Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

de cuong luan van dai hoc nghien cuu ca than cam thuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.92 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


<b>1.1Tính cấp thiết của đề tài</b>


Hiên nay vẫn chưa có ai giải thích được Bí ẩn "suối cá thần" ở làng Lương Ngọc,
xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thuỷ -Thanh Hoá. Hàng nghìn con cá được người dân
bản địa đặt tên cá giốc, chúng quanh năm, suốt tháng chỉ ra vào qua một cửa hang
rất hẹp.


Vào mùa mưa lũ, cá giốc có thể đi xa khỏi suối hàng cây số nhưng khi nước lũ rút
thì lại quay về mà khơng có con nào bị "lạc đường". Người dân Lương Ngọc gọi
đây là "suối cá thần", sự thiêng liêng của sơng núi tích tụ từ nghìn đời.


Dịng nước từ khe nguồn của dãy núi Trường Sinh thảnh thơi chảy ra một cách
chậm rãi, trong xanh và óng ánh. Thi thoảng lại có du khách ném vài cọng rau
muống hoặc mấy hạt lạc xuống, "họ hàng" nhà cá giốc nhơ lên đớp làm cho dịng
nước chảy êm ái, bằng phẳng cuộn sóng đẹp long lanh như được dát bạc.


Lồi cá giốc ở suối Ngọc có hình thù rất đẹp, với lớp vảy phía trên lưng màu sẫm
tựa như rêu và đá núi. Thân hình cá khá giống lồi trắm sơng, lưng và vây có
chấm đỏ, môi phớt hồng. Khi mùa mưa về, nước lớn, cư dân địa phương và những
du khách may mắn còn được chiêm ngưỡng những chú "cá chúa" nặng chừng
35-40kg xuất hiện "nô đùa" cùng bầy cháu chắt.


Theo người dân mơ tả thì ở phía ngồi mang của "cá chúa" có vành đỏ như kiểu
người phụ nữ đeo khuyên tai, mắt mang viền xanh đỏ, đuôi được "trang sức" bởi
một chấm đỏ viền xanh, đồng bào Mường sống tại làng Lương Ngọc gọi đây là
mặt nguyệt biểu trưng cho sự yên bình, sự che chở của thần linh, của hồn thiêng
sơng núi.


Song theo chính quyền địa phương cho biết thì hiện nay, rừng đầu nguồn đang bị


lâm tặc lén lút phá lẻ tẻ. Nếu khơng có biện pháp ngăn chặn kịp thời, nguồn nước
cạn kiệt thì có thể "suối cá thần" sẽ bị diệt vong.


Đàn cá giốc sống bám theo dòng nước ấm ở các vụng rộng và sâu. Dòng nước ấm
khi ra đến cửa hang nơi cá giốc hiện nay vẫn ra vào thì hồ quyện với dịng nước
lạnh. Do cá giốc ở đây ngay từ khi sinh ra đã thích nghi với dịng nước ấm, nên
chúng chỉ sống quang khu vực có nguồn nước tinh khiết tiết ra từ lòng núi.
Cá giốc từ đâu đến "định cư" tại suối Ngọc? Con suối này nằm cách dòng sông
Mã chưa đầy 2km. Các bậc cao niên khẳng định rằng, làng Lương Ngọc mới được
thành lập vào thế kỷ 14, khi đó đã có "suối cá thần". Ơng Đức đưa ra giả thiết, vào
thế kỷ 11 có một trận lụt lịch sử đã đưa loài cá giốc từ sông Mã về sống tại suối
Ngọc. Khi gặp nguồn nước ấm, chúng đã không quay về sông Mã nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

200m cầu xin được họ hàng nhà giốc cùng trời đất xá tội chết.


