Mở đầu
Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật cũng nh sự phát
triển của ngành công nghiệp trên thế giới . Nớc ta đã từng bớc đẩy mạnh công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc đi lên chủ nghĩa xã hội, để đạt đợc mục tiêu
đó, nớc ta đang từng bớc xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc tạo đà cho các bớc
tiếp theo phát triển.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nớc ta đã khắc phục đợc
những khó khăn của đất nớc và đang từng bớc xây dng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bằng cách mở rộng loại hình sản xuất kinh này, với nền kinh tế thị trờng hiện
nay mang bản chất là cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có ph-
ơng hớng và chiến lợc phù hợp mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng,
phải biết phân tích đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy những
mặt tốt, khắc phục những yếu kém không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Nhng vấn đề quan trọng nhất đợc tất cả các doanh nghiệp quan tâm là
làm sao tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy công
tác tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban, tổ đội sản xuất phải hợp lý,tiết kiệm
nguyên vật liệu... để biết đợc các chi phí bỏ ra đã hợp lý hay cha. Chỉ có thông
qua công tác hạch toán mới giúp cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh kịp thời
nhằm đạt đợc lợi nhuận cao nhất, do đó hạch toán kế toán là bộ phận rất quan
trọng của hệ thống tài chính giúp cho việc kiểm soát của cấp trên đợc tốt hơn.
Chính vì tầm quan trọng đó mà mỗi sinh viên khi thực tập tại các doanh
nghiệp phải biết cách hạch toán tập hợp chi phí về tiền lơng, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, tài sản cố định từ đó tính đợc giá thành sản phẩm với mục tiêu
là vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trờng vào thực tiễn, giúp cho mỗi
sinh viên hoàn thiện hơn, vững hơn để khi ra trờng còn biết cách làm.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty may TNHH Garnet Nam Định
cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo và các anh chị tại phòng kế toán
nói chung cũng nhu các phòng ban khác đã giúp em hoàn thành bài báo cáo
tổng hợp của mình.
Nội dung báo cáo tổng hợp đợc trình bày gồm các phần sau:
1
Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý
tại công ty may TNHH Garnet Nam Định.
Phần II:Tổ chức công tác kế toán tại công ty may TNHH Garnet Nam
Định
Phần III: Nhận xét đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
Tuy đã cố gắng vận dụng tất cả những kiến thức đã học vào thực tiễn để
làm bài nhng do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế,
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc sự chỉ bảo
của cô giáo Trần Thị Phợng để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn, giúp em có
thêm kinh nghiệm khi ra trờng.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Nội dung
Phần I:Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý tại công ty may TNHH Garnet NamĐịnh
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty may TNHH Garnet Nam Định là công ty may 100% vốn nớc
ngoài đợc thành lập căn cứ vào:
+ Luật đầu t nwsc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc Hội nớc Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi
bổ xung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc Hội nớc
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 07 tháng 06 năm 2000
và Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính Phủ quy định chi tiết
thi hành của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
+ Xét đơn và hồ sơ dự án do công ty Garnet Corperation( Hàn Quốc) nộp
ngày 26/10/2002 và phụ lục bổ xung nộp ngày 29/10/2002.
Tên giao dịch: Công ty may TNHH Garnet Nam Định
Tên tiếng Anh : Garnet Nam Dinh. Co.Ltd
Trụ sở, nhà xởng đạt tại: C6-5.C6-6 Khu CN Hoà Xá-Nam Định
Chi nhánh tại: Tầng 5-nhà 105-Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Số điện thoại:04562-2425~8
Fax:04562-2429
Mã số thuế: 0600310003
Giấy phép đầu t số:04/GP-NĐ ngày 19/11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu
t tỉnh Nam Định, Giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và Giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ doanh nghiệp của công ty may
TNHH Garnet Nam Định và có hiệu lực kể từ ngày ký. Giấy phép này đợc lập
thành 5 bản gốc: một bản cấp cho công ty may TNNHH Garnet Nam Đinh, một
bản lu tại Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Nam Định, một bản gửi Ban chỉ đạo xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp và một bản đăng ký tại Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nam Định.
Công ty có t cách pháp nhân và có con dấu riêng.
3
Số Tài khoản : 23907048306 mở tại Ngân hàng Chohung vina Bank.
Thời gian hoạt động của công ty là 15 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép
đầu t (19/1/2002) Với số vốn đầu t đăng ký của công ty là1.100.000 USD (một
triệu một trăm nghìn đô la Mỹ) Và số vốn pháp định là 350.000USD (Ba trăm
năm mơi nghìn đô la Mỹ)
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam, các
quy địng giấy phép đầu t, Điều lệ công ty, luôn thực hiện đầy đủ các biện pháp
xử lý chất thải bảo vệ môi trờng, môi sinh,phòng chống cháy nổ, an toàn lao
động theo các quy định của Nhà nớc Việt Nam. Tuy mới đợc hơn hai năm nhng
công ty đã trải qua nhiều thử thách và không ngừng phát triển nh ngày hôm nay.
Hiện nay công ty đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên có đầy đủ trình độ và
tay nghề. Về máy móc thiết bị thì cung đợc trang bị đầy đủ cho lao động (252
máy may). Và trong tơng lai không xa số lao động này còn tăng hơn nữa đặc
biệt công ty luôn có những lớp bồi dỡng cán bộ và nâng cao tay nghề cho đội
ngũ lao động, ngoài ra công ty cũng rất chú trọng đến các trang thiết bị máy
móc, thờng xuyên đổi mới, tiếp thu công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại. (Chủ
yếu máy móc thiết bị xuất sứ từ Đức và Nhật)
Mục tiêu kinh doanh của công ty lẩn xuất hàng may mặc mà sản phẩm
chủ yếu là áo Jacket, quần âu và đồ lót... với sản lợng 2.000.000 (hai triệu) sản
phẩm/năm. Các sản phẩm này đợc tiêu thụ ở các nớc EU và Hoa Kỳ.
