Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá tác động của dự án 661 tại ban quản lý vườn quốc gia xuân sơn, huyện tân sơn,tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐOÀN HỮU NAM

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 661 TẠI BAN QUẢN LÝ
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------

ĐOÀN HỮU NAM

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 661 TẠI BAN QUẢN LÝ
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Lâm học


Mã ngành: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Sỹ Việt

Hà Nội - 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học khoá 16
tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức khoa học mới trong cả quá trình học tập , đặc biệt là
TS. Lê Sỹ Việt, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu và dành những
tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong q trình hồn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Phú Thọ, Chi cục Lâm nghiệp Phú Thọ, Trường trung học nông lâm
nghiệp Phú Thọ nơi tác giả đang công tác, đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả xin cảm ơn Ban quản lý
Dự án 661 tỉnh Phú Thọ; Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Sơn; Uỷ ban nhân
dân xã Xuân Sơn, Kim Thượng, Xuân Đài, Đồng Sơn huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả điều tra thu thập số
liệu nội, ngoại nghiệp, cùng toàn thể đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ
và thời gian, nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà
khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2010
Tác giả

Đoàn Hữu Nam


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn…………………………………………………………………....i
Mục lục…………………………………………………………………….…ii
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………….…iii
Danh mục các bảng biểu……………………………………………..……..iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị…………………………………………..…...v
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Trên thế giới.............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về dự án .......................................................................... 3

1.1.2. Đánh giá dự án................................................................................. 4
1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án .................................. 5
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm về dự án .......................................................................... 7
1.2.2. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án .................................. 9
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 14
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 14
2.3. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................... 14
2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 14
2.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 15
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận.................................................. 15
2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ......................................... 17
2.5.3. Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu...................................... 21
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22


ii

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 22
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính ................................................................. 22
3.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................ 22
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................ 23
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ..................................................................... 24
3.1.5. Hệ sinh thái và thảm thực vật rừng .............................................. 25
3.1.6. Hệ thực vật rừng ............................................................................ 26
3.1.7. Khu hệ động vật ............................................................................. 27
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 28

3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ............................................... 28
3.2.2. Kinh tế và đời sống ......................................................................... 29
3.2.3. Cơ sở hạ tầng.................................................................................. 31
3.2.4. Các chương trình và dự án đã hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội .. 32
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
4.1. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu cơ bản của dự án ..................... 34
4.1.1. Bối cảnh ra đời của dự án. ............................................................ 34
4.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của dự án ............................. 34
4.1.3. Mục tiêu và các hoạt động của Ban dự án 661 Vườn Xuân Sơn 37
4.1.4. Những khó khăn thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện
dự án ......................................................................................................... 38
4.1.5. Kết quả thực hiện mục tiêu dự án ................................................. 39
4.2. Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện dự án .................................... 40
4.2.1. Đánh giá về công tác quản lý, tổ chức thực hiện dự án .............. 40
4.2.2. Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các hoạt động của dự án
................................................................................................................... 41
4.2.3. Đánh giá kỹ thuật áp dụng trong dự án 661................................. 50
4.2.4. Đánh giá tình hình chi tiêu ngân sách ......................................... 54
4.2.5. Đánh giá việc thực hiện các chính sách và giải pháp .................. 55
4.2.6. Cơng tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, khuyến lâm
và tạo giống cây lâm nghiệp .................................................................... 59


ii

4.3. Đánh giá tác động của dự án về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường
sinh thái .......................................................................................................... 60
4.3.1. Đánh giá tác động của dự án tới môi trường sinh thái................ 60
4.3.2. Đánh giá tác động của dự án về mặt kinh tế ................................ 70
4.3.3. Tác động xã hội của dự án ........................................................... 78