Lại một câu chuyện khác không biết thực hư thế nào: Cách đây khoảng 8 năm, có
một đơi thanh niên người TP.Thanh Hố lên xem cá thần, sau đó hai thanh niên
này vì tị mị đã dùng đá núi đập chết một con cá giốc. Ngay khi trên đường từ
suối cá trở về họ đã gặp tai nạn và tử vong. Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài:


<b>“Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Giốc – Cẩm Lương Cẩm Thủy Thanh </b>
<b>Hóa’’</b>


<b>6</b>


<b>1.2MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI</b>


- Hiểu rõ được một số đặc điểm sinh học của cá Giốc


- Bước đầu đánh giá được tình hình khai thác và đề xuất các nhóm giải pháp


phát triển bền vững nguồn lợi cá Giốc ở Cẩm Lương Cẩm Thủy Thanh Hóa


<b>6</b>


<b>2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU</b>


<b>2.1. Tình hình nghiên cứu về cá ở Việt Nam</b>


Cá có vai trị quan trọng trong đời sống con người. Đây là nguồn thực phẩm
giàu đạm, nhiều vitamin, có hàm lượng mỡ thấp. Bên cạnh giá trị về thực phẩm,
cá cịn có giá trị làm dược liệu, mỹ nghệ, làm cảnh…Vì thế, từ xa xưa, con người
đã không ngừng khai thác, tác động đến nguồn lợi cá.


Nghiên cứu sinh học cá ở Việt Nam có thể chia làm ba thời kỳ:
<b>* Thời kỳ trước 1945:</b>


Theo Bộ Thuỷ sản, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn (1996),
cơng trình đầu tiên nghiên cứu về cá ở nước ta là của H.E.Sauvage (1881) trong
tác phẩm “Nghiên cứu về khu hệ cá Á Châu và mô tả một số lồi mới ở Đơng
Dương”. Tác giả đã thống kê 139 lồi chung cho tồn Đơng Dương và mơ tả một
số loài mới ở miền Bắc nước ta. G.Tirant (1929) đã cơng bố thành phần lồi và mơ
tả 70 lồi cá ở sơng Hương (Huế) trong đó có 5 lồi mới mà ơng đã thu thập mẫu
vật từ năm 1883. Những năm tiếp theo có nhiều cơng bố về thành phần các loài cá
ở các thuỷ vực khác nhau hoặc mơ tả lồi mới của nhiều tác giả như H.E.Sauvage
(1884) thu được 100 loài cá ở Hà Nội, trong đó có 7 lồi mới; L.Vaillant (1891 –
1904) thu thập 6 lồi, mơ tả 4 lồi mới ở Lai Châu (1891), 5 lồi ở sơng Kỳ Cùng
và có 1 lồi mới (1904).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

lớn được lưu ở bảo tàng Tự nhiên Paris. Thời kỳ này mới dừng ở mức mơ tả,
thống kê thành phần lồi, cịn nghiên cứu về sinh học và nguồn lợi cá chưa thực


hiện được.


Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) công tác
nghiên cứu bị gián đoạn. Khi miền Bắc hồn tồn giải phóng (1954), cơng tác
nghiên cứu cá được tiếp tục do chính các nhà khoa học Việt Nam tiến hành.


<b>* Thời kỳ từ 1954 – 1975:</b>


Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Đáng chú ý là các
cơng trình của các tác giả như: Mai Đình n (1960, 1962,1964,1966,1969),
Hồng Đức Đạt (1964). Những tác giả này chủ yếu nghiên cứu về khu hệ và một
số đặc điểm sinh học của các loài cá ở miền Bắc Việt Nam. Trong thời kỳ này ở
miền Bắc xuất hiện các cơ sở nghiên cứu cá nước ngọt nói riêng và cá nói chung
như: Trạm nghiên cứu Thuỷ sản Đình Bảng, khoa Sinh trường Đại học Tổng hợp
Hà Nội, trường Đại học Thuỷ sản.


Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu thời gian này vẫn mang tính chất
riêng rẽ cho từng khu vực.


