Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã nam phương tiến, huyện chương mỹ, thành phố hà nội đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------

NGUYỄN ĐỨC THĂNG

QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ NAM PHƯƠNG TIẾN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------

NGUYỄN ĐỨC THĂNG

QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ NAM PHƯƠNG TIẾN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Lâm học


Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH

Hà Nội, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học
khố 20 tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo, cán bộ tại trường Đại học
Lâm nghiệp và khu vực nghiên cứu.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS
Nguyễn Trọng Bình – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập,
công tác cũng như thực hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Lâm nghiệp, khoa đào tạo Sau đại học, Khoa Lâm học, UBND xã Nam
Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội, các cán bộ xã, trưởng thôn,
người dân nơi tác giả đến thực hiện đề tài, cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạo
điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành khoá học.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ và
thời gian nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa

học và đồng nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả được trình bày trong luận văn là
trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Đức Thăng


ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ..................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn..................................................... 3
1.1.3. Khái niệm về phát triển nông thôn bền vững ..................................... 4
1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới .............................................................. 4
1.1.5. Khái niệm về quy hoạch phát triển nông thôn ................................... 4
1.2.Trên thế giới ................................................................................................ 5
1.3. Ở Việt Nam .............................................................................................. 12

Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 23
2.1.1. Mục Tiêu tổng quát .......................................................................... 23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 23
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 23


iii

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng nông thôn ......................................... 24
2.3.2. Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2010 .................. 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 24
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................... 26
2.4.3. Phương pháp dự báo ........................................................................ 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH .... 29
3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng nông thôn................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 29
3.1.2. Dân sinh kinh tế - xã hội .................................................................. 34
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Nam Phương Tiến và các tiềm năng
về đất đai trên địa bàn xã ................................................................................ 36
3.1.4. Thực trạng các ngành sản xuất của xã ............................................ 41
3.1.5. Hiện trạng hạ tầng cơ sở, không gian kiến trúc và cảnh quan theo
các tiêu chí nơng thơn mới .............................................................................. 48
3.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Phương Tiến đến năm 2020 .... 65
3.2.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 65

3.2.2. Lập quy hoạch xã nông thôn mới đến năm 2020. ............................ 71
3.2.3. Giải pháp và cách tổ chức thực hiện ............................................. 109
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ TỒN TẠI ................................................. 117
1. Kết luận ..................................................................................................... 117
2. Tồn tại ....................................................................................................... 117
3. Kiến nghị ................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Viết tắt
BNN PTNT
BCT
BNV
BTCT
BHY
CT-TTg
CNH-HĐH
GTVT
GTNT
GD ĐT
HĐND
HTX
KT-XH-MT
MTTQ
NTM
NN

PTNT
QSDĐ

SX
SX-KD
THCS
THPT
TTCN
TCVN
TW
UBND
VH-TT-DL

Viết đầy đủ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Công thương
Bộ Nội vụ
Bê tông cốt thép
Bảo hiểm y tế
Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Giao thơng vận tải
Giao thông nông thôn
Giáo dục và đào tạo
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh tế – Xã hội – Môi trường
Mặt trận tổ quốc
Nông thôn mới
Nông nghiệp

Phát triển nông thôn
Quyền sử dụng đất
Quyết định
Sản xuất
Sản xuất - kinh doanh
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tiểu thủ công nghiệp
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trung Ương
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thể thao và du lịch


v

DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Bảng hiện trạng dân số xã Nam Phương Tiến năm 2013

35

3.2


Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 xã Nam Phương Tiến

38

3.3

Thực trạng phát triển kinh tế năm 2011, 2012, 2013

42

3.4

Hiện trạng một số cây trồng chính trên địa bàn xã Nam Phương Tiến

44

3.5

Tình hình phát triển ngành chăn nuôi xã Nam Phương Tiến

45

3.6

Một số chỉ tiêu nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã Nam Phương Tiến

46

3.7


Tổng hợp kết quả điều tra hộ gia đình

47

3.8

Một số cơng trình cơng cộng xã Nam Phương Tiến

56

3.9

Tổng hợp hiện trạng xã Nam Phương Tiến so với yêu cầu của
Quyết định 491/QĐ – TCQG