4.4. Bài học kinh nghiệm............................................................................... 89
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thành quả của dự án 66194
4.5.1. Các giải pháp cho giai đoạn hậu dự án ........................................ 94
4.5.2. Giải pháp cho thực hiện các dự án tiếp theo ................................ 96
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................... 100
1. Kết luận .................................................................................................... 100
2. Tồn tại....................................................................................................... 101
3. Khuyến nghị ............................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC


iii
ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA

Ban quản lý dự án

BQLRPH

Ban quản lý dự án rừng phòng hộ

CĂQ

Cây ăn quả

CTV


Cộng tác viên

DA

Dự án

HGD

Hộ gia đình

HND

Hộ nơng dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KNL

Khuyến nơng lâm

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

ƠDB

Ơ dạng bản


ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

STG

Sự tham gia

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

WHO

Tổ chức y tế thế giới

XTTS


Xúc tiến tái sinh


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Biểu điều tra cây gỗ trên ÔTC rừng trống
20
Biểu điều tra cây tái sinh
21
Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi
21
Số liệu khí hậu của các trạm trong vùng
23
Thống kê diện tích các kiểu thảm ở Xuân Sơn
25
Thành phần thực vật VQG Xuân Sơn
26
Kết quả khảo sát Động vật rừng
27
Thành phần dân số và lao động
28
Các dự án phát triển kinh tế xã hội
32
Kế hoạch và kết quả khoán bảo vệ rừng
42
Kế hoạch và kết quả khoanh nuôi tái sinh rừng
45

Kết quả trồng mới 3 loại rừng giai đoạn 1999 - 2010
47
Kết quả đánh giá mức độ hiểu biết về mục tiêu của dự án 661
50
Kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng áp dụng
52
Vốn đầu tư phân theo năm của dự án 661
54
Độ che phủ của rừng
61
Sinh trưởng của rừng trồng của dự án tại Vườn
63
Diến biến độ phì đất trước và sau dự án
64
Kết quả đánh giá nguồn nước sử dụng của các hộ
66
Ảnh hưởng của các mơ hình trồng rừng đối với xói mịn đất
68
Cơ cấu thu nhập theo nhóm hộ trước và sau dự án
71
Tổng hợp cơ cấu chi phí các nhóm hộ trước và sau DA
74
Diện tích đất sản xuất bình qn của các hộ.
76
Tác động xã hội của dự án 661
79
Quan điểm của người dân về tác động xã hội của dự án 661 tại
80
Vườn quốc gia Xuân Sơn
4.17 Các hoạt động phổ cập của dự án

81
4.18 Thực trạng hưởng lợi của người dân tại Vườn khi tham gia dự án
82
661
4.19 Mức độ sử dụng thời gian làm việc bình quân/năm của 1 lao động
87
TT
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14

