Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI MINH ĐỨC

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGHÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chƣa từng đƣợc dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
đƣợc cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ


nguồn gốc.
Chương Mỹ, ngày

tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Bùi Minh Đức


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ Trần Thị Thu Hà đã tận tình
hƣớng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Ủy ban
nhân dân huyện Chƣơng Mỹ, Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, ban lãnh đạo các trƣờng dạy nghề trên địa bàn huyện
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn.

Chương Mỹ, ngày

tháng 5 năm 2019

Học viên
Bùi Minh Đức


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................. viii
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN ....................................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và đánh giá nhu cầu đào tạo nghề của
lao động nông thôn .................................................................................... 6
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................... 6
1.1.2. Nhu cầu đào tạo và đánh giá nhu cầu đào tạo nghề ......................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá nhu cầu và đáp ứng nhu cầu học nghề
cho lao động nông thôn ........................................................................... 42
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An ........................................................... 42
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .......................... 44
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho đánh giá nhu cầu đào tạo
nghề huyện Chương Mỹ ................................................................................. 45

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....49
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chƣơng Mỹ......................................... 49
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 49
2.1.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................. 51
2.1.3. Đặc điểm đất đai, thủy văn, nguồn nước............................................ 52
2.1.4. Tình hình phát triển văn hóa, xã hội, lao động .................................. 54
2.1.5. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................. 56
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 58
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................. 58


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 59
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 62
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 62
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài ............................................... 63
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 67
3.1. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ giai đoạn 2015 - 2017 ......................................................... 67
3.1.1. Tổ chức công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................. 67
3.1.2. Quy mô và ngành nghề đào tạo .......................................................... 69
3.1.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề............................................... 71
3.1.4. Trình độ giáo viên dạy nghề và cơ chế đãi ngộ đối với giáo viên .... 76
3.1.5. Kết quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................. 78
3.2. Nhu cầu đào tạo nghề lao động nông thôn ở huyện Chƣơng Mỹ .... 82
3.2.1. Khái quát về nhóm lao động được khảo sát ....................................... 82
3.2.2. Nhu cầu đào tạo về số lượng ............................................................... 84
3.2.3. Nhu cầu về ngành nghề đào tạo.......................................................... 86
3.2.4. Nhu cầu về thời gian học nghề và trình độ sau khi học nghề ....... 96

3.2.5. Nhu cầu về địa điểm học nghề .................................................... 102
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định học nghề lao động nông thôn của
huyện Chương Mỹ ........................................................................................ 106
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của lao
động nông thôn huyện Chƣơng Mỹ ...................................................... 108
3.4.1. Quan điểm, định hướng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn . 108
3.4.2. Các giải pháp chủ yếu ....................................................................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 119
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa viết tắt

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CN-TTCN

: Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

DN


: Doanh nghiệp

ĐTH

: Đơ thị hóa

KCN - CCN

: Khu công nghiệp - Cụm công nghiệp

TM-DV-DL

: Thƣơng mại - Dịch vụ - Du lịch

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Chƣơng Mỹ năm 2018 ....... 53
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Chƣơng Mỹ trong 3 năm
(Từ 2016 đến 2018) ......................................................................................... 55
Bảng 2.3. Mẫu điều tra và nội dung phỏng vấn .............................................. 61
Bảng 3.1. Quy mô tuyển sinh các ngành nghề của các trƣờng ....................... 70
Bảng 3.2. Cơ sở vật chất cho dạy nghề trƣờng CĐ Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn Bắc Bộ ........................................................................................... 72
Bảng 3.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về cơ sở vật chất cho đào

