Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện tuy đức, tỉnh đắk nông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.39 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

LÊ TRỌNG YÊN

NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI
VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MẮC CA
HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số

: 9.85.01.03

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hµ NéI, 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Bình
PGS.TS. Nguyễn Văn Dung

Phản biện 1:

PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2:


PGS.TS. Trần Văn Tuấn
Trường Đại học Khoa học tự nhiên

Phản biện 3:

PGS.TS. Vũ Năng Dũng
Hội Khoa học đất Việt Nam

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi 08h30 ngày 28 tháng 12 năm 2017
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍ NH CẤP THIẾT CỦ A ĐỀ TÀ I
Huyện Tuy Đức là huyện biên giới nằm ở phía Tây Nam tỉnh Đắk Nơng, cách
trung tâm tỉnh lỵ Đắk Nơng 50 km. Huyện có diện tích tự nhiên 111.924,93 ha, trong
đó nhóm đất đỏ chiếm tới 96,20% diện tích tự nhiên (DTTN) của huyện. Diện tích đất
nơng nghiệp có độ dốc chủ yếu trên 80, chiếm 92,73% DTTN, thích hợp cho phát
triển những cây lâu năm (như cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, mắc ca) và cây hàng năm.
Mắc ca là cây lâu năm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá là cây
đa mục đích mới được trồng thử nghiệm trên các vùng đất dốc của huyện Tuy Đức
với diện tích đến năm 2016 là 880,30 ha đã bắt đầu cho thu hoạch. Kết quả khảo sát
cho thấy đây là loại cây trồng tương đối phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình, đất
đai nơi đây và bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, góp phần cải thiện mơi
trường, chống xói mịn, rửa trơi trên đất dốc. Tuy nhiên tình hình phát triển cây mắc
ca ở Tây Nguyên nói chung và Tuy Đức nói riêng hiện đang gặp phải một số khó

khăn do chưa có cơ sở khoa học đủ mạnh để khảng định khả năng thích hợp của cây
mắc ca trên từng vùng đất. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu tiềm năng đất
đai và định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức là rất cần thiết nhằm khai
thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nâng cao hiệu quả sử dụng các vùng đất dốc của
huyện, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thực tra ̣ng và tiề m năng phát triể n cây mắ c ca dưới các hình thức
trồ ng thuầ n, trồ ng xen trên điạ bàn huyê ̣n Tuy Đức, tỉnh Đắk Nơng.
- Đánh giá mức đơ ̣ thích hợp đất đai đố i với các loa ̣i sử du ̣ng đấ t có trồng cây mắ c
ca và đề xuất định hướng phát triể n cây mắ c ca trên điạ bàn huyê ̣n Tuy Đức.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cây mắc ca trồng thuần và trồng xen cà phê, xen tiêu và keo lai.
- Các loại đất có tiềm năng phát triển trồng mắc ca trên địa bàn huyện.
- Các hộ gia đình và cá nhân trồng mắc ca trên địa bàn huyện.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật và doanh nghiệp có liên quan
đến sự phát triển của cây mắc ca trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên toàn bô ̣ đấ t nông
nghiê ̣p và đất chưa sử dụng của huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Trong đó tâ ̣p trung
nghiên cứu sâu được thực hiện trên 4 xã (Quảng Trực, Đăk R’tih, Quảng Tâm, Đắk Buk
So) chọn nghiên cứu điểm và xây dư ̣ng mô hình.
- Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu được điều tra từ 2011 - 2016. Đề tài được tiến
hành nghiên cứu từ năm 2014 - 2017.
1


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được hiệu quả và tính bền vững của các loa ̣i sử du ̣ng đấ t có trờ ng cây
mắ c ca trên các vùng đấ t dố c của huyện Tuy Đức.

Xác định được tiềm năng đất đai và đinh
̣ hướng phát triể n cây mắ c ca dưới da ̣ng
trồ ng thuầ n, trồ ng xen theo hướng sử dụng bề n vững đất nông nghiệp trên điạ bàn
huyê ̣n Tuy Đức tỉnh Đắk Nông.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học trong đánh giá tiề m năng đất đai và phát triển
diện tích trồng cây mắc ca dưới các hình thức trồ ng thuầ n và trồng xen nhằ m nâng cao
hiêụ quả và khả năng sử du ̣ng đấ t bề n vững cho huyện Tuy Đức và các địa phương
khác thuộc vùng Tây Nguyên có điều kiện sinh thái tương tự.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở huyê ̣n Tuy Đức chỉ đạo sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng hiê ̣u quả, nâng cao thu nhập cho người dân trong
huyện và bảo vệ môi trường.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ người - đất trong tổ hợp nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, vốn để sản
xuất nơng nghiệp tạo ra lợi ích, tùy vào mức độ phát triển kinh tế, xã hội, ý thức của
lồi người về mơi trường sinh thái được nâng cao, phạm vi sử dụng đất nông nghiệp
được mở rộng trên các mặt sản xuất, sinh hoạt, sinh thái (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Loại sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là một cây trồng, một tổ hợp cây trồng
hoặc một phương thức canh tác trên một vạt đất với những phương thức quản lý trong
điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định (FAO, 1976, 1985).
Để có căn cứ lựa chọn loại sử dụng đất nơng nghiệp bền vững cần hiểu rõ khái niệm
phát triển bền vững, nhờ đó mới có thể xem xét và lựa chọn được các loại sử dụng đất phù
hợp. Sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hóa học, sinh
học có ảnh hưởng đến khả năng của đất (Nguyễn Đình Bồng, 2012). Ở Việt Nam, một loại
sử dụng đất được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: (1) Bền vững về mặt mơi
trường nghĩa là loại sử dụng đó phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hố đất,

khơng làm tổn hại đến mơi trường tự nhiên. (2) Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho
hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận (3) Bền vững về mặt xã hội: thu hút được
lao động, bảo đảm đời sống, xã hội được phát triển (Nguyễn tử Siêm và cs., 1999).
2


2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP
ĐẤT ĐAI
2.2.1. Khái quát về tiềm năng đất đai
Tiềm năng là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, tiềm năng đất đai có thể là những
khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chưa được khai thác, chưa được biết đến hoặc chưa
được sử dụng hợp lý vào các hoạt động vì lợi ích của con người (Bùi Văn Sỹ, 2012).
2.2.2. Nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới và Việt Nam
- Đánh giá đất trên thế giới
Đánh giá đất đai đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và trở thành một khâu
trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá
đất đai có vai trò rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất đai bền vững và trở thành
công cụ cần thiết cho việc quy hoạch, bố trí sử dụng đất hợp lý (Trần An Phong, 1995).
- Đánh giá đất ở Việt Nam
Trong những năm gần đây có một số cơng trình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt
Nam theo phương pháp mới có chất lượng tốt cơng bố trên tạp chí quốc tế. Ví dụ:
“Design of a GIS and multi-criteria-based land evaluation procedure for sustainable
land-use planning at the regional level” của Thanh et al. (2015).
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY MẮC CA
Mắc ca là cây trồng á nhiệt đới, có nguồn gốc ở vùng rừng mưa ven biển thuộc
miền Nam Queensland và miền Bắc New South Wales ở Australia, giữa vĩ độ 250 và
330 Nam (Nguyễn Cơng Tạn, 2012). Mắc ca có hai lồi chính là Macadamia
integrifolia và Macadamia tetraphylla thuộc, chi Macadamia và họ Proteaceae (Bộ NN
& Phát triển Nông thôn, 2015). Nhiệt độ thích hợp cây mắc ca từ 120C đến 320C, một
trong những điều kiện quan trọng là nhiệt độ về đêm vào mùa lạnh của cây mắc ca cần

để ra hoa là từ 150C đến 210C, tối ưu để cây ra nhiều hoa là từ 150C đến 18 0C, lượng
mưa tối ưu từ 1.500 - 2.500 mm.
Trên thế giới đã có các phương thức trồng mắc ca gồm: Trồng thuần loài và
trồng xen canh (với các loài cây công nghiệp như cà phê, tiêu,...). Các nước phát triển
như Úc, Mỹ,... chủ yếu là trồng thuần loài, các nước đang phát triển sau khi đã có các
lồi cây cơng nghiệp tán thấp thì chủ yếu trồng xen. Guatemala có đến 90% diện tích là
trồng xen canh với cây cà phê (Phạm Thế Trịnh, 2015).
Ở Việt Nam, cây mắc ca đã được trồng ở một số tỉnh phía Bắc (Ba Vì - Hà Nội,
Lạng Sơn...) bắt đầu từ năm 1994 và đã cho kết quả khả quan. Diện tích mắc ca toàn
quốc đến năm 2015 là 2.700 ha (vùng Tây Nguyên là 1.892,5 ha, Tây Bắc là 629,3 ha,
còn lại là ở các vùng khác). Trong đó, đa số diện tích là mới trồng khoảng 5 năm gần
đây. Vì vậy, sản lượng hàng năm không đáng kể, năm 2015 đạt khoảng 200-300 tấn hạt
NIS (Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 2016).

3


Vào những năm 1990, thị trường tiêu thụ hạt mắ c ca lớn nhất vẫn tập trung ở Mỹ
và Australia. Tuy nhiên, 10 năm trở lại đây, các thị trường mới ngày càng gia tăng, làm
thay đổi các thị trường truyền thống (Hồng Hịe 2014, trích dẫn từ Hiệp hội
Macadamia Australia - AMS (2011).
Thị trường mắc ca trong nước tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
đã bắt đầu sôi động. Một số doanh nghiệp như IDT international, Vinamacca và một
số doanh nghiệp nhỏ khác đã tung ra thị trường một số sản phẩm bước đầu được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, triển vọng rất khả quan.
2.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MẮC CA
2.4.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới
Vườn cây mắc ca thương mại đầu tiên được Rous Mill trồng vào đầu những năm
1880 cách Lismore, New South Wales, Australia khoảng 12 km về phía Đơng Nam.
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 nhờ sự phát triển của ngành công nghiệp nhỏ tại