4.15
4.16


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

4.1

Kế hoạch và bảo vệ rừng từ 1998 - 2010

43

4.2

Kế hoạch và thực hiện KNTS và trồng bổ sung dự án từ 1999 - 2010

46

4.3

Diện tích thực hiện và thành rừng của dự án từ 1999 - 2010


49

4.4

Kế hoạch và thực hiện nguồn vốn dự án hàng năm từ 1998 - 2010

55

4.5

Diễn biến độ che phủ rừng của Vườn từ 1998 - 2010

62

4.6

Sự thay đổi một số tính chất đất trong tầng đất mặt

65

4.7

Cường độ xói mịn của mơ hình Lát hoa + Keo lai ở độ đốc 20o

69

4.8

Cường độ xói mịn của mơ hình Keo tai tượng ở độ đốc 20o


69

4.9

Thu nhập bình quân của các nhóm hộ

72

4.10 Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ

72

4.11 Biểu đồ chi phí bình qn của các nhóm hộ trước và sau dự án

75

4.12 Cơ cấu chi phí của các nhóm hộ trước và sau dự án

75

4.13 Cơ cấu sử dụng đất bình quân của các hộ trước và sau dự án

77

4.14 Mức độ sử dụng thời gian bình quân của 1 lao động trong năm.

88


1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng (gọi tắt là dự án 661) được Quốc
hội thông qua trong phiên họp thứ 2, Quốc hội khoá X vào tháng 12 năm
1997 (Nghị quyết số 08/1997/QH10) và được Thủ tướng chính phủ quy định
mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện tại Quyết định số
661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998. Đây là một dự án trồng rừng và phát triển rừng
có quy mơ lớn nhất từ trước tới nay ở nước ta, thực hiện trong thời gian khá
dài (từ 1998 - 2010) nên kết quả và tác động của nó rất rõ nét tới đời sống
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, luôn nhận được sự quan tâm của toàn
xã hội.
Một trong những vấn đề cần được quan tâm, đánh giá và làm rõ khi kết
thúc dự án 661 có liên quan tới một loạt các câu hỏi như: (i) mức độ đạt được
mục tiêu của dự án như thế nào; (ii) những kết quả cụ thể của dự án là gì; (iii)
tác động của nó đến đời sống kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, các địa
phương cảm nhận như thế nào về dự án; (iv) tồn tại và những nguyên nhân
của dự án; (v) cần cải tiến, chỉnh sửa và rút ra bài học kinh nghiệm, giải pháp
gì để khắc phục tồn tại của dự án và để vận dụng vào chương trình phát triển
rừng cho giai đoạn tiếp theo… Những vấn đề này phải được giải quyết bằng
việc đánh giá dự án.
Vấn đề đặt ra ở đây là cần nghiên cứu, đánh giá các nội dung và
phương pháp hoạt động để tìm ra bài học thành cơng của dự án, từ đó có thể
áp dụng cho các chương trình, dự án khác. Điều này có ý nghĩa đặc biệt tích
cực đối với các dự án phát triển lâm nghiệp ở nước ta. Mặt khác, từ trước tới
nay các chương trình, dự án có nguồn vốn ngân sách Nhà nước sau khi kết
thúc thường được đánh giá theo phương pháp truyền thống mang tính “kiểm
tra từ trên xuống” nhiều hơn, thiên về các hiệu quả tích cực mà chưa cụ thể



2

hố các tác động tiêu cực để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực hoặc chưa
đánh giá tổng hợp các tác động kinh tế, xã hội, môi trường tiến tới phát triển
bền vững mà chỉ đề cập ở một khía cạnh hoặc là các tác động kinh tế, xã hội,
hoặc là các tác động môi trường… Do vậy, dự án này được đánh giá thực sự
là cần thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Vườn quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ là một trong 11 Ban quản lý dự án
661 cấp cơ sở tỉnh Phú Thọ. Đây là nơi thực hiện rộng và đầy đủ các hoạt
động trong khuôn khổ của dự án 661, đồng thời cũng là nơi có những nét đặc
thù riêng do tính riêng biệt của Vườn quốc gia về nguồn tài nguyên và quản lý
nguồn tài nguyên. Đây cũng là một trong những nơi mà kết quả và tác động
của dự án 661 được thể hiện một cách rõ nét nhất.
Xuất phát từ tất cả những điều trên mà đề tài: “Đánh giá tác động của
dự án 661 tại Ban quản lý dự án Vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ” đã được lựa chọn và triển khai thực hiện.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về dự án
Có thể nói dự án là một quá trình gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên
quan với nhau được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều
kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách. Trong lý thuyết cũng
như thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau
về dự án. Mỗi quan điểm về dự án xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau tuỳ
thuộc mục đích nghiên cứu.

Dưới đây là một số quan niệm điển hình về dự án trên thế giới và ở
nước ta.
Theo WB [7]: Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí
liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định.
Từ điển xã hội học của của David Jary và Julia Jury [14], đưa ra định
nghĩa về dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với
mục đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định
nghĩa này có thể hiểu dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung,
thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng
xã hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo
sự thành cơng của dự án khơng chỉ là việc hồn thành các hoạt động có tính
kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế nào) mà nó có góp phần gì
vào q trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng.


4

1.1.2. Đánh giá dự án
Đánh giá là một công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động
của dự án. Đó là một khâu then chốt trong một chu trình dự án, nhằm đưa ra
những nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của dự án
trên cơ sở so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước, hay nói khác đánh giá là q
trình xem xét một cách hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định tính
phù hợp, tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã
vạch ra.
Trong các dự án mà ở đó vai trị tham gia của các bên liên quan có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng thì cơng tác đánh giá địi hỏi phải có sự tham gia của
các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia là một hệ thống phân tích được thực
hiện bởi các nhà quản lý dự án và các thành viên được hưởng lợi từ dự án, cho