tạo nghề ........................................................................................................... 74
Bảng 3.4. Ý kiến của học sinh về cơ sở vật chất cho đào tạo nghề ................ 75
Bảng 3.5. Trình độ đào tạo chun mơn của giáo viên hai trƣờng cao đẳng
nghề trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ .............................................................. 76
Bảng 3.6. Đánh giá của ngƣời lao động và cán bộ làm cơng tác đào tạo nghề
về trình độ của giáo viên dạy nghề ................................................................. 77
Bảng 3.7. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Chƣơng
Mỹ giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................... 80
Bảng 3.8. Kết quả đào tạo nghề lao động nông thôn nghề nông nghiệp theo
ngành nghề đào tạo.......................................................................................... 81
Bảng 3.9. Số ngƣời trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề phân theo giới
tính và nhóm tuổi............................................................................................. 85
Bảng 3.10. Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ địa phƣơng về nhóm ngành
nghề chủ yếu lao động nơng thơn đang có nhu cầu học hiện nay................... 87
Bảng 3.11. Ngành nghề lao động nơng thơn có nhu cầu học phân theo giới
tính và độ tuổi.................................................................................................. 92
Bảng 3.12. Ngành nghề lao động nông thôn có nhu cầu học phân theo nhóm
lao động đã đào tạo và chƣa qua đào tạo ........................................................ 93


vii

Bảng 3.13. Ngành nghề lao động nơng thơn có nhu cầu học phân theo tình
trạng hoạt động kinh tế hiện tại ....................................................................... 95
Bảng 3.14. Nhu cầu về thời gian học nghề và trình độ sau đào tạo của ngƣời
lao động phân theo độ tuổi và giới tính........................................................... 99
Bảng 3.15. Nhu cầu về thời gian và trình độ sau khi học nghề của ngƣời lao
động phân theo trình độ chun mơn hiện tại ............................................... 100
Bảng 3.16. Nhu cầu về thời gian và trình độ sau khi học nghề của ngƣời lao
động phân theo hiện trạng việc làm .............................................................. 101

Bảng 3.17. Nhu cầu về địa điểm học nghề của lao động nông thôn huyện
Chƣơng Mỹ ................................................................................................... 104
Bảng 3.18. Lý do lựa chọn địa điểm học của ngƣời lao động ...................... 105
Bảng 3.19. Yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định học nghề của lao động nông
thôn ................................................................................................................ 107


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình đào tạo nghề .................................................................. 11
Sơ đồ 1.2. Các bƣớc đánh giá nhu cầu đào tạo ............................................... 31
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Chƣơng Mỹ ........................................... 49
Sơ đồ 3.1. Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề .................................... 67
Biểu đồ 3.1. Trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động nông thôn đƣợc
khảo sát năm 2017 ........................................................................................... 82
Biểu đồ 3.2. Tình trạng hoạt động kinh tế của lao động nông thôn đƣợc khảo
sát năm 2017.................................................................................................... 83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất đối
với sự phát triển của bất kì quốc gia nào, dân tộc nào, bởi phải có những con
ngƣời đủ khả năng, trình độ mới khai thác tốt các nguồn lực khác. Chính vì
vậy, nhiều quốc gia phát triển trên thế giới nhƣ Mỹ, Đức, Anh, Nhật Bản…đã
có những chính sách phát triển nguồn nhân lực trong nƣớc, coi việc phát triển
nguồn nhân lực là quốc sách hàng đầu. Đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn

lao động là việc làm thƣờng xun và đóng vai trị hết sức quan trọng ở tất cả
các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một đất nƣớc đang phát triển với nền kinh tế chủ yếu là từ
nông nghiệp, có tới 60,9 triệu ngƣời sống ở nơng thơn chiếm 69,4% dân số cả
nƣớc, lao động nông thôn từ 15 tuổi trở lên chiếm 48% lực lƣợng lao động
của toàn xã hội (Tổng cục thống kê, 2018a). Vì vậy trong những năm qua,
Đảng và nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng chính sách phát triển nguồn lao
động nơng thơn với sự đầu tƣ cho các cơ sở đào tạo, cho các tổ chức khuyến
nông, khuyến lâm, các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ đào tạo, chuyển
giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lƣợng nguồn lao
động. Chất lƣợng, trình độ nguồn lao động nơng thôn đang dần đƣợc nâng
lên, tiếp cận đƣợc gần hơn với khoa học và công nghệ, tạo bƣớc phát triển
mới trong kinh tế nông thôn nƣớc ta.
Ƣu thế của nƣớc ta đó là nơng thơn Việt Nam có nguồn lao động dồi
dào về số lƣợng tuy nhiên chất lƣợng, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ
trọng chƣa cao (chỉ có 58,6% năm 2018) (Tổng cục thống kê, 2018b), xuất
phát điểm còn thấp nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế nông
thôn (Phạm Bảo Dƣơng, Phùng Giang Hải, 2009). Hiện nay trên thế giới cơ