Australia, cây mắc ca bắt đầu trở thành cây trồng thương mại ở nhiều khu vực. Sau
Australia, Hawaii (Mỹ) được biết đến là vùng đất thứ hai cây mắc ca được trồng với
mục đích thương mại (Hồng Hịe, 2015).
2.4.2. Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của Phạm Thế Trịnh (2014) về phân hạng mức độ thích hợp của
đất đai đối với cây mắc ca trên vùng quy hoạch trồng cây cà phê thuộc nhóm đất đỏ
(chủ yếu đất đỏ bazan) của huyện Krơng Năng cho thấy có 7 LMU ở mức rất thích hợp
(S1); 7 LMU ở mức thích hợp (S2); 12 LMU ở mức ít thích hợp (S3) và 5 LMU ở mức
khơng thích hợp (N) đối với cây mắc ca. Viện địa lý (2016) với kết quả đánh giá thích
hợp đất đai cho cây mắc ca trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng có thể thấy: đây là vùng đất khá
thích hợp cho việc phát triển mắc ca.
2.5. NHẬN XÉT CHUNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI
2.5.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy đánh giá tiềm năng đất đai cho
phát triển bền vững các loại hình sử dụng đất, đặc biệt là loại hình sử dụng đất trồng
cây công nghiệp lâu năm trên vùng đất đồi núi giúp cho người dân cải thiện môi trường
và nâng cao thu nhập trên các vùng đất dốc. Tuy nhiên việc đưa một cây trồng mới như
cây mắc ca vào sử dụng trên vùng đồi núi nước ta thì chưa có nhiều cơng trình nghiên
cứu sâu về đánh giá khả năng thích hợp đất đai để đảm bảo phát triển bền vững.
Cây mắc ca là loại cây lâu năm đã được phát triển ở nhiều nước trên thế giới và
mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Các kết quả nghiên cứu bước đầu về trồng cây mắc
ca ở Việt Nam cho thấy đây là cây có triển vọng, phù hợp với điều kiện sinh thái của
một số vùng như Tây bắc, Tây Nguyên. Đây là loài cây lâu năm vừa có khả năng che
phủ đất bảo vệ mơi trường vừa có khả năng cho sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế, xã
hội, phù hợp với điều kiện của người dân vùng miền núi.
4


2.5.2. Định hướng nghiên cứu của đề tài

Phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tuy Đức liên quan đến
trồng mắc ca thuần và trồng xen với cây cơng nghiệp, cây rừng. Trong đó đi sâu phân
tích các điều kiện sinh thái như khí hậu; địa hình, địa mạo và đặc điểm tài nguyên đất
làm căn cứ xác định tiềm năng đất đai với loại sử dụng đất trồng mắc ca. Phân tích thực
trạng sử dụng đất nông nghiệp và phát triển cây mắc ca, đánh giá hiệu quả các loa ̣i sử
du ̣ng đấ t trồ ng mắc ca thuầ n và mắc ca trồ ng xen với cây cà phê, cây tiêu, xen rừng
trồ ng keo lai, kết hợp với việc nghiên cứu các mơ hình trồng mắc ca trên các cấp độ
dốc khác nhau để đánh giá khả năng bền vững của các loại sử dụng đất trồng mắc ca
trên địa bàn huyện Tuy Đức; Đánh giá tiềm năng đất đai cho phát triển cây mắ c ca theo
các loa ̣i sử du ̣ng đấ t và đề xuất định hướng sử dụng đất trồng mắc ca trong tương lai tại
huyện Tuy Đức. Các loa ̣i sử dụng đất trồ ng mắ c ca được đề xuất căn cứ vào kết quả
nghiên cứu trên cơ sở đánh giá hiệu quả và khả năng thích hợp đất đai, phát huy lợi thế
so sánh của vùng, đồng thời xuất phát từ thực tiễn sản xuất và nhu cầu thị trường.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đặc điểm vùng nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng đất nông nghiê ̣p và phát triể n cây mắ c ca ta ̣i huyê ̣n Tuy Đức
- Đánh giá hiệu quả sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca
- Đánh giá tiềm năng đất đai cho phát triển cây mắ c ca tại huyện Tuy Đức
- Đánh giá khả năng bền vững của các loa ̣i sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca
- Đinh
̣ hướng sử du ̣ng đấ t trồ ng mắc ca tại huyện Tuy Đức
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn số liệu có sẵn tại các cơ quan ban
ngành của tỉnh và huyện. Số liệu sơ cấp: chọn ngẫu nhiên 200 hộ theo các loại hình sử
dụng đất trồng mắc ca trên địa bàn 4 xã: Quảng Trực, Đăk R’tih, Quảng Tâm, Đắk Buk
So huyện Tuy Đức để phỏng vấn theo những thông tin trong mẫu phiếu soạn sẵn.
3.2.2. Phương pháp chọn mơ hình nghiên cứu và thí nghiệm theo dõi xói mịn
Tiêu chí chọn mỡi mơ hình có quy mô từ 0,5 ha trở lên ở 2 cấ p đô ̣ dố c và ở 2 đô ̣

tuổ i mắc ca. Theo đó nghiên cứu đã cho ̣n 6 mô hình ta ̣i 2 xã (Đắ k Buk So, Quảng Trực)
mỗi xã 3 mô hình để theo dõi đánh giá về hiêụ quả kinh tế xã hơ ̣i và mơi trường.
Điạ điể m bố trí thí nghiệm ta ̣i Xã Quảng Trực và xã Đắk Buk So, đây là 2 xã có
nhiều diện tích trồng mắc ca trong huyện.
Thời gian theo dõi thí nghiệm: từ mùa mưa các năm 2014, 2015 và 2016.
3.2.3. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO
Dựa vào quy trình đánh giá đất theo FAO để đánh giá phân hạng thích hợp cho cây
mắc ca ở huyện Tuy Đức.
5


3.2.4. Phương pháp xây dựng bản đồ
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng các loại bản đồ đơn tính, bản
đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai và bản đồ đề xuất sử dụng đất
trồng mắc ca ở huyện Tuy Đức tỷ lệ 1/25.000.
3.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường đối với các loại
hình sử dụng đất trồ ng mắ c ca
Đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường đối với các loại
hình sử dụng đất trồng mắc ca dựa theo cẩm nang sử dụng đất tập 2 của Bộ Nơng
nghiệp và PTNT 2014.
3.2.6. Phương pháp phân tích SWOT
Khung phân tích SWOT được sử dụng để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu,
những cơ hội và thách thức trong sử dụng đất trồng mắc ca làm căn cứ để lựa chọn giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương.
3.2.7. Phương pháp đánh giá khả năng bền vững đối với các loại sử dụng đất có
trồng cây mắc ca
Đánh giá khả năng bề n vững của các loa ̣i sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca được xem xét
cụ thể trong điề u kiêṇ của huyê ̣n Tuy Đức. Dựa trên bộ tiêu chí sử du ̣ng đấ t bề n vững
của Smyth and Dumanski (1993), với 5 tiêu chí được lựa chọn để phân tích, đánh giá
tính bền vững gờ m: Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuấ t. Giảm mức đô ̣ rủi ro

đố i với sản xuấ t. Bảo vê ̣ tài nguyên đất, nước. Khả năng về mă ̣t kinh tế . Đươ ̣c sự chấ p
nhâ ̣n của xã hô ̣i. Các chỉ tiêu định lượng bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng bề n vững của các LUT
TT
Tiêu chí
Chỉ tiêu
Nơ ̣i dung
Ký hiêụ
Duy trì và nâng cao
Diện tích, năng suấ t, Có xu hướng tăng.
H
1
các hoa ̣t đô ̣ng sản
sản lượng của các
Ổn đinh.
M
̣
xuấ t
LUT
Có xu hướng giảm
L
Có xu hướng tăng.
H
Giảm mức đô ̣ rủi ro
Giá sản phẩ m và thị
2
Ởn đinh.
M
̣
đớ i với sản x́ t

trường tiêu thụ
Khơng ổ n đinh
L
̣
H
Cao
Bảo vê ̣ tài nguyên
Hiê ̣u quả môi trường
3
Trung biǹ h
M
đất, nước
của LUT
Thấ p
L
Cao
H
Khả năng về
Hiê ̣u quả kinh tế của
4
Trung biǹ h
M
kinh tế
LUT
Thấ p
L
Cao
H
Đươ ̣c sự chấ p nhâ ̣n
Hiê ̣u quả xã hô ̣i của

5
Trung biǹ h
M
của xã hội
LUT
Thấ p
L
Ghi chú: H – cao, M – Trung bình, L – Thấ p.
6


3.2.8. Phương pháp phân tích thơng tin và xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập tiến hành xử lý, phân tích thơng qua hệ thống bảng
biểu thống kê, phát hiện xu hướng, tạo biểu đồ minh họa, tính tốn tỷ lệ %... Phương
pháp xử lý số liệu chung bằng phần mềm Excel 7.0. Sử dụng phần mềm SPSS để xử
lý và phân tích dữ liệu điều tra sơ cấp, nghiên cứu theo dõi mơ hình.
3.2.9. Phương pháp so sánh
Hệ thống số liệu sau khi xử lý, phân tích đối chiếu với những tiêu chuẩn, những
định mức, những quy định… để so sánh và thảo luận phân tích vấn đề, đặc biệt sử
dụng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUT và các
mơ hình sử dụng đất trồng mắc ca. Dùng hình ảnh và các sơ đồ, để minh họa kết quả
nghiên cứu.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. ĐẶC ĐIỂM VÙ NG NGHIÊN CỨU
4.1.1. Điề u kiêṇ tự nhiên huyêṇ Tuy Đức
- Vị trí địa lý: Tuy Đức nằm ở phía Tây của tỉnh Đắk Nơng cách Trung tâm thị xã
Gia Nghĩa khoảng 50 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 250 km. Tở ng diện tích
tự nhiên là 111.924,93 ha, (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông, 2016); dân số
47.069 người (Chi cục Thống kê Tuy Đức, 2016), phân bố trên địa bàn 06 xã (Quảng
Trực, Đắk R’Tih, Quảng Tân, Quảng Tâm, Đắk Buk So, Đắk Ngo).

