỗ trợ thanh niên cơng nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương .94 Bảng
3.14: Hoạt động hỗ trợ việc làm................................................................................................98
Bảng 3.15: Nguồn lực hỗ trợ về việc làm................................................................98
Bảng 3.16: Kiểm định phương sai giữa loại hình làm việc và mức độ thường xuyên
được nhận hỗ trợ việc làm.......................................................................... 100
Bảng 3.17: Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm..........................................103
Bảng 3.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tâm lý..............................................106
Bảng 3.19: Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ thông tin.........................................108
Bảng 3.20: Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội.................110
Bảng 3.21: Kiểm định mối liên hệ giữa việc hiểu về nhu cầu và các đặc điểm nhân
khẩucủa người trả lời.................................................................................. 113
Bảng 3.22: Kiểm định mối liên hệ giữa việc biết tiếng Khmer và các đặc điểm nhân
khẩu của người trả lời................................................................................. 114
Bảng 4.1: Đặc điểm lao động Khmer trong cộng đồng.......................................... 124
Bảng 4.2: Xếp hạng ưu tiên các vấn đề quan tâm theo giới tính............................ 129


Bảng 4.3: Nhu cầu liên quan đến sinh kế.............................................................. 129
Bảng 4.4: Xếp hạng ưu tiên các hoạt động cần triển khai...................................... 130
Bảng 4.5: Kế hoạch thực hiện................................................................................ 132
Bảng 4.6: Mức độ tham gia của cộng đồng........................................................... 133

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Hình 2.1: Mơ hình giải quyết vấn đề sử dụng cách tiếp cận “Con người trong môi
trường”.......................................................................................................... 56
Biểu đồ 3.1: Tình trạng cơng việc theo loại hình cơng việc.....................................71
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về điều kiện sống theo địa bàn.............................................78

Hình 3.1: Một số địa chỉ hỗ trợ thanh niên công nhân trên địa bàn
tỉnh Bình Dương......................................................................................................95
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức cộng đồng ở khu trọ........................................................124


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Dương là một trong những địa phương có tốc độ phát triển nhanh, có nhiều khu
cơng nghiệp nhất trong cả nước. Đến cuối năm 2018, tồn tỉnh hiện có 29 khu cơng nghiệp và
12 cụm công nghiệp với 35.609 doanh nghiệp vốn trong nước với tổng vốn đầu tư 286.295 tỷ
đồng và 3.471 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 31,75 tỷ USD. Cơ cấu kinh tế của
tỉnh với cơng nghiệp và dịch vụ đóng vai trị chủ đạo theo tỷ lệ công nghiệp 63,87% - dịch vụ
23,94% - nông nghiệp 3,08% [4]. Đạt được kết quả như hơm nay là do trong q trình phát
triển kinh tế, Bình Dương ln lấy cơng nghiệp làm nền tảng đột phá mà hạt nhân chính là xây
dựng kết cấu hạ tầng các khu cơng nghiệp gắn với đơ thị hóa [188]. Với tốc độ phát triển
nhanh, Bình Dương trở thành điểm đến thu hút một làn sóng người nhập cư từ khắp cả nước, từ
nhân lực có trình độ cao đến lao động phổ thơng. Trong dịng người di cư đến vùng đất này có
khơng ít là lao động thiểu số đến từ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Theo số liệu của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018, hiện có khoảng 18.655 người là dân tộc thiểu số ở
vùng Tây Nam Bộ đang sinh sống và làm việc [79]. Trong tổng số đó, theo ước tính người lao
động Khmer nhập cư chiếm đa số với khoảng 90%. Chính vì thế chúng tơi đã lựa chọn nhóm
này làm khách thể nghiên cứu cho luận án của mình. Từ thực tế quan sát cho thấy, việc thay đổi
về không gian sống và nghề nghiệp truyền thống sang không gian đô thị và công nghiệp đã tác
động đáng kể đến sinh kế và phong tục tập quán của đồng bào Khmer. Trong q trình thích
ứng sinh kế, việc hịa nhập vào môi trường sống và môi trường làm việc mới với những khác
biệt về giờ giấc, kỷ luật và cách thức làm việc là điều không hề đơn giản. Bên cạnh đó, những
sự thay đổi về văn hóa, lối sống cũng đặt họ vào tình thế phải lựa chọn để có thể đảm bảo
sinh kế là những vấn đề rất đáng được lưu tâm tìm hiểu.
Ở một khía cạnh khác, công tác hỗ trợ sinh kế cho lao động nhập cư tại Bình Dương
cũng được Đảng bộ và chính quyền tỉnh quan tâm thơng qua các chương trình tiêu biểu như

chương trình “Bốn ổn định” (đời sống, sức khỏe, việc làm, nhà ở). Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu về hiện trạng tiếp cận phúc lợi của công nhân trên