2

cấu đào tạo phổ biến của các nƣớc là 1 cử nhân – 4 trung học chuyên nghiệp –
10 công nhân kỹ thuật. Nhƣng ở Việt Nam, tỷ lệ này là 1 cử nhân – 1,16 trung
học chuyên nghiệp – 0,95 công nhân kỹ thuật (Bộ NN& PTNT, 2008). Hệ quả
là sinh viên đại học ngày càng nhiều, trong khi cơng nhân kỹ thuật khơng
tăng, dẫn đến tình trạng thừa thầy, thiếu thợ tái diễn mất cân đối trong cơ cấu
lực lƣợng lao động của đất nƣớc. Bên cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ cho nơng
nghiệp nơng thơn cịn nhiều hạn hẹp, công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thơn cịn nhiều bất cập. Các trƣờng đại học, cao đẳng ồ ạt mở rộng đào

tạo đến cả bậc trung cấp nghề, sơ cấp nghề nhƣng hầu hết trang thiết bị của
các trƣờng nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu, đội ngũ giáo viên cũng chƣa
thật sự đủ mạnh để có thể truyền nghề cho học sinh của mình....
Đào tạo nghề và tạo việc làm luôn là những nội dung quan trọng, khơng
thể thiếu trong q trình phát triển Kinh tế - Xã hội của mỗi quốc gia để
hƣớng tới phát triển bền vững (Linh, 2011). Nhận thức đƣợc vai trị quan
trọng của cơng tác đào tạo nghề, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ
trƣơng, chính sách động viên, khuyến khích việc học nghề cho ngƣời lao
động nhất là lao động vùng nông thôn, miền núi nhƣ Quyết định 81/2005/QĐTTg ngày 18/4/2005 về hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho ngƣời lao động; Quyết
định 1956/2009/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2009 về việc phê duyệt đề án
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 (gọi tắt là Đề án 1956), với
tổng kinh phí hơn 32.000 tỉ đồng để đạt mục tiêu trên. Ngƣời lao động tham
gia học nghề khơng những đƣợc miễn phí mà cịn đƣợc hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại
trong quá trình học. Sau khi học nghề, ngƣời lao động đƣợc giải quyết việc
làm tại chỗ, có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để phát triển nghề đã đƣợc học.
Khơng ít ngƣời lao động khi học xong khóa học nghề ở nơng thơn đã thốt
nghèo, có cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập vƣơn lên ổn định cuộc sống.


3

Nhƣng tại sao hiện nay, phần lớn ngƣời lao động đều chƣa tích cực tham gia
học nghề.
Huyện Chƣơng Mỹ là một huyện đồng bằng, nằm ở phía tây nam của
thành phố Hà Nội. Huyện có nền nơng nghiệp chiếm tỷ trọng cao, với cơ cấu
kinh tế đƣợc xác định là nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
thƣơng mại - dịch vụ. Huyện Chƣơng Mỹ có mật độ dân số đơng, có tốc độ
đơ thị hố và chất lƣợng nguồn lao động khá cao. Tuy nhiên, tỷ lệ dân số
nông thôn vẫn chiếm tới 88%, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 53%, nguồn nhân
lực chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả về số lƣợng