- Đặc điểm khí hậu: Tuy Đức nằm trong vùng ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam
và mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm với 2 mùa rõ rệt trong năm là mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ: trung bình từ năm 2010 - 2016 là 23,40C. Lượng mưa trung
bình từ năm 2010 - 2016 là 2007,3 mm rất phù hợp cho cây mắc ca phát triển.
- Đặc điểm thủy văn : Địa bàn huyện thuộc lưu vực của 2 con sơng, khu vực phía
Tây thuộc lưu vực sơng Bé và khu vực phía Đơng thuộc lưu vực sông Đồng Nai thượng.
Các suố i chính trên điạ bàn huyê ̣n có moduyn dòng chảy khá lớn, bình quân hàng
năm khoảng 36-40 l/s.km2, dòng chảy kiê ̣t dao đô ̣ng từ 6-10 l/s.km2
- Đặc điểm địa hình, địa mạo: Huyện Tuy Đức gồm 3 dạng địa hình chính:
trong đó địa hình đồi núi cao nguyên thấp dưới 900 m chiếm 83,98% diện tích tự nhiên,
địa hình gị đồi, núi thấp chiếm 12,20% diện tích tự nhiên. Đất có độ dốc từ 15- 250
chiếm 50,79%, diện tích tự nhiên, phù hợp cho phát triển cây lâu năm và trồng rừng.
- Đặc điểm thổ nhưỡng: Điạ bàn huyện Tuy Đức có 3 nhóm đất, trong đó phầ n
lớn là nhóm đất đỏ có diện tích 107.662,20 ha, chiếm 96,20% DTTN gồm 2 đơn vị
phân loại đất, tiếp theo là nhóm đất phù sa có 1.231,49 ha, chiếm 1,10% DTTN.
Tính chất đất của huyện Tuy Đức: nhóm đất đỏ bazan với 2 đơn vị phân loại đất
ký hiệu Fk và Fu. Đất có tầng dày, độ xốp cao, thành phần cơ giới nặng, mức độ cấu
trúc tốt, đất có phản ứng chua đến rất chua, khả năng trao đổi cation từ thấp đến trung
bình, có hàm lượng dinh dưỡng tổng số khá cao, có khả năng thích hợp phát triển mắc
ca, tuy nhiên cần phải cải tạo độ chua.
4.1.2. Điề u kiêṇ kinh tế - xã hội
Giá trị sản xuất của toàn ngành kinh tế (theo giá hiện hành) năm 2016 đạt
7


2.245,57 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 15,18 %/năm. Dân số trung
bình năm 2016 là 50.281 người, bao gồm 26 dân tộc chung sống trên địa bàn. Tổng số
lao động là 21.680 người, tỷ lệ lao động nơng lâm nghiệp chiếm tới 76%. Thu nhập
bình quân đầu người đạt 40,10 triệu đồng/ năm, tăng 3 lần so với năm 2009.

4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Tuy Đức
- Thuận lợi: là huyện có tiềm năng lớn về đất đai cho phát triể n các cây công
nghiệp như cao su, tiêu, cà phê, điều, mắc ca, phát triển vốn rừng và chăn nuôi gia súc;
lưc̣ lươ ̣ng lao đô ̣ng dồ i dào, đội ngũ cán bộ nhiệt huyết với cơng việc; hệ thống
chính trị được cũng cố đáp ứng tố t yêu cầu phát triể n kinh tế - xã hơ ̣i;
- Khó khăn: Là một huyện nghèo vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí khơng đồng
đều, nhiều vùng sản xuất cịn manh mún, nhỏ lẻ, mang tính tự cung, tự cấp, đầu tư sản
xuất theo phong trào, chưa theo quy hoạch.
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CÂY
MẮC CA TẠI HUYỆN Tuy Đức
4.2.1. Hiêṇ trạng sử dụng đất nông nghiêp̣ huyện Tuy Đức
Huyê ̣n Tuy Đức có diê ̣n tích đấ t nông nghiê ̣p lớn thứ 2 của tỉnh Đắk Nông, năm
2016 diêṇ tích đấ t nông nghiêp̣ 104.900,31 ha, chiế m 93,72% diê ̣n tích đấ t tự nhiên,
trong đó đấ t sản xuấ t nông nghiêp̣ 57.166,55 ha, chiế m 54,50% diêṇ tích đấ t nông
nghiê ̣p. Toàn huyê ̣n có 6 loa ̣i sử du ̣ng đấ t nông nghiêp̣ (LUT) chiń h, trong đó có 18
LUT chi tiết. Loại hình trờ ng mắ c ca có 4 LUT với diê ̣n tích 880,30 ha, trong đó mắc
ca trồng thuần 683,30 ha, mắc ca xen trong vườn cà phê 184,00 ha, xen tiêu 6,00 ha và
xen rừng trồng 7,00 ha.
4.2.2. Thực trạng phát triển cây mắc ca ta ̣i huyện Tuy Đức
Cây mắc ca đã được trồng trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2011, đến năm 2016
diện tích trồng cây mắc ca tồn huyện là 880,30 ha, trong đó trồng mới 215 ha, diện
tích trong thời kỳ kiến thiết cơ bản 530,3 ha và diện tích đã vào thời kỳ kinh doanh
135,0 ha. Diện tích trồng nhiều nhất ở xã Quảng Trực 462,10 ha, xã Quảng Tâm 200,90
ha và xã có diện tích ít nhất là Đắk Ngo 5 ha (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Hiện trạng diện tích mắc ca phân theo đơn vị hành chính
Chia theo đơn vị hành chính
Diện tích
Hạng mục
Quảng
Đắk

Đắk
Quảng Quảng Đắk
(ha)
Trực
Búk So
R'tih
Tân
Tâm
ngo
Tổng cộng
880,30
462,10
91,00
89,00
32,30 200,90
5,00
1. Trồng mới
215,00
54,00
30,00
30,00
16,00
85,00
2. KTCB
530,30
282,10
57,00
54,00
16,30 115,90
5,00

3. Kinh doanh
135,00
126,00
4,00
5,00
Diện tích mắc ca chủ yếu trồng thuần với các giống được công nhận tiến bộ kỹ
thuật có ký hiệu OC, H2, 246, 816, 849, 842, 800, 900 và 695. Cây mắc ca của huyện
Tuy Đức hiện nay bắt đầu đi vào kinh doanh có diện tích 135,00 ha trồng năm thứ năm
trở lên. Cây bắt đầu cho bói từ năm thứ 2 có năng suất trung bình từ 4 - 5kg hạt/cây. Diện
tích trồng dưới 4 năm là 745,3 ha chiếm 84,66% diện tích trồng mắc ca của huyện.
8


Số hô ̣ thiế u vố n đầ u tư trồ ng, chăm sóc vườn mắ c ca chiế m 58% số hô ̣ điề u
tra, số hộ cầ n sư ̣ hỗ trơ ̣ vay vố n ưu đãi để đầ u tư phát triể n vườn mắ c ca mở rô ̣ng
diê ̣n tích chiế m 55,5% số hô ̣ điề u tra. Về kỹ thuật có 53,5% số hô ̣ điề u tra chưa nắ m
rõ về kỹ thuâ ̣t, 51% thiế u các dich
̣ vu ̣ hỗ trơ ̣ sản xuấ t trồ ng và chăm só c cây mắ c ca,
44,5% số hô ̣ thiế u các thông tin về các giố ng.
Thị trường tiêu thụ: hiện nay nhu cầu sản phẩm mắc ca trên thị trường thế giới
lớn hơn so với nguồn cung cấp. Kết quả điều tra về thị trường tiêu thụ mắc ca tại 4 xã
chọn nghiên cứu cho thấy trên địa bàn huyện sản lượng mắc ca còn thấp nên chưa có sự
gay cấn về thị trường tiêu thụ. Hiện tại thị trường tiêu thụ sản phẩm mắc ca phần lớn
bán trực tiếp cho tư thương 64,50% và bán thông qua các đại lý 35,50%. Sản phẩm bán
chủ yếu để làm giống và chế biến sản phẩm sấy khô, tiêu thụ ở thị trường trong nước.
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MẮC CA HUYỆN TUY ĐỨC
4.3.1. Hiệu quả sử dụng đất của nông hộ trồng mắc ca (theo điều tra hộ)
4.3.1.1. Hiê ̣u quả kinh tế
Điề u tra 200 hộ trồng mắc ca theo 4 loa ̣i hiǹ h sử du ̣ng đấ t trên điạ bàn huyê ̣n Tuy
Đức (LUT1 mắc ca trồng thuần, LUT2 mắc ca xen cà phê, LUT3 mắc ca xen tiêu và

LUT4 mắc ca xen rừng trồng). Kết quả xử lý số liệu tính tốn hiệu quả kinh tế của các
LUT đươ ̣c tính trên kết quả điều tra của các hộ có vườn mắc ca cho thu hoạch được
trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Hiêụ quả kinh tế của các loại sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca
GTSX
CPTG
GTGT
HQĐV Phân
Loại hình
sử du ̣ng đấ t (LUT)
cấ p
Triê ̣u đờ ng/ ha
(lầ n)
1. Mắ c ca trồ ng thuầ n
168
75,53
92,47
1,22
M
2. Mắ c ca xen cà phê
234
100,79
133,21
1,32
H
Cà phê
160
67,48
92,52
1,37

Mắc ca
74
33,31
40,69
1,22
3. Mắ c ca xen tiêu
428
130,48
297,52
2,28
H
Tiêu
385
103,16
281,84
2,73
Mắc ca
43
27,32
15,68
0,57
L
4. Mắ c ca xen keo lai
92
45,50
46,30
1,02
Keo lai
38
21,10

16,70
0,79
Mắc ca
54
24,40
29,60
1,21
Tổ ng hơ ̣p kế t quả điề u tra cho thấ y hầ u hế t mắ c ca mới cho thu bói nên hiê ̣u quả
kinh tế chưa đạt mức cao nhấ t. Tuy nhiên trong 4 LUT trồ ng mắ c ca cho giá tri ̣sản xuấ t
từ 92 - 428 triêụ đồ ng/ha, Giá tri ̣ gia tăng từ 46,30 – 297,52 triê ̣u đồ ng/ha và hiêụ quả
đồ ng vố n 1,02 – 2,28 lầ n, trong đó LUT trồ ng mắ c ca xen tiêu cho hiê ̣u quả kinh tế cao
nhấ t, tiế p đế n là LUT mắc ca xen cà phê, mắ c ca thuầ n và mắ c ca xen rừng trồng.
4.3.1.2. Hiê ̣u quả xã hội
Về khả năng thu hút lao động- số lươ ̣ng ngày công lao đô ̣ng của các LUT trồ ng
mắ c ca cho thấ y: LUT trồ ng mắ c ca xen tiêu cầ n nhiề u công lao đồ ng nhấ t 570 công/
ha, tiế p đế n LUT mắ c ca xen cà phê 360 công/ ha, mắ c ca thuầ n 300 công/ ha và LUT
mắ c ca trồ ng xen rừng ít công lao đô ̣ng nhấ t 175 công/ha. Các LUT trồng xen, các cây
trồ ng như cà phê, tiêu và keo lai đươ ̣c coi là cây trồ ng chính và là nguồn thu nhâ ̣p chính
của người dân trong huyện.
9


