Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận gò vấp, tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC THUẬT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC THUẬT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN


QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẮNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nƣớc về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi, số liệu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2018

Tác giả

Phạm Quốc Thuật


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn Thạc sĩ này, tôi đã nhận đƣợc nhiều sự
hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cơ Học viện Hành chính
Quốc gia đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quản lý hành
chính nhà nƣớc quý báu để tơi có thể áp dụng vào thực tiễn cơng tác.

Đặc biệt, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn
Thắng, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi
hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội quận Gị
Vấp, đồng nghiệp và gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2018

Tác giả

Phạm Quốc Thuật


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ ...................................................... V
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ................14
1.1

Cơ sở lý luận về BHXH ...............................................................................14

1.1.1

Khái niệm BHXH ......................................................................................14

1.1.2


Đối tƣợng của BHXH và đối tƣợng tham gia BHXH ...............................14

1.1.3

Đặc điểm của BHXH ................................................................................16

1.1.4

Vai trò của BHXH .....................................................................................17

1.1.5

Chức năng của BHXH ..............................................................................19

1.1.6

Nguyên tắc của BHXH..............................................................................19

1.1.7

Các chế độ BHXH .....................................................................................21

1.2

Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc ................................................21

1.2.1

Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc ..........................21


1.2.2

Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc ........23

1.2.3

Nội dung quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc .................................25

1.2.4

Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH

bắt buộc .................................................................................................................32
1.2.5
1.3

Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc .........34
Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của các nƣớc

trên thế giới và một số địa phƣơng ở Việt Nam ...................................................36
1.3.1

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của các nƣớc trên

thế giới ...................................................................................................................36
1.3.2

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của một số địa


phƣơng...................................................................................................................43
1.3.3

Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc ..........45

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................48


ii

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU BHXH BẮT
BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP ............................................................49
2.1

Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Gị Vấp .............................49

2.2

Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp ............................................51

2.2.1

Vị trí, chức năng ........................................................................................51

2.2.2

Nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................................51

2.2.3


Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................53

2.3

Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa

bàn quận Gị Vấp ....................................................................................................54
2.3.1

Cơ sở pháp lý ............................................................................................54

2.3.2

Tình hình đơn vị và lao động tham gia BHXH bắt buộc ..........................55

2.3.3

Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc .................................................................61

2.3.4

Tỷ lệ hồn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc .......................................62

2.3.5

Tỷ lệ đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra ........................................................64

2.3.6

Tình hình khởi kiện đơn vị và thu hồi nợ..................................................65


2.4

Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc

trên địa bàn quận Gò Vấp ......................................................................................67
2.4.1

Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................67

2.4.2

Những mặt cịn hạn chế.............................................................................70

2.4.3

Ngun nhân của những hạn chế ..............................................................71

TĨM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU
BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP ......................................76
3.1

Cơ sở dự báo xu hƣớng phát triển của BHXH quận Gò Vấp trong

những năm tới..........................................................................................................76
3.1.1

Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta về chính sách ASXH......................76


3.1.2

Chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020 .................77

3.1.3

Sự phát triển nền kinh tế nƣớc ta giai đoạn 2016-2020 ............................78

3.2

Dự báo công tác thu BHXH bắt buộc tại quận Gò Vấp ..........................80


iii

3.3

Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa

bàn quận Gị Vấp ....................................................................................................81
3.3.1

Cơng tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc ..........................81

3.3.2

Tăng cƣờng công tác đôn đốc, quản lý nợ, thanh tra, kiểm tra và khởi kiện
...................................................................................................................83

3.3.3


Công tác đào tạo, bồi dƣỡng và tổ chức, xây dựng đội ngũ viên chức .....84

3.3.4

Công tác tuyên truyền ...............................................................................85

3.3.5

Cải cách về thủ tục hành chính .................................................................88

3.3.6

Phát triển hệ thống CNTT của ngành........................................................89

3.4

Kiến nghị ......................................................................................................90

3.4.1

Đối với Quốc hội .......................................................................................90

3.4.2

Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ..............................................91

3.4.3

Bảo hiểm xã hội Việt Nam và BHXH Tp. Hồ Chí Minh ..........................91


3.4.4

Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ............................................................94

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC ...............................................................................................................101


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa

Stt
1.