phép họ điều chỉnh, xác định lại chính sách hoặc mục tiêu, chiến lược, sắp xếp
lại các tổ chức các đơn vị triển khai lại các nguồn lực nếu cần thiết. Nó là cơ
hội cho cả người bên trong và người bên ngoài cộng đồng dừng lại phản ánh về
quá khứ và đưa ra quyết định cho tương lai.
Các lý thuyết về hướng dẫn và đánh giá được đề cập chi tiết trong các
cơng trình nghiên cứu của WHO, Gittinger, Dixon & Hufschmidt L.Therse
Barker, Jim Woodhill, FAO, WB. . .[18]
Đối với một dự án, đánh giá là xem xét một cách hệ thống để xác định
tính hiệu quả, mức độ thành công của dự án, tác động xã hội cũng như các tác
động kinh tế môi trường đối với cộng đồng hưởng thụ [16].
Trong một dự án, hoạt động đánh giá là khâu cuối cùng trong tiến trình
triển khai dự án cho cộng đồng. Thực ra đánh giá không chỉ tiến hành một lần
vào cuối dự án - đó mới chỉ là đánh giá tổng thể. Trong quá trình thực hiện dự
án, hoạt động đánh giá có thể được tiến hành vào những giai đoạn quan trọng,
thường gọi là đánh giá giai đoạn. Nhiều tác giả cho rằng, điều quan trọng là


5

phải tiến hành đánh giá có sự tham gia của các bên có liên quan mà quan trọng
nhất là người hưởng lợi từ dự án [17] .
Một số tác giả và các tổ chức trên thế giới như: Jim Woodhill, Lisa
Robins, Joachim Theis, Heather. M. Grady [14] đã phân chia thành hai loại
đánh giá: Đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem
xét liệu dự án có đạt được mục tiêu đã định hay khơng, nó tập trung vào việc
phân tích các chỉ số đo đạc hiệu quả thu được. Đánh giá tiến trình, mở rộng
diện đánh giá hơn so với loại đánh giá trên, sử dụng tri thức và hiểu biết của
nhiều người để xem xét nhiều vấn đề của dự án.
Các phương pháp đánh giá dự án cũng được phát triển mạnh mẽ từ
những năm 50, 60 của thế kỷ trước, khi các dự án phát triển cộng đồng ra đời.

Các phương pháp bao gồm: Phương pháp người dân tham gia đánh giá
(PRA), phương pháp phỏng vấn, phương pháp nội suy.
1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án
Trên thế giới, việc đánh giá các tác động kinh tế, xã hội, môi trường
của dự án hay một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó đã có lịch sử hàng
trăm năm được chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Từ đầu những năm 1960 đến cuối những năm 1970 với đặc
trưng của giai đoạn này là những nghiên cứu xung quanh những vấn đề về
chất lượng môi trường mâu thuẫn với sự tăng trưởng kinh tế.
Ban đầu là những nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn lương thực, đồng
thời bảo vệ được môi trường sinh thái thông qua việc hạn chế nạn phá rừng.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức sử dụng đất,
các hoạt động canh tác đến đất đai và môi trường đã được công bố như: Nghiên
cứu của Freizendaling (1968) về “Tác động của con người đến sinh quyển”;
Gober (Pháp, 1968) về “Đất và việc giữ độ phì của đất - các nhân tố ảnh hưởng
đến sử dụng đất”... Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc


6

(FAO) trong nhiều năm nghiên cứu vấn đề canh tác trên đất dốc đã đưa ra các
mơ hình canh tác có hiệu quả như SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4.
Đến đầu những năm 1970, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành luật chính sách
quốc gia về mơi trường, thường gọi tắt là NEPA. Trong những năm 1970 và đầu
1980, ở một số nước đang phát triển như Thái Lan, Singapo, Philippine,
Indonesia... đã ban hành những quy định về đánh giá tác động môi trường [7].
Năm 1972, Liên hiệp quốc đã tổ chức hội nghị về môi trường của con
người với mục đích là tìm hướng giải quyết những tác động không mong
muốn mà cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật gây ra đối với môi trường
sống. Các tổ chức UNEP, UNDP, WB đã công bố “Tuyên bố về các chính