62

3.10 Dự báo quy mô dân số, lao động

66

3.11 Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế

68

3.12 Dự báo nhu cầu tiêu dùng xã Nam Phương Tiến đến năm 2020

69


3.13 Quy hoạch sử dụng đất xã Nam Phương Tiến đến năm 2020

74

3.14 Diện tích đất sử dụng trong kỳ quy hoạch 2014 – 2017

78

3.15 Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất xã Nam Phương Tiến

80

3.16 So sánh cơ cấu đất đai trước và sau quy hoạch

81

3.17 Quy hoạch sản xuất một số cây trồng chính

83

3.18 Quy hoạch phát triển đàn gia súc, gia cầm xã Nam Phương Tiến

85

3.19 Dự kiến quy mô phát triển thủy sản đến năm 2020

87

3.20 Quy hoạch hệ thống giao thông đến năm 2020


93

3.21 Nhu cầu thoát nước thải xã Nam Phương Tiến

94

3.22 Quy hoạch hệ thống rãnh thốt nước tồn xã

95

3.23 Nhu cầu sử dụng nước của xã Nam Phương Tiến đến năm 2020

98


vi

3.24 Phụ tải sản xuất
3.25

99

Khái tốn kinh phí xây dựng lưới điện xã Nam Phương Tiến theo
các giai đoạn

100

3.26 Tính toán phụ tải sinh hoạt điện

101


3.27 Phân bổ nguồn vốn

103

3.28 Phân kỳ vốn đầu tư

104

3.29 Các chỉ tiêu đạt được sau quy hoạch

107

.


vii

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

3.1 Sơ đồ vị trí xã Nam Phương Tiến – huyện Chương Mỹ - TP. Hà Nội

30

3.2 Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Nam Phương Tiến năm 2013


43

3.3 Trường mầm non xã Nam Phương Tiến A

51

3.4 Trường tiểu học xã Nam Phương Tiến

53

3.5

3.6

Đình tám mái thơn Nam Hài, đình thơn Nhán lý, và nghĩa trang
liệt sỹ xã Nam Phương Tiến
Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Nam Phương Tiến giai đoạn 2014 2020

55

68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nam Phương Tiến là xã bán sơn địa, nằm ở phía tây của huyện Chương
Mỹ,là một xã có bề dày truyền thống được nhà nước phong tặng danh hiệu
anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp năm

2010. Xã có hệ thống đường giao thông thuận lợi với khu trung tâm huyện và
các xã lân cận, đặc biệt có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn xã.
Diện tích tự nhiên là 2023,7 ha. Tổng số dân năm 2013 là 9850 người với
1919 hộ gia đình, địa hình thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, dịch
vụ thương mại,và các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác.
Trong nhiều năm qua, các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi
trường trên địa bàn xã đã được các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương hết sức quan tâm; đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân trong xã, bằng những cơ chế chính sách, kế hoạch quản lý
phù hợp, và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng... Vì vậy, Nam Phương Tiến
đang từng bước phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nông
dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi xã Nam Phương Tiến cũng cịn
một số khó khăn hạn chế đó là cơ cấu kinh tế trong nơng thơn chuyển dịch
cịn chậm, chưa đồng bộ và thiếu vững chắc, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp cơ bản hoàn thiện về mạng lưới nhưng chưa đồng bộ, nhiều cơng
trình cơng cộng cịn tạm bợ làm giảm khả năng phục vụ sản xuất; hiệu quả
sản xuất nông nghiệp chưa cao, chăn ni nhỏ lẻ cịn khá phổ biến dẫn tới giá
thành sản xuất cao, giá trị thấp ... đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, chưa
thể vươn lên làm giàu từ sản xuất nông nghiệp. Cần có sự chuyển dịch mạnh
về cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, sắp xếp lại lao động một cách hợp lý, khai
thác hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động phát huy lợi thế để phát triển sản
xuất lương thực thực phẩm, chăn nuôi theo hướng trại tập trung, mở rộng các


2

ngành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng theo hướng trại tập trung, mở rộng
các ngành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng hiệu quả cao.
Thực trạng trên đại bàn xã việc phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, mơi

trường; bố trí chưa được hợ lý từ cơng sở UBND xã đến các điểm dân cư thôn
làng từ các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đến các cơng trình văn hóa, phúc lợi
cơng cộng, khu dân cư, thiếu quy hoạch để quản lý và kêu gọi các dự án đầu
tư; xây dựng cịn mang tính chắp vá, tự phát là chính nên tính bền vững, mỹ
quan chưa cao; nhiều cơng trình phá đi làm lại gây lãng phí, tốn kém hiệu quả
sử dụng còn hạn chế; vấn đề mội trường sinh thái chưa được quan tâm. Mặt
khác, ngân sách Nhà nước, địa phương các nguồn tài trợ, và sự đóng góp của
nhân dân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các cơ sở hạ tầng là rất lớn.
Trong khi đó chưa có một cơng cụ quản lý một cách thích ứng đồng bộ.
Vì vậy, việc nghiên cứu lập “ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội đến năm 2020” là rất
cần thiết làm căn cứ pháp lý để quản lý, nâng cao hiệu quả trong đầu tư phát
triển dịch vụ, công nghiệp và sản xuất nông nghiệp của địa phương và làm cơ
sở lập các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo các cơng trình hạ tầng kinh tế, xã
hội, môi trường. Quy hoạch sử dụng đất, sắp xếp lại không gian kiến trúc,
cảnh quan nông thôn phù hợp, khang trang hơn, gìn giữ bản sắc văn hóa của
địa phương và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; đáp ứng được
các nội dung theo tinh thần nghị quyết TW 7, khóa X của Đảng, từng bước
hồn thành các tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Trên thế giới hiện nay chưa thống nhất định nghĩa về nơng thơn. Có
nhiều quan điểm khác nhau trong đó có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào

chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng
nơng thơn. Theo quan điểm nhóm chuyên viên Liên hợp quốc đề cập khái
niệm nông thôn – đô thị để so sánh nông thôn và đơ thị với nhau. Khái niệm
nơng thơn chỉ có tính chất tương đối và ln biến động theo thời gian, để
phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện Việt Nam có thể hiểu “Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư,
trong đó có nhiều nơng dân.Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động
kinh tế, văn hóa – xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều
quan điểm khác nhau. Ngân hàng thế giới 1975 đã đưa ra định nghĩa:
“Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện
sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng
thơn.Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các
vùng nơng thơn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện, đảm bảo tính bền
vững về mơi trường, kinh tế, xã hội. Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam,
được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này
được hiểu:


4

“Phát triển nơng thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các
tổ chức khác”
1.1.3. Khái niệm về phát triển nông thôn bền vững
Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người nơng dân nơng thôn.
Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại
bền vững và tiến bộ lâu dài trong nơng thơn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn mơi trường sinh
thái nơng thôn.Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng
không làm cạn kiệt tài nguyên không để lại thế hệ xấu cho thế hệ tương lai.
1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nơng thơn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nơng thơn hiện đại.
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn
mới, thì nơng thơn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữu được nét đặc trưng, tinh
hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, mơ hình làng nơng thơn mới theo
hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa.
1.1.5. Khái niệm về quy hoạch phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều nghành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn. Mục đích của phát triển nơng thơn là phát triển đời sống con người với đầy
đủ các phạm trù của nó. Phát triển nơng thơn tồn diện phải đề cập đến tất cả các
mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng…..Sự phát triển


5

của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung của các
vùng và của cả nước. Vì vậy “Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng
thể, nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong
các cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững”.

Quy hoạch phát triển nông thôn được coi là quy hoạch tổng thể trên
vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động vật, thực
vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục mức sống của
con người và phát triển bền vững. Do đó đi đơi với việc phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội là vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu
dài cảu các thế hệ mai sau.
1.2.Trên thế giới
Thực tế, việc quy hoạch nông thôn mới được cho là việc quy hoạch sử
dụng đất gắn với cơng nghiệp hóa nơng thôn nhằm đưa ra các giải pháp quản
lý sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả cao về kinh tế và môi trường, sắp sếp
không gian kiến trúc, xây dựng hạ tầng, cải thiện bộ mặt mới cho vùng nông
thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và các vùng thành thị.
-Vấn đề quy hoạch sử dụng đất: Tài ngun đất trên tồn cầu có 13.530
triệu ha. Hiện nay trên thế giới đất đang được canh tác chiếm khoảng 10.6%
tổng diện tích đất và cịn một tiềm năng lớn hơn 14,7% đất nơng nghiệp có
thể đưa vào trồng trọt,phần lớn tiềm năng đất là ở Bắc,Nam mỹ, Châu phi và
Châu Đại Dương tức khoảng 1.000 triệu ha đất có khả năng nông nghiệp,đa
số là đất Oxisols và Vectisol[25]. Ở Châu á,mặc dù chiếm 38% dân số trên
thế giới nhưng chỉ có khoảng 20% đất nơng nghiệp tồn cầu,trong đó 77% đất
canh tác. Đất dốc ở châu á chiếm khoảng 35% tơng diện tích đất của cả nước
đang phát triển[26].


6

Trên thế giới trải qua nhiều thế kỉ trong quá trình sản xuất ,con người
đã có nhưng phương thức sử dụng đất thay đổi phù hợp với từng đối tượng cụ
thể. Đứng trước nhu cầu về lượng thực của thế giới các nhà khoa học đã tìm
tịi, nghiên cứu thử nghiệm một số mơ hình sử dụng đất, bố trí cơ cấu cây

