Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững của huyện gia lâm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.46 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

PHẠM KHẮC DIẾN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
CỦA HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI THANH CÚC

HÀ NỘI - 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là hoàn tồn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được


chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2008

Tác giả luận văn

Phạm Khắc Diến

i


LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của của tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Khoa sau ñại học, Khoa Kinh tế Nông nghiệp & PTNT,
Bộ môn phát triển nơng thơn đã tạo mọi điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
ðặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Mai Thanh Cúc,
người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội, UBND
huyện Gia Lâm, phòng Kế hoạch kinh tế & PTNT, phịng Thống kê, phịng
ðất đai & tài ngun mơi trường huyện Gia Lâm; UBND các xã; các hộ, các
mô hình trang trại tại khu vực nghiên cứu đã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ, cung
cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tơi hồn thành luận văn.
Cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phạm Khắc Diến

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các biểu

vi

Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ, hộp số và hình


viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

1.3.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG

5

2.1.

Cơ sở lý luận


5

2.2.

Cơ sở thực tiễn

24

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1.

ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Gia Lâm

37

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

56

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


60

4.1.

Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Gia Lâm

60

4.1.1.

Thực trạng phát triển nông nghiệp theo cơ cấu ngành

60

4.1.2.

Thực trạng phát triển nông nghiệp theo vùng

69

4.2.

Mức độ phát triển nơng nghiệp bền vững huyện Gia Lâm

76

4.2.1.

Mức độ bền vững về qui mơ sản xuất


76

4.2.2.

Mức ñộ bền vững về chất lượng sản phẩm

88

4.2.3.

Mức ñộ bền vững về qui trình kỹ thuật trong sản xuất nơng nghiệp

95

4.2.4.

Mức độ bền vững về mơi trường trong sản xuất nơng nghiệp

100

4.2.5.

Mức độ bền vững về đời sống và việc làm của lao động nơng nghiệp

104

iii



4.3.

ðịnh hướng và giải pháp

108

4.3.1.

ðịnh hướng

108

4.3.2.

Giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp bền vững huyện Gia Lâm

112

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

116

5.1.

Kết luận

116


5.2.

Kiến nghị

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

121

PHỤ LỤC

123

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KT-XH

Kinh tÕ - x
héi

KTTT

Kinh tế trang trại

KHKT

Khoa häc kü tht


RAT

Rau an tồn

VSATTP

VƯ sinh an toµn thùc phÈm

BVTV

Bảo vệ thực vật

VAC

V−ên ao chng

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

SXKD

S¶n xt kinh doanh

SLLTBQ

Sản lượng lương thực bình qn

TBKH


TiÕn bé khoa häc

TM-DV

Thương mại - Dịch vụ

LMLM

Lë måm long mãng

NN

Nông nghiệp

UBND

Uû ban nh©n d©n

v


DANH MỤC CÁC BIỂU
STT

Tên biểu

Trang

2.1.


Tổng hợp cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế

28

3.1.

Tình hình sử dụng ñất ñai huyện Gia lâm năm 2005 - 2007

40

3.2.

Tình hình dân số và lao ñộng huyện Gia lâm năm 2005 - 2007

45

3.3.

Tình hình phát triển kinh tế huyện Gia Lâm năm 2005 - 2007

46

4.1.

Kết quả phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản huyện Gia
Lâm năm 2005 - 2007

4.2.


61

Cơ cấu giá trị SXNN và nuôi trồng thuỷ sản huyện Gia Lâm
năm 2005 - 2007

61

4.3.

Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của Gia Lâm năm 2005 -2007

62

4.4.

Kết quả chăn nuôi huyện Gia Lâm năm 2005 - 2007

64

4.5.

Kết quả nuôi trồng thuỷ sản huyện Gia Lâm năm 2005 - 2007

67

4.6.

Tổng hợp diện tích cây trồng chủ yếu của 4 tiểu vùng huyện Gia
Lâm năm 2005 - 2007


70

4.7.

Kết quả sản xuất lúa chất lượng cao huyện Gia Lâm 2005 - 2007

71

4.8.

Kết quả sản xuất rau huyện Gia Lâm năm 2005 - 2007

72

4.9.

Tổng hợp tình hình chăn ni theo vùng huyện Gia Lâm

73

4.10.