sách và thủ tục về mơi trường” nói lên quan điểm phải kết hợp giữa phát triển
kinh tế - xã hội với việc bảo vệ môi trường và quy định trong các dự án phát
triển do các cơ quan này viện trợ hoặc cho vay vốn phải báo cáo đánh giá tác
động môi trường (Lê Thạc Cán, 1994) [4].
Năm 1979, tổ chức FAO đã xuất bản tài liệu “Phân tích các dự án lâm
nghiệp” do Hans M-Gregersen và Amoldo H. Contresal biên soạn. Đây là tài
liệu giảng dạy dùng cho các địa phương mà tổ chức FAO có đầu tư dự án trồng
rừng và phát triển lâm nghiệp; tài liệu này tương đối đầy đủ và phù hợp với điều
kiện đánh giá hiệu quả các dự án lâm nghiệp ở các nước đang phát triển.
Giai đoạn 2: Từ đầu những năm 1980 đến nay, với đặc trưng của giai
đoạn này là phát triển bền vững, trong đó đã thể hiện được sự bổ sung hỗ trợ
lẫn nhau giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Bản báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Ủy ban Brundtland
(1987) đã công nhận đánh giá tác động môi trường là một cấu thành thiết yếu
trong quá trình thúc đẩy phát triển bền vững. Báo cáo cũng đã vạch ra sự tham
gia nhiều hơn của cộng đồng vào các quyết định có ảnh hưởng đến mơi


7

trường, tạo điều kiện cho các cộng đồng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên địa phương.
Tại Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992, ở Rio de Janeiro
(Braxin) đã đi đến tiếng nói chung là: “Phải kết hợp hài hồ giữa bảo vệ mơi
trường và phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững
trong phạm vi từng nước trên thế giới” [9].
Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đưa ra một mô phỏng về tác động
của các phương thức canh tác [13]. Theo mô phỏng này hiệu quả của một
phương thức canh tác được đánh giá theo quan điểm tổng hợp, trên cả 3 mặt
kinh tế, xã hội và sinh thái môi trường. Tất cả các tác động đó đều nhằm mục

tiêu cuối cùng là phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về dự án
Hòa cùng với xu hướng chung của thế giới, Việt Nam cũng đã sớm
hình thành và triển khai nhiều hoạt động của những dự án trên toàn bộ các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Chính vì thế mà việc nhận thức và đưa
ra những khái niệm về dự án tương đối sớm như:
Trong tác phẩm phát triển cộng đồng của mình Nguyễn Thị Oanh [15]
đưa ra hai định nghĩa về dự án như sau:
- Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay
một số mục tiêu cùng hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại
một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham
gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể.
- Dự án là một tổng thể có kế hoạch những hoạt động (công việc) nhằm
đạt một số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và trong khuôn khổ chi
phí nhất định.


8

Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang [6], dự án được hiểu như
một kế hoạch can thiệp để giúp cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều
kiện sống trên một địa bàn nhất định.
Hội thảo PIMES về chương trình phịng ngừa thảm họa đã đưa ra hai
khái niệm về dự án:
- Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm
đạt được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó.
- Dự án là một q trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt
được mục tiêu cụ thể với khoản kinh phí xác định trong một thời gian nhất định.

Theo bài giảng về quản lý lâm nghiệp xã hội của Trung tâm lâm nghiệp
xã hội, để nhìn nhận dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía
cạnh khác nhau: Về hình thức, quản lý, kế hoạch và nội dung.
- Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai [16].
- Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính xã hội, mơi trường trong
tương lai.
- Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu
tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho các quyết định
đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ, nhỏ nhất trong công tác
kế hoạch nền kinh tế.
- Về mặt nội dung: Dự án được coi là một tập hợp các hoạt động có
liên quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định
bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua
việc sử dụng hợp lý các nguồn lực xác định.