<b>* Thời kỳ từ 1975 đến nay: </b>


Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, các cơng trình nghiên cứu được
tiến hành và phát triển trên cả nước. Nổi bật trong thời kỳ này là cơng trình nghiên
cứu của Mai Đình n (1978, 1979, 1985, 1988, 1992), Mai Đình Yên và Nguyễn
Hữu Dực (1991, 1995).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trê đen (<i>Clarias fuscus</i>) ở tỉnh Thừa Thiên Huế; Lê Thị Nam Thuận (2006):
Thăm dò khả năng lai cá Trê đen (<i>Clarias fuscus</i>) với cá Trê phi (<i>Clarias</i>
<i>gariepnus</i>) ở Thừa Thiên Huế; Tác dụng của 17 α – Hydroxy - 20 β –
Dihydroprogesteron (17,20p) lên sự chín và rụng trứng invivo của cá Trôi Ấn Độ


(<i>Labeo rohita</i>) của Lê Văn Dân, Nguyễn Tường Anh và Võ Văn Phú (2007);
Nguyễn Đức Tuân và cộng sự: Ngiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng chấm
(<i>Hemibagrus guttatus</i>) trong điều kiện nuôi; Nguyễn Phi Nam, Lê Đức Ngoan và
Nguyễn Công Dân (2007): Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Dầy (<i>Cyprinus</i>
<i>centralus</i> Nguyen et Mai, 1994); Nguyễn Hữu Quyết (2007), “Tình hình khai thác cá
Dầy (<i>Cyprinus centralus</i> Nguyen et Mai, 1994)”; Bùi Minh Thắng (2008): “Nghiên
cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của cá Niên (<i>Onychostoma laticeps</i>


Gunther, 1896) tại hồ Phú Ninh và vùng phụ cận, tỉnh Quảng Nam”;…Các công trình
nghiên cứu nói trên là những tư liệu q về sinh học, sinh thái các loài cá kinh tế nội
địa Việt Nam.


Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của thời kỳ này đã gắn việc bảo vệ
quyền lợi, bảo vệ môi trường với thực tiễn sản xuất nghề cá. Những dẫn liệu về
thành phần lồi, đặc tính sinh học, sinh thái,... của chủng quần cá ngày càng phong
phú và hồn thiện. Cơng tác nghiên cứu tồn diện về cá ngày càng được đẩy mạnh
và có những bước tiến vững chắc.


<b>2.2. Nghiên cứu cá ở Thanh Hóa</b>


Võ Văn Phú, Nguyễn Trường Khoa (2000) “Dẫn liệu bước đầu về thành
phần loài cá ở tỉnh Thanh Hóa” thống kê có 83 lồi thuộc 56 giống, 39 học và 12
bộ. Mai Đình Yên và cộng sự (2004): Báo cáo chuyên đề “Kết quả điều tra thành
phần loài cá tại khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh Thanh Hóa. Nguyễn
Trường Khoa, Hồ Thanh Hải: “Tài nguyên, môi trường hạ lưu sơng Thanh Hóa”.
Võ Văn Phú, Hồng Trọng Tú và cộng sự (2006): “Đa dạng sinh học thành phần
loài cá ở khu bảo tồn thiên nhiên Thanh Hóa” thống kê được 100 loài thuộc 56
giống, 19 họ và 8 bộ.


Tuy nhiên trong những nghiên cứu trước đây chưa có cơng trình khoa hoc


nào nghiên cứu về loại cá bí ẩn ở suối thần Cẩm Lương Cẩm Thủy Thanh Hóa để
hiểu rõ về sự phất triển của loại cá ở đây và sự thần linh bí ẩn của các loại cá sống
ở đây


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>3.1. Đặc điểm hình thái phân loại, phân bố của cá Giốc </b>
- Mô tả đặc điểm hình thái


- Sự phân bố của cá Giốc


<b>3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cá Giốc</b>
- Tương quan chiều dài và trọng lượng cá


- Cấu trúc tuổi cá


- Tính tốc độ tăng trưởng của cá (chiều dài và trọng lượng)
<b>3.3. Đặc điểm dinh dưỡng của cá Giốc</b>


- Thành phần thức ăn tự nhiên của cá
- Xác định cường độ bắt mồi của cá
- Xác định hệ số béo, độ mỡ của cá.
<b>3.4. Đặc tính sinh sản của cá Giốc </b>


<b>- Xác định các thời kỳ phát triển tế bào sinh dục và các giai đoạn chín</b>
<b>muồi sinh dục của cá.</b>


- Xác định thời kỳ phát dục, giai đoạn đẻ trứng của cá
- Xác định sức sinh sản của cá


<b>3.5. Đề xuất một số nhóm giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá Giốc</b>
- Tình hình khai thác



- Các nhóm giải pháp khả thi


<b>4. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP</b>
<b>NGHIÊN CỨU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hình 1. Cá Giốc
<b>4.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu</b>


- Địa điểm: suối cá Cẩm Lương Cẩm Thủy Thanh Hóa


<b>6</b>


- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 6 năm 2013.
<b>4.3. Phương pháp nghiên cứu</b>


<b>4.3.1. Phương pháp thu thập số liệu</b>


Kế thừa có chọn lọc các thơng tin, số liệu từ các cơng trình nghiên cứu đã
cơng bố.