II. Loại hình doanh nghiệp
Công ty may TNHH Garnet là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
và có 100 % vốn nớc ngoài.
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty.
1-Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty có nhiệm vụ tổ chức điều tra, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng hàng
may mặc trên thị trờng nớc ngoài mà cụ thể là các nớc EU và Hoa Kỳ, cũng nh
năng lực sản xuất của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Công ty phải tổ chức khai thác các loại vật t, thiết bị máy móc kỹ thuật và
các nguyên phụ liệu một cách có hiệu quả.
4
Tăng cờng khai thác năng lực sản xuất, đổi mới mẫu mã, nâng cao trình
độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra trên thị trờng
nớc ngoài.
Chấp hành tốt các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà n-
ớc và quy định của công ty. Công ty phải có nghĩa vụ nộp cho Nhà nớc Việt
Nam nh đã quy định.
2-Thị tr ờng mua bán hàng .
Lĩnh vực hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty may TNHH Garnet
Nam Định là sản xuất các mặt hàng may mặc để kinh doanh xuất khẩu ra thị tr-
ờng thế giới mà cụ thể là các nớc EU và Hoa Kỳ.
Các sản phẩm may mặc đợc sản xuất ra hiện nay của công ty để phục vụ
xuất khẩu bao gồm:
+ áo Jacket
+ Quần âu
+ Quần bò
+ Đồ lót...
Công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều khách hàng ở các quốc gia trên
thế giới nh Anh, Pháp, Đức... và Mỹ. Trong đó có nhiều khách hàng lớn có uy
tín trên thị trờng may mặc quốc. Công ty đã ký hợp đồng sản xuất gia công với
khối lợng lớn, tạo đợc nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của
công ty. Từ đó đã làm cuộc sống của công nhân viên không ngừng đợc cải
thiện, họ đã ngày càng gắn bó với công ty.
3-Tình hình kinh tế, tài chính, lao động
a) Về kinh tế
- Tình hình tài sản-nguồn vốn của công ty.
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
5
Tµi s¶n
31/12/2003 31/12/2004
A.Tµi s¶n lu ®éng vµ ®Çu t ng¾n h¹n 1,293,662,351 6,461,908,566
6
1. Tiền 120,381,768 1,303,192,625
Tiền tồn quỹ 7,655,329 14,844,988
Tiền gửi ngân hàng 112,726,439 1,288,347,637
Tiền đang chuyển - -
2. Các khoản phải thu 370,641,824 3,254,788,681
Phải thu của khách hàng 82,367,976 2,587,974,907
Trả trớc cho ngời bán - -
VAT đợc khấu trừ 288,273,848 396,813,774
Các khoản phải thu khác - -
Dự phòng phải thu khó đòi - -
3. Hàng tồn kho 802,638,759 1,445,152,354
Nguyên vật liệu tồn kho 188,333,594 399,811,844
Công cụ dụng cụ trong kho 626,994 26,930,643
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 613,678,171 956,250,744
Thành phẩm tồn kho - -
Hàng hoá tồn kho - 62,159,123
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - -
4. Tài sản lu động khác 0 458,774,906
Tạm ứng - 9,760,000
Chi phí trả trớc 0 449,014,906
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn 10,610,173,998 10,010,271,048
1. Tài sản cố định 9,636,661,135 8,730,119,403
Tài sản cố định hữu hình - -
Nguyên giá 10,169,091,061 10,324,971,473
Hao mòn luỹ kế (532,429,926) (1,594,852,070)
Tài sản cố định vô hình - -
Nguyên giá - -
Hao mòn luỹ kế - -
2. Các khoản đầu t tài chính dài hạn - -
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - -
4. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn 973,512,863 1,280,151,645
5. Chi phí trả trớc dài hạn
Tổng cộng Tài sản
11,903,836,349 16,472,179,614
Nguồn Vốn
A. Nợ phải trả 952,013,181 3,791,606,950
1. Nợ ngắn hạn 952,013,181 3,791,606,950
-Nợ dài hạn đến hạn trả 330,245,875 289,947,186
-Phải trả ngời bán
7
-Ngời mua trả trớc 597,297,306 3,286,018,909
-Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc 3,000,000 0
-Phải trả cho công nhân viên 21,470,000 122,609,035
-Phải trả cho các đơn vị khác 0 0
-Phải trả, phải nộp khác 0 93,031,820
2. Nợ dài hạn 0 0
-Vay dài hạn
-Nọ dài hạn
3. Nợ khác 0 0
-Chi phí phải trả
-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
-Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 10,951,823,168 12,680,572,664
1. Nguồn vốn Quỹ 10,951,823,168 12,680,572,664
-Nguồn vốn kinh doanh 13,268,821,000 17,671,261,000
-Quỹ đầu t phát triển 0 7,634,01
-Quỹ dự phòng tài chính 0 1,870,173
-Lợi nhuận cha phân phối (2,352,997,832) (5,036,193,310)
-Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản 0 0
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 36,000,000 36,000,000
-Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 36,000,000 36,000,000
-Quỹ khen thởng, phúc lợi
-Quỹ quản lý cấp trên
-Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn
11,903,836,349 16,472,179,614
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Ngời lập biểu Kế toán trờng Tổng giám đốc
Từ bảng cân đối kế toán ta thấy:
Nguồn vốn kinh doanh của công ty trong năm 2004 là 17,671,261,000
( Mời bảy tỷ sáu trăm bảy mốt triệu hai trăm sáu mốt nghìn ) đồng.Đây là một
con số khá lớn đối với một công ty mới đi vào hoạt động và cũng là kết quả lớn
đối với các doanh nghịêp cùng ngành.