ASXH

An sinh xã hội

2.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


3.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4.

BHYT

Bảo hiểm y tế

5.

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

6.

CPF

Central Provident Fund Board Singapore, cịn
gọi là Quỹ phòng xa Trung ƣơng Singapore

7.

DN

Doanh nghiệp


8.

LĐTB & XH

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

9.

NLĐ

Ngƣời lao động

10.

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

11.

SDLĐ

Sử dụng lao động

12.

UBND

Ủy ban nhân dân



v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Đức ........................................................37
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Đức ...............................38
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Đức ........................................38
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Mỹ .........................................................39
Biểu đồ 1.5. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Mỹ ................................40
Biểu đồ 1.6. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Mỹ .........................................40
Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Singapore ..............................................41
Biểu đồ 1.8. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Singapore ......................42
Biểu đồ 1.9. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Singapore ...............................42
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016 .....57
Biểu đồ 2.2. Tổng hợp số đơn vị và số lao động tham gia mới BHXH bắt buộc từ
năm 2012-2016..................................................................................................58
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016 .......................................62
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016 ....63
Biểu đồ 2.5. Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra từ năm 2012 - 2016 ...........65
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ thu hồi nợ BHXH từ các đơn vị bị khởi kiện từ năm 2012-2016 ...
...........................................................................................................................67
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc theo khối từ năm 20122016 ...................................................................................................................55
Bảng 2.2. Tổng hợp số đơn vị và số lao động tham gia mới BHXH bắt buộc từ năm
2012-2016 .........................................................................................................58
Bảng 2.3. Tình hình các DN tham gia BHXH từ năm 2012 - 2016 ..........................60
Bảng 2.4. Tình hình lao động tham gia BHXH từ năm 2012-2016 ..........................60
Bảng 2.5. Tình hình nợ BHXH bắt buộc từ năm 2012 - 2016 ..................................61

Bảng 2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH từ năm 2012 - 2016 ................63


vi

Bảng 2.7. Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra từ năm 2012-2016 .................64
Bảng 2.8. Tình hình khởi kiện đơn vị nợ BHXH từ năm 2012-2016 .......................66

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của BHXH quận Gò Vấp ...............................................53


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc hồn thiện chính
sách BHXH đóng vai trị to lớn trong việc góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Đối
với nƣớc ta, bảo đảm ngày càng tốt hơn hệ thống an sinh xã hội luôn là chủ trƣơng,
nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nƣớc, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ nƣớc ta
và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn định chính trị – xã hội và phát triển bền
vững của đất nƣớc. Tuy nhiên, theo dự báo của Tổ chức Lao động Thế giới
(International Labour Organization - ILO) với các chính sách hiện hành, thì đến
năm 2021 Quỹ BHXH của Việt Nam sẽ bị mất cân đối thu - chi, buộc phải lấy
nguồn kết dƣ để chi trả. Và đến năm 2034, quỹ lƣơng hƣu sẽ hồn tồn cạn kiệt, khi
đó NLĐ sẽ không đƣợc nhận lƣơng hƣu, không đƣợc giải quyết các chế độ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Những nguyên nhân làm mất cân đối
thu - chi có thể kể đến nhƣ: tỷ lệ thu cịn thấp so với mức chi, quan hệ giữa mức
đóng và mức hƣởng BHXH cịn mất cân đối, mức đóng chƣa tƣơng xứng với mức
hƣởng. Tính đến hết ngày 30/11/2016, nợ BHXH trên cả nƣớc là 10.135 tỷ đồng,

chiếm 77,16% tổng số nợ [15].
Tại Quận Gị Vấp, tình hình khai thác đối tƣợng mới tham gia BHXH bắt
buộc có chiều hƣớng gia tăng, tuy nhiên tăng không đều qua các năm, tỷ lệ tham gia
còn thấp. Một số nguyên nhân chủ yếu nhƣ: nhận thức của một số chủ SDLĐ, NLĐ
về lĩnh vực BHXH cịn hạn chế; tính tn thủ pháp luật chƣa cao; cơng tác tun
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH chƣa đƣợc đẩy mạnh và chƣa đem
lại hiệu quả cao.
Tình hình DN tham gia BHXH trên địa bàn quận còn thấp, dƣới 50% số DN
đang hoạt động trên địa bàn. Số DN chƣa tham gia tập trung chủ yếu ở những DN
ngoài quốc doanh và có quy mơ nhỏ. Tình hình NLĐ tham gia BHXH mới chỉ đạt
71,5% số NLĐ đang làm việc trên địa bàn. Ngun nhân là do có nhiều đơn vị
khơng đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ hoặc có tham gia nhƣng không tham gia
đúng số lƣợng lao động thực tế; lợi dụng kẽ hở của pháp luật các DN cố tình ký hợp