1


tồn địa bàn tỉnh Bình Dương cịn nhiều hạn chế, đặc biệt đối với công nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, chính đối tượng cơng nhân cũng khơng có điều kiện do
tính chất cơng việc (thường xuyên tăng ca), điều kiện kinh tế cũng như nhận thức của họ về các
chính sách phúc lợi xã hội còn chưa đầy đủ đã khiến cơ hội tiếp cận và hưởng dụng phúc lợi
của công nhân nhập cư bị thu hẹp [29]. Riêng với người lao động thiểu số (LĐTS) nhập cư nói
chung và lao động Khmer nói riêng ngồi những chính sách chung cho người nhập cư thì hầu
như chưa có chính sách nào đặc thù dành cho đối tượng này ở Bình Dương.
Chính vì những lý do trên, việc tìm hiểu thực trạng sinh kế và hỗ trợ sinh kế đối với
người lao động Khmer nhập cư ở Bình Dương cũng như xác định những yếu tố nào tác động
đến hoạt động hỗ trợ sinh kế là hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu về người lao động Khmer
nhập cư ở Bình Dương khơng chỉ là tìm hiểu thực trạng mà cịn phải tìm ra các giải pháp dưới
cách tiếp cận của Công tác Xã hội (CTXH) mang tính bền vững trong việc đáp ứng nhu cầu và
giải quyết những vấn đề về sinh kế mà người Khmer đang gặp phải. Bên cạnh đó, luận án
hướng đến việc nghiên cứu tìm ra các chương trình, dịch vụ xã hội hỗ trợ phù hợp nhằm giúp
lao động Khmer nhập cư phát triển sinh kế. Đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài: “Hỗ trợ
sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” làm luận
án của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sinh kế và hỗ trợ sinh kế đối với lao
động Khmer nhập cư; phân tích,đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
sinh kế và hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư tại tỉnh Bình
Dương; áo dụng những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với
người lao động Khmer nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương; từ đó đề xuất một số khuyến

nghị phù hợp với kết quả nghiên cứu và mang tính khả thi nhằm góp phần nâng cao đời sống
của LĐTS nhập cư nói chung vào lao động là người Khmer nhập cư nói riêng.


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết một số nhiệm vụ
sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sinh kế và hoạt động hỗ trợ sinh kế
người lao động Khmer nhập cư dưới cách tiếp cận của CTXH.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng sinh kế và hoạt động hỗ trợ
sinh kế đối với lao động Khmer nhập cư.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ
sinh kế đối với lao động Khmer nhập cư như: đặc điểm của lao động Khmer; đặc
điểm của người hỗ trợ và các yếu tố liên quan đến mạng lưới xã hội của lao động
Khmer.
- Ứng dụng và Thực nghiệm phương pháp CTXH trong phát triển cộng đồng
đối với lao động là người Khmer nhập cư trong việc hỗ trợ sinh kế.
- Đề xuất một số khuyến nghị phù hợp với kết quả nghiên cứu và mang tính
khả thi nhằm góp phần nâng cao đời sống của LĐTS nhập cư nói chung và lao động
là người Khmer nhập cư nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer
nhập cư dưới tiếp cận của CTXH từ thực tiễn tỉnh Bình Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Trong luận án này, hoạt động hỗ trợ sinh kế được giới
hạn và phân chia thành 4 nhóm hoạt động cơ bản, đó là hoạt động hỗ trợ việc làm, hoạt động
cung cấp thông tin, hoạt động hỗ trợ tâm lý, hoạt động hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội.
Phạm vi về không gian: Khảo sát được tiến hành tại ba địa bàn là: phường Bình Hịa
thuộc thị xã Thuận An; phường Mỹ Phước thuộc thị xã Bến Cát và xã Phước Hòa thuộc huyện

Phú Giáo. Đây là những nơi có đơng người Khmer nhập cư đang sinh sống.


Phạm vi về thời gian: Luận án thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8/2016 đến
tháng 2/2019. Thời gian thực nghiệm phương pháp phát triển cộng đồng là từ tháng 6/2018 đến
tháng 12/2018.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận (hay lý luận về phương pháp) là hệ thống cơ sở lý luận cho
phương pháp nghiên cứu. Bao gồm những nguyên tắc, quan điểm xuất phát từ một lý thuyết
hoặc một hệ thống lý luận nhất định, để chỉ đạo việc tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận
dụng các phương pháp cũng như trong việc xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương
pháp ấy phù hợp với mục tiêu của luận án.
Như vậy, phương pháp luận của luận án, về mặt thực tiễn dựa trên quan điểm, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc. Bên cạnh đó, về mặt
nhận thức luận, luận án kế thừa và tiếp thu có chọn lọc quan điểm về sinh kế bền vững; quan
điểm về con người trong môi trường và lý thuyết hỗ trợ xã hội (như đã trình bày ở trên). Cơ sở
phương pháp luận này sẽ được vận dụng vào quá trình nghiên cứu và đề xuất những giải
pháp hỗ trợ sinh kế đối với lao động Khmer ở Bình Dương theo phương pháp CTXH trong
phát triển cộng đồng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tư liệu
Bên cạnh việc tham khảo các tài liệu nghiên cứu trong nước và ngồi nước, chúng tơi
cịn tham khảo hệ thống văn bản và tư liệu của Đảng và nhà nước có liên quan tới các các hoạt
động hỗ trợ lao động Khmer nhập cư. Từ đó, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan
đến lao động Khmer nhập cư, sinh kế và hỗ trợ sinh kế đối với lao động Khmer nhập cư. Bên
cạnh đó, việc tổng quan tài liệu nghiên cứu giúp tác giả xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề
nghiên cứu. Danh sách cụ thể các tài liệu được nêu trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi sử dụng điều tra được chuẩn hóa bao gồm bốn phần: Thực trạng sinh kế; Thực