<b>4.3.2. Nghiên cứu ngồi thực địa</b>


- Thu mẫu bằng 3 cách: đánh bắt cùng ngư dân, đặt mua tại các hộ ngư dân,
thu mua từ các chợ cá.


- Mẫu cá thu được còn tươi, nguyên vẹn, được xử lý trong dung dịch
Formol 4%.


<b>* Thu mẫu nghiên cứu sinh trưởng</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trong đó:


L: Chiều dài cơ thể cá từ mõm cá đến hết đuôi (mm)
L0: Chiều dài cơ thể cá từ mõm cá đến hết phần vây (mm)


W: Trọng lượng toàn thân cá (g)


W0: Trọng lượng của cá bỏ nội quan (g)


Để xác định tuổi của cá, dùng panh lấy vẩy của cá để xác định (thường lấy
vẩy ở vùng bên sườn, trên đường bên, ngay dưới vây lưng). Vẩy được xếp cẩn thận
và cho vào sổ vẩy có đánh số thứ tự và các thông tin liên quan của cá thể cho vẩy.


<b>* Thu mẫu nghiên cứu dinh dưỡng</b>


Mẫu cá được xử lý ngay khi còn tươi sống, được giải phẩu theo từng nhóm
chiều dài để quan sát ruột và lấy thức ăn trong ống tiêu hóa, định hình ống tiêu
hóa trong dung dịch Formol 4% hoặc cồn 700<sub>.</sub>


<b>* Thu mẫu nghiên cứu sinh sản</b>


Mẫu cá thu được đem giải phẩu, xác định trọng lượng bằng cân tiểu ly và
các giai đoạn chín muồi của tuyến sinh dục cá về hình thái theo thang 6 bậc của
K.A.Kiselevits (1923), sau đó định hình trong dung dịch Bowin.


<b>* Phương pháp nghiên cứu tình hình khai thác và bảo vệ nguồn lợi</b>
<b>cá Đục</b>


Khảo sát điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp ngư dân, dùng phiếu điều


tra, thu thập các tài liệu thứ cấp ở các cơ quan chủ quản về tình hình khai thác,
ngư cụ khai thác cá Giốc.


<b>4.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm</b>
<b>4.3.3.1. Về chỉ tiêu hình thái phân loại</b>


Đo đếm các chỉ tiêu phân loại dựa vào tài liệu hướng dẫn nghiên cứu cá của
Pravdin.


<b>4.3.3.2. Về sinh trưởng</b>


<b>- Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>- Xác định tuổi</b>


Dùng vẩy để xác định tuổi. Mẫu quan sát được ngâm trong dung dịch
NaOH 4% để tẩy mỡ, các chất bẩn hay sắc tố bám trên vẩy. Sau đó vớt ra, làm
sạch các chất bẩn hay sắc tố bám trên vẩy để có được vẩy cá trong suốt. Rửa sạch
bằng nước sạch, lau khơ, quan sát vịng quanh năm bằng kính lúp hai mắt và đo
bán kính vẩy, kích thước vịng năm dưới kính hiển vi có gắn trắc vi thị kính.


<b>- Tốc độ tăng trưởng</b>


Chúng tôi sử dụng phương pháp Rosa Lee (1920) để xác định mức tăng
trưởng chiều dài cá với công thức:


Ln = <i><sub>V</sub></i>


<i>Vn</i>



(L - a) + a (1)
Trong đó:


Ln: Chiều dài cá ở tuổi n cần tìm (mm)


L: Chiều dài đo được của cá


Vn: Khoảng cách từ tâm vẩy đến vòng năm thứ n (mm)


V: Bán kính vẩy


a: Chiều dài cá bắt đầu có vẩy (mm)


Giá trị hệ số a được xác định dựa vào những số liệu cụ thể về chiều dài và
kích thước vẩy, đo được ở từng cá thể trên cơ sở áp dụng các phương trình tốn
học thực nghiệm.