8

đồng thời vụ dƣới 3 tháng, ký hợp đồng cộng tác viên hoặc kéo dài thời gian thử
việc, học việc khơng ký hợp đồng lao động.
Tình trạng trốn đóng, nợ BHXH ngày càng trở lên phổ biến. Theo thống kê,
từ năm 2012-2016, số nợ BHXH tại quận Gị Vấp có chiều hƣớng gia tăng. Cụ thể
năm 2012 số nợ là hơn 16 tỷ đồng chiếm 3,97%, trong vòng 5 năm số nợ BHXH đã
tăng lên gấp đôi hơn 36 tỷ chiếm 4,3%. Tình tạng trốn đóng, nợ BHXH khơng chỉ
gây thiệt hại về vật chất mà còn ảnh hƣởng đến lợi ích hợp pháp của NLĐ, dẫn đến
khơng giải quyết đƣợc các chế độ cho NLĐ. Nguyên nhân, ý thức chấp hành pháp
luật của chủ SDLĐ chƣa cao, do DN cịn nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và do công tác khởi kiện các DN nợ đọng BHXH ra tịa chƣa hiệu quả.
Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra tren địa bàn thấp (dƣới 10% số DN
đang hoạt động trên địa bàn). Năm 2012 chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra ở 125 đơn
vị chiếm 3,28%, đến năm 2016, thanh tra, kiểm tra tại 493 DN chiếm 7,48%.

Tình hình khởi kiện và thu hồi nợ chƣa mang lại hiệu quả cao, 4 tháng đầu
năm 2016 số đơn vị bị khởi kiện lên đến 44 DN số tiền thu hồi nợ đƣợc 2,050 tỷ
đồng, đạt tỷ lên 59%.
Qua thực trạng trên cho thấy thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp
chƣa đem lại hiệu quả, các hành vi vi phạm về lĩnh vực BHXH hiện nay đang có
chiều hƣớng ngày càng gia tăng, làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ
trong việc giải quyết các chế độ BHXH, ảnh hƣởng trật tự an toàn xã hội, đặc biệt
làm giảm niềm tin của NLĐ vào các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh” mang tính
thiết thực hiện nay nhằm đƣa ra những giải pháp giảm nguy cơ vỡ quỹ BHXH, tăng
cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH nhƣ: mở rộng đối tƣợng tham gia
BHXH, thu đủ, thu đúng đối tƣợng, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giảm
nợ đọng.


9

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc nên trong thời gian qua đề
tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về BHXH đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều
tác giả. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện nhƣ:
+ Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam, Phạm
Trƣờng Giang (2010)”. Nội dung của luận án đề cập đến mô hình tổ chức của cơ
quan BHXH Việt Nam, chức năng, vị trí của bộ phận thu trong cơ quan BHXH.
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ chế thu của BHXH ở Việt Nam, trong đó tác giả
đi sâu vào phân tích các nội dung: quy định về thu BHXH, tổ chức thực hiện thu
BHXH, sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu BHXH và đánh giá những
kết quả và hạn chế cũng nhƣ những nguyên nhân của hạn chế. Từ đó tác giả đã đƣa
ra những định hƣớng phát triển của BHXH Việt Nam đến năm 2020, đƣa ra một số