trạng hoạt động hỗ trợ sinh kế; các yếu tố tác động đến hoạt động hỗ


trợ sinh kế và thông tin nhân khẩu. Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin bằng phiếu hỏi
nhằm tập hợp thơng tin trên diện rộng nhằm tăng tính đầy đủ, chính xác và khách quan của
đề tài.
Về nội dung khảo sát được bố trí như sau:
- Ở phần thực trạng sinh kế, nội dung tập trung vào thực trạng về việc làm,
mạng lưới xã hội, điều kiện sống, thu nhập và chi tiêu, văn hóa - giải trí và chiến
lược về sinh kế.
- Ở phần thực trạng về hoạt động hỗ trợ sinh kế, nội dung tập trung vào việc
tiếp cận và đánh giá hiệu quả các hoạt động hỗ trợ việc làm, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ
thông tin và hỗ trợ về kết nối mạng lưới xã hội.
- Ở phần các yếu tố tác động đến hoạt động, nội dung tập trung vào các biến
liên quan đến nhân khẩu và các đặc điểm về mạng lưới xã hội.
Về dung lượng mẫu nghiên cứu, Mẫu được tính dựa trên ước lượng theo số liệu báo cáo
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về “tình hình di dân của đồng bào dân tộc thiểu số khu
vực Tây Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Tính tới ngày 8/8/2018, hiện có 18.655 người
dân tộc thiểu số khu vực này sinh sống. Trong đó, người Khmer chiếm khoảng 90%. Dựa trên
tổng thể này, dung lượng mẫu cần khảo sát là:


n = (1+�.� ) ∗ 0.9 =
2

16790

1+16790.
(0.05)2


* 0.9 = 360.

Từ căn cứ trên, trong đề tài này, chúng tôi xác định dung lượng mẫu là 360 người lao
động Khmer nhập cư từ 15 tuổi trở lên đang tham gia vào q trình lao động hoặc có khả năng
lao động. NCS đã khảo sát 360 phiếu phỏng vấn định lượng, theo nguyên tắc chọn mẫu cụm
nhiều giai đoạn thông qua việc chọn ba khu vực đặc thù cư trú của công nhân như trên đã trình
bày. Theo đó, chúng tơi phân bố mỗi địa bàn 120 phiếu. Mỗi thị xã/huyện lại chọn một
xã/phường theo tiêu chí có đơng lao động Khmer sinh sống nhất và tính đến yếu tố đặc thù về
nghề nghiệp là công nhân và lao động trong các cơ sở sản xuất nhỏ. Ở cấp xã/phường, chúng
tôi lại tiếp tục tiến hành chọn mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên có hệ thống theo danh sách
lao


động Khmer tạm trú tại các địa phương cung cấp tại thời điểm khảo sát, cùng với sự kiểm
chứng thực tế tình hình cư trú của lao động Khmer nhập cư.
Bện cạnh việc chọn mẫu trong nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
kế với mẫu gồm 360 lao động Khmer ở ba địa bàn đã đề cập ở trên. Trong hoạt động thực
nghiệm phương pháp CTXH trong phát triển cộng đồng, chúng tơi cịn chọn mẫu gồm 200
người là những người đang sống tại khu trọ 30/4 tại đường Bình Hịa 20 thuộc phường Bình
Hịa thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. Ở trường hợp này, chúng tôi chọn mẫu tổng thể để khảo
sát, đánh giá nhu cầu của người lao động Khmer đang sinh sống tại đây trước khi tiến hành các
hoạt động hỗ trợ sinh kế.
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để thu thập thông tin từ các khách thể nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành các cuộc đối
thoại có chủ định thơng qua phỏng vấn sâu với lao động Khmer nhập cư, chủ doanh nghiệp và
quản lý tại các phân xưởng có đơng lao động Khmer nhập cư, cán bộ đồn thể ở địa phương.
- Đối với lao động Khmer nhập cư, phỏng vấn sâu tập trung vào các nội dung
sau: lý do vì sao lên Bình Dương, cách thức tìm kiếm việc làm; trải nghiệm về
những khó khăn liên quan đến sinh kế ở Bình Dương và cách thích nghi; cảm nhận
và đánh giá về những sự hỗ trợ đối với bản thân và gia đình về sinh kế ở Bình

Dương; những nhu cầu của bản thân và gia đình cần được trợ giúp và mong đợi ở
tương lai về sinh kế. Tổng số phỏng vấn sâu đã thực hiện đối với lao động Khmer
nhập cư là 30 cuộc.
- Đối với khách thể là người quản lý lao động và chủ doanh nghiệp có đơng
lao động Khmer nhập cư, phỏng vấn sâu tập trung vào các nội dung sau: đặc điểm
và tình hình lao động Khmer trong doanh nghiệp; cảm nhận và đánh giá về các
điểm mạnh, điểm yếu của lao động Khmer trong doanh nghiệp; chia sẻ và đánh giá
những hoạt động hỗ trợ của doanh nghiệp đối với lao động Khmer, những đề xuất,
kiến nghị về hỗ trợ lao động Khmer. Tổng số phỏng vấn sâu đã thực hiện đối với
chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý là 04 cuộc.