9

Mặc dù có sự khác nhau về cách khái niệm và định nghĩa dự án, nhưng
các tác giả đều thống nhất cho rằng: Mục tiêu của dự án đều là tạo sự thay đổi
trong nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả
ba mặt kinh tế - xã hội và mơi trường.
1.2.2. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án
Việc xem xét tính phù hợp, hiệu quả của dự án được thực hiện thông
qua việc xem xét một số chỉ tiêu nhất định. Các chỉ tiêu cơ bản đó là đánh giá
tác động của dự án đối với kinh tế, xã hội và môi trường…
Ở Việt Nam các dự án đầu tư cho việc phát triển rừng đã được tiến

hành cách đây trên nửa thế kỷ nhưng chỉ vài chục năm gần đây mới được thực
hiện trên quy mô lớn. Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến hiệu quả
kinh tế cịn hiệu quả về xã hội và mơi trường sinh thái hầu như khơng được
quan tâm đến. Chính vì vậy vấn đề đánh giá tác động môi trường ở nước ta
cho đến nay còn rất mới mẻ, đặc biệt là đánh giá trên cả ba mặt kinh tế, xã hội
và môi trường của một dự án.
Trước những năm 1980, ở Việt Nam chỉ có những nghiên cứu nhỏ,
khơng tập trung và chưa tồn diện về xói mịn đất. Tuy đã có những nghiên
cứu về ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến đất, nước nhưng còn sơ
sài và ở mức độ chung chung, các chỉ tiêu đánh giá còn đơn giản.
Từ sau những năm 1980, kinh tế đất nước phát triển kéo theo việc suy
giảm tài nguyên rừng cả về số lượng lẫn chất lượng do vậy công tác đánh giá
tác động môi trường bắt đầu được chú trọng và phát triển. Năm 1983, chúng
ta mới chính thức bắt đầu chương trình nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên
và môi trường. Đến năm 1987, Nguyễn Ngọc Sinh lần đầu tiên đưa ra tài liệu
“Giới thiệu các phương pháp đánh giá tác động môi trường” [13].
Năm 1985, trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã


10

nêu: “Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình xây
dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến
hành đánh giá tác động mơi trường”. Như vậy có thể nói từ đây vấn đề đánh
giá tác động dự án đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu được
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Năm 1994, Lê Thạc Cán hoàn thành cơng trình nghiên cứu “Đánh giá
tác động mơi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn” tạo tiền đề
cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu về mơi trường thực hiện những nghiên

cứu tiếp theo.
Hồng Xn Tý (1994) với cơng trình “Bảo vệ đất và đa dạng sinh học
trong các dự án trồng rừng bảo vệ môi trường” đã tiến hành những nghiên cứu
về kinh tế, mơi trường. Song, trong các phân tích, đánh giá tác giả thường
thiên về một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không
đánh giá một cách toàn diện các mặt trên [13].
Cũng trong năm 1994, nhiều cơng trình của nhiều tác giả khác đã tiến
hành những nghiên cứu về tác động môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của
các phương thức canh tác như: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với cơng trình
“Hiệu quả các biện pháp canh tác trên đất dốc” và “Sử dụng đất trống, đồi núi
trọc và bảo vệ rừng”; Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải và tập thể với cơng
trình “Nghiên cứu và đề xuất mơ hình phát triển kinh tế môi trường tại một số
vùng sinh thái điển hình”; Phùng Ngọc Lan, Vương Văn Quỳnh với đề tài
“Nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo vệ đất của các phương thức canh tác
trong các hộ gia đình ở huyện Hàm Yên - Tuyên Quang” [13].
Trần Hữu Dào (1995) đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh doanh cả
3 mặt: hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mơ hình trồng rừng quế
thâm canh thuần lồi quy mơ hộ gia đình tại Văn n - n Bái [5]. Trong đề
tài tác giả đã trình bày, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật mới, tiến bộ trong