8
Ta có tỷ suất tự tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu xấp xỉ 77% điều này cho
biết cứ 100đ Tài ản thì có 77đ đợc đầu từ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Do chỉ
tiêu này lớn nên chứng tỏ công ty không những không bị phụ thuộc mà còn rất
chủ động trong hoạt động tài chính. Đây là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của công ty phát triển.
Hơn nữa ta có hệ số thanh toán bình thờng, hệ số thanh toán ngắn hạn
đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán đối với các khoản công nợ và công
nợ ngắn hạn của công ty là tốt, tức là công ty có đủ TSLĐ để thanh toán các
khoản công nợ.Đây là chỉ tiêu góp phần ổn định tình hình tài chính của công ty.
- Tình hình máy móc thiết bị và nguyên phụ liếu sản xuất
Có thể nói máy móc thiết bị là một trong các điều kiện để nâng cao kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu máy móc thiết bị cũ kỹ,
lạc hậu thì dù các yếu tố về lao động, trình độ quản trị có cao đến đâu thì cũng
không thể làm chất lợng và hiệu qủa hoạt động tăng theo một cách tơng ứng đ-
ợc. Máy móc thiết bị có hiện đại và đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao năng suất
lao động của công nhân cũng nh chất lợng sản phẩm và nhất là đáp ứng đợc thời
hạn giao hàng mà khách hàng đặt ra.
Hiện nay, công ty may TNHH Garnet đã có hệ thống máy tơng đối hiện
đại với tổng số máy lên tới 252 máy may các loại. Trong đó có khoảng trên
80% là máy may của Nhật và CHLB Đức. Với hệ thống máy hiện đại và trình
độ quản lý và trình độ chuyên môn của ngời lao động đợc nâng lên, năng suất
lao động cũng nh chất lợng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty
không ngừng tăng, chính vì vậy mà sản phẩm của công ty đã có mặt rộng rãi ở
thị trờng các nớc Châu Âu, và ở Mỹ. Tuy nhiên đồng bộ của hệ thống máy móc
không cao so với trình độ kỹ thuật của các nớc trong khu vực và trên thế giới thì
vẫn còn nhiều hạn chế.
Thị truờng tiêu thụ của công ty là các nớc thuộc khối EU và Mỹ, do đó
công ty phải thờng xuyên nhập nguyên vật liệu của các bạn hàng trong và ngoài
nớc để sản xuất. Đối với các bạn hàng trong nớc thì công ty có các bạn hàng
quen thuộc nh Công ty Đông San, công ty Vinatex, công ty Nhựa Đông Phơng
và công ty Bao Bì Hà Nội.
- Quy trình công nghệ gia công sản phẩm
9
Cũng nh các doanh nghiệp may mặc khác của nớc ta hình thức sản xuất
kinh doanh của công ty là gia công sản phẩm may mặc để xuất khẩu ra thị trờng
thế giới. Sản phẩm gia công của công ty gồm có các mặt hàng: Quần, áo nhiều
cỡ số khác nhau. Sản phẩm đợc sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng là
chủ yếu, đợc sản xuất theo một quy trình khá hợp lý:
Quy trình công nghệ chế biến nh sau:
1: Đầu tiên là đo đếm nguyên vật liệu vải- chọn mẫu- chọn khổ.
2: May mẫu-lấy mẫu-giác sơ đồ-Cắt trải cải ghép sơ đồ cắt phá, cắt gọt-
đánh số-ghép kiện-bó buộc
3: May vải truyền theo dây chuyền mốc chảy-sản phẩm hoàn thành tập
thể theo thiết kế của từng loại sản phẩm
4: Hoàn chỉnh-thể loại-dán cỡ-số tem- đóng vào túi PE
5- Hoàn thành gồm mẫu-cỡ từng địa chỉ vào từng thùng cáttông-xiết nẹp,
sau nhập kho hoặc chuyển đi.
Mỗi công việc đều có KCS (Kiểm tra chất lợng sản phẩm)
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp,
kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn xuất kế tiếp nhau. Mặt
hàng của công ty bao gồm các loại quần áo, đồ lót theo nhiều chủng loại khác
nhau và đều qua các công đoạn: Cắt- may-là- đóng gói...