trồng trên phạm vi toàn thế giới và đã đạt được những kết qủa khả quan.
Nhiều cơng trình trên thế giới đã được xác nhận như dùng cây họ đậu, cây
phân xanh trồng sen với cây trồng chính có tác dụng trong việc che phủ,
chống được sự rửa trơi, bào mịn đất và ánh sáng trực xạ của mặt trời đồng
thời làm giảm sự mất mùa, tăng đạm của đất ,cung cấp một lượng phân đáng
kể cho cây trồng, có tác dụng bảo vệ đất tốt (Coste 1935; Bertrand 1967;
Prillenet 1990) [21].
Bằng chứng lịch sử cho thấy việc phá hủy rừng là do các cộng đồng
người sống ở bên lề xã hội và giới hạn địa lý gây ra, họ buộc phải thích ứng
với hồn cảnh sống khó khăn bằng cách phá hủy môi trường tự nhiên dễ bị
tổn thương và sau đó họ chính là nạn nhân của tình trạng lạm dụng tài nguyên
thiên nhiên. Sự suy thối đất khơng phải chỉ do phối hợp của các yếu tố môi
trường và sự buông thả trong chiến lược quản lý đất, nhưng đúng hơn là do
phá vỡ các biện pháp kỹ thuật canh tác lâu bền người dân sử dụng (Redclift
1984; Blaike 1985). Sự thay đổi dân số nơng thơn để phù hợp với diện tích
đất trồng trọt đã bắt đầu từ nửa thế kỷ trước và còn tiếp tục cho đến bây
giờ.Hiện nay, sự phát triển các nhà máy thủy điện cũng dễ dàng đẩy người
dân ra khỏi miền đất của họ để định cư đến vùng đất cao hơn. Cũng tương tự
như vậy sự tăng trưởng trồng các cây hàng năm với nhiều loài và giống mới
đã làm thay đổi nguồn tài nguyên của các nhóm khác. Kết quả là, trong tất cả
các trường hợp, đã đẩy nhiều người dân hơn nữa lên các vùng cao,và cuộc
sống của họ phụ thuộc mạnh mẽ hơn vào đất rừng. Nguồn tài nguyên không


7

ngừng bị suy giảm.Các ví dụ có thể tìm thấy ở bất kỳ quốc gia nào ở Nam và
Đông Nam Châu Á [13].
Về nghiên cứu hệ thống canh tác, FAO (1990) xuất bản cuốn phát triển
hệ thông canh tác (Farming system development). Cơng trình đã khái qt

phương pháp tiếp cận một chiều ( từ trên xuống), không phát huy được tiềm
năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn,
ấn phẩm đã nêu lên phương pháp tiếp cận mới – phương pháp tiếp cận có sự
tham gia của người dân, nhằm phát triển các hệ thống trang trại và cộng đồng
nông thôn cơ sở bền vững. Hệ thống nông trại là các nông hộ được chia thành
3 phần cơ bản[15].
Nông thôn - đơn vị ra các quyết định
Trang trại và các hoạt động .
Các thành phần ngoài trang trại.
Các bộ phận này liên kết chặt chẽ trong mối tác động qua lại.
Báo cáo về phát triển thế giới (1992) dự đoán dân số sẽ đạt khoảng 8,3
tỉ người vào năm 2025. Norman E Borlaung (1996) cho rằng: Cũng giống như
trước đây, loài người sẽ sống chủ yếu là dựa vào thực vật, đặc biệt là hạt cốc
để thoải mãn nhu cầu lương thực ngày càng gia tăng của mình. Thậm chí nếu
như tiêu thụ lương thực theo đầu người giữu nguyên mức hiện thời, thì sự
tăng trưởng dân số thế giới cũng đòi hỏi phải tăng năng suất lương thực thô
thêm 2,6 tỉ tần vào năm 2015, tức là tăng 57% so với năm 1990. Nhưng nếu
như khẩu phần được cải thiện cho thế giới người nghèo đói, ước tính ít nhất 1
tỉ người, thì nhu cầu lương thực thế giới hàng năm tăng gấp đôi, tức là 4,5 tỉ
tấn nữa [13]. Nếu bằng con đường tăng năng suất các loại cây trồng (năng
suất các cây hạt ngũ cốc phải tăng 80% trong thời kỳ 1990 - 2025), theo kỷ
yếu sản xuất của FAO và tính tốn của Norman E.Borlaug, thì nguồn lương
thực hạt cốc thế giới chỉ mới đạt 3,97 tỉ tấn vào năm 2025 [13]. Quỹ đất nông


8

nghiệp sẽ phải tăng để bù lại sự thiếu hụt lương thực cũng là hướng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Nhưng theo Norman E.Borlaug thì cơ hội để mở
mang thêm đất trồng trọt đã được tận dụng gần hết, nhất là đối với vùng đông

dân Châu á và Châu âu [13]. Theo Ducal (1978), trong vòng 20 năm từ năm
1957 – 1977, đất canh tác trên thế giới tăng thêm 150 triệu ha, bằng 10% đất
có khả năng khai hoang sử dụng cho nông nghiệp và bằng 9% đất canh tác
lúc đó. Nhưng cũng trong 20 năm này, dân số thế giới đã tăng tới 40% lương
thực do số đất mới làm ra chỉ đủ nuôi 1/3 số dân tăng thêm.
Như vậy để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm nông
nghiệp, con người đã và đang đi theo cả hai hướng : tăng năng suất cây trồng
và mở rộng diện tích canh tác. Nhưng dù đi theo hướng nào vẫn phải tiến
hành điều tra nghiên cứu đánh giá đất đai để có cách sử dụng hiệu quả nhất
trên cơ sở QHSDĐ và chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, mà đặc biệt là
theo hướng nghiên cứu tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các muc tiêu sử
dụng xác định.
Vấn đề công nghiệp hóa nơng thơn một số nước và lãnh thổ trên thế
giới : Một đặc điểm của các nước đang phát triển là tỷ trọng lao dộng nông
nghiệp cao, sức mua của nơng dân hạn chế, q trình di dân từ nông thôn ra
thành thị diễn ra liên tục với nhịp độ nhanh làm nảy sinh hàng loạt vấn đề xã
hội, mơi sinh. Cùng với đó là sự bần cùng hóa nông thôn một cách tương đối,
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa.
Để chống lại xu hướng đó, nhiều nước đã chọn con đường cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa nơng thơn.Từ cơng nghiệp nơng thơn, đến phát triển dịch vụ
nông thôn và cuối cùng là phát triển nơng nghiệp hàng hóa. Cơng nghiệp hàng
hóa cộng với dịch vụ sẽ thu hút lao động dư thừa làm tăng năng suất lao động
nông nghiệp, tăng thu nhập và sức mua ở nông thôn, tạo thị trường cho công