- Đối với khách thể là cán bộ địa phương tại các địa bàn có đơng lao động
Khmer nhập cư đang sinh sống, phỏng vấn sâu tập trung vào các nội dung: tình hình
lao động Khmer trên địa bàn; cảm nhận và đánh giá về các điểm mạnh, điểm yếu
của lao động Khmer đang tạm trú; chia sẻ và đánh giá về những hoạt động hỗ trợ
của địa phương đối với lao động Khmer, những đề xuất, kiến nghị về hỗ trợ lao
động Khmer nhập cư đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tổng số phỏng
vấn sâu đã thực hiện đối với cán bộ địa phương là 08 cuộc.
Các cuộc phỏng sâu được thực hiện sau khi tác giả và các phỏng vấn viên có thời gian
làm quen và tạo sự tin cậy cũng như đảm bảo tính khuyết danh, sự thoải mái trong q trình thu
thập thơng tin. Mục đích, ý nghĩa của cuộc phỏng vấn cũng như việc sử dụng thông tin sau khi
thu thập đều được thông báo đến người trả lời phỏng vấn.
4.2.4. Phương pháp quan sát
Với mục đích trải nghiệm bối cảnh nghiên cứu thông qua việc quan sát tham dự vào các
hoạt động sinh hoạt của lao động Khmer tại nơi ở trọ trong gia đình và cộng đồng. NCS được
tham gia và chứng kiến các hoạt động sống một cách chân thực nhất, đồng thời thiết lập được
mối quan hệ thân thiết với cộng đồng và đối tượng nghiên cứu giúp cho việc xác định chính
xác hơn những mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời bao quát được các nội dung nghiên
cứu của luận án.

4.2.5. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA)
PRA (Participatory Rural Appraisal) là một cơng cụ đặc biệt hữu ích trong cơng tác phát
triển cộng đồng nói chung và đây là một phương pháp trao quyền cho người dân để quyết định
các công việc của cộng đồng. Trong luận án này, các công cụ về xếp hạng ưu tiên được sử dụng
để lấy ý kiến nhanh từ lao động Khmer nhập cư trong cộng đồng về những nhu cầu mà họ đang
mong đợi nhất ở thời điểm khảo sát. Bên cạnh đó, chúng tơi cịn sử dụng cơng cụ sơ đồ tổ chức
cộng đồng để tìm hiểu các tổ chức và vai trị của các tổ chức đó đối với người dân trong cộng
đồng.
4.2.6. Phương pháp xử lý thống kê
Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mểm SPSS phiên bản 20 như sau:


- Trong thống kê mô tả về mức độ thường xuyên được nhận hỗ trợ và mức
độ hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ, điểm trung bình được quy ước như sau:
Mức độ thường xuyên

Giá trị

Mức độ hiệu quả

trung bình
Khơng nhận hỗ trợ

1,00 – 1,80

Rất khơng hiệu quả

Hiếm khi

1,81 – 2,60


Khơng hiệu quả

Thỉnh thoảng

2,61 – 3,40

Bình thường

Thường xun

3,41 – 4,20

Hiệu quả

Rất thường xuyên

4,21 – 5,00

Rất hiệu quả

- Trong việc kiểm định mối liên hệ giữa hai biến định tính, tác giả sử dụng
kiểm định Chi -Square với mức ý nghĩa 0,05. Ngồi ra, chúng tơi cịn dựa vào hệ số
Cramer’s V để đo lường độ mạnh trong mối liên hệ giữa hai biến định danh. Đối
với biến thứ bậc, chúng tơi sử dụng hệ số Gamma.
- Trong phân tích sự khác biệt giữa các nhóm trong một biến định có hai
nhóm với một biến định lượng, chúng tơi sử dụng kiểm định Independen T – test
với mức ý nghĩa là 0,05
- Khi tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm trong 1 biến định tính có từ ba
nhóm trở lên, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa là 0,05

- Trong phân tích mối tương quan giữa hai biến định lượng chúng tôi sử
dụng hệ số hệ số Pearson, hệ số này giá trị dao động từ -1 đến 1: Nếu r càng tiến về
1 và -1 là tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ. Khi tiến về 1 là tương
quan dương, tiến về -1 là tương quan âm. Cuối cùng, nếu r càng tiến về 0: tương
quan tuyến tính càng yếu.
- Trong phân tích các mơ hình, tác giả sử dụng hệ số tương quan B Hệ số B
là hệ số tương quan hồi quy theo nguyên tắc là nếu B có giá trị dương là có tác động
thuận chiều với biến phụ thuộc và ngược lại khi B có giá trị âm là tác động nghịch
chiều với biến phụ thuộc.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Từ tổng quan tài liệu cho thấy ở Việt Nam, nghiên cứu về sinh kế lao động Khmer nhập
cư đã được tiến hành dưới các cách tiếp cận Nhân học, Xã hội học và


Địa lý học. Tuy nhiên, hầu như chưa có nghiên cứu nào tiếp cận dưới góc độ CTXH. Chính vì
thế, luận án hướng đến nghiên cứu và phân tích vấn đề dưới góc độ tiếp cận của CTXH để
phân tích thực trạng sinh kế và hỗ trợ sinh kế. Từ đó, đánh giá những yếu tố tác động đến
hoạt động hỗ trợ và đưa ra những đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ
sinh kế góp phần ổn định đời sống lao động Khmer nhập cư và q trình thực hiện chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Mặt khác, luận án không chỉ dừng lại ở việc đề xuất giải pháp mà còn tiến hành thực
nghiệm phương pháp CTXH trong phát triển cộng đồng trong hỗ trợ lao động Khmer tiếp cận
thơng tin dịch vụ xã hội. Qua đó, rút ra những kinh nghiệm để có thể triển khai và ứng dụng
trên diện rộng ở Bình Dương.
Như vậy, Các ngành khoa học xã hôị giúp cho các nhà nghiên cứu hiểu rõ về bối cảnh
sống, những gì đang diễn ra, nguyên nhân của các hiện tượng đó. Cịn CTXH ngồi việc chỉ ra
những cơ sở lý luận cũng như hình thành một hệ thống lý thuyết cho việc tiếp cận hiệu quả của
những nhóm người cụ thể, mà cịn đưa ra những mơ hình thực tế có thể triển khai được. Trong
luận án này, từ cách tiếp cận CTXH đã giúp chúng tơi làm rõ được đặc điểm của nhóm đối
tượng cần tác động cũng như những cơ hội, thách thức, điểm mạnh điểm yếu của họ để đề xuất