và chất lƣợng, ngành nghề đào tạo (UBND huyện Chƣơng Mỹ, 2018). Vấn đề
tạo việc làm có thu nhập ổn định, lâu dài cho các đối tƣợng đã đƣợc học nghề,
vẫn còn nhiều cất cập, thực tế cho thấy có nhiều ngƣời đã đƣợc học nghề
nhƣng khơng tỉm hổi việc làm hoặc có việc làm nhƣ thu nhập, sau một thời
gian chán nghề, bỏ việc, lại trở thành thất nghiệp. Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến hiện tƣợng trên, trong đó có một nguyên nhân cơ bản, then chốt là
công tác hƣớng nghiệp, dạy nghề và tạo việc làm của chúng ta chƣa thực sự
ăn khớp với nhau. Vì vậy, đào tạo nói chung và đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn của vùng nói riêng đã và đang đƣợc đặt ra một cách cấp thiết, trong
đó việc xác định đánh giá nhu cầu đào tạo, từ đó thiết kế các khoá đào tạo phù
hợp với các đối tƣợng lao động nông thôn cả về nội dung và hình thức sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả của cơng tác này, góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ trong
thời gian sắp tới.
Xuất phát từ những vấn đề trên nên tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ kinh tế
nông nghiệp.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng đào tạo
nghề và nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ, đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá nhu cầu đào tạo nghề của

ngƣời lao động.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề và nhu cầu đào tạo nghề của lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu
mới của phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đất nƣớc đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chƣơng
Mỹ đƣợc xác định là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng đào tạo nghề và
nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
Từ đó đƣa ra những kết luận và bài học kinh nghiệm giai đoạn 2016 - 2018 tại
huyện. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu nhu cầu đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở 32 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.


5

+ Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về nhu
cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Chƣơng Mỹ trong vòng 3
năm, từ năm 2016 đến năm 2018 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thời gian tới.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và nhu cầu đào tạo nghề
cho lao động nông thôn;

- Kết quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội;
- Nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định học nghề của lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và nhu cầu đào
tạo nghề cho lao động nông thôn;
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÁNH
GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và đánh giá nhu cầu đào tạo nghề của
lao động nông thôn
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nghề và đào tạo nghề
a. Khái niệm nghề
Hiện nay, tồn tại rất nhiều các khái niệm khác nhau về nghề. Theo
PGS.TS Mai Quốc Chánh và cộng sự, “nghề là một dạng xác định của hoạt
động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu
biết) và kỹ năng mà một ngƣời lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã

hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” (Mai Quốc Chánh, Trần
Xuân Cầu, 2008, tr.45) Theo Lƣơng Văn Úc (2013, tr.77),, “Nghề là một
hình thức phân cơng lao động, nó đƣợc biểu thị bằng những công việc nhất
định. Những công việc đƣợc sắp xếp vào một nghề là những cơng việc địi
hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp nhƣ nhau, thực hiện trên những máy móc,
thiết bị, dụng cụ tƣơng ứng nhƣ nhau, tạo ra những sản phẩm thuộc về cùng
một dạng”.
Từ các cách hiểu trên đây cho thấy nghề là kết quả của sự phân công
lao động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dƣới
góc độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm
nghề nghiệp và các phẩm chất khác. Muốn trở thành nghề thì ít nhất phải trải
qua một q trình đào tạo, có thể là đào tạo dài hạn hay ngắn hạn, đào tạo bài
bản hay hƣớng dẫn kèm cặp.
Nghề có thể đƣợc phân thành hai loại: Nghề đào tạo và nghề xã hội:


7

- Nghề đào tạo: Là nghề mà muốn nắm vững nó, con ngƣời phải có
trình độ văn hóa nhất định, đƣợc đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và
đƣợc nhận bằng hoặc chứng chỉ. Các nghề đƣợc đào tạo đƣợc phân biệt với
nhau qua các yêu cầu về nội dung chƣơng trình, mức độ chun mơn và thời
gian cần thiết để đào tạo.
- Nghề xã hội: Là nghề đƣợc hình thành một cách tự phát theo nhu cầu
của đời sống xã hội, thƣờng đƣợc đào tạo với các chƣơng trình đào tạo ngắn
hạn, cũng có thể thực hiện thơng qua hƣớng dẫn kèm cặp hoặc truyền nghề.
Nhƣ vậy, có nhiều loại nghề trong xã hội, nhƣng trong khuôn khổ của
luận văn tác giả chỉ nghiên cứu nghề trong hệ thống nghề đƣợc đào tạo tại các
cơ sở dạy nghề của địa phƣơng bao gồm công nhân kỹ thuật đƣợc đào tạo
chính quy tại các trƣờng, lớp dạy nghề; nhân viên nghiệp vụ và phổ cập nghề