9

nghiệp và dịch vụ. Như vậy, phát triển công nghiệp nông thôn là một hướng
đi tất yếu của các nước đang phát triển.
Có nhiều hình thức và phương pháp cơng nghiệp hóa nơng thơn, nhưng

đều nhằm mục đích thu hút thật nhiều lao động nông nghiệp để tao ra của cải
vật chất. Thực chất đó là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển
nông dân thuần nông sang nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp và dịch vụ.
Nhằm rút ra được những bài học thiết thực cho việc định hướng và giải
pháp cơng nghiệp hóa nơng thơn nước ta, chúng ta sẽ tìm hiểu các hoạt động
cơng nghiệp hóa nơng thơn ở một số nước Châu Á.
Trung Quốc: Ở Trung Quốc cơng nghiệp hóa nơng thơn hình thành và
phát triển nhanh trong những năm cải cách thể chế kinh tế nơng thơn. Tính từ
năm 1978 đến năm 1992, nước này thực hiện phương châm “ly nông bất ly
hương, nhập xưởng bất nhập thành” để phát triển nông nghiệp hương trấn.
Hơn 100 triệu lao động nông nghiệp trên địa bàn nông thôn đã chuyển sang
công nghiệp và dịch vụ tại công xưởng công nghiệp địa phương ngay tại làng
xã với các hình thức khác nhau: cá thể, tư nhân, hợp tác xã và làm đủ mọi
ngành nghề chế biến nơng,lâm, thủy sản, cơ khí, điện tử và nhiều mặt hàng
tiêu dùng trước đây phải nhập từ thành phố. Hiện nay Trung Quốc có trên 18
triệu xí nghiệp cơng nghiệp ở huyện, thu hút 95,48 triệu lao động, chiếm
23,8% lao động nông thôn và tạo ra giá trị 750 nhân dân tệ, trong khi chỉ có
13 triệu người tìm được việc làm ở thành thị.
Nhờ phát triển nông nghiệp nông thôn nên tỷ trọng lao động nông nghiệp
từ 70% trước đây, nay cịn 50% và tiếp tục giảm. Để thích ứng với cơ cấu sản
xuất đã được điều chỉnh theo u cầu phát triển kinh tế hàng hóa nơng thơn,
Trung Quốc đã đổi tên xí nghiệp “đội, cơng xã ” thành xí nghiệp Hương trấn.
Ấn độ: Từ thế kỷ XX, các nhà lãnh đạo Ấn độ đã nhận thức được tầm
quan trọng của phát triển cơng nghiệp làng xóm trong phát triển nông thôn.


10

Năm 1916, Ủy ban Công nghiệp nhà nước Ấn Độ đã được thành lập và nhấn
mạnh tính chất quan trọng của công nghiệp nông thôn trong hoạt động công

nghiệp của xã hội Ấn Độ năm 1956 đã đề ra nhưng ngun tắc cơ bản cho
chính sách cơng nghệ là phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở tư nhân
và hợp ở các vùng nông thôn (điều 43) và đã đề cập đến các lợi thế của khu
vực công nghiệp nhỏ trong nền kinh tế Ấn Độ như đảm bảo việc làm tối đa ở
quy mô lớn, tạo ra một phương thức đảm bảo phân chia hợp lý hơn thu nhập
quốc gia và huy động có hiệu quả các nguồn lực, vốn và tay nghề còn chưa
được sử dụng hết.
Ở Ấn Độ, Ủy ban nông nghiệp quốc gia đã dự tính số lượng lao động
nơng thơn sẽ tăng tới 121 triệu người vào năm 2015 và phát triển các chương
trình nơng nghiệp khác nhau có thể tạo ra cơng ăn việc làm cho khoảng 52
triệu người. Để giải quyết vấn đề này, người ta dự tính áp dụng 2 chiến lược
bổ sung lẫn nhau: chiến lược thứ nhất nhằm vào việc khuyến khích phát triển
các nghành cơng nghiệp nơng thơn, cịn chiến lược thứ 2 gắn nó vào chiến
lược phát triển nông thôn tổng hợp.
Trong thập kỷ vừa qua, nhiều chương trình phát triển nơng thơn khác đã
được đưa ra ở Ấn Độ kế hoạch hóa ở “cấp vĩ mơ” đã trở thành một khẩu hiệu
về phát triển ở Ấn Độ. Nhiều phương pháp kế hoạch hóa quy mơ như “ khái
niệm trung tâm tăng trưởng”, “các chương trình về nhu cầu tối thiểu”, các
chương trình hoạt động chun mơn như “chương trình phát triển cho tiểu nơng
dân”, “chương trình các khu vực bị hạn hán đe dọa”, “chương trình phát triển
các khu vực thu hút”... đã được đưa ra làm thử. Sự thành cơng cịn hạn chế của
các phương pháp này là do những nguyên nhân khác nhau, thí dụ như sự tham
gia không thỏa đáng của tầng lớp nghèo, sự thiếu kết hợp các hoạt động trong
các khu vực khác nhau của nền kinh tế nông thôn và sự thiếu một cơ sở công
nghệ cho phép cải tiến hoạt động sản xuất của các tầng lớp nghèo này.