Tình hình chăn ni bị sữa tại vùng Bắc và Nam ðuống

75

4.11.

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt Gia Lâm năm 2005-2007


76

4.12.

Kết quả sản xuất một số cây trồng chính huyện Gia Lâm năm
2005 - 2007

78

4.13.

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi Gia Lâm năm 2005 - 2007

81

4.14.

Phát triển chăn nuôi lợn nạc theo qui mô trang trại

82

4.15.

Tình hình phát triển trang trại của Gia Lâm đến năm 2007

84

4.16.

Kết quả sản xuất ở một số mơ hình trang trại huyện Gia Lâm


85

vi


4.17.

Tình hình sản xuất RAT huyện Gia Lâm năm 2005 - 2007

4.18.

Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV có trong một số nơng

89

sản trên địa bàn Hà Nội.

91

4.19.

Mức độ nhiễm vi sinh vật trong thịt gia cầm

94

4.20.

Tình hình sử dụng thuốc BVTV trước và sau khi học IPM


95

4.21.

Hiệu quả áp dụng phương pháp IPM vào sản xuất so với việc sử
dụng tập quán cũ của nông dân

96

4.22.

Kết quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất RAT năm 2006

97

4.23.

Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất RAT

99

4.24.

Mức ñộ ô nhiễm môi trường ở cơ sở chăn nuôi

4.25.

Tổng hợp tình hình biến động nguồn lao động và thu nhập trong
nông nghiệp huyện Gia Lâm năm 2005 - 2007


4.26.

102
104

Dự báo tăng trưởng ngành Nông - Lâm - Thủy sản huyện Gia
Lâm năm 2010 - 2020

109

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ, HỘP SỐ VÀ HÌNH
STT

Tên hộp số, hình

Trang

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế

29

Hộp 1

Kết quả ñầu tư ni trồng thuỷ sản

68


Hộp 2

Vấn đề tăng, giảm diện tích sản xuất lúa và RAT của hộ

79

Hộp 3

ðánh giá mức ñộ phát triển nông nghiệp bền vững ở Gia Lâm 83

Hình 1

Sản xuất rau an tồn tại xã Văn ðức

90

Hình 2

Phân bón sinh hố hữu cơ dùng trong SXNN bền vững

90

Hình 3

Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng

92

Hình 4


Mơi trường nước bị ô nhiễm tại vùng sản xuất RAT

93

Hộp 4

ðộ an tồn của sản phẩm

100

Sơ đồ

Xử lý chất thải trong chăn nuôi

103

Hộp 5

ðộ ô nhiễm môi trường

103

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay và trong tương lai, nơng nghiệp vẫn đóng vai trị vơ cùng
quan trọng trong đời sống nhân dân và trong sự phát triển kinh tế nông thôn.
Bất kỳ một quốc gia nào xuất phát ñiểm của nền kinh tế ban đầu cũng là nơng

nghiệp, sau q trình cơng nghiệp hố mới trở thành các nước cơng nghiệp
phát triển. Nền kinh tế nông thôn coi nông nghiệp là nền tảng. Nói đến nơng
thơn phải đề cập đến nơng nghiệp, coi phát triển nơng nghiệp là điều kiện tiên
quyết cho phát triển nơng thơn. Trong giai đoạn đầu phát triển nông thôn, giá
trị nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng sản phẩm trong nước
(GDP) của khu vực nông thơn. Khi tiến hành cơng nghiệp hố hiện đại hố, tỷ
trọng nơng nghiệp giảm dần để nhường vị trí cho cơng nghiệp và dịch vụ. Có
thể nói, nền kinh tế nơng thơn đi lên từ nơng nghiệp, phát triển nơng thơn phải
coi trọng phát triển nơng nghiệp; nơng nghiệp góp phần vào việc ổn ñịnh KTXH ñất nước, tạo ñà cho phát triển kinh tế nông thôn.
Năm 2006, giá trị SXNN ở nước ta chiếm 20,9% GDP, góp phần bảo
đảm an ninh lương thực. Nông nghiệp cũng là nơi cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu hoặc sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu,
đồng thời cịn là phương tiện bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh
thái và các hình thức văn hố truyền thống cộng đồng. Hiện nay có tới 56,8%
lực lượng lao động xã hội tham gia SXNN.
Nông nghiệp vẫn là cốt lõi của nền kinh tế Việt Nam vài thập kỷ tới.
Trong xã hội hiện đại, vai trị của nơng nghiệp khơng bị coi nhẹ mà cịn có
nhiều nét mới, đặc sắc hơn dưới dạng các mơ hình SXNN với cơng nghệ tiên
tiến, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ nông thôn
phát triển, từng bước cải thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao ñời sống mọi mặt của
người dân nông thôn.