những kiến nghị, giải pháp và đặc biêt, đưa ra những mô hình cụ thể cho một cộng đồng đặc
thù, mà ở đây là nhóm lao đơng nhập cư người Khmer
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được, đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý
luận trong việc nhận diện, thu thập thông tin, đánh giá thực trạng sinh kế và hỗ trợ sinh kế đối
lao động Khmer nhập cư. Những kết quả và thông tin thu được từ nghiên cứu này có thể làm tài
liệu tham khảo cho các nghiên cứu Công tác xã hội đối với lao động thiểu số nhập cư.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu về người lao động Khmer nhập cư ở Bình Dương khơng chỉ là tìm hiểu
thực trạng mà cịn tìm ra các giải pháp dưới cách tiếp cận của CTXH


mang tính bền vững trong việc đáp ứng nhu cầu và giải quyết những vấn đề về sinh kế mà
người Khmer đang gặp phải. Qua đó, góp phần tổng kết thực tiễn, phản biện xã hội, đồng thời
tạo các cứ liệu khoa học cho việc hồn thiện cơ chế chính sách dành cho lao động Khmer nhập
cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bên cạnh đó, luận án phát hiện ra các chương trình, dịch vụ
xã hội hỗ trợ phù hợp nhằm giúp lao động Khmer ổn định và phát triển sinh kế.
7. Cấu trúc của Luận án
Luận án có 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận. Trong phần nội
dung gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận và tổ chức nghiên cứu về hỗ trợ sinh kế đối với người
lao động Khmer nhập cư
Chương 3: Thực trạng hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer
nhập cư ở Bình Dương
Chương 4: Ứng dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ sinh kế đối với
người lao động Khmer nhập cư ở Bình Dương



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hoạt động hỗ trợ sinh kế dành cho người thiểu số nhập cư luôn là vấn đề được các quốc
gia trên thế giới quan tâm và nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Bởi lẽ, đây là vấn đề
phức tạp và khó giải quyết, nó liên quan đến những vấn đề nhạy cảm về lịch sử, bản sắc văn
hóa, chủ quyền quốc gia, quyền chính trị và lãnh thổ. Chính vì vậy, để có thể thực hiện được
đề tài đã chọn, thì tác giả đề tài khơng chỉ kế thừa những cơng trình đã cơng bố về thực tiễn mà
cịn phải tiếp thu có chọn lọc những cơng trình lý luận trong và ngồi nước để có thể triển khai
nghiên cứu thực tế những vấn đề cơ bản của luận án.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1. Các nghiên cứu về chính sách, pháp luật đối với người thiểu số nhập cư
Trong bài viết “Minority rights in International Law” vào năm 1997, tác giả Jelena
Pejic cho thấy, vấn đề về bảo vệ dân tộc thiểu số được Liên hợp quốc bắt đầu quan tâm sau
chiến tranh thế giới thứ nhất và trở thành lĩnh vực được quan tâm trên thế giới. Từ giữa thế kỷ
XX đến nay, quyền của người thiểu số đã có nhiều tiến bộ trong việc xác định khung pháp lý
để giải quyết các cuộc khủng hoảng liên quan đến người thiểu số và tầm quan trọng của các
quyền dành cho người thiểu số một lần nữa được chứng minh mạnh mẽ trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, sự đáp ứng của khung pháp lý này là rất chậm so với thực tế đang diễn ra. Nguyên
nhân của vấn đề nằm ở việc chưa thống nhất về mặt khái niệm cơ bản, chẳng hạn như thiểu số
được hiểu như thế nào? Ai là chủ sở hữu quyền thiểu số và những quyền đó là gì? Tác giả cũng
cho rằng, các giải pháp cho các vấn đề thực tiễn cần phải được xây dựng trên cơ sở khoan dung
và tôn trọng lẫn nhau nhấn mạnh đến ba yếu tố: truyền thông, tham gia và hội nhập. Điều thứ
nhất có nghĩa là phải có các cấu trúc phù hợp để tạo thuận lợi cho đối thoại. Điều thứ hai có
nghĩa là các dân tộc thiểu số phải có đủ cơ hội để đại diện cho lợi ích của họ. Điều thứ ba có
nghĩa là các dân tộc thiểu số sẽ có thể duy trì bản sắc riêng của mình [158].


Ở một nghiên cứu công phu của Ann Morissens và Diane Sainsbury vào năm 2005 có
tiêu đề “Migrants Social Rights, Ethnicity and Welfare Regimes” đã sử dụng dữ liệu nghiên cứu
thu nhập Luxembougr (LIS) của Anh, Mỹ, Đức, Đan Mạch và Thụy Điển đã cho thấy có sự