11

Tuy đã tiến hành rộng rãi các chương trình nhằm cải thiện số phận của

những người nghèo khổ, nhưng khoảng 40% trong số 684 triệu dân Ấn Độ
vào đầu những năm 1980 vẫn còn sống dưới ngưỡng nghèo khổ, chủ yếu ở
các vùng nông thôn.
Hàn quốc: Một phần tương đối lớn dân số Hàn Quốc hiện vẫn đang sống
ở các vùng nông thôn, khu vực nông nghiệp vẫn tiếp tục là nguồn thu nhập chủ
yếu đối với số dân này. Chính phủ Hàn Quốc đã chú trọng nhiều đến cơng cuộc
cơng nghiệp hóa nơng thơn ngay sau khi chiến tranh kết thúc, coi đó như một
chiến lược quan trọng để phát triển nơng thơn và tăng thu nhập gia đình. Đã có
nhiều những chương trình được tiến hành nhằm phát triển các nghành nông
thôn trong suốt 3 thập kỷ qua đáng chú ý là các chương trình sau:
Chương trình kinh doanh của các hộ gia đình nơng thơn: Chương trình
này được tiến hành từ năm 1967 nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất nơng thơn
mang tính chất truyền thống. Chương trình đã đề xuất việc tổ chức sản xuất
thử ở quy mơ nhỏ cho các hộ nơng dân có tay nghề vừa phải (đơn giản) và sử
dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương. Hình thức hoạt động: cứ 10
(hoặc hơn) hộ nông dân liên kết với nhau thành một cơ sở thương mại để tài
trợ từ sản suất đến tiêu thụ, được quản lý cụ thể; nguồn tài trợ chủ yếu cho
chương trình này được các ngân hàng bảo đảm.
Chương trình xí nghiệp Sacmaul: Được tiến hành từ năm 1973 nhằm tăng
nguồn thu nhập cho nông thôn phi nơng nghiệp thơng qua nơng nghiệp hóa
nơng thơn và gia tăng phát triển cộng đồng nơng thơn. Chương trình này cũng
thúc đẩy việc phải đưa một số ngành công nghiệp từ các đô thị Scoul và
Pusan đến các vùng nông thôn và thu hút đầu tư công nghiệp cho các vùng
nơng thơn có số dân dưới 20.000 người.
Chương trình phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp: Đến cuối năm
1980 đã xuất hiện 908 xưởng thủ công dân tộc, chiếm 2,9% các xí nghiệp nhỏ


12


và vừa ở Hàn Quốc với số dân là 23.000 người. Đây là loại hình nơng thơn
với 79.4% là dựa vào các hộ gia đình riêng biệt và sử dụng nguyên vật liệu
địa phương và bí quyết truyền thống.Để phát triển phát triển cơng nghiệp thủ
cơng truyền thống, Chính phủ đã thành lập 95 hãng thương mại về các mặt
hàng này. Tương lai của các ngành công nghiệp thủ công này đầy hứa hẹn do
nhu cầu về tiêu thụ các sản phẩm dân gian bắt đầu tăng. Qua đây có thể đánh
giá hiệu quả thực hiện của các chương trình này. Để gia tăng q trình cơng
nghiệp hóa nơng thơn, năm 1983 chính phủ đã ban bố Luật mới, các tài sản
công nghiệp phải được xây dựng ở các trung tâm lao động của các vùng nông
thôn ở quy mô nhỏ và hướng việc phát triển tài sản công nghiệp nơng thơn ở
các trung tâm đó vào các hoạt động thương mại có hiệu quả [9].
-Những kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới:
Từ các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm quy hoạch sử dụng đất trên
thế giới cho phép rút ra kết luận, đó là khái niệm quy hoạch nông thôn mới
được nghiên cứu theo hai hướng chủ yếu là vấn đề quy hoạch sử dụng đất và
cơng nghiệp hóa nơng thơn. Tuy nhiên hầu hết các phương pháp quy hoạch sử
dụng đất và các mô hình cơng nghiệp hóa nơng thơn chủ yếu phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế quốc gia, các tập đoàn kinh tế hoặc các doanh nghiệp
mà chưa quan tâm đến lợi ích của nơng dân . Ở một số nước phát triển các
nghiên cứu về phát triển nông thôn đã tập trung đi sâu về quy hoạch sử dụng
đất, công nghiệp hóa nơng thơn đảm bảo hợp lý kết hợp với bảo vệ môi
trường sinh thái theo hướng bền vững. Đây là một trong những thành tựu rất
quan trọng để áp dụng vào thực tiễn nông thôn Viêt Nam.
1.3. Ở Việt Nam
Chương trình phát triển nơng thơn miền núi giai đoạn 1996 - 2000 trên
phạm vi 5 tỉnh Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ đã tiến
hành thử nghiệm quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở xây