1


ðối với Hà Nội, nơng nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát
triển KT-XH của Thủ đơ, đảm bảo an ninh xã hội, ổn ñịnh ñời sống tinh thần
và vật chất cho nhân dân; tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch; góp phần gìn
giữ và bảo tồn đa dạng sinh học,... Mặc dù diện tích đất nơng nghiệp giảm
nhưng giá trị SXNN của Hà Nội trong những năm qua đã có sự tăng trưởng

khá. Giá trị thu nhập/1ha ñất nông nghiệp ngày càng cao (từ 41,3 triệu
ñồng/ha năm 2000 lên 58,1 triệu ñồng/ha năm 2006). Nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật và cơng nghệ mới được áp dụng có hiệu quả; cơ cấu nơng nghiệp
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế
và chất lượng cao đảm bảo VSATTP, góp phần làm tăng khối lượng cũng như
chất lượng sản phẩm. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển, giao thông đơ thị
thuận tiện, sản xuất nơng nghiệp Hà Nội có lợi thế rất lớn đó là thị trường tiêu
thụ nơng sản thực phẩm tại chỗ với nhu cầu địi hỏi ngày càng cao cả về số
lượng và chất lượng làm cho đời sống nhân dân, đặc biệt là nơng dân ngoại
thành ñược cải thiện và nâng cao rõ rệt.
Tuy vậy, SXNN của Thủ đơ vẫn chưa thốt khỏi tình trạng manh mún,
nhỏ lẻ. Trình độ SXNN đã được chú ý ñầu tư cải thiện nhưng vẫn chưa ñáp
ứng kịp ñòi hỏi thực tế; vốn đầu tư cho sản xuất cịn thấp và chưa tập trung.
Q trình đơ thị hố nhanh khiến nhiều diện tích đất nơng nghiệp phải
nhường chỗ cho xây dựng các khu đơ thị, khu cơng nghiệp, dịch vụ tạo nên sự
khơng ổn định cho khá nhiều vùng SXNN, nhiều diện tích đất nơng nghiệp
trở thành đất kẹt, khó canh tác và quản lý dịch bệnh; vệ sinh thực phẩm chưa
được đảm bảo; lao động dư thừa, mơi trường sinh thái ngày càng bị ô nhiễm,
phế thải sinh hoạt và sản xuất chưa được xử lý tốt,...Trước tình hình đó địi
hỏi nền nơng nghiệp hiện nay ở ngoại thành phải chuyển nhanh theo hướng
phát triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở kết hợp nhiều ngành, đóng góp
tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của Thủ đơ. Nơng nghiệp cần
tạo ra những hệ sinh thái có năng suất cao, phát triển bền vững trên cơ sở sử

2


dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên (ñất, nước, khí hậu, ánh
sáng...), duy trì mức độ đa dạng sinh học, bảo vệ sự trong lành của môi
trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân như yêu cầu của chương