Tính tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm theo công thức:
Tn = Ln – L(n - 1) (2)


Trong đó:


Tn: Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá ở lứa tuổi n (mm)


Ln: Chiều dài của cá ở lứa tuổi n (mm)


L(n – 1) : Chiều dài cá ở lứa tuổi n-1 (mm)


Thay các số liệu chiều dài hàng năm tính được ở phương trình (1) vào (2) sẽ
xác định được tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá Giốc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>- Xác định thành phần thức ăn:</b>


+ Thức ăn được tách ra khỏi ruột, dạ dày.
+ Quan sát dưới kính hiển vi hoặc kính lúp.


+ Sử dụng khóa phân loại thực vật bậc thấp, động vật không xương sống
thủy sinh.


+ Đếm số lượng thức ăn để xác định tần số xuất hiện và mức độ tiêu hóa
thức ăn.


+ Sử dụng các hình Atlat trong cuốn “ Sinh vật phù du miền Nam Việt
Nam” của A.Shirota (1968) để đối chiếu phân loại thức ăn.


<b>- Xác định cường độ bắt mồi của cá:</b>


Dựa vào độ no dạ dày và ruột cá theo thang 5 bậc (từ 0 đến 4) của Lebedep
(1954).


Bậc 0: Ruột và dạ dày khơng có thức ăn


Bậc 1: Ruột có ít thức ăn, dạ dày khơng có thức ăn


Bậc 2: Dạ dày và ruột đều có thức ăn ở mức thông thường
Bậc 3: Dạ dày và ruột đều có thức ăn, phình to căng


Bậc 4: Dạ dày và ruột chứa đầy thức ăn, vách dạ dày phình to. Dưới tác
dụng của áp suất khi mổ có thể vỡ ra.



<b>4.3.3.4. Về sinh sản</b>
<b>- Phương pháp hình thái</b>


Quan sát hình thái tuyến sinh dục của cá Đục bằng mắt thường và kính lúp
hai mắt theo quan điểm của của Kiselevits (1923). Từ đó xác định hình thái và cấu
tạo tuyến sinh dục, chu kỳ phát dục.


Đếm số lượng và cân trọng lượng tuyến sinh dục bằng cân tiểu li. Từ đó xác
định sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của cá theo công thức:


Sức sinh sản tuyệt đối: T = m.Wt


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

T: Sức sinh sản tuyệt đối (Tế bào trứng/cá thể)
t: Sức sinh sản tương đối (Trứng/g)


Wt: Trọng lượng buồng trứng (g)


m: Số trứng có trong một g của buồng trứng
W: Trọng lượng cá thể cá (g)


<b>- Phương pháp nghiên cứu tổ chức học</b>


Mẫu định hình trong dung dịch Bowin, lấy ra được xử lý theo phương pháp
nghiên cứu tổ chức học thông thường.


Tinh sào nhuộm theo phương pháp Hematoxylin – Sắt của Heidenhai.
Buồng trứng nhuộm theo phương pháp Azan của Heidenhai. Đọc tiêu bản theo
quan điểm của O.F.Xakun và N.A.Buskaia (1968).


Đo kích thước và chụp ảnh tế bào bằng kính hiển vi chụp ảnh có gắn trắc vi


thị kính.


<b>4.3.3.5. Xử lý số liệu</b>


Số liệu sẽ được xử lý theo phương pháp thống kê thông thường và phần
mềm Microsoft Exel for Windows, phần mềm Minitable và một số phần mềm xử
lý hình ảnh.


<b>5. DỰ KIẾN SẢN PHẨM ĐẠT ĐƯỢC</b>


- Mơ tả được đặc điểm phân loại, phân bố của cá Giốc.


- Xác định được phương trình tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của
cá Giốc.


- Xác định được hình thái vẩy, thành phần tuổi và tốc độ tăng trưởng của cá
Đục theo tuổi.