4.3.1.3. Hiê ̣u quả môi trường
Hiê ̣u quả môi trường của các LUT trồ ng mắ c ca trên điạ bàn huyê ̣n Tuy Đức
được đánh giá dựa trên kết quả điều tra nông hộ với các chỉ tiêu xem xét đó là độ che
phủ và việc bón phân của các hộ dân. Về độ che phủ của 4 LUT trồ ng mắ c ca cho thấ y
LUT trồ ng mắ c ca xen cà phê và xen tiêu có tỷ lê ̣ che phủ cao đa ̣t từ 85-90%, LUT
trồ ng mắ c ca thuầ n đa ̣t 50- 60%, mắ c ca xen rừng trồ ng đa ̣t 85%. Tỷ lê ̣ che phủ bình
quân chung của huyện Tuy Đức năm 2016 đạt 45,34%.
4.3.2. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các mơ hình sử dụng đất trồng mắc ca

4.3.2.1. Mơ tả các mơ hình lựa chọn theo dõi
Nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn và theo dõi 6 mơ hình
Mơ hình 1 (MH1): Đươ ̣c xây dưṇ g trong vườn nhà ông Nguyễn Đức Hâ ̣u, thôn
1 xã Đăk Buk So, huyê ̣n Tuy Đức, diện tích 1,16 ha. Cây mắc ca trồng thuần năm thứ
3 trên đất đỏ bazan, độ dốc 6- 70. Vườn mắc ca được bón phân và chăm sóc theo đúng
khuyến cáo của Trung tâm khuyến nông tỉnh. Thời gian theo dõi: Năm 2014-2016.
Mắc ca mới cho bói, năng suất đạt 0,98 tấn hạt/ha.
Mơ hình 2 (MH2): hộ ơng Ngũn Đức Dân, thơn 1 xã Đăk Buk So, huyê ̣n Tuy
Đức, diện tích 1,7 ha. Mắc ca được trồng xen năm thứ 3 trong vườn cà phê vối kinh
doanh năm thứ 9 trên đất đỏ bazan, độ dốc 6- 70. Năng suất cây cà phê trung bình từ
2014- 2016 đạt từ 4,2 – 4,6 tấn/ha, cây mắc ca cho thu bói, năng suất là 0,65 tấn hạt/ha.
Mơ hình 3 (MH 3): hộ ơng Nguyễn Đình Báu, thơn Tuy Đức, xã Đăk Buk So,
hu ̣n Tuy Đức, diện tích 1,2 ha. Mắc ca năm thứ 3 trồng xen trong vườn tiêu đang
kinh doanh (tiêu trồng năm 2008) trên đất đỏ bazan, độ dốc 6-70 . Thời gian theo dõi từ
năm 2014 – 2016. Năng suất trung bình của cây tiêu là 4,11 – 4,5 tấn ha/ha, cây mắc ca
cho thu bói năm thứ nhất được 0,39 tấn hạt/ha. Ở mơ hình này giá hạt tiêu liên tục biến
động, khơng ơn định.
Mơ hình 4 (MH4): hộ ông Điểu Đê, Bon Bu Prăng 2 - xã Quảng Trực, diện tích
2,1 ha. Mắc ca năm thứ 3 trồng xen trong vườn keo lai trồng năm 2009. Vườn keo lai
trồng theo dự án của Công ty lâm nghiệp Tân Mai trên đất trồng rừng sản xuất. Cây
mắc ca trồng xen keo với khoảng cách 9 x 9 m (3 hàng keo xen hàng mắc ca) (124
cây/ha) nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc khi thu hoạch keo thì cây mắc ca là cây
thay thế. Năng suất cây keo lai thu hoạch năm thứ 6 năng suất 260 – 270 tạ/ha, gián bán
7000 đồng/kg. Năng suất mắc ca cho thu bói năm đầu 0,44 tấn hạt/ha.
Mơ hình 5 (MH 5): hộ ông Điểu Drây trồng tại thôn Bon Bu Prăng 2 - xã Quảng
Trực theo dự án phát triển mắc ca của Công ty Lâm nghiệp. Mắc ca năm thứ 6 (2011)
trồng thuần trên loại đất đỏ bazan có độ dốc 12-130. Kỹ thuật trồng chăm sóc theo hướng
dẫn của Trung tâm Khuyến nơng tỉnh. Diện tính 1,5 ha. Thời gian theo dõi mơ hình
2014 – 2016, năng suất trung bình thu bói các năm dao động 1,26 – 1,74 tấn hạt/ha. Giá
bản ổn định 80.000 đồng/kg.

Mơ hình 6 (MH 6): hộ bà Thị Thao, Bon Bu Prăng 2 - xã Quảng Trực, diện tích
1,2 ha. Mắc ca năm thứ 6 (2011) xen rừng trồ ng keo năm 2009 trên loại đất đỏ bazan có
độ dốc 12- 13 0. Thời gian theo dõi từ năm 2014 – 2016, năng suất keo trung bình 270
tạ/ha, giá bán 7000 đồng/kg. Năng suất cây mắc ca cho thu bói đạt 0,44 – 0,68 tấn hạt/ha.

10


4.3.2.2. Đánh giá hiê ̣u quả các mô hình
a. Hiê ̣u quả kinh tế của các mô hình
Kết quả theo dõi 6 mơ hình trong đó có 4 mơ hình (MH1, MH2, MH3, MH4) ở
cấ p đô ̣ dố c 6 -70 và 2 mô hình (MH5, MH6) ở cấ p đô ̣ dố c 12- 130, các mô hình mắ c ca
trồ ng thuầ n và mắc ca trồ ng xen cà phê vố i, xen tiêu, xen rừng trồng (cây keo lai) ở điạ
bàn 2 xã Đắk Buk So và Quảng Trực. Thời gian theo dõi và tính tốn kết quả từ năm
2014 đế n năm 2016. Đớ i với các mô hình từ MH1 đế n MH4 mắ c ca mới cho bói năm
đầ u nên hiê ̣u quả chưa cao chủ yế u là sản phẩ m của cây trồ ng chính, các mô hình (MH5,
MH6) mắ c ca đi vào thu hoa ̣ch năm thứ 3 nên năng suấ t và sản lươ ̣ng cây mắ c ca cho cao
hơn các mô hình MH1 đế n MH4 (bảng 4.3).
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình trồng mắc ca ở đơ ̣ dớ c 6-7O
GTSX
CPTG
GTGT HQĐV Phân
Mô hin
̀ h theo dõi
(lầ n)
cấ p
Triê ̣u đồ ng/ ha
Mắ c trồ ng thuầ n (MH1)
101,19
70,75

30,44
0,43
L
Mắ c ca xen cà phê (MH2)
228,54
114,18
114,36
1,00
M
Cà phê
176
83,46
92,54
1,11
Mắc ca
52,54
30,72
21,82
0,71
Mắ c ca xen tiêu (Mh3)
468,41
139,55
328,86
2,36
H
Tiêu
436,67
111,55
325,11
2,91

Mắc ca
31,74
28,00
3,74
0,13
Mắ c ca xen rừng trồ ng (MH4)
83,40
47,73
35,67
0,75
L
Keo lai
38,27
21,73
16,54
0,76
Mắc ca
45,14
26,00
19,14
0,74
So sánh trong 3 mơ hình mắc ca trồng xen thì mơ hình trờ ng mắc ca xen tiêu
(MH3) cho hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp đến là MH2 mắc ca xen cà phê và cuối cùng
là MH4- mắc ca trồ ng xen rừng keo lai.
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình trồng xen mắc ca và trồng thuầ n mắc
ca ở đô ̣ dố c 12-13O
GTSX CPTG GTGT HQĐV
Phân
Mô hin
̀ h theo dõi

(lầ n)
cấ p
Triêụ đồ ng/ ha
Mắ c ca thuầ n (MH5)
2014
101,19
65,54
35,65
0,54
L
2015
122,32
66,92
55,40
0,83
L
2016
139,00
69,57
69,43
1,00
L
Trung bin
120,84
67,35
53,49
0,79
L
̀ h 3 năm
Mắ c ca xen trồ ng rừng (MH6)

2014
72,52
56,73
15,79
0,28
L
2015
92,36
56,60
35,76
0,63
L
2016
92,36
57,16
35,20
0,62
L
Trung bin
85,75
56,83
28,92
0,51
L
̀ h 3 năm

11


Kế t quả theo dõi trong 3 năm (2014- 2016) đối với mô hình mắ c ca trồ ng thuầ n

(MH5) và mắc ca xen rừng trồng (MH6) ở cấ p đô ̣ dố c 12-130, cây mắc ca được trồng từ
năm 2011 cho thấy: MH5 có tở ng giá tri ̣ sản xuấ t trung bình 3 năm là 120,84 triêụ
đồ ng/ha, chi phí sản xuấ t trung gian 67,35 triê ̣u đồ ng/ha, giá tri ̣ gia tăng 53,49 triêụ
đồ ng/ha/1 năm. Mô hin
̀ h trồ ng xen rừng trồ ng (MH6), tổ ng giá tri ̣ sản xuấ t trung bình
85,75 triêụ đồ ng/ha, chi phí sản xuấ t 56,83 triêụ đồ ng/ha, giá tri ̣ gia tăng trung bình
28,92triêụ đồ ng/ha/1 năm, hiê ̣u quả đồ ng vố n giao đô ̣ng từ 0,28 – 0,63 lầ n.
b. Hiê ̣u quả xã hội của các mô hình
Kết quả đánh giá cho thấy hiệu quả xã hội của mắc ca rất lớn, tạo ra sản phẩm
mới cho địa phương, giải quyết được nguồn lao động nhàn rỗi nhất là đồng bảo dân
tộc thiểu số, phù hợp với tập quán của người dân, đầu tư ít hơn các cây trồng khác
nhưng cho thu nhập cao khi cây mắc ca đi vào kinh doanh ổn định. Thêm vào đó thời
vụ thu hoạch giữa mắc ca và cà phê, tiêu khác nhau, nên khơng có sự tranh chấp lao
động về mùa vụ, cây mắc ca cho thu hoạch tập trung vào tháng 8 - 10, cây cà phê cho
thu hoạch vào tháng 11 đến tháng 12 của năm, tiêu thu hoa ̣ch tháng 4-5. Đầu ra cây
mắc ca được tiêu thụ ngay tại địa phương có các cơ sở được thành lập để thu mua chế
biến ổn định, nên người dân không sợ đầu ra bấp bênh.
c. Hiê ̣u quả môi trường của các mô hình trồng mắc ca
* Ảnh hưởng của các mơ hình đến độ che phủ đất
Kết quả theo dõi mơ hình cho thấy ở độ dốc 6- 70 mơ hình trồng thuần mắc ca
(MH1) năm thứ 3 có độ che phủ là 6,96 %. Mơ hình trồng xen cà phê (MH2) có độ che
phủ đạt 72,09%, trong đó mắc ca dưới 3 tuổi độ che phủ 3,89%, cà phê che phủ 68,2%.
Mơ hình xen tiêu (MH3) là 24,72% và mơ hình mắc ca xen rừng trồng (MH4) là
71,16%. Ở cấp độ dốc 12-130 mơ hình trồng thuần (MH5) mắc ca năm thứ 6 độ che phủ
đạt 21,13%, mơ hình trồng xen rừng keo (MH6) độ che phủ đạt 82,37%. Đối với các
mơ hình mắc ca trồng xen ở 2 cấp độ dốc khác nhau đều có tỷ lệ che phủ cao hơn so
với các mơ hình trồng mắc ca thuần vì các cây cà phê, tiêu, rừng trồng đã bước vào thời
kỳ kinh doanh nên có độ che phủ cao hơn các mơ hình mắc ca trồng thuần.
* Ảnh hưởng của các mơ hình đến lượng đất bị xói mịn
Độ dốc là một yếu tố địa hình đóng vai trị quan trọng trong việc làm ảnh hưởng