Riêng đối với mặt hàng có nhu cầu giặt mài hoặc thêu thì trớc khi là và
đóng gói phải qua hai công đoạn đó ở các phân xởng phụ. Ta có thể thấy quy
trình sản xuất của công ty đợc tiến hành nh sau:
Nguyên vật liệu đợc xuất từ kho theo đúng chủng loại vải mà phòng kỹ
thuật đã yêu cầu với từng loại mặt hàng. Vải đợc đa vào nhà cắt, tại đay vải đợc
10
Nguyên
vật liệu
Mẫu sơ đồ
cắt
May là Đóng gói
Nhập kho
1 2 3 4 5
trải, đặt mẫu, cắt thành bán thành phẩm và đánh số sau đó các bán thành phẩm
đợc chuyển một phần nhỏ đến tổ may mẫu để may thử theo yêu cầu của bản
thiết kế và đợc duyệt bởi các kỹ thuật viên và KCS. Sau khi đã đợc công nhận là
đúng tiêu chuẩn sản phẩm mẫu và các bán thành phẩm còn lại đợc chuyển đến
các tổ may của phân xởng trong công ty. Bộ phận may đợc chia thành nhiều
công đoạn nh may tay,may cổ, may thân... thành một dây chuyền. Bớc cuối
cùng của dây chuyền là hoàn thành sản phẩm. Khi sản phẩm may xong đợc
chuyển vào giặt là rồi chuyển qua bộ phận KCS của công ty để kiểm tra chất l-
ợng sản phẩm. Sau khi đợc kiểm tra các sản phẩm đạt yêu cầu sẽ đợc chuyển
vào kho thành phẩm để đóng gói và đóng kiện.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty đợc minh hoạ nh
sau:
b)Về tài chính
Tình hình tài chính tác động đến kết qủa của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty. Mọi hoạt động đầu t, mua
sắm, lu kho... cũng nh khả năng thanh toán của công ty ở mọi thời điểm đều
phụ thuộc vào khả năng tài chính.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty may TNHH Garnet cuối năm 2003 và 2004
Chỉ tiêu
Mã
số
2003 2004
11
Kho Nguyên vật liệu Kho Phụ kiệnCắt
May
Là
KCS
Đóng gói
Thêu Giặt
May
Nhập kho thành phẩm
- Tổng doanh thu 01 1,998,332,897 10,802,526,918
Trong đó doanh thu hàng
xuất khẩu
02 0 0
- Các khoản giảm trừ
(04+05+06+07)
03 0 0
+ Chiết khấu 04 0 0
+ Giảm giá hàng bán 05 0 0
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 06 0 0
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu
07 0 0
1. Doanh thu thuần (01-03) 10 1,998,332,897 10,802,526,918
2. Giá vốn hàng bán 11 2,511,977,735 9,653,874,372
3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 (513,644,838) 1,148,652,546
4. Chi phí bán hàng 21 154,969,811 793,509,635
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1,677,531,977 3,069,770,843
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
KD
30 2,346,146,626 (2,684,627,932)
7. Thu nhập từ hoạt động tài
chính
31 1,105,345 2,689,732
8. Chi phí hoạt động tài chính 32 7,624,051 1,257,278
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
40 (6,518,706) 1,432,454
10. Các khoản thu nhập bất th-
ờng
41 0 0
11. Chi phí bất thờng 42 0 0
12. Lợi nhuận bất thờng (41-42) 50 0 0
13. Tổng lợi tức trớc thuế
(30+40+50)
60 (2,352,665,332) (2,683,195,478)
15. Thuế lợi tức phải nộp 70 0 0
16. Lợi tức sau thuế (60-70) 80 (2,352,997,832) (2,683,195,478)
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
12
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty là tơng đối khả quan. Do công ty may TNHH Garnet mới thành lập và
đi vào hoạt động vào cuối năm 2002 nên tình tình tài chính của công ty không
thể không tránh khỏi bị lỗ do phải đầu t vào Tài sản lúc bắt đầu thành lập công
ty. Tuy nhiên tình hình tài chính năm 2004 đã có bớc chuyển biến rõ rệt so với
năm đầu khi mới đi vào hoạt động. Tổng doanh thu thuần năm 2004 đã cao hơn
so với năm 2003 là 8.804.194.013 (tám tỷ tám trăm linh bốn triệu một trăm
chín t nghìn không trăm mời ba) đồng tức 440,58% so với năm 2003, mặt khác
giá vốn hàng bán của năm 2004 lại chỉ tăng 7.141.896.637 (Bảy tỷ một trăm
bốn mốt triệu tám trăm chín sáu nghìn sáu trăm ba bảy)đồng tơng ứng với
284,31% so với năm 2003. Nh vậy tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn rất
nhiều so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Đặc biệt ở năm 2003 thì lợi
nhuận gộp của công ty bị âm một khoản do giá vốn hàng bán lớn hơn tổng
doanh thu thuần còn năm 2004 thì ngợc lại không những GVHB nhỏ hơn mà
còn nhỏ hơn rất nhiều khiến lợi nhuận gộp của năm 2004 tăng hơn so với 2003
nhiều cụ thể tăng 1.662.297.374 (một tỷ sáu trăm sáu hai triệu hai trăm chín
bảy nghìn ba trăm bảy t) đồng tơng ứng 323.63%. Tuy nhiên do chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2004 lại tăng rất nhiều so với
năm 2003 mặc dù năm 2003 bị lỗ một khoản từ hoạt động tài chính là
6.158.706 (sáu triệu một trăm năm tám nghìn bảy trăm linh sáu) đồng ,năm
2004 lại thu đợc lợi nhuận là 1.432.454 ( một ttriệu bốn trăm ba hai nghìn bốn
trăm năm bốn) đồng nhng vẫn không đủ bù cho khoản chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp mà công ty nbỏ ra, nên lợi nhuận sau thuế của công ty
năm 2004 bị lỗ hơn 2003 là 330.530.146(ba trăm ba mơi triệu năm trăm ba mơi
nghìn một trăm bốn sáu) đồng tơng ứng 14,04% (do công ty không phải nộp
thuế lợi tức nên lợi nhuận sau thuế không bị ảnh hởng bởi thuế).
-Các khoản nộp ngân sách Nhà nớc
+ Tiền thuê đất hàng năm kể từ khi đợc bàn giao đất trên thực địa đối với
diện tích đất sử dụng tại C6-5.C6-6 Khu công nghiệp Hoà Xá, Nam Định với
mức: 0.06 (không phẩy không sáu) USD/năm. Mức tiền thuế đất đợc điều chỉnh
lại sau mỗi chu kỳ 5 năm và có tỷ lệ gia tăng không vợt quá 15% (mời lăm phần
trăm) so với lần công bố trớc đó.
13
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng: 10% (mời phần trăm) lợi
nhuận thu đợc.
+Thuế chuyển lợi nhuận bằng 3% (ba phần trăm) số lợi nhuận chuyển
khỏi Việt Nam.