cho ngƣời lao động.
b. Khái niệm đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo thƣờng gắn với giáo dục, nhƣng hai phạm trù vẫn có
một số sự khác nhau tƣơng đối.
Giáo dục đƣợc hiểu là các hoạt động và tác động hƣớng vào sự phát
triển và rèn luyện năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng và kỹ xảo…) và phẩm
chất (niềm tin, tƣ cách, đạo đức… ) ở con ngƣời để có thể phát triển nhân
cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Hay nói cách
khác, giáo dục cịn là q trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong mỗi con
ngƣời, góp phần nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả thầy và
trị theo hƣớng hồn thiện hơn, đáp ứng các u cầu tồn tại và phát triển trong
xã hội loài ngƣời đƣơng đại.
Đào tạo đƣợc hiểu là việc làm cho trở thành ngƣời có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định (Từ điển tiếng Việt). Đó là q trình trang bị kiến
thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho ngƣời lao động để họ có


8

thể đảm nhận đƣợc một công việc nhất định (Mai Quốc Chánh và cộng sự,
2008, trang 54). Từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam thì
đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt đƣợc các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để
thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết.
Theo luật Dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 đƣa ra khái
niệm nhƣ sau: “Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có
thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học”.
Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy

và dạy nghề thƣờng xuyên.
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là q trình tác động có mục đích, có
tổ chức đến ngƣời học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân ngƣời học nghề
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có
sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc.


9

1.1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề
Thứ nhất, ngƣời lao động ở nơng thơn đƣợc tham gia chƣơng trình đào
tạo nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ƣu tiên dạy nghề cho các đối
tƣợng là ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng với
cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề đƣợc lấy từ ngân sách trung
ƣơng, địa phƣơng, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ƣơng đảm bảo
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt
động đào tạo; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề đƣợc

hƣởng mức thuế ƣu đãi theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động. Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề
cho ngƣời lao động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam,
ngƣời lao động chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề
nông nghiệp. Phần lớn trong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng về
kinh nghiệm đƣợc truyền từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức
chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hƣởng đến hiệu quả làm nông. Một khi
ngƣời nông dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó thay đổi, dẫn
đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trƣớc tình hình đó, Chính
phủ đã xây dựng Đề án 1956 nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống ở khu vực
nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo
ngƣời dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ ngƣời dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Thứ tƣ, đào tạo nghề hƣớng tới từng bƣớc xoá bỏ sự cách biệt cứng
nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.


10

Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào
tạo nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có
sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp
- đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề, ngƣời lao động - đại diện bên
hƣởng thụ hỗ trợ dự án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trò cầu nối
trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và ngƣời lao động, thƣờng
xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và
thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến ngƣời lao động, đặc biệt ngƣời
lao động chƣa có việc làm hoặc mới nghỉ việc.

Tính liên kết trong đào tạo nghề khơng thể thiếu đối với bất kỳ mơ hình
đào tạo, từ truyền thống cho đến hiện đại. Trong xã hội ngày càng hiện đại, sự
xuất hiện các tổ chức làm nhiệm vụ trung gian là điều tất yếu, chẳng hạn nhƣ
bộ phận đảm nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
cho ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực man sao
tre, đƣợc gọi là tổ chức dịch vụ khoa học và cơng nghệ. Chính quyền quản lý
hoạt động của tổ chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức
dịch vụ nắm đƣợc thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và
nhu cầu của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng
lên. Để làm tốt đƣợc sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm
tiếng nói chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể
khi tham gia vào từng mắt xích của hệ thống.
Thứ sáu, từng bƣớc thay đổi những định hƣớng giá trị nghề nghiệp
trong đó kết hợp hài hồ giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm
của nhiều ngƣời là chỉ học nghề khi khơng đậu cao đẳng/đại học cịn rất phổ
biến, xem trọng nghề đƣợc đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có
bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới có thể kiếm đƣợc việc làm. Hơn nữa,
ngƣời lao động đăng ký tham gia học nghề do thấy đƣợc miễn học phí và
đƣợc hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian đào tạo mà không nhận thức