đến xói mịn đất, lượng đất xói mịn ở các mơ hình thí nghiệm trên độ dốc 6-70 từ 10,826,4 tấn/ha, trên độ dốc 12-130 từ 15,6- 33,7 tấn/ha. Thí nghiệm cho thấy năm 2014 trên
độ dốc 12-130 đối với mơ hình trồng thuần (MH5) lượng đất xói mịn là 33,7 tấn/ha/năm,
trong khi đó trồng xen trong cây rừng (MH6) lượng đất mất chỉ có 25,3 tấn/ha.
* Ảnh hưởng của các mơ hình đến khả năng mất chất hữu cơ
Kết quả tính tốn lượng hữu cơ bị mất do xói mịn và dịng chảy mặt trên đất thí
nghiệm trồng mắc ca trong 3 năm (2014- 2016) là khá lớn. Ở độ dốc 12- 130 MH5 có
lượng hữu cơ bị mất từ 1.226- 1.947 kg/ha; ở độ dốc 6- 70 MH1 có lượng hữu cơ bị mất
12


từ 898- 1.495 kg/ha. Lượng dinh dưỡng bị mất qua xói mịn và dịng chảy mặt cịn phụ
thuộc vào tính chất đất, tuy nhiên kết quả thí nghiệm cho thấy nó phụ thuộc trực tiếp
vào độ che phủ của mơ hình. Ở cùng độ dốc 12- 130 mơ hình MH1 có lượng đạm bị
mất tới 77,93kg/ha trong khi MH5 chỉ mất 58,4 kg/ha.
4.3.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất trồng mắc ca
- Hiệu quả kinh tế của 4 loại sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca cho giá tri ̣sản xuấ t từ 92
- 428 triê ̣u đồ ng/ha, Giá tri ̣gia tăng từ 46,30 – 297,52 triê ̣u đồ ng/ha và Hiê ̣u quả đồ ng
vố n 1,02 – 2,28 lầ n. Hiệu quả kinh tế tính riêng cho cây mắc ca thì mắc ca trồng thuần
cao hơn mắc ca trồng xen, tuy nhiên lợi ích của việc trồng xen cây mắc ca là lợi ích
kép, khi trồng xen vừa cho hiệu quả kinh tế từ sản phẩm mắc ca khi đi vào thời kỳ
kinh doanh ổn định vừa góp phần gia tăng hiệu quả kinh tế của cây trồng chính.
- Hiê ̣u quả xã hô ̣i: các LUT trồ ng xen mắ c ca đề u đươ ̣c người dân chấ p nhâ ̣n
đây là cây trồ ng phù hơ ̣p với tâ ̣p quán người dân vùng núi dễ chăm sóc.
- Hiệu quả môi trường: làm tăng đô ̣ che phủ đấ t và giảm thiể u đươ ̣c xói mòn trên
vùng đấ t dốc.
4.4. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHÁT TRIỂN CÂY MẮC CA TẠI HUYỆN
TUY ĐỨC
4.4.1. Xác định các vùng đất có khả năng phát triển cây mắc ca
Qua khảo sát trên địa bàn huyện Tuy Đức bước đầu cho thấy đối với loại hình
mắc ca trồng thuần có thể phát triển trên các vùng đất trống, đất rừng nghèo khơng có

khả năng tái sinh bao gồm: rừng trung bình thường xanh nghèo (IIIa1), rừng tre nứa
hỗn giao cây gỗ, rừng tre nứa và trên đất có cây gỗ rải rác (Ic).
Loại hình mắc ca trồng xen có thể trồng trên diện tích hiện trạng đang trồng cà
phê, tiêu và rừng trồng cây keo lai với vai trò là cây trồng xen. Diện tích trồng cây mắc
ca ở loại hình này khơng làm giảm diện tích cây trồng chính mà cịn có tác dụng làm
cây che bóng, chắn gió cho cây trồng chính.
Để có cơ sở đề xuất diện tích các loại sử dụng đất trồng mắc ca trên địa bàn
huyện Tuy Đức, cần đi sâu nghiên cứu phân hạng thích hợp đất đai, từ đó định hướng
sử dụng đất đối với các LUT trồng mắc ca cụ thể trên từng vùng đất.
4.4.2. Phân hạng thích hợp đối với các LUT trồng mắc ca tại huyện Tuy Đức
4.4.2.1. Xây dựng bản đồ đơn vi ̣đấ t đai
a. Lựa chọn và phân cấ p chỉ tiêu yế u tố đấ t đai
Đề tài đã lựa chọn được 7 chỉ tiêu và phân cấp ngưỡng thích hợp với cây mắc ca để
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ
giới, độ cao tuyệt đối, tổng lượng mưa và nhiệt độ. Mỗi chỉ tiêu nói trên được xây dựng
thành một bản đồ chuyên đề hay còn gọi là bản đồ đơn tính, kết quả đã xây dựng được
13


7 bản đồ chuyên đề. Bản đồ đơn vị đất đai (LMU) được xây dựng bằng phương pháp
chồng xếp các bản đồ chuyên đề.
c. Xây dựng bản đồ đơn vi ̣ đấ t đai
Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LMU) huyện Tuy Đức ở tỷ lệ bản đồ
1/25.000 đã xác định tồn huyện Tuy Đức có 33 LMU từ 5.967 khoanh đất. Đặc điểm
về qui mô và cơ cấu của các đơn vị đất đai theo loại đất được tổng hợp ở (Bảng 4.5).
Bảng 4.5. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo nhóm đất
Tên đất

Ký Mã
hiệu chỉ

đất tiêu

Số
Số
Diện tích Tỷ lệ
đơn khoanh
(ha)
(%)
vị đất đất

Đất nâu đỏ trên đá magma bazơ và
trung tính

Fk

G1

17

4758

Đất nâu vàng trên đá magma bazơ
và trung tính

Fu

G2

12


688

7.992,42

7,47

Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
Đất phù sa ngòi suối

D
Py

G3
G4

2
2

200
321

619,81
1.006,87

0,58
0,94

33

5967 107.026,17 100,00


Diêṇ tích đánh giá

97.407,07 91,01

4.4.2.2. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các LUT trồ ng mắ c ca
Từ các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, đối chiếu với yêu cầu
sinh thái của cây mắc ca (Sys et al., 1993) xác định yêu cầu sử dụng đất đối với cây
mắc ca và các cây lâu năm trên địa bàn huyện Tuy Đức đã lựa chọn 4 loại sử dụng
đất trồng mắc ca đó là: mắc ca trồng thuần (LUT1); mắc ca xen cà phê (LUT2); mắc
ca xen tiêu (LUT3); mắc ca xen rừng trồng keo (LUT4). Yêu cầu sử dụng đất của các
loại sử dụng đất được tổng hợp ở các bảng 4.6, 4.7, 4.8, 4.9.
Bảng 4.6. Yêu cầu sử dụng đất của mắc ca trồng thuần- LUT1
Chỉ tiêu phân cấp
1. Loại đất
2. Độ dốc
3. Độ dày tầng đất
4. Thành phần cơ giới
5. Độ cao tuyệt đối
6. Nhiệt độ ban đêm phân hóa mầm
hoa (tháng 10 - 11)
7. Chế độ tưới

S1
G1,G2
SL1
D1
CG2

Mức độ thích hợp

S2
S3
SL2
SL3
D2
CG3
CG1

N
G3, G4
SL4
D3
-

H2
T1

H1,H3
T2

-

T3

I1

I2

I3


-

14


Bảng 4.7. Yêu cầu sử dụng đất của cây mắc ca xen cà phê- LUT2
Mức độ thích hợp
Chỉ tiêu phân cấp
S1
S2
S3
N
1. Loại đất
G1, G2
G3, G4
2. Độ dốc
SL1
SL2
SL3
SL4
3. Độ dày tầng đất
D1, D2
D3
4. Thành phần cơ giới
CG2, CG3
CG1
5. Độ cao tuyệt đối
H2,
H1
H3

6. Nhiệt độ ban đêm phân
T1
T2
T3
hóa mầm hoa (tháng 10 - 11)
7. Chế độ tưới
I1
I2
I3
Bảng 4.8. Yêu cầu sử dụng đất của cây mắc ca xen tiêu- LUT3
Chỉ tiêu phân cấp

Mức độ thích hợp
S1

S2

S3

N

1. Loại đất

G1, G2

-

-

G3, G4


2. Độ dốc

SL1

SL2

SL3

SL4

3. Độ dày tầng đất

D1

D2

CG2

CG3

CG1

-

5. Độ cao tuyệt đối

H2

H1


H3

-

6. Nhiệt độ ban đêm phân hóa
mầm hoa (tháng 10 - 11)

T1

T2

-

T3

4. Thành phần cơ giới

D3

7. Chế độ tưới
I1
I2
I3
Bảng 4.9. Yêu cầu sử dụng đất của cây mắc ca xen rừng trồng (keo)- LUT4
Chỉ tiêu phân cấp

Mức độ thích hợp
S1


S2

S3

N

1. Loại đất

G1, G2

-

-

G3, G4

2. Độ dốc

SL1

SL2

SL3

SL4

3. Độ dày tầng đất

D1


D2

CG2

CG3

CG1

-

5. Độ cao tuyệt đối

H2

H3

H1

-

6. Nhiệt độ ban đêm phân
hóa mầm hoa (tháng 10 - 11)

T1

T2

T3

-


4. Thành phần cơ giới

D3

7. Chế độ tưới
I1
I2
I3
Ghi chú: S1 : mức rất thích hợp, S2: thích hợp, S3: ít thích hợp, N: không thích hợp

15


4.4.2.3. Kế t quả phân hạng thích hợp đấ t đai cho các loại sử dụng đất trồng mắc ca
Trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai của các LMU với các LUT
được lựa chọn, tiến hành tổng hợp diện tích phân hạng mức độ thích hợp của các LUT
huyện Tuy Đức được trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LUT của huyện Tuy Đức
Mức độ Diện tích Cơ cấu
Loại hình
Đơn vị đất đai
thích
sử dụng đất (LUT)
(ha)
(%)
(LMU)
hợp
S1
626,86