+Công ty đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 06 ( sáu) năm kể
từ khi kinh doanh có lãi và đợc giảm 50% (năm mơi phần trăm) trong 04 (bốn)
năm tiếp theo.
+Trờng hợp nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng phải tuân thủ các quy định
có liên quan của Pháp luật Việt Nam.
c)Về lao động.
Tổng số lao động của Công ty may TNHH Garnet tại thời điểm hiện nay
(Đầu năm 2005) là 211 ngời. Cụ thể:
Bảng cơ cấu lao động của công ty:
Chức năng Số lợng
1-Quản trị điều hành 33
- Ban giám đốc(Tổng Giám đốc) 1
- Tham mu 32
Phòng nhân sự 2
Phòng kế toán 4
Phòng Xuất nhập khẩu 4
Phòng kỹ thuật chất lợng 10
Phòng may mẫu 6
Phòng kinh doanh 6
2-Sản xuất kinh doanh 178
- Quản lý sản xuất 10
- Quản lý bán hàng 5
- Lao động gián tiếp 15
- Lao động trực tiếp 148
Tổng cộng 211
14
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng: Lao động ở bộ phận quản lý điều
hànhlà 33 ngời, chiếm 15,6% lực lợng lao động của toàn công ty, lao động ở bộ
phận sản xuất là 178 chiếm 84,4% lực lợng lao động. Nh vậy với cơ cấu lao
động trên thì bộ máy quản trị điều hành là tơng đối gọn nhẹ so với các doanh
nghiệp Nhà nớc trong ngành. Từ đó đờng ra quyết định quản trị ngắn làm tăng
chất lợng và quyết định quản trị. Thêm vào đó, chi phí cho bộ máy quản trị điều
hành không lớn góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
Trong số lao động ở bộ phận quản trị điều hành thì hầu hết có trình độ
đại học, cao đẳng về chuyên ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Tuy nhiên
công ty vẫn thờng xuyên cử cán bộ nhân viên đi đào tạo tại các khoá ngắn hạn
do các trờng Đại học, Viện nghiên cứu để cập nhật kiến thức quản lý mới, áp
dụng vào công ty.
Nội quy lao động
- Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
Thời gian làm việc bình thờng là 8 giờ 1 ngày, 48 giờ 1 tuần.Làm hành
chính : buổi sáng từ 8 giờ đến 12 giờ, buổi chiều từ 1 giờ đến 5 giờ (nghỉ tra 1
giờ)
Nghỉ phép hàng năm:
Ngời lao động có đủ 12 tháng làm việc tại công ty thì đợc nghỉ
hàng năm hởng nguyên lơng 12 tháng. Nếu dới 12 tháng thì đợc nghỉ theo tỷ lệ
tơng ứng.
Số ngày nghỉ hàng năm đợc tăng thêm theo thâm niên làm việc, cứ
5 năm thì đợc nghỉ thêm 1 ngày.
Thời gian nghỉ hàng năm đợc dành bố trí cùng với dịp nghỉ tết Âm
lịch.
Ngời lao động cha nghỉ hết số ngày hàng năm do công ty không
bố trí đợc thì đợc trả lơng những ngày cha nghỉ.
Nghỉ lễ: Ngời lao động đợc nghỉ làm việc hởng nguyên tháng lơng những
ngày lễ sau đây:
Tết Dơng lịch: 1 ngày ( ngày 1 tháng dơng lịch)
15
Tết Âm lịch: 4 ngày(1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)
Ngày chiến thắng : 1 ngày ( ngày 30 tháng 4 dơng lịch)
Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày ( ngày 1 tháng 5 dơng lịch)
Ngày Quốc khánh: 1 ngày ( ngày 2 tháng 9 dơng lịch)
Nếu ngày nghỉ trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngời lao
động đợc nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Nghỉ việc riêng: Ngời lao động đợc nghỉ về việc riêng mà vẫn hởng
nguyên lơng trong các trờng hợp:
Kết hôn nghỉ 3 ngày
Con kết hôn nghỉ 1 ngày
Bố, mẹ (cả hai bên vợ chồng) mất, vợ hoặc chồng mất, con mất
nghỉ 3 ngày.
Lao động nữ trong thời gian nuôi con dới 12 tháng tuổi đợc nghỉ
mỗo ngày 60 phút tính vào thời gian làm việc.
Ngời lao động không tự ý nghỉ việc riêng, nghỉ ốm phải có giấy
phép của bác sỹ, nghỉ việc riêng từ 3 ngày trở lên không lơng phải đợc giám đốc
cho phép.
Làm thêm giờ:
Tuỳ theo tình hình sản xuất mà công ty sẽ thoả thuận và báo trớc
với công nhân về thời gian làm thêm giờ nhng không quá 4 giờ 1 ngày và 2
ngày chủ nhật trong 1 tháng
Khi có sự cố xảy ra thì giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền có quyền
huy động mọi lực lợng để ứng cứu, bất kể thời gian nào.
- Trật tự trong công ty
Trong thời gian làm việc không đùa chơi, nói chuyện riêng, không tự ý đi
lại ở khu vực khác không thuộc nhiệm của mình về sớm phải có phép của quản
đốc, trởng phòng. Công nhân sản xuất không đợc đọc sách báo trong giờ làm
việc.
Mọi ngời đều có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của công ty. Không đợc cung
cấp các số liệu có liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh của công ty khi cha
16
đợc sự đồng ý của giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền. Không làm h hỏng đồ
dùng tài sản của công ty. Không tự ý di chuyển máy móc, dụng cụ, đồ dùng
sang khu vực khác. Không tháo phụ tùng của máy này sang máy khác khi cha
đợc sự đồng ý của phân xởng. Dụng cụ đồ dùng giao cho cá nhân sử dụng do cá
nhân tự giữ gìn, bảo quản, khi chuyển sang bộ phận khác hoặc nghỉ việc phải
bàn giao lại đầy đủ cho ngời quản lý,
Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ dẫn của chuyên gia, kỹ thuật và sự điều hành
của cán bộ quản lý.