13


dựng kế hoạch phát triển cấp thôn và hộ gia đình. Theo Bùi Đình Tối và
Nguyễn Văn Nam năm 1998 , tỉnh Lào Cai đã xây dựng mơ hình sử dụng
PRA để tiến hành quy hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy
hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp (xã, thôn và hộ gia đình). Tuy nhiên
trong q trình xây dựng nơng thơn mới hiện nay cịn một số tồn tại đó là
nhận thức ở một số cấp nghành và người dân chưa đúng.Bản thân người nông
dân vẫn nghĩ nhà nước làm thay cho mình và khơng ít doanh nghiệp cho rằng
họ đã ban ơn cho người nông dân khi đầu tư vào nông nghiệp. Nhiều cán bộ,
đặc biệt là cấp ơ sở vẫn coi xây dựng nông thôn mới là một phong trào mang
tính chính trị [22].
Để có cơ sở thực tiễn cho chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới, Ban bí thư
Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn hóa
trên cả nước xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới. Ngày 05/8/2008, Ban
chấp hành trung ương khóa X ban hành nghị quyết số 26-NQ/W về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định rõ việc xây dựng nông thôn mới là
nhiệm vụ chiến lược đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách, đồng thời tạo ra tiền
đề cho những giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, Chương trình xây dựng NTM
ở nước ta giai đoạn 2011-2015 tập trung vào 5 nội dung cơ bản:
-Kinh tế nông thôn phát triển nhanh, bền vững, đời sống vật chất tinh
thần, sức khỏe của dân cư nông thơn được nâng cao, xóa đói giảm nghèo;
- Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát
huy phù hợp với từng vùng, bảo vệ thuần phong mỹ tục ở nông thôn, kịp thời
phê phán các hiện tượng tiêu cực trong xã hội;
- An ninh thơn, ấp xóm, làng, bản tốt, quản lý dân chủ, trình độ của đội
ngũ cán bộ công chức địa phương được nâng cao;



14

- Chất lượng hệ thống chính trị nơng thơn được đảm bảo ổn định và
không ngừng nâng cao.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và tồn diện nhằm khơi dậy và phát huy
tốt vai trị người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới văn
minh, hiện đại ở nước ta hiện nay giành thắng lợi.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy
tốt vai trị người nơng dân trong cơng cuộc xây dựng nông thôn mới văn
minh, hiện đại ở nước ta hiện nay giành thắng lợi.
Cụ thể hóa các mục tiêu trên, ngày 16/4/2009 thủ tướng chính phủ đã
ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới gồm 19 tiêu chí phản ánh tồn diện mơ hình nơng thơn mới
Việt nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Hồn thành xây dựng
NTM, người dân sẽ được hưởng nhiều lợi ích như: Nơng thơn có làng , xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tần hiện đại, sản xuất bền vững, theo hướng sản xuất hàng
hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển, xã hội nông thôn được
quản lý tốt và dân chủ...
Sau 2 năm triển khai chương trình thí điểm xây dựng nông thôn mới ở
11 xã điểm của trung ương và các xã điểm của địa phương, những kết quả và
thành công bước đầu đạt được là rất đáng ghi nhận trên cả 2 mặt: xây dựng
mơ hình nơng thơn mới và thử nghiệm tính khả thi của 19 tiêu chí nơng thơn
mới. Song bên cạnh đó những khó khăn và bất cập vẫn cịn nhiều.
Mục tiêu của việc thí nghiệm xây dựng mơ hình nơng thơn mới của
trung ương là thử nghiệm các nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế, chính
sách liên quan.Đồng thời qua thí điểm cịn có mục tiêu khác là giúp Ban chỉ