trình 05 CTr/TU của Thành uỷ Hà Nội về “... Từng bước hiện đại hố nơng
thơn theo hướng đơ thị hố nơng thơn, gắn với xây dựng nơng thơn hiện
đại - văn hố - sinh thái”.
Sự phát triển KT-XH của Thủ đơ trong những năm qua đã tạo ra các
ñiều kiện thuận lợi và là cơ hội cho nhiều hoạt ñộng kinh tế phát triển mạnh,
nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống cho mọi tầng lớp nhân dân thành phố.
Với vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hố của cả nước, Hà Nội phải
có sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực tương xứng với vị trí của
Thủ đơ, ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực. Trong bối cảnh
chung đó các hoạt động SXNN trên địa bàn huyện Gia Lâm cũng cần phải
ñược ñầu tư phát triển theo những u cầu và nội dung mới. Nó khơng chỉ là
vành đai cung cấp nơng sản, thực phẩm mà cần hướng tới những yêu cầu phát
triển của nền nông nghiệp bền vững. Vậy phát triển nông nghiệp bền vững là
gì? Căn cứ và các tiêu chí để phát triển nông nghiệp Gia Lâm theo hướng
nông nghiệp bền vững? Thực trạng và mức độ phát triển nơng nghiệp bền
vững của Gia Lâm? Làm thế nào để thúc đẩy nơng nghiệp Gia Lâm phát triển
theo hướng nông nghiệp bền vững? Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tơi
chọn đề tài: “Phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội” làm ñề tài luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển nơng nghiệp và mức độ phát triển
nông nghiệp bền vững của huyện Gia Lâm những năm 2005-2007, từ đó đề
xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy nơng nghiệp huyện Gia
Lâm phát triển mạnh theo hướng nông nghiệp bền vững.

3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp bền vững.
- ðánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp và mức độ phát triển nơng
nghiệp bền vững của huyện Gia Lâm.
- ðề xuất một số giải pháp KT-XH chủ yếu thúc đẩy phát triển nơng
nghiệp theo hướng bền vững của huyện Gia Lâm.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và mức độ phát triển nơng nghiệp bền vững của
huyện Gia Lâm
Nghiên cứu đánh giá tình hình sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thuỷ sản của 4 vùng sinh thái trên ñịa bàn huyện Gia Lâm; nghiên
cứu một số hộ và mơ hình KTTT sản xuất chăn ni, trồng trọt, nuôi trồng
thuỷ sản.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu tình hình phát triển
nơng nghiệp bền vững về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản. Về trồng
trọt, nghiên cứu ñánh giá thực trạng và mức ñộ phát triển bền vững của cây
lương thực và cây thực phẩm thông qua các cây trồng chủ yếu như: cây lúa,
cây ngô và rau màu. ðối với ngành chăn nuôi, chủ yếu tập trung ñánh giá
thực trạng và mức ñộ phát triển bền vững trong chăn ni bị thịt, bị sữa, lợn
nạc và gia cầm.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
- Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu về thực trạng phát triển nông
nghiệp bền vững của huyện Gia Lâm từ năm 2005 - 2007.

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về nông nghiệp bền vững và phát triển nông nghiệp
bền vững
2.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững thường được nhiều người hiểu là nền nơng
nghiệp mà ở đó ngồi việc sản xuất ra nhiều nơng sản thực phẩm có chất
lượng cịn phải đi đơi với bảo vệ và duy trì mơi trường để đảm bảo cho nơng
nghiệp có cơ sở phát triển bền vững. Vì vậy, có thể coi nơng nghiệp bền vững
là mơ hình nông nghiệp hữu cơ cổ truyền với các yêu cầu cao về bảo tồn mơi
trường sinh thái. Nơng nghiệp hữu cơ theo quan điểm hiện đại khơng chỉ gắn
liền với việc sử dụng các chất hữu cơ, mà bao gồm cả mối quan hệ qua lại gắn
bó giữa cây và con, giữa sinh vật với môi trường vô cơ và hữu cơ. Tuy nhiên,
nếu chỉ chú ý đến mơi trường sinh thái thì năng suất nơng nghiệp sẽ thấp. Ở
đây cần phải có sự kết hợp giữa yếu tố sinh thái và yếu tố bền vững.
Trong ñiều kiện dân số thế giới ngày càng gia tăng, nếu vẫn tiếp tục
phát triển nông nghiệp bền vững theo nội dung của nông nghiệp hữu cơ trước
đây thì khó có khả năng đáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao về số lượng,
chất lượng và chủng loại nơng sản bởi vì nơng nghiệp trong điều kiện đó chỉ
đáp ứng được nhu cầu về mức độ an tồn của sản phẩm, cân bằng hệ sinh
thái, giữ gìn cảnh quan cịn yếu tố năng suất sẽ khơng đáp ứng được.
Hiện nay nhiều nước đã và ñang hướng tới phát triển một nền nông
nghiệp bền vững với các yêu cầu của nông nghiệp sinh thái mà trong đó các
thành tựu khoa học kỹ thuật và cơng nghệ ñược áp dụng nhằm tạo ra năng
suất cao, ñáp ứng nhu cầu về nơng sản. Những đặc trưng của nơng nghiệp bền
vững, những u cầu của gìn giữ cân bằng sinh thái ñược coi như những ràng