khác biệt lớn quyền của người di cư dân tộc thiểu số với người dân bình thường theo hướng
tiêu cực như: mức sống thấp hơn, ít có khả năng được hưởng mức sống chấp nhận được xã hội.
Tác giả còn đặt ra những nghi ngờ về chế độ phúc lợi ở các quốc gia Anh, Mỹ, Đan Mạch khi
các quy tắc và tiêu chuẩn quy định khả năng trở thành công dân, xin giấy phép cư trú, giấy
phép lao động của người di cư, sở hữu tài sản và điều hành doanh nghiệp, và tham gia trong đời
sống chính trị lại có khuynh hướng gây nhiều khó khăn cho người thiểu số nhập cư [147].
Lập luận này có thể tìm thấy trong nghiên cứu của J. Collett [108] và B. Humphries
[130] ở Anh khi quy định ở mục 55 của Đạo luật tị nạn năm 2002 có lẽ đã tạo ra mặt trái khi
đẩy những người thiểu số tị nạn ở bên ngoài hệ thống phúc lợi xã hội, phân tán vào vùng nghèo
khổ, khơng có việc làm bền vững và phù hợp.
Thực trạng này là tương tự với cộng đồng người Kalasha ở Pakistan khi phải
đối mặt với những chính sách phát triển mang tính áp đặt do thiếu hiểu biết về tri
thức bản địa của cộng đồng thiểu số về tài nguyên rừng đã gây xung đột và mâu
thuẫn gây gắt giữa cộng đồng này với lãnh đạo địa phương như trong nghiên cứu
“Tri thức bị vây hãm: quan điểm của những người nghèo khổ, cùng quẫn về việc
quản lý và phát triển môi trường ở vùng Kalasha thuộc Pakistan” của Peter Parkers
(2010) [40].
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu về chính sách, pháp luật đối với người thiểu số nhập
cư cho thấy vấn đề về dân tộc là phức tạp, có đặc thù riêng của các quốc gia và chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của thể chế cầm quyền mà đại diện chủ yếu thuộc về các tộc người (hoặc chủng tộc)
có dân số áp đảo. Bên cạnh những mặt tích cực, ở các quốc gia vẫn tồn tại những chính
sách theo hướng khơng có lợi cho người thiểu số.


1.1.2. Những nghiên cứu về thực trạng sinh kế của lao động thiểu số nhập cư
Bên cạnh rào cản về chính sách xã hội (CSXH), định kiến xã hội là một trở ngại mà
người thiểu số luôn gặp phải. Theo Tom G. Palmer (2014) trong tác phẩm “Hướng đến kỉ
nguyên hậu nhà nước phúc lợi” hình ảnh người nhập cư bị bêu xấu một cách có hệ thống vì
“họ ở đấy để lấy đi lợi ích phúc lợi của chúng ta” và thay vì chào đón người mới đến để tạo
thịnh vượng, các đối tượng của nhà nước phúc lợi lại hành động để bảo vệ lợi ích phúc lợi của

mình bằng cách loại trừ những người nhập cư tiềm năng và bêu xấu họ như thể “đám châu
chấu và bọn cướp ngày” [39]. Cũng tương đồng ý tưởng trên, Jason L.Riley trong tác phẩm
“Let them in: The case for open Borders” cũng cho rằng rất nhiều tuyên bố về người nhập cư
thực tế là khơng chính xác, ví dụ như những người nhập cư ở Mỹ, ít nhất là những người điển
hình trả cho các nhà nước phúc lợi dưới dạng thuế nhiều hơn những lợi ích họ nhận được và
trong quá khứ đã từng đóng góp rất nhiều cho sự năng động của nền kinh tế và sự thịnh vượng
của các xã hội mà họ di cư đến thông qua việc kiến tạo nên những doanh nghiệp mới [164].
Ở Thái Lan, nghiên cứu của R. Buergin (2000) cho thấy những sắc tộc khu vực rừng núi
phía Bắc thường bị gán cho nhãn là những người buôn ma túy và phá rừng [98]. Ở Mỹ, kết quả
nghiên cứu của R. Schaefer (2003) và Furman (2009) về người gốc Phi và gốc Mỹ La Tinh
thường gặp phải định kiến trong công việc và nhận mức lương thấp hơn người da trắng [48],
[119]. Ở Anh, Beth Humphries (2004) còn cho thấy những người thiểu số tị nạn, khi đã vượt
qua những bài kiểm tra khắt khe về ngơn ngữ và lịng trung thành với nước Anh lại có thể phải
đối diện với “đám mây” nghi ngờ họ liên quan đến khủng bố và tội phạm [130]. Thậm chí,
Khan (2000) và John Collett (2004) còn cho biết nhân viên CTXH ở Anh được khuyến khích
khơng xem người tị nạn như là một khách hàng [108], [137].
Ngay cả đối với nhân viên CTXH - những người mà giá trị nghề đã quy định
họ phải vượt qua định kiến của bản thân, biết tự nhận thức mình và tơn trọng sự
khác biệt của thân chủ nhưng ở Isarel trong nghiên cứu của Jaffe “Ethnic and
minority groups in Israel: Challenges for social work theory, value and practice”
lại cho thấy nhân viên CTXH sẵn sàng hỗ trợ thân chủ theo những khuôn mẫu do họ


định ra hoặc có xu hướng chấp nhận lối giải thích và can thiệp rập khn cho hành vi với
những thân chủ có nguồn gốc khác nhau[134]. Theo Keadar (1978) nhận thấy rằng nhân viên
CTXH của Israel có khi đưa ra những chiến lược can thiệp là như nhau với những thân chủ là
người Ashkenazi hoặc Sepharadi [139].
Nghèo đói cũng là vấn đề của người thiểu số, những nghiên cứu về người thiểu số có
nguồn gốc từ Châu Mỹ La tinh của Kurt C.Organista (2009), Prelow & Loukas (2003), Rich
Furman và cộng sự (2009) cho thấy nghèo đói là thực trạng phổ biến của cộng đồng này [151],