0,59
3,6,18
Mắc ca trồ ng thuần
S2
9.892,21
9,24
1,2,4,5,7,8,20,21,22,23,24
(LUT1)
S3
52.635,22 49,18
9,10,11,12,13,14,25,28,29
N
43.871,88 40,99
15,16,17,19,26,27,30,31,32,33
S1
152,71
0,14
18
Mắc ca xen cà phê
S2
9.276,09
8,67
1,2,3,4,5,6,7,8,20,21,22
(LUT2)
S3
53.725,49 50,20
9,10,11,12,13,14,23,24,25,28,29
N
43.871,88 40,99
15,16,17,19,26,27,30,31,32,33

S1
0,00
0,00
Mắc ca xen tiêu
S2
2.179,78
2,04
3,4,5,6,7,18,20,21,22
(LUT3)
S3
60.974,51 56,97 1,2,8,9,10,11,12,13,14,23,24,25,28,29
N
43.871,88 40,99
15,16,17,19,26,27,30,31,32,33
S1
8.171,91
7,64
1,6,8,18,21,22
2,3,4,5,7,9,10,11,12,13,14,20,23,24,
Mắc ca xen rừng trồng
S2
54.982,38 51,37
25,28,29
(LUT4)
S3
39.670,70 37,07
15,16,17
N
4.201,18
3,93

19,26,27,30,31,32,33
Diêṇ tích đánh giá
107.026,17 100,00
Kết quả đánh giá thích hợp với 4 loa ̣i sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca đươ ̣c tổng hợp
bảng 4.10 cho thấ y mứ c thích hơ ̣p của các LUT được lựa chọn:
LUT1: mắc ca trồ ng thuần có mức thích hợp S1 là 626,86 ha, chiếm 0,59%
Diê ̣n tích đánh giá (DTĐG); S2 là 9.892,21 ha, chiếm 9,24 %; S3 là 52.635,22 ha,
chiếm 49,18 %; mức khơng thích hợp N là 43.871,88 ha, chiếm 40,99 % DTĐG.
LUT2: mắc ca xen cà phê có mức thích hợp S1 và S2 là 9.276,09 ha, chiếm
8,81% DTĐG, S3 là 53.725,49 ha, chiếm 50,20%, mức khơng thích hợp N là
43.871,88 ha, chiếm 40,99 % DTĐG.
LUT3: mắc ca xen tiêu có mức thích hợp S2 là 2.179,78 ha, chiếm 2,04%
DTĐG, S3 là 60.974,51 ha, chiếm 56,97%, mức khơng thích hợp N là 43.871,88 ha,
chiếm 40,99 % DTĐG.
LUT4: mắc ca xen rừng trồng keo có mức thích hợp S1 và S2 là 63.154,29
ha, chiếm 59,01% DTĐG, S3 là 39.670,70 ha, chiế m 37,07%, mức khơng thích hợp
N là 4.201,18 ha, chiếm 3,93% DTĐG.
16


4.5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BỀN VỮ NG CỦ A CÁC LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG
MẮC CA
4.5.1. Xác đinh
̣ các tiêu chí đánh giá bề n vững đố i với LUT trồ ng mắ c ca

Tính bề n vững của các LUT đươ ̣c đánh giá dựa theo 5 nguyên tắ c sử du ̣ng đấ t
bề n vững của Smyth and Dumansky (1993) như sau: Duy trì nâng cao các hoa ̣t dô ̣ng
sản xuấ t; giảm mức đô ̣ rủi ro đố i với sản xuấ t; bảo vê ̣ tiề m năng của các nguồ n tài
nguyên tự nhiên, chố ng la ̣i sự thoái hóa chấ t lươ ̣ng đấ t và nước; khả thi về mă ̣t kinh tế ;
đươ ̣c xã hô ̣i chấ p nhâ ̣n. Các tiêu chí này được xem xét dựa trên kết quả điều tra đánh

giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trồng mắc ca và kết quả theo dõi các mơ hình từ
năm 2014 đến 2016 trên địa bàn huyện Tuy Đức.
4.5.2. Đánh giá các tiêu chí bền vững của các loại sử dụng đất trồng mắc ca
(1) Khả năng duy trì nâng cao hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t đươ ̣c đánh giá qua tính ổ n
đinh
̣ và tăng năng suấ t của các cây trồng trong loa ̣i hình sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca
(LUT). Kết quả điều tra tình hình sản xuất của các nơng hộ và kết quả theo dõi các mơ
hình cho thấy năng ś t của cây mắc ca trong từng LUT tăng theo đô ̣ tuổ i của cây, các
cây trồ ng có năng suấ t ổ n đinh
̣ là cây cà phê và cây tiêu.
(2) Khả năng giảm mức đô ̣ rủi ro trong quá trình sản xuấ t được đánh giá về tính ổ n
đinh
̣ giá cả và thi ̣trường tiêu thu ̣ sản phẩ m cây trồ ng chính (cà phê, tiêu, keo) và cây trồ ng
xen (mắc ca).
(3) Tiêu chí bảo vê ̣ các nguồ n tài nguyên tự nhiên, chố ng thoái hóa đấ t, nước
đươ ̣c đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu: Độ che phủ (%), lượng đất bị xói mịn (tấn /ha) và
lượng chất hữu cơ bị mất do xói mịn và dịng chảy mặt (kg/ha). Viê ̣c theo dõi các mô
hình hàng năm về lươ ̣ng đấ t xói mòn giữa trồ ng mắ c ca thuầ n và trồ ng xen trên 2 cấ p
đô ̣ dố c khác nhau.
(4) Tiń h khả thi về mă ̣t kinh tế đươ ̣c đánh giá với từng loại hình sử du ̣ng đấ t
trờ ng mắ c ca. Để xem xét tính bền vững về mặt kinh tế, dựa trên việc tính tốn từ kết
quả điều tra nông hộ và kết quả theo dõi các mô hình.
(5) Đươ ̣c xã hơ ̣i chấ p nhâ ̣n:
Kết quả điều tra và theo dõi 4 loại sử dụng đất trồng mắc ca trên địa bàn huyện
Tuy Đức đều có mức chấp nhận tương đối cao, tuy nhiên các loại trồng mắc ca xen cà
phê và xen rừng trồng được chấp nhận nhiều hơn loại mắc ca xen tiêu và mắc ca trồng
thuần. Khả năng chấp nhận của người dân đối với loại mắc ca xen tiêu không cao do
giá cả tiêu bấp bênh, tính rủi ro cao.
Kết quả đánh giá tổng hợp của 5 tiêu chí bền vững đối với các loa ̣i sử du ̣ng đấ t
trồ ng mắ c ca thuầ n và mắ c ca xen cho thấy:

- LUT1 mắ c ca trồ ng thuầ n ở cả 2 cấ p đô ̣ dố c đều cho kế t quả đánh giá tiń h bề n
vững ở mức trung biǹ h, nguyên nhân một mặt vì đây là cây trờ ng mới nên chưa có đủ
thời gian để thể hiện hết tính hiệu quả, mặt khác xét về kinh tế, xã hội và môi trường thì
hiệu quả đều thấp hơn các LUT khác do đặc điểm độc canh;
- LUT2 mắc ca trồ ng xen cà phê: cây cà phê chỉ trồng được ở độ dốc 6 - 70,
không phát triể n đươ ̣c ở đô ̣ dố c cao. Loại này đươ ̣c đánh giá có mức bề n vững cao và
phù hơ ̣p với điề u kiêṇ sản xuất, được đa số người dân chấp nhận lựa chọn vì trồng xen
mắc ca sẽ có lợi ích kép, vừa làm cây che bóng cho cà phê, tăng độ che phủ bảo vệ đất
góp phần làm tăng năng suất cà phê, vừa cho lợi nhuận từ sản phẩm mắc ca.
17


- LUT3- mắc ca trồng xen tiêu trồ ng ở đô ̣ dố c từ 6-70, tương tự như LUT2, loại
này mang lại hiệu quả kinh tế cao vì cây mắc ca vừa có tác dụng che bóng cho tiêu, vừa
cho lợi nhuận từ sản phẩm mắc ca, tuy nhiên loại này chi phí đầ u tư lớn, giá cả hạt tiêu
lên x́ ng khơng ở n đinh
̣ nên tính chấp nhận của người dân không cao, loại này thường
tâ ̣p trung vào các hô ̣ gia đình có điề u kiêṇ kinh tế khá hơn. Kết quả đánh giá loại này có
tính bền vững ở mức trung bình.
- LUT4- mắ c ca trồ ng xen cây rừng (keo lai), loại này trồng trên đấ t có đô ̣ dố c
cao, nhu cầu đầ u tư về vật chất và công lao động không nhiều, phù hơ ̣p với đồ ng bào
dân tô ̣c thiểu số, bảo vê ̣ đươ ̣c môi trường sinh thái, ha ̣n chế xói mòn đấ t, mặt khác loại
này ít rủi ro về thị trường do sản phẩm cây keo làm nguyên liệu giấy được tiêu thụ tại
chỗ, tuy nhiên hiệu quả kinh tế khơng cao. Kết quả đánh giá loại này có tính bền vững
trung bình.
Các LUT trờ ng mắ c ca xen cây công nghiê ̣p như mắ c ca xen cà phê, mắ c ca xen
tiêu vẫn đươ ̣c người dân cho ̣n làm cây che bóng, đa da ̣ng hóa cây trồ ng và cho thu nhâ ̣p
cao hơn mắ c ca trồ ng thuầ n. LUT mắ c ca trồ ng xen rừng có hiêụ quả kinh tế không cao
nhưng phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số, đạt hiêụ quả cao về môi trường trên các
vùng đất dốc.