5



buộc của quá trình ứng dụng các thành tựu khoa học, cơng nghệ vào sản xuất.
ðó chính là sự định hướng cho nông nghiệp phát triển theo hướng nông
nghiệp bền vững nhất là nông nghiệp ở các vùng ngoại ô như Gia Lâm.
Có khá nhiều khái niệm về nơng nghiệp bền vững, trong đó mỗi khái
niệm đề cập đến những góc độ khác nhau, theo những mục đích và cách thức
tiếp cận cũng khác nhau.
Theo Uỷ ban kỹ thuật của FAO, nền nông nghiệp bền vững bao gồm
việc quản lý có hiệu quả nguồn lực để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
con người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm chất lượng của môi trường và
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. [5]
Richard R.Harwood cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là một nền nơng
nghiệp trong đó các hoạt ñộng của các tổ chức kinh tế từ việc lập kế hoạch,
thực hiện và quản lý các quá trình sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp đều
hướng đến bảo vệ, phát huy lợi ích của con người và xã hội trên cơ sở duy trì
và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa lãng phí để sản xuất một cách hiệu quả
các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi trường, trong khi duy trì và
khơng ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp” (Richard R.
Harwood, Lịch sử nông nghiệp bền vững - Hệ thống nông nghiệp bền vững,
St, Lucie Press, 1990). [9]
Nơng nghiệp bền vững đề cập một cách tồn diện và tổng hợp đến cả
khía cạnh tự nhiên và khía cạnh kinh tế, xã hội của phát triển nơng nghiệp.
Trên khía cạnh tự nhiên, nó là q trình tác động hợp lý của con người đối với
các yếu tố tự nhiên như ñất ñai, nguồn nước, phân bón, năng lượng tự nhiên
nhằm giảm thiểu tác hại môi trường, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên. Trên khía
cạnh kinh tế nó là q trình giảm chi phí ñầu vào, nâng cao thu nhập cho các
tổ chức nông nghiệp trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất nhu cầu xã hội về nơng sản
phẩm. Với khía cạnh xã hội, nó là q trình xây dựng và phát triển các giá trị
xã hội như sức khỏe, văn hoá tinh thần của con người. Cụ thể là: [9]

6



+ ðối tượng mà con người tác ñộng trong nền nơng nghiệp bền vững
khơng chỉ dừng lại là đất đai, cây trồng, vật ni riêng biệt mà là một tổng
hịa hệ thống sinh vật - sinh thái .
+ Sản phẩm của nông nghiệp bền vững với các yêu cầu về sinh thái
không chỉ là những sản phẩm của cây trồng, vật ni mà cịn là mơi trường
sinh thái phát triển hài hoà tạo cơ sở tự nhiên bền vững cho nơng nghiệp phát
triển ổn định, lâu bền, cảnh quan sinh thái sạch, ñẹp cho cuộc sống con người
và bảo vệ gen ngày càng phong phú trong q trình đa dạng sinh học.
2.1.1.2. Một số khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là vấn ñề trung tâm của nhiều nước
trên thế giới và nhất là các nước ñang phát triển. ðể tiếp cận ñúng ñắn với sự
phát triển nông nghiệp bền vững cần thiết phải nhận thức ñầy ñủ về phát triển,
tăng trưởng và phát triển bền vững. [5]
Tăng trưởng và phát triển đơi khi được coi là đồng nghĩa, nhưng thực
ra chúng có liên quan với nhau và có những nội dung khác nhau. Theo nghĩa
chung nhất, tăng trưởng là nhiều sản phẩm hơn, cịn phát triển khơng những
nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù
hợp hơn về cơ cấu và phân bổ của cải.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân
hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là
tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng ñược áp dụng ñể ñánh giá cụ thể ñối
với từng ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bên cạnh sự tăng thu
nhập bình qn đầu người cịn bao gồm nhiều khía cạnh khác. Sự tăng trưởng
cộng thêm các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của
sản phẩm quốc dân do ngành cơng nghiệp tạo ra, sự đơ thị hố, sự tham gia