[163],[119] và không chỉ là người Mỹ gốc La tinh, người Mỹ gốc Phi cũng đối diện với đói
nghèo. R.Schaefer chỉ ra rằng cứ 4 người da đen so với tỷ lệ 1/12 của người da trắng – đang
trong cảnh nghèo đói [47]. Ở Anh, nghèo đói cũng là tình trạng phổ biến của người TSNC [88],
[130]. Trình độ học vấn thấp và thiếu tay nghề dẫn đến thất nghiệp hoặc phải làm những cơng
việc nặng nhọc là tình trạng chung của người thiểu số trên thế giới như ở Mỹ [47],[161], ở châu
Âu [164], [178].
Sức khỏe cũng là một vấn đề đối với người thiểu số ở Mỹ [86], [123], [173] và tình hình
này là tương tự tại New Zealand [99]. Đối với người Mỹ gốc châu Á, các nghiên cứu của
Colette Browne & Alice Broderick (1994) và Ada C. Mui & Suk-Young Kang (2006) cho thấy
họ thường gặp những vấn đề về bệnh lao, cao huyết áp, viêm gan hơn người Mỹ da trắng
[109], [148]. Người gốc Châu Mỹ La tinh làm th trong nơng nghiệp thì đối diện với tai nạn
lao động như gãy xương, bệnh mãn tính hoặc các bệnh lây nhiễm do tiếp xúc thường xuyên với
hóa chất, thuốc trừ sâu và điều kiện làm việc khắc nghiệt [154].
Ở Thái Lan, những người thiểu số ở vùng núi phía Bắc do chưa nhập quốc tịch nên
khơng được hưởng các chính sách về y tế, giáo dục và thậm chí phụ nữ, trẻ em gái có thể là nạn
nhân của bn bán tình dục và bóc lột lao động [188]. Vấn đề sức khỏe cịn có thể đến do tình
trạng đối diện với bạo lực gia đình của nhóm phụ nữ thiểu số gốc Tây Ban Nha nhập cư ở
Canada đang gặp phải trong nghiên cứu của Margot Breton (1999) [96]. Trong một nghiên cứu
tổng quan về những rào cản sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người thiểu số ở các quốc
gia khác nhau dựa trên 54 nghiên cứu về chủ đề này của Emmanuel Scheppers và cộng sự
(2006) có


tiêu đề “Potential barriers to the use of health services among” đã chỉ ra rằng vấn đề về tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe đến từ ba cấp độ cá nhân, mức độ cung cấp dịch vụ và cấp độ
hệ thống y tế. Trong đó, ở cấp độ hệ thống đề cập đến chính sách, tổ chức và cấu trúc của xã
hội [169].
Về những yếu tố tác động đến sinh kế của người thiểu số nhập cư (TSNC), tổng kết từ
các nghiên cứu khác, Miriam Potocky – Tripodi trong tác phẩm “ Best practices for social
work with refugees and immigrants” đã chỉ ra vốn con người (Human Capital); vốn xã hội

(Social Capital); vốn tài chính (Financial Capital); thành phần hộ gia đình (Household
Composition) và bối cảnh cộng đồng tiếp nhận (Community Contexts of Reception) là những
yếu tố cần được xem xét [162].
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu thực trạng sinh kế cho thấy rằng, sinh kế của người
lao động TSNC ở các khu vực dù là khác nhau trên thế giới nhưng có điểm chung là gặp rất
nhiều khó khăn và rủi ro từ sức khỏe cho đến việc làm. Mặt khác, hình ảnh của LĐTS nhập cư
dường như luôn gặp phải sự định kiến xã hội, thậm chí điều đó có thể đến từ chính nhân viên
CTXH như nghiên cứu ở Israel. Một điều đáng lưu tâm là khi bàn về những yếu tố tác động
đến sinh kế của LĐTS nhập cư, các tác giả thường đề cập đến vốn con người, vốn xã hội, vốn
tài chính, thành phần gia đình và bối cảnh cộng đồng tiếp nhận. Đây là một gợi ý rất có ý
nghĩa trong việc nghiên cứu đề tài này.
1.1.3. Nghiên cứu về vai trị của cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ sinh kế đối với
người nhập cư
Khi vấn đề về người thiểu số đã và đang trở thành vấn đề mang tính thời sự ở mỗi quốc
gia, khu vực và quốc tế như hiện nay thì CTXH đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ sinh
kế nói riêng và đời sống của người DTTS nói chung. Từ đó góp phần vào sự ổn định của xã hội
[97],[102],[104],[118],[130],[147],[156].
Trong các nghiên cứu CTXH về LĐTS nhập cư, kết quả cho thấy rằng sự thành công
của người nhập cư cũng phụ thuộc vào mức độ mà các điều kiện xã hội, kinh tế và các chính
sách liên quan tạo điều kiện cho sự hội nhập của họ (Edmonston & Passel, 1994 dẫn lại theo
Yolanda C. Padilla [154]). Vì vậy, cùng với sự hiểu biết về


kinh nghiệm nhập cư, khả năng của nhân viên CTXH cung cấp dịch vụ cho các gia đình di dân
được xác định bởi bối cảnh chính sách mà họ hoạt động.
Ở tầm vĩ mô, Padilla (1997) John Collett (2004) Cox & Geisen (2014), Rich Furman và
cộng sự (2014) đều thống nhất rằng CTXH phải đóng vai trị phản biện chính sách, đưa ra
những đề xuất chính sách mới và biện hộ để dừng áp dụng thực hiện những chính sách khơng
hữu ích [154], [108], [109], [119]. Ví dụ, chính sách về người nhập cư của bang Alabama ở Mỹ
thể hiện trong đạo luật HB56 đã ảnh hưởng rất lớn đối với người nhập cư từ việc học hành của