Không gây mất trật tự, không gây chia rẽ mất đoàn kết hoặc làm tổn hại
đến nhân phẩm, sức khoẻ của ngời.
Tiết kiệm điện, nớc, vật t, nguyên phụ liệu và các chỉ tiêu trong sử dụng,
không tự ý lấy dụng cụ, nguyên phụ liệu...
- An toàn, vệ sinh lao động . Ngời lao động trớc khi nhận nhiệm vụ sản
xuất đều phải học tập nội quy, quy phạm về an toàn lao động, an toàn
kỹ thuật và phòng chống cháy nổ, có liên quan đến công việc phải
thực hiện.
Hàng ngày phải làm vệ sinh máy trớc giờ làm việc, bảo quản máy móc và
thực hiện các quy phạm về vệ sinh an toàn lao động và phòng chống cháy nổ
theo quy định của công ty.
Ngời lao động trong khi làm việc phải sử dụng các trang thiết bị vệ sinh,
an toàn lao động, an toàn kỹ thuật theo quy định.
Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không ăn quà bánh, uống rợu bia nơi làm việc,
không hút thuốc trong các phân xởng, kho hàng.
Tại những nơi làm việc dễ xảy ra cháy nổ hoặc nguy hiểm đến tính mạng
ngời lao động và các thiết bị, vật t máy móc phải tuân theo bảng chỉ dẫn quy
định rõ những việc phải làm và những việc không đợc làm.
Khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, nguy cơ xảy ra cháy, nổ
hoặc h hỏng máy móc phải thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn nếu có thể
đồng thời báo ngay cho cán bộ quản lý biết giải quyết. Khi cha khắc phục xong,
ngời lao động có quyền từ chối vào làm việc tại những nơi không đảm bảo an
toàn lao động.
- Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
17
Ngời lao động không chấp hành đúng các quy định của bản nội quy này
hoặc có hành vi xúi giục, tòng phạm hoặc bao che cho ngời khác vi phạm kỷ
luật đều coi là hành vi vi phạm kỷ luật.
Ngời lao động vi phạm kỷ luật, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý, kỷ luật
theo những hình thức sau:
+ Khiển trách đối với những hành vi:
Mang quà bánh, nớc uống vào khu vực sản xuất, sả rác bừa bãi..
Gây rối, làm mất trật tự trong công ty
Mang hàng riêng vào may trong khu vực sản xuất
Sơ xuất làm mất mát, h hỏng dụng cụ, hàng hoá có giá trị thấp.
+ Chuyển làm công việc khác có mức lơng thấp hơn đối với những hành
vi:
Tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc bị
khiển trách từ lần 3 trở lên trong thời hạn một năm.
Không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, làm h hỏng sản phẩm, vật
t quá mức quy định hoặc làm tổn hại đến dây chuyền sản xuất.
Gây chia rẽ mất đoàn kết hoặc làm tổn hại đến sức khoẻ, nhân
phẩm của những ngời cùng làm việc trong bộ phận của mình.
+ Sa thải đối với những hành vi:
Bị kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian
cha đợc xoá kỷ luật.
Trộm cắp, tham ô hoặc có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về
tài sản lợi ích của công ty.
Tự ý bỏ việc 3 ngày trong1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm mà
không có lý do chính đáng.
4-Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính- kinh tế
đang đợc áp dụng tại công ty.
Công ty may TNHH Garnet là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ
máy quản ly sản xuất kinh doanh đợc tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt. Đứng đầu là
18
Tổng Giám đốc, giúp việc cho Tổng Giám đốc là các phòng ban với các chức
năng và nhiệm vụ cụ thể.
+Tổng giám đốc (TGĐ) công ty: Là ngời đứng đầu bộ máy lãnh đạo của
công ty, là ngời đại diện có t cách pháp nhân cao nhất tại công ty,chịu trách
nhiệm trớc Pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. TGĐ có nhiệm vụ
điều hành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch đã đề
ra.
+ Các phòng ban: Đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp củaTGĐ, làm nhiệm vụ tham mu cho TGĐ điều hành công ty
trong phạm vi của từng phòng ban. Công ty gồm các phòng ban sau:
a)Phòng Xuất nhập khẩu(gồm 5 ngời:1 trởng phòng, 4 nhân viên) là bộ
phận tham mu cho TGĐ công ty xác định các phơng hớng mục tiêu kinh doanh
xuất nhập khẩu, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu về kinh
doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch của công ty trong từng thời kỳ, có các
nhiệm vụ chủ yếu sau
Điều tra ngiên cứu thu thập thông tin về nhu cầu của thị trờng,giá cả thị
trờng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá và thị hiếu ngời tiêu dùng.
Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho công ty và các đơn vị nhận uỷ thác.
Phòng XNK có nhiệm vụ làm các báo cáo về tình hình thực hiện các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo yêu cầu của công ty.
b)Phòng kế toán (gồm 4 ngời, 1 kế toán trởng và 2 kế toán viên, 1 thủ
quỹ) Là bộ phận tham mu cho TGĐ về công tác tài chính kế toán: Tổ chức hạch
toán, quản lý tài sản hàng hoá vật t, tiền vốn theo các nguyên tắc quản lý kinh tế
của Nhà nớc và sự chỉ đạo của công ty. Thực hiện chức năng quan sát viên của
Nhà nớc tại công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về thực hiện
các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty, có các nhiệm vụ sau:
Xây dựng các kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và theo kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty về tải sản, nguồn vốn, vật t hàng hoá, tiền
vốn...Tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty hàng quý
và cả năm.