7


của các dân tộc của một số quốc gia trong q trình tạo ra các thay đổi nói
trên là những nội dung của sự phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi
của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và
ñảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền cơng dân. Phát triển cịn được định
nghĩa là sự tăng bền vững về các chỉ tiêu sống, bao gồm tiêu dùng vật chất,
giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường.
Phát triển với nghĩa rộng hơn, bao gồm cả những thuộc tính quan trọng
và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do, về chính
trị và các quyền tự do công dân của con người.
Tăng trưởng là một phương tiện cơ bản để có thể có được sự phát triển
nhưng bản thân nó chỉ là một đại diện, chưa phản ánh ñầy ñủ sự tiến bộ xã
hội. Tăng trưởng và phát triển là hai mặt của sự phát triển xã hội có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng diễn tả ñộng thái của nền kinh tế, cịn phát
triển phản ánh sự thay đổi về chất lượng của nền kinh tế và xã hội ñể phân
biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ xã hội. Có một số người khi xem
xét sự phát triển xã hội ñã lẫn lộn phát triển với tăng trưởng, quy lý luận phát
triển vào việc giải quyết các vấn ñề tăng trưởng, giải thích một cách đơn giản
rằng mục tiêu của sự phát triển là sự tăng thu nhập như vậy là khơng đầy đủ
và chính xác. Tăng trưởng chưa phải là phát triển mà chỉ là ñiều kiện cần cho
sự phát triển. Cần thấy sự nguy hại của tăng trưởng mà khơng có phát triển,
sự nguy hại đó tồn tại ở các nước ñang phát triển khi hoạt ñộng kinh tế ñược
tập trung vào những ngành của những hãng nước ngồi hoặc những cơng
trình cơng cộng lớn mà khơng có tác dụng tồn quốc. Ngay cả ở các nước
phát triển, có nhiều trường hợp khi tăng trưởng, diễn biến các lợi ích của phát
triển được phân bố khơng đều giữa các vùng.
Tăng trưởng ñược ñánh giá bằng tỉ lệ tăng thu nhập quốc dân (GNP) và
sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm.


8


Sự phát triển được đánh giá khơng chỉ bằng GNP hoặc GDP tính bình
qn trên đầu người mà cịn bằng một số chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ xã
hội như: Cơ hội về giáo dục, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, tình trạng dinh
dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Vào cuối thập kỷ 80 và ñầu thập kỷ 90 của Thế kỷ XX, lồi người đã
phải đương đầu với những thách thức lớn do suy thoái về nguồn lực và giảm
cấp mơi trường. Trong tình hình đó, quan niệm mới về sự phát triển đã được
đặt ra, đó là phát triển bền vững. Phát triển bền vững là quan niệm mới của sự
phát triển, nó lồng ghép các q trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và làm
tốt hơn mơi trường: đảm bảo thoả mãn những nhu cầu hiện tại mà vẫn khơng
phương hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của tương lai. Các thế hệ
hiện tại khi sử dụng các nguồn tài nguyên sản xuất ra của cải vật chất khơng
thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ơ nhiễm, cạn kiệt tài
ngun và nghèo đói. Cần phải để cho các thế hệ tương lai ñược thừa hưởng
các thành quả lao ñộng của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục, kỹ thuật, kiến
thức và các nguồn lực khác ngày càng ñược tăng cường. Tăng thu nhập kết
hợp với các chính sách mơi trường và thể chế vững chắc có thể tạo cơ sở cho
việc giải quyết cả hai vấn đề mơi trường và phát triển. ðiều then chốt ñối với
phát triển bền vững khơng phải là sản xuất ít đi mà sản xuất khác đi, sản xuất
phải đi đơi với việc tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Các
chính sách mơi trường có thể tăng cường hiệu suất trong sử dụng tài ngun
và đưa ra những địn bẩy để tăng cường những cơng nghệ, phương pháp ít gây
nguy hại, không làm giảm cấp môi trường và nguồn lực. Các đầu tư tạo ra
nhờ các chính sách mơi trường sẽ làm thay ñổi cách thức sản xuất các sản
phẩm và dịch vụ, có thể có trường hợp đầu ra thấp hơn nhưng lại tạo ra những
lợi ích làm tăng phúc lợi lâu dài của con người. Trong thực tế thu nhập tăng

lên, nhu cầu nâng cao chất lượng mơi trường cũng sẽ tăng lên và các nguồn
lực có thể sử dụng cho đầu tư tăng lên. Chương trình môi trường của Liên