- Viết được phương trình sinh trưởng của cá Giốc theo Von Bertalanffy.
- Xác định tính ăn và các loại thức ăn trong ống tiêu hóa của cá Giốc, tính
cường độ bắt mồi và hệ số béo của cá.


- Xác định đặc tính sinh sản của cá Giốc:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Quan hệ giữa thời gian và mức độ phát dục của cá. Mùa vụ sinh sản của
cá.


+ Sức sinh sản và hệ số thành thục của cá.


+ Kích thước của trứng và tiêu bản các giai đoạn phát triển của buồng


trứng.


- Đưa ra được một số biện pháp khả thi để bảo vệ nguồn lợi cá Giốc
<b>6. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN</b>


TT Nội dung thực hiện Thời gian thực hiện


1 Chuẩn bị đề cương 03 - 04/2012


2 Thu mẫu, điều tra đặc điểm phân bố 04/2012 - 6/2012
3 Định loại, mô tả chi tiết đặc điểm hình thái 04/2012 - 6/2013
4 Phân tích, xử lý số liệu, hoàn thành báo cáo 01/04/2012 - 6/2013
<b>7. TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Bộ Thủy sản (1996), Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, NXB Nông nghiệp
Hà Nội.


2. Lê Văn Dân, Nguyễn Tường Anh và Võ Văn Phú (2007), Tác dụng
của Progesteron (P) và Desoxycorticosteron (DOCA) lên sự chín và rụng
trứng in vitro của cá trôi Ấn Độ (<i>Labeo rohita</i>), Tạp chí Khoa học, Đại học
Huế, tr.39 – 17.


3. Hoàng Đức Đạt, Võ Văn Phú (1980), Dẫn liệu về đặc tính sinh học của
cá Dìa – <i>Sigamus gutatus</i> ở đầm phá nam tỉnh Bình Trị Thiên, NXB Thuận
Hóa, Huế.


4. Hồng Đức Đạt, Thái Trọng Trí, Nguyễn Xn Thư (2003), Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học loài cá Lăng Nha – <i>Mytus nemurus</i>, Những vấn
đề cơ bản trong khoa học sự sống, Hội nghị Khoa học Toàn Quốc lần thứ II,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.524 – 527.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phát triển của cá Dìa (<i>Siganus guttatus</i>) ni thương phẩm, Tạp chí Khoa học, (39),
Đại học Huế, tr.27 – 33.


6. Võ Văn Phú (1991), Dẫn liệu về đặc tính sinh học của một số loài cá kinh tế
ở vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Toàn
Quốc về biển lần thứ lll, 1, tr. 212-216.


7. Võ Văn Phú (1995), Khu hệ cá và đặc điểm sinh học 10 lồi cá đầm phá
Thừa Thiên Huế, Tóm tắt luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Trường Đại học
Tổng hợp Hà Nội.


Người xây dựng đề cương


Phạm Thị Hồng


MỤC LỤC


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...2


2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI...2


3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU...2


3.1. Tình hình nghiên cứu về cá ở Việt Nam...2


3.2. Nghiên cứu cá ở Thanh Hóa...5


4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...5



4.1. Đặc điểm hình thái phân loại, phân bố của cá Giốc 5
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cá Giốc...6


4.3. Đặc điểm dinh dưỡng của cá Giốc Đục...6


4.4. Đặc tính sinh sản của cá Giốc...6


4.5. Đề xuất một số nhóm giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá Giốc...6


5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...6


5.1. Đối tượng nghiên cứu...6


5.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu...7


5.3. Phương pháp nghiên cứu...8


5.3.1. Phương pháp thu thập số liệu...8


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

5.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm...8


5.3.3.1. Về chỉ tiêu hình thái phân loại...9


5.3.3.2. Về sinh trưởng...9


5.3.3.3. Về dinh dưỡng...11


5.3.3.4. Về sinh sản...11



5.3.3.5. Xử lý số liệu...12


6. DỰ KIẾN SẢN PHẨM ĐẠT ĐƯỢC...12


6. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN...13


7. TÀI LIỆU THAM KHẢO...13


</div>

<!--links-->

×