4.5.3. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đố i với các LUT
trồ ng mắ c ca
Để khẳng định được triển vọng nhân rộng các loại sử dụng đất trồng mắc ca,
nghiên cứu đã sử dụng cơng cụ SWOT để phân tích ở cả 4 mặt: mạnh, yếu, cơ hội và
thách thức đối với từng loa ̣i sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca trên địa bàn huyện Tuy Đức.
LUT trồng mắ c ca thuầ n và mắc ca xen rừng trồng có khả năng thích ứng với điều
kiện tự nhiên, sinh thái của huyện Tuy Đức, tuy nhiên yếu tố hạn chế là đất bị chua, vì
vậy cần có biện pháp xử lý cải thiện độ chua khi trồng.
LUT mắ c ca xen cà phê và LUT mắ c ca xen tiêu do cà phê và tiêu chỉ trồng ở cấ p
đô ̣ dố c thấ p, mắc ca làm cây che bóng sẽ có khả năng phát triển tốt do tận dụng được
nguồn thức ăn từ cây trồng chính, đây là các loa ̣i hình đa da ̣ng hóa cây trồ ng để giúp
nông dân tiếp cận nhanh với các tiến bộ khoa học kỹ thuật của mơ hình trồng xen, nắm
vững quy trình sản xuất và có điều kiện thuận lợi hơn để thực hiện canh tác bền vững cây
cà phê, cây tiêu.
4.5.4. Đánh giá chung về tính bền vững của các loại sử dụng đất trồng mắc ca
- Về mặt kinh tế: loa ̣i sử dụng đấ t trồ ng mắ c ca xen cà phê, mắ c ca xen tiêu cho
hiệu quả kinh tế cao được thị trường chấp nhận. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa
phương, trong nước và xuất khẩu. Chi phí hàng năm cho cây mắc ca thấp, phù hợp với
tập quán sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số. Loa ̣i sử du ̣ng đấ t mắ c ca xen keo lai
chủ yế u phát triể n ở diêṇ tích rừng chuyể n đổ i ở độ dốc cao, hiê ̣u quả kinh tế thấ p hơn
so với các loa ̣i trồ ng xen cà phê, tiêu khi cây mắc ca đi vào kinh doanh ổn định. Loại sử
dụng mắc ca trồng thuần có hiệu quả kinh tế thấp hơn cả.
- Về mặt xã hội: Loại sử dụng đất thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và
phát triển xã hội, điều này có thể thấy các loại sử dụng đất trồng mắc ca đáp ứng nhu
cầu của nông hộ. Điều mà nông hộ quan tâm trước hết là các sản phẩm thu được thỏa
mãn nhu cầu ăn, mặc và cuộc sống hàng ngày, đặc biệt những người dân tộc thiểu số
cịn nhiều khó khăn nhưng lại đang sống trong những khu vực có rừng. Loại sử dụng
đất mắc ca trồng thuần hiệu quả kinh tế không cao, loại sử dụng đất mắc ca xen tiêu tuy
18



có hiệu quả kinh tế khá cao nhưng giá cả và thị trường không ổn định nên khả năng đáp
ứng nhu cầu của nông hộ không cao.
Như vậy xét về mặt xã hội thì loại sử dụng đất mắc ca xen cà phê và mắc xen
rừng trồng có hiệu quả về mặt xã hội cao hơn loại sử dụng đất mắc ca xen tiêu và mắc
ca trồng thuần.
- Về mặt môi trường: Các loại sử dụng đất trồng mắc ca bảo đảm độ che phủ,
giảm lượng đất xói mịn bề mặt, giảm thiểu lượng chất hữu cơ bị mất do xói mịn và
dịng chảy mặt, qua đó bảo vệ được tài nguyên đất và nước. Mắc ca là cây trồng khơng
kén đất và chịu hạn nên chi phí dành cho phân bón và nước tưới khơng như cà phê,
tiêu, loa ̣i mắ c ca trồ ng xen rừng đầu tư chi phí thấ p. Ngoài ra so với cà phê, hồ tiêu,
mắc ca ít sâu bệnh hơn, việc chăm sóc, thu hoạch đơn giản, không yêu cầu cao về kỹ
thuật, phù hợp với tập quán của đồng bào dân tộc. Điều này giúp cho những vùng khô
hạn, vùng dân tộc thiểu số vẫn có thể đầu tư phát triển cây mắc ca.
4.6. ĐINH
HƯỚNG SỬ DỤNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MẮC CA TẠI HUYỆN
̣
TUY ĐỨC
4.6.1. Cơ sở khoa ho ̣c và thư ̣c tiễn đề xuấ t sử du ̣ng đấ t trồng mắc ca
4.6.1.1. Cơ sở khoa học
(1) Căn cứ kế t quả đánh giá khả năng bề n vững của các LUT trồ ng mắ c ca trên
điạ bàn huyê ̣n Tuy Đức.
(2) Căn cứ kế t quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường và kết quả
phân ha ̣ng thích hơ ̣p đấ t đai đối với các LUT trồ ng mắ c ca trên điạ bàn huyê ̣n Tuy Đức.
(3) Căn cứ kết quả nghiên cứu đánh giá đất trồng mắc ca tỉnh Đắk Nông do Viện
Địa lý thực hiện năm 2016.
(4) Căn cứ vào xu hướng phát triển thi trươ
̣
̀ ng tiêu thu ̣ sản phẩ m.
4.6.1.2. Cơ sở thực tiễn

- Dựa vào yêu cầu sinh thái học của cây mắc ca và các cây trồng xen.
- Kết quả theo dõi các mơ hình trồng mắc ca ở huyện Tuy Đức trên các cấp độ dốc
khác nhau, giữa các độ tuổi cho thấy mắc ca đi vào kinh doanh ở các mô hình trồng xen
có mức xói mịn thấp hơn mơ hình trồng mắc ca thuần ở cùng cấp độ dốc. Độ che phủ
của mơ hình trồng xen có tỷ lệ che phủ cao hơn mơ hình trồng thuần ở cả hai cấp độ dốc.
- Khả năng tiêu thụ mắc ca: Trên điạ bàn huyê ̣n Tuy Đức hiện nay đã hiǹ h thành
2 cơ sở thu mua chế biế n tiêu thu ̣ sản phẩ m mắ c ca là Công ty cổ phần Nữ Hồng và
Cơng ty Phú Nơng bao tiêu sản phẩ m cho người dân ta ̣i điạ phương.
4.6.2. Quan điểm định hướng sử dụng đất trồng mắc ca bề n vững
- Theo quan điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT, định hướng phát triển cây
mắc ca đến năm 2020 là 9.940 ha và đến năm 2030 khoảng 34.500 ha (bao gồm cả
trồng thuần và trồng xen trong vườn cây lâu năm) tại 2 vùng Tây Bắc và Tây Nguyên,
trong đó phát triển chủ yếu ở vùng Tây Ngun do mắc ca có khả năng thích hợp với
điều kiện sinh thái của vùng.
- Quan điểm của tỉnh Đắk Nông và huyện Tuy Đức: Phát triển cây mắc ca phải
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo hướng sản xuất vùng nguyên
liệu tập trung, đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để nâng cao
năng suất, chất lượng, tạo sản phẩm hàng hoá ổn định, bền vững. Việc phát triển cây
mắc ca cần có bước đi phù hợp, tránh trồng ồ ạt khi chưa xác định rõ được đầu ra
sản phẩm.
19


- Quy hoạch phát triển cây mắc ca gắn với việc bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái, chống xói mịn đất; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
vùng núi, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- Khai thác lợi thế về tự nhiên của đất, khí hậu và độ cao địa hình: Phát triển cây
mắc ca theo các loa ̣i hình trồ ng thuầ n và trồ ng xen cà phê, tiêu, xen rừng trồ ng theo
hướng đa tầng nhằm khai thác lợi thế của vùng có khí hậu nhiệt đới và độ cao địa hình
phù hợp.

4.6.3. Định hướng phát triển cây mắc ca tại huyện Tuy Đức
Trồng xen mắc ca trong các vườn cà phê, vườn hồ tiêu đang kinh doanh trên các
đơn vị đất có kết quả đánh giá thích hợp là S1 và S2.
Trồng mắc ca thuần trên đất tái canh cà phê, trên đất chưa sử dụng và trồng xen
trong diện tích rừng trồng keo lai trên các đơn vị đất có kết quả đánh giá thích hợp S1
và S2, thực hiện chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc, ổn định đời sống đồng bào
dân tộc, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Trên cơ sở đó định hướng sử dụng đất trồng mắc ca huyện Tuy Đức được trình
bày ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Định hướng sử dụng đất trồng mắc ca theo các loại hình huyện Tuy Đức
Đắk Buk Quảng Quảng Quảng Đăk
Đơn vị đất
Loại hình
Tổng
So
Tâm
Tân
Trực R’tih
đề xuất
Đinh
̣ hướng đến năm 2020
Mắc ca trồ ng thuầ n
2,7,8,18,
(LUT1)
502,48 792,20 153,42 268,28 229,08 1.945,46 20,23
Mắc ca xen cà phê
1,6,7,8,
(LUT2)
479,98 282,83 279,70 1.659,38 535,35 3.237,24 21, 22
Mắc ca xen tiêu

6,7,18,20,
(LUT3)
150,21 185,89 77,88 737,68 588,21 1.739,87
22
1,2,6,7,8,
Mắc ca xen trồng
224,30 665,48 56,91 234,13 42,76 1.223,5812,13,14,18
rừng (LUT4)
,21,24,25
Tổng
1.356,97 1.926,40 567,91 2.899,47 1.395,40 8.146,15
Định hướng đế n năm 2030
Mắc ca trồ ng thuầ n
90,16
242,64 11,87
1,61 671,86 1.018,14
(LUT1)
8,22,23, 24
Mắc ca xen cà phê
120,13 246,20 84,84 704,69 35,32 1.191,18
(LUT2)
8,20,24
Mắc ca xen tiêu
581,66
0,00
0,00
0,00
13,74 595,40
(LUT3)
6,18, 21, 22

Mắc ca xen trồng
40,11
541,33 194,31 359,21 1,17 1.136,13
rừng (LUT4)
6,7,13,14,25
Tổng
832,06 1.030,17 291,02 1.065,51 722,09 3.940,85
Định hướng sử dụng đất trồng mắc đến năm 2020 cho 4 LUT với tổng diện
tích 8.146,15 ha, trong đó LUT1: 1.945,46 ha, chiếm 23,88%; LUT2: 3.237,24ha,
chiếm 37,74%; LUT3: 1.739,87 ha, chiếm 21,36% và LUT4: 1.223,58 ha, chiếm
15,02% diện tích đề xuất.
20