15

đạo Trung ương xác định trách nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa các ngành,
các cấp trong việc thực hiện chương trình nơng thơn mới.Qua thí nghiệm xây
dựng 11 xã có mục đích là diện rộng.Đó cũng là q trình thử nghiệm, đánh
giá tính khả thi của 19 tiêu chí và nâng cao tính hiệu quả của Chương trình.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên là phấn đấu đến
năm 2020 sẽ có hơn 50% số xã dạt chuẩn, cơ bản xây dựng kết cấu hạ tầng
theo chuẩn nông thôn mới, tăng thu nhập của người dân lên gấp 2,5 lần hiện
nay, tỉ lệ hộ nghèo dưới 3%. Để đạt được mục tiêu này, trung bình mỗi xã cần
đầu tư từ 120 đến 150 tỉ đồng, huy động từ nhiều nguồn vốn như của Nhà
nước, vốn vay, doanh nghiệp đầu tư cho người dân tham gia. Trong đó, sẽ có
khoảng 6 đến 7 hạng mục dự kiến được Nhà nước hỗ trợ 100%, còn lại hỗ trợ
từ 30% đến 90% tùy từng vùng và nội dung hỗ trợ.
Những kết quả bước đầu: Theo kết quả đánh giá của các địa phương thí
điểm của Chương trình nông thôn mới do Trung ương chỉ đạo, đến giữa năm
2011, đã có 7/11 xã thí điểm đạt được 10 tiêu chí trở lên Thụy Hương
(Chương Mỹ, Hà Nội), Tân Thịnh (Lạng Giang, Bắc Giang), Hải Đường (Hải
Hậu, Nam Định), Gia Phố (Hương khê, Hà Tĩnh), Tân Thông Hội (Quận 7,
TP HCM), Mỹ Long Nam (Cầu Ngang, Trà Vinh), Định Hịa (Gị Quao, Kiên
Giang). Trong số này có 3 xã đạt 13 tiêu chỉ trở lên là Thụy Hương 13, Tân
thịnh 14, Tân Thơng Hội 14. Có 2 xã đạt từ 8-10 tiêu chí gồm Tân Lập, Tân
Hội, Tam phước.Xã có nhiều khó khăn nhất là Thanh Chăn cũng đã đạt 7 tiêu
chí. Kết quả cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội của các xã thí điểm xây dựng
nông thôn mới đã được thể hiện qua các nội dung sau:
+ Về xây dựng mơ hình nơng thơn mới: Tại 11 xã điểm xây dựng nông
thônmới do Trung ương phát động và các xã thí điểm do địa phương chỉ đạo
trong 2 năm qua đã hình thành tới hơn 100 mơ hình nơng thơn mới, chủ yếu là
mơ hình phát triển kinh tế nơng thơn. Đó là các mơ hình phát triển sản xuất



16

nông nghiệp, tiêu thủ công nghiệp và dịch vụ. Số lượng mơ hình và hình thức
tổ chứ sản xuất rất đa dạng về ngành nghề, khác nhau về quy mô nhưng có
điểm chung là lấy hiệu quả kinh tế làm trọng. Trên phạm vi cả nước, tại các xã
thí điểm do Ban chủ nhiệm đề án nghiêm cứu, khảo sát , xã nào cũng có 3-4 mơ
hình sản xuất có hiệu quả, được xây dựng nơng thơn mới trên tồn địa bàn.
Các hình hài của mơ hình nơng thơn mới theo 19 tiêu chí với các mức độ
khác nhau. Một số xã đạt kết quả khá toàn diện nhưu: Hải Đường, Tân Thịnh,
Tân thông Hội. Một số xã đạt được từng mặt như quy hoạch và thực hiện tốt
quy hoạch như Hải Đường. Mơ hình phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho
dân cư như Mỹ Long Nam; mơ hình huy động nguồn nhân lực dân cư như
Thanh Chăn và Định Hịa. Mơ hình phát triển sản xuất gắn với quy hoạch
đồng ruộng và cơ sở hạ tầng ở Tam Phước; mơ hình phong trào cải tạo điều
kiện sống của các hộ khu dân cư ở Tân Thịnh; mơ hình liên kết sản xuất giữa
nông dân với doanh nghiệp ở Thụy Hương, Tân Hội; mơ hình thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông thôn ở Tân Thông Hội, Tân Lập... Hiện các mơ hình
này đang được nhiều địa phương đến tham quan, học tập, rút kinh nghiệm.
+ về phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và chuyển dịch cơ cấu lao động:
Các nội dung về phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và chuyển dịch cơ cấu lao
động nơng thơn đều được các xã thí điểm của Trung ương và địa phương
quan tâm đặc biệt và chỉ đạo thơng qua nhiều giải pháp đồng bộ, tích cực và
hiệu quả. Đến nay, đã có 100% số xã đang triển khai cơng tác quy hoạch,
trong đó có 8 xã (chiếm 72,7%) hoàn thiện quy hoạch chi tiết về phát triển sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản cũng như ngành dịch vụ, cơng
nghiệp nơng thơn.
Thơng qua thí điểm, Ban chỉ đạo chương trình bước đầu đã xác định rõ
những nội dung về huy động nội lực tại tại xã của người dân, cách thức để

chính quyền cấp xã và người dân là chủ thể của Chương trình xây dựng nông


×