11

đƣợc tầm quan trọng của việc học nghề theo chủ trƣơng định hƣớng của chính
quyền. Để thay đổi nhận thức là công việc không phải ngày một ngày hai mà
mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy vọng có sự chuyển biến từ
sâu bên trong của ngƣời lao động, chỉ khi nào họ nhận thức đúng vai trị của
cơng tác đào tạo nghề thì chất lƣợng mới có thể thay đổi theo hƣớng tích cực.
Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dƣỡng
liên tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng

lực, đặc biệt là các năng lực mềm (tƣ duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc
điểm có tính đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của
ngƣời lao động đến việc hình thành năng lực tƣ duy lâu dài, từ việc đƣợc ý
thức cho đến tự ý thức. Với những thay đổi khơng ngừng trong q trình hội
nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động nhƣ hiện nay đã đặt ra cho công
tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế
hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng đƣợc điều kiện thay đổi của thực tế. Hầu hết
những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hƣớng tới những giá trị đạt chỉ tiêu
hiện tại, chƣa xác định đƣợc định hƣớng trong phát triển tƣơng lai, điều này
địi hỏi ở ngƣời lao động lại càng khó hơn.
1.1.1.3. Quy trình đào tạo nghề
Đầu vào

Quá trình đào tạo:

(các nguồn tuyển sinh

- Nội dung chƣơng trình.

theo yêu cầu của chƣơng

- Đội ngũ giáo viên.

trình đào tạo)

- Phƣơng pháp dạy học.

Đầu vào
- Kiến thức


- Tổ chức quản lý đào tạo
- Cơ sở vật chất
- Tài chính

- Kỹ năng
- Năng lực, phẩm chất

Sơ đồ 1.1. Quy trình đào tạo nghề


12

1.1.1.4. Các hình thức và nội dung đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
* Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy đƣợc thực
hiện với các chƣơng trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục.
Đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm
dạy nghề, các trƣờng nghề và quy mô đào tạo tƣơng đối lớn, chủ yếu là đào
tạo các cơng nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thƣờng đƣợc chia ra làm hai giai đoạn:
giai đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập
cơ bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thƣờng chiếm từ 70% đến
80% nội dung giảng dạy và tƣơng đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập
chuyên môn, ngƣời học đƣợc trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
- Ưu điểm: Ngƣời học đƣợc học một cách có hệ thống từ đơn giản đến
phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến
thức nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo tƣơng đối toàn diện cả lý thuyết lẫn
thực hành.

Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thế chủ
động, độc lập giải quyết cơng việc, có khả năng đảm nhận các cơng việc
tƣơng đối phức tạp, địi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
- Nhƣợc điểm: Thời gian đào tạo tƣơng đối dài, đòi hỏi phải đầu tƣ lớn
để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý…
nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.
* Đào tạo nghề tại nơi làm việc (kèm cặp trong sản xuất):


13

Là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó ngƣời học sẽ đƣợc dạy những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công
việc và thƣờng là dƣới sự hƣớng dẫn của những ngƣời lao động có trình độ
cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản
xuất và thƣờng là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chƣơng trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc và
thƣờng đƣợc chia ra làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, ngƣời hƣớng dẫn vừa
sản xuất vừa hƣớng dẫn cho học viên. Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho
học viên sau khi họ đã nắm đƣợc các nguyên tắc và phƣơng pháp làm việc.
Giai đoạn ba, giao việc hoàn tồn cho học viên sau khi họ đã có thể tiến hành
làm việc một cách độc lập.
- Ưu điểm: Có khả năng đào tạo nhiều ngƣời cùng một lúc ở tất cả
các doanh nghiệp, phân xƣởng. Thời gian đào tạo ngắn. Khơng địi hỏi điều
kiện về trƣờng lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập
riêng... nên tiết kiệm chi phí đào tạo. Trong q trình học tập, ngƣời học
còn đƣợc trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất, giúp họ có thể nắm
chắc kỹ năng lao động.