Định hướng sử dụng đất trồng mắc ca giai đoạn 2020- 2030 toàn huyện Tuy Đức
theo 4 LUTs với diện tích tăng thêm là 3.940,85ha, trong đó LUT1: 1.018,14 ha;
LUT2: 1.191,18 ha; LUT3: 595,40 ha và LUT4: 1.136,13 ha.
Tổng diện tích đề xuất cho 4 loại sử dụng đất trồng mắc ca đến năm 2030 là
12.087,00 ha trong đó trồ ng thuầ n 2.963,60 ha, tăng 2280,30 ha so với hiện trạng;
trồ ng xen 9.123,40 ha, tăng 8.926,40 ha so với hiện trạng. Diện tích mắc ca trồng
xen trong vườn cà phê, vườn tiêu và rừng trồng keo vẫn được tính là diện tích của
các cây trồng chính: cà phê, tiêu và rừng sản xuất, cây mắc ca chỉ đóng vai trò là cây
trồng xen.
4.6.4. Một số giải pháp phát triển ổn định các loại sử dụng đất trồng cây mắc ca tại
huyện Tuy Đức
4.6.4.1. Giải pháp về quy hoạch và quản lý sử dụng đất trồng mắc ca
Theo định hướng phát triển cây mắc ca huyện Tuy Đức đến năm 2020 đã được
UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt tại Quyết định số 1784/QĐ – UBND ngày
24/11/2014, tổng diện tích phát triển cây mắc ca đến năm 2020 là 12.448 ha. Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu của luận án đã đề xuất diện tích trồng mắc ca đến năm 2020 là

8.146,15 ha, trong đó trồng thuần là 1.945,46 ha và trồng xen là 6.200,69 ha. Định
hướng giai đoạn 2020- 2030 trồng mắc ca thuần là 1.018,14 ha và trồng xen là 2.922,71
ha Vì vậy UBND huyện cần tổ chức điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất trồng mắc ca
để đảm bảo tính khả thi.
Thực hiện một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai liên quan đến phát triển
cây mắc ca trên địa bàn các xã như hồn thiện việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính trên địa
bàn từng xã. Rà sốt và hồn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
hộ dân theo đúng quy định của pháp luật làm căn cứ để góp vốn đầu tư. Tiếp tục thực
hiện triệt để việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng cho các các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy định hiện hành.
4.6.4.2. Giải pháp về kỹ thuật
a. Về giống cây trồng
Để đảm bảo nguồn cây giống có chất lượng tốt cung cấp cho doanh nghiệp và
người dân cần lựa chọn những vườn ươm giống mắc ca đạt tiêu chuẩn theo quy định.
b. Về phương thức canh tác
Các loại sử dụng đất trồng mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức được xác định
chủ yếu trên loại đất nâu đỏ (Fk) và đất nâu vàng (Fu), đây là 2 loại đất có độ chua cao
(pHkcl từ 3,9 đến 4,3), trong khi yêu cầu sinh thái của cây mắc ca đòi hỏi độ pH từ 5,0
đến 5,5. Vì vậy trước khi trồng cần có biện pháp cải tạo đất bằng cách bón vơi để cải
thiện độ chua. Xây dựng và hồn thiện quy trình chuẩn về trồng mắc ca, nghiên cứu,
chuyển giao, phổ biến kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật sơ chế, chế biến sản phẩm cuối cùng
nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
Trên cơ sở 4 loại sử dụng đất được đề xuất, các năm đầu nên tập trung vào
phương thức trồng xen trên diện tích đã trồng cà phê, tiêu để làm cây che bóng. Trồng
21


xen với cây keo lai trên diện tích rừng trồng phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của
cây trồng xen và cây rừng. Phương thức trồng thuần mắc ca được mở rộng trên diện
tích đất chưa sử dụng, đất nương rẫy trồng ngơ, sắn kém hiệu quả nhưng có mức độ

thích hợp S2 hoặc S3 đối với cây mắc ca.
4.6.4.3. Giải pháp khuyến nông, khuyế n lâm
Kết quả điều tra về cơ hội tiếp cận tiến bộ kỹ thuật của người trồng mắ c ca cho
thấy tỉ lệ hộ được tiếp cận tiến bộ kỹ thuật còn thấp và rất khác biệt như dự lớp tập
huấn chỉ chiếm 53,5% số hộ điều tra; thiế u các dich
̣ vu ̣ hỗ trơ ̣ sản xuấ t chiế m 51%,
thiế u thông in về giố ng chiế m 44,5% số hô ̣ điề u tra. Hạn chế này do nhiều lý do khác
nhau, người dân không biết được kỹ thuật mới sẵn có hoặc do hạn chế về kinh tế, thiếu
vốn để đầu tư áp dụng kỹ thuật và một bộ phận không nhỏ tiếp cận được kỹ thuật mới
nhưng không muốn thay đổi tập quán canh tác lạc hậu. Trong điều kiện địa bàn rộng,
khó đi lại, lực lượng cán bộ khuyến nơng cấp huyện ít khơng đáp ứng được yêu cầu của
công tác. Do vậy, cần tăng cường đội ngũ khuyến nông viên cấp xã, đặc biệt đối với các
xã vùng sâu, vùng xa. Các cán bộ khuyến nông viên phải là người am hiểu phong tục,
tập quán canh tác của cư dân, có khả năng tiếp thu và chuyển tải những tiến bộ kỹ thuật
mới đến người dân thơng qua tập huấn, mơ hình mẫu. Tăng cường cơng tác khuyến
nông, khuyến lâm bằng việc tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, hướng
dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái và xử lý, bảo quản sản phẩm, phịng trừ sâu bệnh
hại, học tập các mơ hình sản xuất trồng cây mắc ca.
4.6.4.4. Giải pháp về các chính sách hỗ trợ đầu tư
a. Chính sách hỗ trợ hình thành các liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Theo Nghị định số 210/2013/NĐ - CP ngày 19/12/2013 (Chính phủ, 2013) có cơ
chế hỗ trợ hình thành liên kết sản xuất giữa các hộ trong cùng một vùng sản xuất mắc
ca có quy mơ 50 ha trở lên được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây
dựng đồng ruộng.
Hiện nay trên địa bàn huyện đã có 135 ha bắt đầu cho thu hoạch, sản lượng
trung bình đạt 337,5 tấn hạt/năm và tiếp tục cho sản lượng lớn vào các năm tới. Chính
vì vậy, cần xây dựng chuỗi giá trị mắc ca từ khâu sản xuất (chọn giống phù hợp, hỗ
trợ người dân về vốn, chuyển giao khoa học và công nghệ, kỹ thuật trồng, thu hoạch,
sơ chế) đến khâu chế biến (đầu tư xây dựng 2 nhà máy chế biến hạt mắc ca là Him
Lam và Nữ Hồng).

b. Chính sách tín dụng với người trồng mắc ca
Thực hiện hỗ trợ các nguồn vốn vay của các tổ chức, cá nhân theo Nghị định
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn. Vốn vay tín dụng ưu đãi theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP
ngày 06/9/2015 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp,
nơng thôn.
22


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Huyện Tuy Đức có diện tích tự nhiên 111.924,93 ha, trong đó nhóm đất đỏ
chiếm tới 96,20% DTTN của huyện. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
tương đối thuận lợi để phát triển các cây công nghiệp lâu năm. Đây cũng là vùng sinh
thái thích hợp cho cây mắc ca sinh trưởng và phát triển tốt.
2) Tuy Đức có diêṇ tích đấ t nông nghiê ̣p lớn thứ 2 của tỉnh Đắk Nông. Năm 2016
diêṇ tích đấ t nông nghiêp̣ 104.900,32 ha, chiế m 93,72% DTTN, trong đó đấ t sản xuấ t
nông nghiêp̣ 57.166,55 ha, bình quân 1,13 ha/khẩ u, đa ̣t mức cao so với toàn tin̉ h. Tồn
huyện có 6 loa ̣i sử du ̣ng đấ t chính trong nơng nghiêp̣ với 18 loại sử du ̣ng đấ t chi tiết. Có
4 loa ̣i sử du ̣ng đấ t trồng mắc ca là: mắc ca trồ ng thuầ n; mắc ca xen cà phê; mắc ca xen
tiêu và mắc ca xen rừng trồng keo lai. Đến năm 2016 diện tích mắ c ca toàn huyện là
880,30 ha.
3) Kết quả đánh giá hiêụ quả kinh tế 4 loại sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca có giá trị gia
tăng từ 46,30 - 297,52 triêụ đồ ng/ha và hiệu quả đồ ng vố n 1,02 - 2,28 lầ n. Hiệu quả xã
hội: cây mắc ca tạo ra sản phẩm mới cho địa phương, giải quyết được nguồn lao động
nhàn rỗi, phù hợp với tập quán của người dân, đầu tư ít hơn các cây trồng khác nhưng
cho thu nhập cao khi cây mắc ca đi vào kinh doanh ổn định. Kết quả theo dõi 6 mơ
hình trồng mắc ca gồm 4 mơ hình (MH1, MH2, MH3, MH4) ở đơ ̣ dớ c 6 -70 và 2 mô
hiǹ h (MH5, MH6) ở đô ̣ dố c 12- 130. Hiệu quả kinh tế: MH1 và MH5 cho GTGT tăng
từ 30,44 triệu đồ ng/ha lên 53,49 triệu đ/ha. MH4 và MH6 cho thấy GTGT từ 28,92 đến

29,67 triệu đồ ng/ha. Ở độ dốc 6- 7 0 mơ hình trồng mắc ca xen tiêu cũng cho hiệu quả
kinh tế cao hơn mơ hình mắc ca xen cà phê và xen rừng trồng keo lai. Hiệu quả mơi
trường: Ở độ dốc 6- 70 mơ hình mắc ca xen cà phê (MH2) có hiệu quả mơi trường đạt
cao nhất với độ che phủ đạt 72,09%, lượng đất bị xói mịn 13,3 tấn/ha và chất hữu cơ bị
mất 783 kg/ha. Mơ hình mắc ca xen tiêu (MH3) có độ che phủ là 24,72%, lượng đất bị
xói mịn 16,25 tấn/ha, chất hữu cơ bị mất 901 kg/ha. Ở cấp độ dốc 12-13 0 mơ hình mắc
ca xen rừng keo (MH6) có hiệu quả mơi trường đạt cao nhất với độ che phủ là 82,37%,
lượng đất xói mịn 19,20 tấn/ha và chất hữu cơ bị mất 1085 kg/ha.
4) Kế t quả đánh giá thích hơ ̣p đất đai với 4 loa ̣i sử du ̣ng đấ t trồ ng mắ c ca cho
thấy: đối với LUT1 mắ c ca trồ ng thuầ n có mức S1 và S2 là 10.519,07 ha, S3 là
52.635,22 ha. Đối với LUT 2 mắ c ca xen cà phê có mức S1 và S2 là 9.276,09 ha, S3
là 53.725,49 ha. Đối với LUT3 mắ c ca xen tiêu có mức S2 là 2.179,78 ha, S3
23


×