9


hợp quốc (UNEP) ñã ñề xuất 5 nội dung của phát triển bền vững bao gồm: [5]
* Tập trung phát triển ở các vùng nghèo đói, nhất là những vùng rất
nghèo mà ở đó con người khơng có lựa chọn nào khác ngồi làm giảm cấp
nguồn lực và mơi trường
* Tạo ra sự phát triển cao về tính tự lập cộng đồng trong điều kiện có
hạn về nguồn lực, nhất là tài nguyên thiên nhiên.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực dựa trên các kỹ thuật và công
nghệ thích hợp, kết hợp khai thác tối đa kỹ thuật truyền thống.
* Thực hiện các chiến lược phát triển nhằm ñảm bảo tự lực về lương
thực, cung cấp nước sạch và nhà ở, giữ gìn sức khoẻ, chống suy dinh dưỡng
trong cộng đồng thơng qua các cơng nghệ thích hợp.
* Xây dựng và thực hiện các chiến lược có người dân tham gia
ðể có sự phát triển bền vững cần phải có các yếu tố sau đây: [5]
* Một hệ thống chính trị đảm bảo sự tham gia có hiệu quả của người
dân vào việc ra quyết ñịnh.
* Một hệ thống kinh tế góp phần tạo ra sản phẩm thặng dư và kỹ thuật
cơng nghệ dựa trên tính tự lập và bền vững.
* Một hệ thống sản xuất ñảm bảo phục hồi hệ sinh thái cho sự phát triển.
* Một hệ thống công nghệ làm nền tảng cho xây dựng các giải pháp
bền vững, lâu dài.
* Một hệ thống quốc tế ñẩy mạnh mối quan hệ bền vững về thương mại
và tài chính.
Có nhiều khái niệm khác nhau về phát triển nông nghiệp bền vững:
- Phát triển nông nghiệp bền vững là gia tăng sản xuất nhằm ñáp ứng

nhu cầu lương thực, thực phẩm càng cao và ñảm bảo cho giá giảm dần.
- Phát triển nông nghiệp bền vững là duy trì trình độ sản xuất cần thiết

10


ñáp ứng nhu cầu tăng dân số mà không suy thối mơi trường.
- Phát triển nơng nghiệp bền vững là duy trì sự cân bằng giữa sự tăng
trưởng và cân bằng sinh thái.
- Phát triển nơng nghiệp bền vững được hiểu là tối đa hố lợi ích kinh
tế trên cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời
gian và tuân thủ các quy luật sau:
+ ðối với tài nguyên tái sinh: sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng
+ ðối với tài nguyên khơng tái sinh: tối ưu hố hiệu quả sử dụng chúng
bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố ñầu vào (phân bón, kỹ thuật canh tác…)
- Phát triển nơng nghiệp bền vững là sự phát triển ñáp ứng nhu cầu tăng
trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thối mơi trường tự nhiên
- con người và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nơng thơn.
- Phát triển nơng nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực,
tăng cải tổ kinh tế, khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc độ cơng
nghiệp hố.
- Phát triển nơng nghiệp bền vững được hiểu là giữ vững tốc ñộ tăng
trưởng về sản xuất lẫn y tế và giáo dục qua nhiều năm hay thập kỷ.
- Phát triển nơng nghiệp bền vững là cực đại hố phúc lợi hiện tại,
không làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai.
- Phát triển nông nghiệp bền vững là hướng phát triển mà trong đó giá
trị của vốn thiên nhiên không bị suy giảm qua thời gian.
Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới của Liên hợp quốc
(FAO) năm 1992 quan niệm rằng “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự
quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn

nhu cầu ngày càng tăng của của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát
triển như vậy của nền nơng nghiệp sẽ đảm bảo khơng tổn hại đến mơi trường,
khơng giảm cấp tài ngun, phù hợp về kỹ thuật và cơng nghệ, có hiệu quả về

11



×