Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn quận ô môn, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒNG VĂN ĐƠN

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒNG VĂN ĐƠN

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Đồng Nai, 2017


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình
thực hiện đề tài này tại địa phƣơng tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định
của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài
Cần Thơ, ngày 10 tháng 6 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG VĂN ĐÔN


2

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
theo chƣơng trình đào tạo Cao học Khóa 23 (2015 – 2017), chuyên ngành
Kinh tế Nông nghiệp. Với kết quả học tập tại Trƣờng cùng sự nỗ lực cố gắng

của bản thân trong quá trình thực tập tại quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ, đề
tài “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn trên địa bàn quận Ơ
Mơn thành phố Cần Thơ” đến nay Luận văn đã đƣợc hoàn thành.
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tơi cịn
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của cá nhân, tổ
chức trong và ngồi Nhà trƣờng.
Qua đây, tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến các Thầy, Cô giáo
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
các nhà khoa học, văn phòng UBND quận, Phòng Lao động Thƣơng binh và
Xã hội, Chi cục thống kê, Phịng Tài ngun – Mơi trƣờng, Phịng Nội vụ, các
phƣờng Châu Văn Liêm, phƣờng Phƣớc Thới, phƣờng Thới An của quận Ơ
Mơn – thành phố Cần Thơ; các bạn học trong lớp... Đặc biệt, cho phép tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Thầy giáo PGS.TS: Trần Hữu Dào,
ngƣời Thầy đã trực tiếp và hết lòng hƣớng dẫn khoa học, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng Luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, thiếu sót. Tơi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của
các Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 10 tháng 6 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HỒNG VĂN ĐƠN


3

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH ẢNHĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................ 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 8
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 10
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 10
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 10
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 10
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........................................................ 12
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ................. 12
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 12
1.1.2. Lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ....................... 14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
......................................................................................................................... 20
1.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn quận Ơ Mơn ............................................................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .............. 28


4

1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 28
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 32

1.2.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứ thực tiễn về giải quyết việc làm ở
nông thôn ......................................................................................................... 35
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM QUẬN Ô MÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 37
2.1. Đặc điểm cơ bản của quận Ô Môn ........................................................... 37
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 49
2.2.1. Chọn địa điểm khảo sát và nghiên cứu: ................................................ 49
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................ 51
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................ 53
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh về dân số, lao động, việc làm.................... 53
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thu nhập của lao động và hộ gia đình ....... 54
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả SXKD ................................ 54
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn lực ............ 54
2.3.5. Một số chỉ tiêu khác .............................................................................. 55
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 56
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 56
3.1. Thực trạng về lao động, việc làm và giải quyết việc làm ở quận Ơ Mơn 56
3.1.1. Thực trạng chung về lao động ............................................................... 56
3.1.2. Thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm ..................................... 57
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm và thu nhập của lao động nông thôn tại
các địa điểm khảo sát ...................................................................................... 68
3.2.1. Thông tin chung về điều tra .................................................................. 68
3.2.2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm trong vùng điều tra ......... 71


5

3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm của lao động khu vực nơng thơn .. 83

3.3.1. Trình độ học vấn và trình độ chun mơn của lao động ....................... 83
3.3.2. Ảnh hƣởng của tuổi lao động đến việc làm và thu nhập ..................... 87
3.3.3. Ảnh hƣởng của vốn sản xuất ................................................................. 89
3.3.4. Ảnh hƣởng của các cơ sở đào tạo ......................................................... 91
3.3.6. Các nhân tố khác ................................................................................... 93
3.3.7. Đánh giá chung về lao động, việc làm và thu nhập tại quận Ơ Mơn qua
điều tra thực tế ................................................................................................. 94
3.4. Một số giải pháp góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 98
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ...................................................................... 98
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp .................................................................... 104
KẾT LUẬN ................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 121