11

phân tích kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên đề tài mới chỉ thiên về đánh giá hiệu
quả kinh tế, chưa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội và mơi trường.
Năm 1996, Đồn Hồi Nam với Luận văn thạc sỹ: “Bước đầu đánh giá
hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mơ hình rừng trồng tại Yên Hương Hàm Yên - Tuyên Quang” [9], đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh
tế và sinh thái của một số mơ hình rừng trồng, tuy nhiên chưa thấy tác giả đề
cập đến vấn đề xã hội.
Năm 1997, tiếp tục có những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường như: Nguyễn Thị Thanh An với luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu

quả kinh tế- mơi trường của một số mơ hình theo phương pháp hệ số đường
ảnh hưởng”; Đoàn Thị Mai với Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả kinh tế mơi trường vì mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất
trong canh tác nông - lâm nghiệp ở vùng nguyên liệu giấy”[8].
Năm 1998, Cao Danh Thịnh với đề tài thạc sỹ “Thử nghiệm ứng dụng
một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi
trường của một số dự án lâm nghiệp tại khu vực phòng hộ đầu nguồn sông
Đà”[13] đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế - môi trường . Trong đề tài tác
giả đã đề cập đến vấn đề định lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho
biết phương pháp tính trọng số bằng tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả.
Năm 2002, Phạm Xuân Thịnh với đề tài thạc sỹ “Đánh giá tác động của
dự án KFW1 tại vùng dự án xã Tân Hoa, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”[14]
đã đề cập đến một số tác động của dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và mơi
trường, q trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu chỉ báo, có sự so sánh các lĩnh
vực trước và sau dự án. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại ở những tác động tích
cực chưa đi sâu phân tích những tác động tiêu cực của dự án.
Một đặc điểm đáng lưu ý là trong những năm gần đây, ngành lâm
nghiệp cũng đã tiến hành một số cơng trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả của


12

các DA phát triển lâm nghiệp như DA PAM, 327, 747 (ở Hồ Bình), dự án
Việt - Đức... Nhìn chung, việc đánh giá này dựa trên những cơ sở khoa học
tin cậy và được nhiều nước sử dụng như đánh giá hiệu quả kinh tế, mơi
trường các mơ hình theo phương pháp hệ số đường ảnh hưởng.
Cũng trong khoảng thời gian này, một số DA lâm nghiệp được đầu tư
của nước ngoài cũng đã bắt đầu tiến hành đánh giá như: Báo cáo đánh giá tác
động của DA Lâm nghiệp xã hội sơng Đà trong chương trình hợp tác kỹ thuật
Việt - Đức tại các tỉnh Sơn La và Lai Châu. Báo cáo đánh giá tác động môi
trường của DA phát triển nông thôn miền núi tỉnh Tuyên Quang trong

chương trình phát triển nơng thơn miền núi Việt Nam - Thụy Điển (tháng
10/2001). Báo cáo đánh giá của các DA lâm sản ngồi gỗ, DA ADB… Nhìn
chung, các báo cáo đã phân tích tương đối sâu về các mặt thuận lợi, khó khăn,
điểm mạnh, điểm yếu, khuyến nghị… Tuy nhiên, các báo cáo này chỉ phân
tích ở một khía cạnh nào đó mang tính chất chun gia, tư vấn, hoặc thậm chí
chỉ là những báo cáo kết quả trên giấy tờ mà chưa đi sâu phân tích tồn diện
và tổng hợp 3 yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường trên cơ sở kiểm tra từ thực tế.
Tóm lại, đánh giá tác động DA thực chất là một quá trình phân tích và
so sánh sự khác biệt về giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường ở các
thời điểm trước và sau DA (hậu DA). Đồng thời có thể so sánh giá trị các chỉ
tiêu ấy ở vùng có và khơng có DA để thấy rõ sự thay đổi. Những tác động này
có thể là tích cực hay tiêu cực, trực tiếp hay gián tiếp, ngắn hạn hay dài hạn…
Công tác đánh giá tác động kinh tế, xã hội và mơi trường ở nước ta hiện nay
có thể nói cịn rất mới mẻ, đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Đây lại là
vấn đề phức tạp, địi hỏi phải có đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của nên
nhìn chung chúng ta cịn thiếu hụt về thông tin, về phương pháp luận và kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn. Chính những tồn tại trên đây là một trong những
nguyên nhân gây trở ngại cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường, thực


13

hiện các chính sách về mơi trường nói chung. Do vậy chúng ta cần phải tiếp
tục có những nghiên cứu nhằm hồn thiện dần phương pháp luận cũng như
tích luỹ dần kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời làm phong phú thêm nguồn
thông tin cho các nhà nghiên cứu sau này. Xuất phát từ những lý do nêu trên,
và cũng chính là cơ sở cho việc lựa chọn đề tài nghiên cứu này.