con cái đến việc tham gia các nghi lễ tôn giáo và nhân viên CTXH phải có nhiệm vụ phản biện
lại chính sách này [109]. Thực tiễn ở Anh chỉ ra rằng chống áp bức được coi như một giá trị của
CTXH được đề cập trong nghiên cứu của Wilson và Beresford [180], Dubois và các cộng sự
[144] nhưng điều này lại mâu thuẫn với chính sách nhập cư của nước Anh khi nhập cư lại được
coi như là một khu vực mà sự phân biệt đối xử được cho phép đối với những nhóm thiểu số tị
nạn [108]. Vì thế nhân viên CTXH cần phải đoàn kết lại, phối hợp với các ngành khác và tranh
thủ sự ủng hộ của các tầng lớp trong xã hội, tham gia vào các tranh luận về các quan điểm liên
quan đến chính sách này [128].
Đối với người TSNC, nhân viên CTXH nên trợ giúp khách hàng có được tình trạng
nhập cư hợp pháp vì đây là bước đầu tiên trong việc đủ điều kiện được hưởng các dịch vụ phúc
lợi xã hội. Thứ hai, đa phần người nhập cư thường gặp rào cản về ngơn ngữ nên khó có thể tiếp
cận chính sách nên nhân viên CTXH nên cung cấp thông tin và giới thiệu các dịch vụ một cách
chính xác. Tiếp theo, nhân viên CTXH cần hỗ trợ khách hàng tìm kiếm những nguồn hỗ trợ phi
chính phủ để đáp ứng nhu cầu của họ và gia đình [98], [118], [154].
Trong hỗ trợ sinh kế cho người TSNC, các nghiên cứu mà học viên tổng quan cho thấy
rằng một trong những hỗ trợ quan trọng đối với nhóm này liên quan đến việc tìm kiếm việc
làm. Bởi lẽ chỉ khi có việc làm thì họ mới có thể ổn định được cuộc sống của mình. Những
chiến lược hỗ trợ này được thực hiện tùy theo từng trường hợp cụ thể. Trong đó, chú trọng tăng
cường vốn con người: bằng cách nâng cao trình độ tiếng Anh và giáo dục nghề nghiệp [102],
[138], [150], [160]. Sử dụng các biện pháp can thiệp làm tăng kỹ năng tìm kiếm việc làm,
khả năng làm


việc và duy trì việc làm. Với mục tiêu là làm sao họ có việc làm và tự túc được về kinh tế, nhân
viên xã hội cung cấp các dịch vụ có liên quan như: hỗ trợ tìm kiếm việc làm, đào tạo công việc,
tư vấn, hỗ trợ tự tạo việc làm, giáo dục nghề nghiệp và tư vấn nghề nghiệp [97], [159], [160].
Trong hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, khi làm việc
với khách hàng có vấn đề về sức khỏe, nhân viên CTXH phải chú ý đến yếu tố văn hóa của
khách hàng [90], [123], [143], [149], [151], [162] như những triệu chứng bệnh tật. Ví dụ,
những bệnh liên quan do bị “gió” của người Việt, bệnh liên quan đến triệu chứng cân bằng

thể dịch trong truyền thống của người Ấn Độ, bệnh liên quan đến tiêu hóa trong nền văn hóa
Mexico (O’Cornor, 1998 dẫn lại theo Miriam Potocky – Tripodi [162]). Ngoài ra, nhân viên
CTXH phải tạo được mối quan hệ nghề nghiệp cởi mở, tin cậy và hợp tác có tác động
quan trọng đến mức độ thành cơng của sự trị liệu. Mức độ thành công này được đánh giá qua
chất lượng đời sống sau điều trị, các triệu chứng bệnh tâm thần, thái độ hướng đến y tế và sự
thỏa mãn điều trị (Robert Bland và các cộng sự, 2009). Ở một nghiên cứu khác, Volland và các
cộng sự (1999), vai trò CTXH đối với sức khỏe của nhóm thiểu số được đề cập tới như sau:
hướng tới tiếp cận nhóm trong thực hành; chú ý đến can thiệp ngắn và giải pháp tập trung điều
trị; tăng nhu cầu và tầm quan trọng của quản lý hồ sơ; cần quan tâm hơn về kết quả điều trị của
bệnh nhân và đánh giá của xã hội về dịch vụ công; tăng nhu cầu giáo dục bệnh nhân về bảo
hiểm y tế và tài chính. Cuối cùng là nhấn mạnh vào nâng cao sức khỏe và can thiệp phòng ngừa
[162].
Đối với nhân viên CTXH, khi làm việc với thân chủ là người LĐTS cần phải hiểu rõ các
khía cạnh tâm lý xã hội của nhập cư và ảnh hưởng của chúng đến sự hội nhập thành công của
người nhập cư theo như những kết luận của Drachman [109], Padilla [153] và Doman Lum
[140]. Trong một đúc kết của mình Harper và Lantz (1994) đề xuất những kỹ năng cần có của
nhân viên CTXH khi làm việc với các nhóm thiểu số mang tính nhạy cảm liên quan đến văn
hóa được dựa trên các giá trị nghề nghiệp mang tính cốt lõi bao gồm: Tôn trọng thế giới của
khách hàng; nhấn mạnh tầm quan trọng của niềm tin; thể hiện sự thu hút của người giúp đỡ như
sự nhiệt tình, sự thành thật và sự đồng hành; những kỹ thuật được thiết kế nhằm trao


×