dự báo thu BHXH đến năm 2020. Dựa vào những định hƣớng và dự báo đó, tác giả
đã đƣa ra một số giải pháp về hoàn thiện các quy định về thu BHXH; tăng cƣờng
quan hệ công chúng vào hoạt động xã hội; tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát; ứng dụng CNTT và cải cách hành chính. Một số kiến nghị đối với Quốc
hội và Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; Chính phủ; Bộ LĐTB & XH; Tổ chức Cơng
đồn; Đại diện ngƣời SDLĐ.
+ Luận án Tiến sĩ: “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, Nguyễn Thị
Hào (2015)”. Nội dung của luận án đề cập đến những vấn đề lý luận về BHXH, tài
chính BHXH; một số vấn đề về đảm bảo tài chính cho BHXH; kinh nghiệm của một
số nƣớc trên thế giới về đảm bảo tài chính cho BHXH và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam,
tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Từ
đó, tác giả đã đƣa ra một số các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt
Nam nhƣ: tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc đối với BHXH; thực hiện đúng quy
định về thu, chi BHXH; thực hiện công bằng đối với các đối tƣợng tham gia
BHXH; đảm bảo quỹ BHXH duy trì đƣợc sự cân đối, ổn định trong dài hạn; lựa


10

chọn mơ hình BHXH phù hợp với điều kiện của Việt Nam; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về BHXH.
+ Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Đỗ Văn
Sinh (2005)”. Nội dung luận án đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến BHXH,
quản lý quỹ BHXH và mơ hình quản lý quỹ BHXH của một số nƣớc trên thế giới.
Thơng qua những phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam,
tác giả đã đƣa ra những định hƣớng mang tính chiến lƣợc lâu dài đối với hoạt động
quản lý quỹ BHXH và các giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam đến
năm 2020 nhƣ: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, giải pháp về công tác kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động quản lý quỹ BHXH, hoàn thiện nghiệp vụ quản lý

quỹ BHXH.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý nhà nƣớc đối với BHXH bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Phạm Thu Hƣờng (2015)”. Nội dung đề tài nghiên cứu
thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu; đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc
tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên
nhân. Dựa vào những hạn chế đó, tác giả đã đề ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc trên địa bàn Tỉnh trong điều kiện hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới, cụ thể: giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật về BHXH bắt buộc; giải pháp về tăng cƣờng công tác phối hợp
trong việc quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc; giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngành BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; giải pháp về tăng cƣờng thanh tra,
kiểm tra về BHXH bắt buộc; giải pháp về quy định chặt chẽ chế tài xử lý vi phạm
BHXH bắt buộc; giải pháp đổi mới công tác tuyên truyền. Một số kiến nghị đối với
cơ quan cấp trên và cơ quan hữu quan.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý tài chính BHXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”,
Phạm Minh Thành (2010). Nội dung đề tài nghiên cứu về thực tiễn của hoạt động
BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đánh giá đúng đắn
thực trạng quản lý thu, chi BHXH Đồng Nai. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc


11

và tồn tại và kết quả quả đó, tác giả đã đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
cơng tác quản lý tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong điều kiện hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới, cụ thể : giải pháp về tăng cƣờng thu và quản lý thu BHXH;
giải pháp về tăng cƣờng quản lý chi BHXH; giải pháp về cải cách hành chính; giải
pháp dự báo tài chính BHXH; giải pháp điều kiện cần thiết để tăng cƣờng công tác
quản lý tài chính BHXH. Một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên và cơ qun hữu
quan.

+ Luận văn Thạc sĩ: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ đọng BHXH, trƣờng
hợp thành phố Hồ Chí Minh”, Nơng Thị Luyến (2013). Nghiên cứu đã tìm ra 6 nhân
tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến nợ đọng và trốn đóng
BHXH theo thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất là: cơ chế xử lý nợ đọng, trốn đóng;
chiếm dụng tiền đóng BHXH; chất lƣợng dịch vụ cơ quan BHXH; nhận thức của
ngƣời SDLĐ về chính sách BHXH; tình hình kinh doanh của đơn vị; nội dung chính
sách. Từ đó, tác giả đƣa ra 5 giải pháp thực hiện và kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ
Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, BHXH Việt Nam và BHXH Tp. Hồ Chí Minh
nhằm giảm thiểu tình trạng nọ đọng, trốn đóng BHXH.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Biện pháp quản lý và chống thất thu BHXH trên địa
bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị Kim Nga (2007). Nghiên cứu
đã đƣa ra một số nhóm giải pháp về các quy định của pháp luật về chủ trƣơng,
chính sách BHXH; các biện pháp đối với cơ quan BHXH, đối với DN nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thu BHXH và chống thất thu.
Đến thời điểm này, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thu BHXH, tuy
nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2016.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc, phân tích, đánh
giá thực trạng của quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò


12

Vấp. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của ngƣời lao động.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn Quận Gò Vấp, Tp.HCM;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thu
BHXH bắt buộc.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp.HCM.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn hƣớng đến loại hình BHXH bắt buộc,
không bao gồm BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế. Số liệu phân tích trong luận văn
tập trung vào giai đoạn từ năm 2012-2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp định tính, tổng hợp số liệu để so sánh, phân tích và
đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH trên địa bàn quận Gò Vấp,
TpHCM, dựa trên các số liệu thu BHXH bắt buộc đƣợc tổng hợp từ các Báo cáo
tổng hợp thu BHXH tại BHXH quận Gò Vấp từ năm 2012 đến năm 2016. Ngồi ra,
luận văn cịn sử dụng, kế thừa kết quả nghiên cứu của một số cơng trình, bài viết,
báo cáo, tài liệu có liên quan.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn cịn có thể làm đề tài nghiên cứu trƣớc cho các nghiên cứu sau này
có liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc.


13

8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài gồm 3 chƣơng:

+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn quận Gò Vấp.
+ Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gò Vấp.


14

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1

Cơ sở lý luận về BHXH

1.1.1

Khái niệm BHXH

Theo ILO: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình
thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để đối phó với khó khăn về kinh tế xã
hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng
lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đơng con.”
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1: “BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an tồn đời sống của
NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội”.
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay

thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Theo Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Luật BHXH năm 2014, có 2 loại hình
BHXH:
+ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà NLĐ và
ngƣời SDLĐ phải tham gia.
+ BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham
gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và
Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để ngƣời tham gia hƣởng chế độ
hƣu trí và tử tuất.
1.1.2 Đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền cơng nghiệp và kinh
tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc châu Âu. Từ năm 1883, ở nƣớc


15

phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Đạo luật Bảo hiểm xã hội. Một số nƣớc
châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH mặc dù ra
đời từ rất lâu. Tuy nhiên, đối tƣợng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm khác nhau
gây tranh cãi, đơi khi cịn có sự nhầm lẫn giữa đối tƣợng của BHXH và đối tƣợng
tham gia BHXH.
1.1.2.1 Đối tượng của BHXH
BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do giảm,
mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các ngun nhân nhƣ ốm đau tai nạn,
tuổi già. Chính vì vậy, đối tƣợng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị biến
động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ xảy ra.
Đối tƣợng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lƣơng mà bao
gồm các khoản thu nhập khác ngoài lƣơng nhƣ: thƣởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu

cầu đóng góp thêm để đƣợc hƣởng mức trợ cấp BHXH.
1.1.2.2 Đối tượng tham gia BHXH
Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời
trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định
so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ
phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
Trong thời kỳ đầu khi triển khai BHXH, hầu hết các nƣớc chỉ áp dụng đối
với những ngƣời làm công ăn lƣơng để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an
tồn quỹ BHXH. Hiện nay, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng NLĐ trong
và ngoài doanh nghiệp nhà nƣớc tăng lên nhiều thì đối tƣợng tham gia BHXH và
đối tƣợng của BHXH cũng đƣợc mở rộng. Vì vậy, đối tƣợng tham gia của BHXH
bao gồm:
+ Đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH: NLĐ và ngƣời SDLĐ phải tham gia
BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hƣởng BHXH theo quy định của
luật BHXH.