19
Tổ chức trích nộp các khoản vào ngân sách Nhà nớc và các quỹ của công
ty theo đúng yêu cầu đề ra và phải kịp thời đầy đủ. Tổ chức xử lý các khoản
công nợ.
Lu trữ các chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nớc, thực hiện kiểm
kê định kỳ và đột xuất đảm bảo chất lợng và thời gian.
c) Phòng kỹ thuật chất lợng( gồm 10 ngời: 1 trởng phòng, 7 nhân viên kỹ
thuật và 4 KCS): Là bộ phận tham mu cho TGĐ về mặt công tác nghiên cứu,
quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lợng sản phẩm. Nghiên cứu
các mẫu mã mốt, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dỡng
đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty, có các nhiệm vụ sau:
Tham gia với phòng xuất nhập khẩu để thực hiện việc đàm phán các hợp
đồng gia công, sản xuất với khách hàng nớc ngoài.
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về mẫu mã thời trang đề xuất các mẫu may
chào hàng, mẫu theo các đơn đặt hàng cần thiết.
Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm về chất lợng hàng hoá cũng nh tiến
độ giao hàng đảm bảo phù hợp với yêu cầu đã ký của hợp đồng.
Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân cắt, công nhân
may, công nhân là ép, trải vải...
d) Phòng may mẫu (Gồm 6 ngời:1 trởng phòng, 5 nhân viên): Là bộ phận
tham mu cho TGĐ công ty về việc may thử các mẫu mới. Có các nhiệm vụ sau:
Kết hợp với phòng kỹ thuật để may mẫu các sản phẩm theo yêu cầu của
đơn đặt hàng.
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật may cũng nh tiến độ hoàn thành sản phẩm.
e) Phòng nhân sự (Gồm 2 ngời: 1 trởng phòng, 1 nhân viên): là bộ phận
tham mu choTGĐ về mặt tuyển dụng, đào tạo bồi dỡng cán bộ công nhân viên
của công ty, có các nhiệm vụ sau:
Xết tuyển công nhân viên theo yêu cầu cụ thể của từng phần hành công
việc, tuỳ theo năng lực và khả năng của từng ngời để sắp xếp công việc cho phù
hợp.
f) Phòng kinh doanh (Gồm 6 ngời: 1 trởng phòng và 5 nhân viên): Là bộ
phận tham mu cho TGĐ về phơng hớng mục tiêu kinh doanh nhằm đạt đợc
20
hiệu qủa kinh doanh tốt nhất trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty, có các nhiệm vụ sau:
Quản lý các đơn đặt hàng, kết hợp với các phòng ban để đảm bảo việc
giao hàng đúng thời hạn đối với khách hàng.
Cùng với phòng XNK nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trờng để đảm bảo
việc sản xuất đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết quả sản xuất
kinh doanh và tài chính, tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây
dựng các hợp đồng kinh tế, tính toán các phơng án sản xuất kinh doanh đảm
bảo việc thực hiện đúng các họp đồng đã ký.
Xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm, giá bán, giá gia công và giá các
hàng hoá và nguyên liệu phụ trợ.
Sơ đồ tổ chức côngty
21
Tổng Giám đốc
P. Nhân
sự
P. XNK
P. Kế
toán
P. May
mẫu
P. Kinh
doanh
Nhà máy
P. Kỹ
thuật
Quản đốc phân xưởng
Tổ điện
Tổ bảo
vệ
Tổ hoàn
thiện
Tổ mayTổ căt
Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại công ty
I.Tổ chức bộ máy kế toán
Mọi công tác kế toán của công ty đều đợc thực hiện theo đúng thể lệ, chế
độ
kế toán của Nhà nớc Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính có bổ xung, hớng dẫn sửa đổi một số điều
theo Thông t 1097/TT-BTC ngày 1/1/1997 của Bộ tài chính. Cùng với sự tiến bộ
của KHCN,công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán (Sử dụng
phần mềm có tên gọi là FAST)
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức theo hình thức tập
trung, Phòng kế toán trung tâm đặt tại công ty.
Về Hệ thống sổ sách, chứng từ: Công ty có một hệ thống sổ sách chứng
từ khá hoàn chỉnh, từ khấu tổ chức đến khâu sổ sách kế toán.
Sổ kế toán là những tờ sổ lập theo nhiều mẫu quy định, có liên hệ chặt
chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở của số
liệu chứng từ kế toán.
Sổ sách kế toán đợc mở theo Hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định
nhằm phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động của từng đối tợng kế toán. Mỗi đơn vị có một hệ thống sổ sách
kế toán chính thức.
Hình thức ghi sổ của công ty là hình thức Nhật ký chung. Hình thức này
đơn giản phù hợp với việc s dụng máy vi tính.
Về tổ chức chứng từ: Chế độ chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của mọi số
liệu ghi chép trong các sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị
kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ phải lập theo đúng quy định, ghi chép
đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực hiện nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty sử dụng các loại chứng từ nằm trong danh mục chứng từ kế toán
của Vụ chế độ kế toán quy định.
Kỳ hạch toán theo tháng.
Niên độ kế toán: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
nàgy 31/12 tính theo năm dơng lịch hàng năm.
22
Hệ thống tài khoản: Là mô hình phân lại các đối tợng kế toán theo yêu
cầu xử lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu liên quan đến tình
tình tài sản, nguồn vốn cũng nh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT do Bộ
Tài Chính ban hành có sửa đổi bổ xung theo các Thông t.