14


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được kết quả và các tác động của dự án đến phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nhằm duy trì
và phát triển ở các dự án tiếp theo tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Dự án 661, các bên có liên quan và hộ dân tham gia dự án 661 trên địa
bàn quản lý Vườn quốc gia Xuân Sơn.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Do hạn chế về mặt thời gian, trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đi sâu
nghiên cứu các hoạt động dự án trong khoảng thời gian từ năm 1998 đến năm
2010 của dự án 661 thuộc Vườn quốc gia Xuân Sơn.
- Việc đánh giá tác động của dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường chỉ thực hiện tại 2 xã Xuân Sơn; Kim Thượng và chỉ áp dụng
một số chỉ tiêu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của luận văn.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của
đề tài được xác định như sau:
- Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu của dự án.
- Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của dự án tại Vườn quốc
gia Xuân Sơn.
- Bước đầu đánh giá một số tác động của dự án trên các mặt kinh tế, xã
hội và môi trường sinh thái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển dự án trong giai
đoạn hậu dự án và các dự án lâm nghiệp tương tự khác.



15

2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận
Bất kỳ một dự án đầu tư nào khi đi vào hoạt động cũng có những tác
động đến kinh tế, xã hội và môi trường. Dựa theo mục tiêu của dự án sẽ lựa chọn
tác động nào là ưu tiên. Những tác động đó cũng có thể là trực tiếp hoặc gián
tiếp, có thể là tích cực hay tiêu cực. Tuy nhiên những tác động đó ln thay đổi
theo thời gian và không gian, cụ thể nắm được sự thay đổi đó con người có thể
điều chỉnh theo mục đích của mình. Cũng như các hoạt động của dự án chúng ta
có thể nghiên cứu và điều chỉnh sao cho đạt hiệu quả cao nhất cả về kinh tế, xã
hội và môi trường, hạn chế thấp nhất những tác động xấu.
Về nguyên tắc khi đánh giá tác động của dự án nào đó phải đứng trên
tổng thể các mối quan hệ của nó và q trình đánh giá phải được thực hiện
trong một thời gian dài thì hiệu quả của tác động mới khách quan và chính
xác. Tuy nhiên, do thời gian không cho phép nên đề tài chỉ giới hạn ở một số
yếu tố và các yếu tố này được coi là cơ bản theo nghĩa chung có liên quan
mật thiết đến các hoạt động của dự án. Biểu hiện bằng định lượng đó là
những chỉ tiêu được tính bằng các đơn vị đo lường cụ thể mang tính
S.M.A.R.T. Biểu hiện bằng định tính đó là những chỉ tiêu khó lượng hóa
hoặc khơng thể lượng hóa được. DA 661 vừa mang tính quản lý mơi trường,
vừa tác động đến kinh tế, xã hội. Do vậy khi đánh giá tác động của nó đến sự
phát triển kinh tế, xã hội, môi trường cần phải áp dụng tổng hợp nhiều mặt
biểu hiện cả về định tính lẫn định lượng thơng qua các phương pháp tiếp cận
và các phương pháp phân tích vấn đề có sự tham gia của người dân trong khu
vực nghiên cứu. Tồn bộ q trình nghiên cứu, đánh giá của đề tài được tóm
tắt qua sơ đồ 2.1:


16


Xác định vấn đề nghiên cứu

Xây dựng đề cương nghiên cứu

Thu thập thông tin hiện trường

Điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội

Kết quả trồng
rừng 661

Tình hình trồng rừng
tại Vườn quốc gia
Xn Sơn

Xử lý tính tốn số liệu

Đánh giá tác động của dự án

Tác động môi
trường

Tác động kinh tế

Tác động xã hội

Đề xuất giải pháp duy
trì và phát triển kết quả

dự án
Sơ đồ 2.1. Tóm tắt q trình nghiên cứu của đề tài


×