16

+ Đối tƣợng tự nguyện tham gia BHXH: Áp dụng cả với ngƣời làm công ăn
lƣơng và NLĐ không làm cơng ăn lƣơng, rhƣờng là do sự đóng góp của NLĐ cùng
với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nƣớc.
1.1.3 Đặc điểm của BHXH
Thứ nhất, BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng theo nguyên tắc
“số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”:
+ Theo ngun tắc “số đơng bù số ít”: Rủi ro của một hoặc một số ngƣời sẽ
đƣợc chia sẻ cho nhiều ngƣời tham gia BHXH cùng gánh chịu, đây là nguyên tắc
mang tính đặc thù của hoạt động BHXH. Theo cách đó, những rủi ro trong cuộc
sống nhƣ: ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, chết sớm là gánh

nặng cho bản thân và gia đình của số ít những ngƣời khơng may sẽ trở nên nhẹ bớt
khi đƣợc san sẻ cho nhiều ngƣời. Nói cách khác, đó chính là sự thể hiện tính tƣơng
hỗ của cộng đồng - những thành viên trong xã hội thông qua việc bù trừ rủi ro qua
quỹ BHXH. Nhờ điều này mà tính xã hội của BHXH đã đƣợc thể hiện rất rõ nét, đó
là cộng đồng chung tay góp lại để chăm lo cho những cá nhân không may gặp rủi
ro. Vì vậy, BHXH muốn thật sự thành cơng thì phải đảm bảo đƣợc ngun tắc này
và địi hỏi phải thu hút đƣợc đông đảo NLĐ tham gia làm cho nguồn quỹ BHXH
dồi dào thì khi NLĐ gặp rủi ro phần bồi hồn nhờ đó sẽ có điều kiện tăng lên.
+ Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”: Ngƣời tham gia BHXH phải “để
dành” một khoản thu nhập bằng việc đều đặn đóng góp khoản “để dành” vào quỹ
BHXH lúc có thu nhập để đƣợc hƣởng trợ cấp lúc tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả
năng lao động.
Thứ hai, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các thành viên trong
xã hội theo chiều dọc và chiều ngang:
+ Phân phối lại theo chiều ngang chỉ thể hiện trong nội bộ những ngƣời
đƣợc hƣởng quyền trợ cấp. Đó là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh và
ngƣời ốm đau hoặc những ngƣời không may gặp tai nạn nghề nghiệp; giữa những
ngƣời đang làm việc và ngƣời nghỉ việc; giữa những ngƣời chƣa có con và những
ngƣời có gánh nặng gia đình.


17

+ Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản, sức mua
của những ngƣời có thu nhập cao cho những ngƣời có thu nhập thấp thơng qua việc
hình thành và sử dụng quỹ BHXH.
Thứ ba, BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an tồn và hiệu quả
xã hội, khơng nhằm mục đích kinh doanh.
+ Thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu cho NLĐ và gia đình họ.

+ Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật của bản thân NLĐ.
+ Đảm bảo điều kiện sống tối thiểu để NLĐ không lâm vào túng quẫn, góp
phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an tồn xã hội.
Thứ tƣ, BHXH phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi tƣơng
ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Nguyên
tắc có đóng, có hƣởng thể hiện bản chất kinh tế của hoạt động bảo hiểm đó là NLĐ
muốn đƣợc hƣởng chế độ BHXH thì cần phải tự nguyện tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này biểu hiện tính minh bạch, cơng
bằng, bình đẳng giữa các đối tƣợng tham gia đóng góp xây dựng quỹ bảo hiểm.
Nghĩa là, muốn đƣợc hƣởng quyền lợi bảo hiểm trƣớc hết phải là những ngƣời tham
gia bảo hiểm, có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm, quỹ BHXH khơng chi trả chế độ trợ
cấp cho ngƣời khơng tham gia đóng góp xây dựng quỹ,
Thứ năm, BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng góp vào quỹ
BHXH, tỷ lệ đóng góp và mức hƣởng trợ cấp có mối quan hệ chặc chẽ với tiền
lƣơng (thu nhập) của ngƣời đƣợc hƣởng bảo hiểm. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới,
khoản đóng góp của NLĐ đƣợc tính theo tỷ lệ % với tiền lƣơng của họ.
1.1.4 Vai trò của BHXH
- Đối với NLĐ:
BHXH là một trong những chính sách an sinh - xã hội của Nhà nƣớc, góp
phần ổn định cuộc sống cho NLĐ khi gặp rủi ro, khắc phục những khó khăn thông
qua các khoản trợ cấp đƣợc chi trả bằng nguồn quỹ BHXH. Trong cuộc sống hàng
ngày, khi NLĐ không may gặp rủi ro nhƣ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh


18

nghề nghiệp, già yếu hay tử tuất - những rủi ro ln rình rập NLĐ ở khắp mọi lúc
mọi nơi. Đặc biệt, khi xã hội ngày càng phát triển thì những rủi ro này sẽ xảy ra
càng nhiều hơn, khi rủi ro xảy ra làm tinh thần và nguồn thu nhập của NLĐ cũng sẽ
bị giảm sút. Lúc này, dựa trên cơ sở mức đóng BHXH mà trƣớc đó NLĐ đã đóng

góp vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH sẽ góp phần ổn định đời sống của NLĐ bằng
cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm sút hoặc mất đi, tạo cho NLĐ
điều kiện thuận lợi giúp họ ổn định phần nào cuộc sống và yên tâm công tác. Hoặc
khi NLĐ hết tuổi lao động, họ không thể đi làm để kiếm thêm thu nhập thì BHXH
dựa trên nguyên tắc có đóng có hƣởng sẽ chi trả tiền lƣơng hƣu cho NLĐ theo tỷ lệ
quy định hiện hành của Nhà nƣớc đến khi chết.
- Đối với ngƣời SDLĐ:
Trƣờng hợp NLĐ không may gặp tai nạn rủi ro, ốm đau, thai sản nguồn thu
nhập bị giảm sút thì BHXH sẽ thay đơn vị SDLĐ trả một khoản tiền trợ cấp trong
khoảng thời gian NLĐ không đi làm tạm thời. Nhƣ vậy, BHXH đã góp phần làm
giảm gánh nặng cho đơn vị khi NLĐ không đi làm việc và nhờ đó cịn giúp NLĐ có
điều kiện nhanh chóng quay trở lại tham gia vào quá trình sản xuất.
- Đối với xã hội:
Với tƣ cách là một trong những chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc,
hoạt động BHXH đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội, đặc biệt trong việc
phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức lao động. Hệ thống BHXH
phát triển sẽ hỗ trợ cho thị trƣờng lao động phát triển tốt hơn từ đó đảm bảo quyền
lợi về an sinh xã hội cho NLĐ, giảm gánh nặng ngân sách Nhà nƣớc trong việc hỗ
trợ ngƣời cao tuổi khơng có thu nhập từ lƣơng.
BHXH đã thực hiện việc phân phối giữa những ngƣời có thu nhập cao với
những ngƣời có thu nhập thấp; giữa những ngƣời khỏe mạnh, có việc làm với
những ngƣời khơng may gặp tai nạn rủi ro, bị mất việc làm. Nhờ đó, BHXH đã góp
phần quan trọng làm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, góp phần đảm
bảo thực hiện cơng bằng xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc gia.


19

- Đối với nền kinh tế:
Khi NLĐ gặp rủi ro đã có cơ quan BHXH chi trả các khoản trợ cấp, do vậy

khơng làm ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với vị
trí là một quỹ tiền tệ tập trung, hoạt động đầu tƣ quỹ BHXH tác động khơng nhỏ
đến q trình phát triển kinh tế - xã hội góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh
doanh mới, việc làm mới, tạo cơng ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp, tăng thu nhập cá nhân cho NLĐ nói riêng và tăng tổng sản phẩm quốc nội
cũng nhƣ tổng sản phẩm quốc dân nói chung.
1.1.5 Chức năng của BHXH
- Đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho NLĐ và gia đình họ khi bản thân
NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những NLĐ tham gia
BHXH.
- Gắn lợi ích giữa ngƣời SDLĐ, NLĐ và Nhà nƣớc.
- Đảm bảo an toàn xã hội, gắn NLĐ với xã hội.
1.1.6 Nguyên tắc của BHXH
BHXH ra đời nhƣ một thực tế khách quan, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi
nhuận mà theo những nguyên tắc đã đƣợc quy định trong văn bản pháp luật. Nội
dung cụ thể trong từng Chƣơng, Điều của Luật phải đảm bảo tuân thủ thủ và thể
hiện đƣợc những nguyên tắc cơ bản đã đƣợc quy định. Năm nguyên tắc của BHXH
đƣợc quy định tại Điều 5, Luật BHXH năm 2014 nhƣ sau:
Một, mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH.
Nguyên tắc này đƣợc thể hiện trên các mặt sau: có đóng BHXH thì đƣợc
hƣởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH nhiều, mức đóng góp cao thì mức trợ
cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, lƣơng hƣu, trợ cấp tử tuất
và trợ cấp thất nghiệp đƣợc hƣởng với mức cao và ngƣợc lại. Nguyên tắc chia sẻ
của BHXH đƣợc thể hiện ở tất cả các chế độ, nhƣng rõ nét nhất là ở các chế độ: ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp thất nghiệp.