Về hệ thống báo cáo kế toán: BC kế toán là thông tin tổng hợp về tình
hình tài sản, nguồn vốn cũng nh tình hình về kết quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Trớc tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu tổ chức quản lý và trình độ
đội ngũ cán bộ, biên chế nhân sự phòng Tài chính-Kế toán hiện nay gồm 4 ngời
và đợc tổ chức nh sau:
-Kế toán trởng (kiêm kế toán tổng hợp) Có trách nhiệm tổ chức toàn bộ
công tác kế toán của công ty, tổ chức phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi
hoạt động của công ty, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán quy định.
Kế toán trởng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp, thực
hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh; thực hiện việc đào tạo, bồi dỡng chuyên
môn phổ biến và hớng dẫn các quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên
quan cũng nh trong bộ máy kế toán, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng
thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong công ty.
Kế toán trởng có các quyền hạn: Phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả các
nhân viên kế toán làm việc tại công ty, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận
trong công ty cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết cho công việc kế toán
và kiểm tra; các loại báo cáo kế toán cũng nh các hợp đồng phải có chữ ký của
kế toán trởng mới có giá trị pháp lý; Kế toán trởng đợc quyền từ chối; không
thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo kịp thời
những hành động sai trái của thành viên trong công ty cho các cấp có thẩm
quyền tơng ứng.
Việc bổ nhiệm kế toán trởng phải đợc thực hiện ngay sau khi có quyết
định thành lập công ty.Kế toản trởng phẩi có đạo đức tốt, có nghiệp vụ chuyên
môn tơng xứng, có kinh nghiệm thực tế và đã qua lớp bồi dỡng kế toán trởng
theo chơng trình của Bộ Tài chính.
23
Kế toán truởng chịu trách nhiệm trực tiếp truớc TGĐ công ty về công tác
thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trởng.
-Kế toán viên (gồm 2 ngời): theo dõi hạch toán TSCĐ, Nguyên vật liệu,
tiền lơng, BHXH, thuế GTGT, thuếTNDN và các khoản công nợ phải thu , phải
trả... rồi báo cáo với kế toán trởng, chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng.
Thủ quỹ (1 ngời): Là ngời quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thực hiện
thu chi tiền mặt theo lệnh chi, tính toán, cân đối nhu cầu quỹ đảm bảo phục vụ
sản xuất kinh doanh, ghi sổ quỹ đối chiếu thực tế tồn quỹ hàng ngày với kế
toán viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
Bộ máy kế toán của công ty có quan hệ mật thiết với các bộ máy khác
của công ty nói riêng cung nh bộ máy quản lý chung của toàn công ty, tất cả
đều chịu sự quản lý và làm theo sự chỉ đạo của TGĐ công ty. Bộ máy kế toán là
công cụ quản lý có vai trò hết sức quan trọng đối với công ty, là cơ sở để lập kế
hoạch, kiểm tra, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc
chấp hành luật pháp và là cở để ra quyết định.
II.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty
1. Chế độ chứng từ
Chứng từ là phơng pháp thông tin và kiểm tra chứng minh cho nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoàn thành theo thời gian và địa điểm cụ thể,là cơ sở để ghi
vào sổ kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán là việc tổ chức ban hành, ghi chép chứng
từ,kiểm tra, luân chuyển, lu trữ chứng từ kế toán trong doanh nghiệp để bảo
đảm tính chính xác của thông tin và là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Việc tổ chức chứng từ kế toán nhằm đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều đợc phản ánh, do đó phải quản lý chặt chẽ sự biến động của tài sản
trong công ty.
24
Kế TOáN TRƯởNG
Kế toán viên 1 Kế toán viên 2 Thủ quỹ
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán. Mọi nghịêp vụ kinh tế phát
sinh phải có chứng từ xác minh mới đợc ghi sổ kế toán.
Chứng từ ghi chép ngày nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do đó nó gắn với
trách nhiệm vật chất của công ty, do đó là căn cứ pháp lý để kiêm tra, thanh tra
và xử lý tranh chấp trong hoạt động kinh doanh.
Công ty sử dụng chứng từ kế toán theo chế độ chứng từ kế toán Việt
Nam. Do đó trình tự tổ chức chứng từ kế toán cũng theo quy định chung của chế
độ chứng từ kế toán Việt Nam
2.Chế độ tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán là mô hình phân loại các đối tợng kế toán
theo yêu cầu xử lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu liên quan
đến tình hình tài sản, nguồn vốn cũng nh tình hình và kết quả hoạt động của
đơn vị.
Công ty may TNHH Garnet đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán theo chế độ kế toán Việt Nam quy định tại quyết định 1141TC/CĐKT do
Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và sau đó có những thay đổi bổ xung
theo Thông t 10, 44, 64 về hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản của công ty sử dụng gồm tài khoản cấp 1 và nhiều tài
khoản cấp 2 đợc phân bổ trong 9 loại:
Loại 1 và 2: Phản ánh tài sản
Loại 3 và 4: Phản ánh nguồn vốn
Loại 5-9: Phán ánh các quá trình hoạt động khác trong công ty.
Với các tài khoản loại 1-9 đợc thực hiện theo nguyên tắc ghi kép.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số Tài khoản loại 0 để phản ánh một số đối t-
ợng đặc biệt, không nằm trong bảng cân đối kế toán. Các tài khoản này thực
hiện theo phơng pháp ghi đơn.
3.Chế độ sổ sách
Nh đã trình bày ở trên hình thức sổ mà công ty đang áp dụng là hình thức
Nhật ký chung. Hình thức này thích hợp với công ty vì công ty có trình độ nhân
viên kế toán cao và sử dụng máy vi tính vào kế toán
Với việc áp dụng hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký , mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình
25