- Nhược điểm: Việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức khơng có tính hệ
thống. Ngƣời dạy khơng có nghiệp vụ sƣ phạm nên hạn chế trong quá trình
hƣớng dẫn việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó khăn… nên kết quả học
tập cịn hạn chế. Học viên không chỉ học các phƣơng pháp tiên tiến mà cịn có
thể bắt chƣớc những thói quen khơng tốt của ngƣời hƣớng dẫn. Vì vậy hình
thức đào tạo này chỉ phù hợp với những cơng việc địi hỏi trình độ không cao.
* Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chƣơng trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết đƣợc giảng tập trung do các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Cịn phần thực hành thì đƣợc tiến hành ở các xƣởng thực tập do các


14

kỹ sƣ hoặc cơng nhân lành nghề hƣớng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu
tập trung áp dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, địi hỏi có sự hiểu biết
rộng về lý thuyết và độ thành thục cao.
- Ưu điểm: Dạy lý thuyết tƣơng đối có hệ thống, đồng thời học viên lại
đƣợc trực tiếp tham gia lao động ở các phân xƣởng, tạo điều kiện cho họ nắm
vững nghề. Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo khơng lớn.
- Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng đƣợc ở những doanh nghiệp
tƣơng đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính chất
giống nhau.
* Đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề:
Là loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, phần lớn dƣới 1 năm. Đối tƣợng
chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và ngƣời lao động.
- Ưu điểm: Thu hút đƣợc đơng đảo ngƣời học vì các thủ tục học thƣờng
dễ dàng, thời gian hợp lý. Nghề đào tạo đa dạng và thƣờng các trung tập đào
tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm nên hỗ trợ đƣợc cho ngƣời lao động
trong tìm việc làm. Khả năng thích ứng nhanh với nhu cầu thị trƣờng lao

động, nhu cầu ngƣời học. Chi phí đầu tƣ đào tạo khơng lớn.
- Nhược điểm: Hạn chế của hình thức đào tạo này biểu hiện là quy mô
nhỏ, kiến thức lý thuyết ở mức độ thấp, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên
nghiệp, thiếu các máy móc, thiết bị, phƣơng tiện hiện đại cho thực hành nghề,
đào tạo đa số là công nhân bán lành nghề.
1.1.1.5. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
Chất lƣợng đào tạo nghề là vấn đề đƣợc sự chú trọng hàng đầu của
chính các cơ sở đào tạo, là sự quan tâm của ngƣời sử dụng lao động, của
ngƣời học và gia đình ngƣời học, của cả xã hội. Mục tiêu chung của các cơ sở
đào tạo là đào tạo ra sinh viên tốt nghiệp phù hợp với nhu cầu về chất lƣợng
của xã hội và doanh nghiệp. Các sơ sở đào tạo đều mong muốn cung cấp sản


15

phẩm đào tạo mà xã hội cần và tự hào về sinh viên tốt nghiệp. Thị trƣờng lao
động luôn kỳ vọng nhà trƣờng sẽ cung cấp cho họ những sinh viên có đủ kiến
thức, kỹ năng và thái độ thích hợp với cơng việc; việc quốc tế hóa nghề
nghiệp và thế giới ngày càng xích lại gần nhau sẽ tạo ra sự cạnh tranh nhiều
hơn trƣớc đó. Một cơ sở đào tạo trong nƣớc không chỉ cạnh tranh với các cơ
sở trong nƣớc khác mà còn cạnh tranh với cơ sở đào tạo ở các nƣớc khác. Sự
cạnh tranh trƣớc hết ở chất lƣợng đào tạo. Nếu chất lƣợng đào tạo không đƣợc
đảm bảo, cơ sở đào tạo sẽ không thu hút đƣợc ngƣời học, sớm muộn cũng sẽ
phải đóng cửa.
Định nghĩa khái niệm “chất lƣợng đào tạo” là việc làm thiết thực nhằm
giúp các cơ sở đào tạo thiết lập các chuẩn mực chất lƣợng và đề xuất các giải
pháp đảm bảo và nâng cao chất lƣợng của nhà trƣờng. Trong xu thế hội nhập và
phát triển hiện nay, khái niệm chất lƣợng đào tạo cần phải đƣợc xác định một
cách tồn diện với cách tiếp cận mới, đó là tiếp cận thông qua khách hàng.
Tiêu chuẩn ISO 9000 (năm 2000) định nghĩa: “Chất lƣợng là mức độ