20


Hai, mức đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng tháng của
NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do
NLĐ lựa chọn.
Theo nguyên tắc này, nếu ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc thì phải
đóng BHXH theo một mức xác định sẵn còn nếu tham gia BHXH tự nguyện thì
đóng BHXH theo mức mà ngƣời đó lựa chọn.
Ba, NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian
đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã đƣợc tính hƣởng BHXH một lần thì
khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hƣởng các chế độ BHXH.
Với nguyên tắc này, giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có sự liên
thông, đảm bảo cho ngƣời tham gia BHXH khi hết tuổi lao động có nhiều cơ hội
đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí do thời gian đóng BHXH đƣợc tính bằng tổng thời gian
đóng BHXH của 2 loại hình. Tuy nhiên theo quy định của Luật BHXH thì trong
cùng một thời điểm, ngƣời lao động chỉ đƣợc tham gia đóng BHXH bắt buộc hoặc
BHXH tự nguyện.
Bốn, Quỹ BHXH đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch; đƣợc sử dụng đúng mục đích và đƣợc hạch tốn độc lập theo các quỹ
thành phần. Các nhóm đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định
và chế độ tiền lƣơng do ngƣời SDLĐ quy định.
Nguyên tắc này quy định quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất và hạch toán
theo các quỹ thành phần trên cơ sở cơng khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích
nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tƣ quỹ có hiệu quả và phục vụ cho cơng tác
hạch tốn, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính sách cho phù
hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời khi các quỹ thành phần tạm thời
bị mất cân đối, không ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
Năm, Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.



21

Với nguyên tắc này, việc thực hiện BHXH đối với NLĐ phải đƣợc nghiên
cứu để quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời hạn giải quyết sao cho phù hợp, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ, ngƣời SDLĐ khi tham gia BHXH và khi giải
quyết hƣởng các chế độ BHXH.
1.1.7 Các chế độ BHXH
Theo Công ƣớc 102 của ILO, có 9 chế độ BHXH bao gồm: chăm sóc y tế,
trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tử tuất (trợ
cấp mất ngƣời nuôi dƣỡng) [32].
Công ƣớc cũng nêu rõ: Những nƣớc phê chuẩn công ƣớc này phải áp dụng
tối thiểu 3 chế độ, trong đó phải áp dụng một trong các chế độ: trợ cấp thất nghiệp,
trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật hoặc trợ
cấp tử tuất. Việc áp dụng bảo hiểm xã hội trên của quốc gia khác nhau thƣờng cũng
rất khác nhau về nội dung thực hiện tùy thuộc vào nhu cầu bức bách của riêng từng
nơi trong việc đảm bảo cuộc sống của ngƣời lao động, ngồi ra, cịn tùy thuộc vào
khả năng tài chính và khả năng quản lý có thể đáp ứng.
Việt Nam tuy chƣa phê chuẩn Cơng ƣớc 102 nói trên, nhƣng thực tế đã lần
lƣợt áp dụng hầu hết các chế độ quy định trong Công ƣớc.
Theo Khoản 1, Điều 4 Luật BHXH năm 2014 quy định các chế độ của
BHXH bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất.
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật BHXH năm 2014 quy định các chế độ của
BHXH tự nguyện bao gồm: Chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất.

1.2

Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc


1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về BHXH bắt buộc
1.2.1.1 Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Đƣờng lối phát triển kinh tế của đất nƣớc đã đƣợc Đảng ta khởi xƣớng từ Đại
hội VI, tiếp tục đƣợc khẳng định qua các Đại hội VII, VIII, IX và Đại hội X. Đó là


×