mà một tập hợp các đặc trƣng vốn có đáp ứng đƣợc các yêu cầu khách hàng
và những ngƣời khác có quan tâm”. Cách hiểu này cho thấy, chất lƣợng là
một phạm trù khá trừu tƣợng, khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lƣờng và
cách hiểu của ngƣời này cũng khác so với ngƣời kia. Tuy nhiên, bằng cách
này hay cách khác, ngƣời ta vẫn cần đi đến một số khía cạnh có thể đo lƣờng
đƣợc, biểu hiện đƣợc chất lƣợng.
Khái niệm chất lƣợng nói chung và chất lƣợng đào tạo nghề nói riêng là
một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Nguyên nhân bắt nguồn từ nội hàm phức
tạp của khái niệm “chất lƣợng” với sự trừu tƣợng và tính đa diện, đa chiều
của khái niệm này. Đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì khái niệm chất
lƣợng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá
trình giảng dạy và học tập. Còn đối với những ngƣời sử dụng lao động, ƣu


16

tiên về chất lƣợng của họ lại ở đầu ra, tức là ở trình độ, năng lực và kiến thức
của sinh viên khi ra trƣờng…
Do vậy, khơng thể nói đến chất lƣợng nhƣ một khái niệm nhất thể, chất
lƣợng cần đƣợc xác định kèm theo mục tiêu hay ý nghĩa của nó. Chất lƣợng
đào tạo nghề đƣợc định nghĩa rất khác nhau tùy theo từng thời điểm và giữa
những ngƣời quan tâm: sinh viên, giảng viên, ngƣời sử dụng lao động, các tổ
chức tài trợ và các cơ quan kiểm định; trong nhiều bối cảnh, nó cịn phụ thuộc
vào tình trạng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc.
Harvey L và Knight PT đề cập đến năm khía cạnh chất lƣợng đào tạo
và đã đƣợc nhiều tác giả khác thảo luận, công nhận và phát triển (Harvey L.
Và Kinght PT, 1999):
- Chất lƣợng đƣợc hiểu ngầm là chuẩn mực cao, sự vƣợt trội (hay sự
xuất sắc);
- Chất lƣợng là sự hồn hảo trong q trình thực hiện (kết quả hồn

thiện, khơng có sai sót);
- Chất lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu trong kế hoạch của trƣờng;
- Chất lƣợng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để
đầu tƣ);
- Chất lƣợng là một quy trình liên tục cho phép “khách hàng” (tức sinh
viên) đánh giá sự hài lòng của họ.
Nhƣ vậy, chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc xem nhƣ chất lƣợng của quá
trình đào tạo; nó đƣợc thể hiện ở kết quả đem lại “giá trị gia tăng” (sự vƣợt
trội sau quá trình đào tạo) của học sinh, sinh viên nhƣ khối lƣợng, nội dung,
trình độ, kiến thức đƣợc đào tạo và kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức,
năng lực tƣ duy cùng những phẩm chất nhân văn đƣợc đào tạo; thể hiện ở sự
hoàn hảo trong thực hiện mục tiêu đào tạo của cơ sở; thể hiện ở mức độ xứng
đáng với sự đầu tƣ của học sinh, cơ sở đào tạo, nhà nƣớc và xã hội, và thể
hiện ở sự hài lịng của sinh viên khi theo học chƣơng trình.


×