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu dân số, lao động của quận ............................... 47
Bảng 3.1. Tình hình lao động của quận Ơ Mơn qua 3 năm ............................ 56
Bảng 3.2. Tình hình hƣớng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm ....... 57
Bảng 3.3. Việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận ........................... 58
Bảng 3.4. Tổng hợp vay vốn quốc gia GQVL qua các năm ........................... 64
Bảng 3.5. Đào tạo nghề cho lao động của quận qua các năm ......................... 65
Bảng 3.6. Xuất khẩu lao động qua các năm .................................................... 67
Bảng 3.7. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ............................................ 69
Bảng 3.8. Trình độ văn hóa của lao động ....................................................... 71
Bảng 3.9. Phân công lao động theo các ngành trong phƣờng nghiên cứu ...... 73
Bảng 3.10. Cơ cấu lao động theo các ngành ................................................... 75

Bảng 3.11. Trình độ chun mơn kỹ thuật ...................................................... 77
Bảng 3.12. Phân bố lao động theo lĩnh vực sản xuất ...................................... 79
Bảng 3.13. Phân bố lao động theo số ngày làm việc trong tháng ................... 80
Bảng 3.14. Nguyên nhân thiếu việc làm ......................................................... 81
Bảng 3.15. Thời gian làm thêm của lao động ................................................. 82
Bảng 3.16. Thu nhập của lao động.................................................................. 82
Bảng 3.17 Ảnh hƣởng của trình độ CMKT đến việc làm ............................... 83
Bảng 3.18. Tỷ lệ việc làm và thu nhập của lao động theo lứa tuổi ................. 87
Bảng 3.19. Ảnh hƣớng của vốn vay đến việc làm và thu nhập của lao động..................... 89
Bảng 3.20. Tỷ lệ việc làm và thu nhập của lao động ở từng trình độ chun
mơn kỹ thuật .................................................................................................... 91


7

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ về lao động mà các DN, CTy, HTX tạo ra ........................ 59
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh ảnh hƣởng của CMKT đến việc làm .................... 85
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh ảnh hƣởng của CMKT đến thu nhập .................... 86
Hình 3.4. Biểu đồ ảnh hƣởng của độ tuổi đến thu nhập ................................. 88


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Thiếu
việc làm, khơng có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ

không thể giúp lao động bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với
lao động nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tƣ liệu lao động,
công cụ lao động, kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp
thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn.
Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn, vì vậy là tiền đề quan trọng để sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của
Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá X “Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đã
chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách tạo việc
làm cho lao động ở nơng thơn nhƣ: Chƣơng trình xố đói giảm nghèo;
Chƣơng trình 134, 135; 257; Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 62 quận nghèo trên phạm vi cả nƣớc; Chƣơng trình vốn vay giải quyết
việc làm (GQVL) của Ngân hàng chính sách; Chƣơng trình giảm nghèo
nhanh và bền vững; Chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động khu vực nông
thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTG của Thủ tƣớng
Chính phủ. Tuy nhiên, với yêu cầu cao của phát triển kinh tế và quá trình hội
nhập đang đặt ra thì GQVL cho lao động ở nơng thơn cịn nhiều bất cập,
khơng đƣợc nhƣ mong muốn: Số lƣợng vị trí việc làm chƣa đáp ứng nhu cầu,
còn thiếu cân đối giữa các vùng, miền; còn nhiều hạn chế trong đào tạo nghề


9

cho lao động khu vực nơng thơn, nhiều chính sách chƣa đến tận ngƣời lao
động,...
Quận Ơ Mơn là một quận vùng ven của thành phố Cần Thơ, tuy là một
quận nhƣng ngƣời dân Ơ Mơn đa số sống bằng nghề nông nghiệp, cơ sở hạ
tầng chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, các cơ sở sản xuất kinh doanh ít, các cơng ty

xí nghiệp chỉ tập trung tại phƣờng Phƣớc Thới. Phƣờng Châu Văn Liêm là
phƣờng trung tâm của quận, nơi đây tập trung các hộ tiểu thƣơng kinh doanh
buôn bán, phƣờng Châu Văn Liêm cũng tập trung các cơ quan hành chính của
quận, 5 phƣờng cịn lại của quận đa số ngƣời dân sống bằng nghề nông
nghiệp. Năm 2016 tổng số lao động nông thôn làm trong lĩnh vực nông
nghiệp – thủy sản là 30.380 ngƣời chiếm tỷ trọng 34,79 % tổng số lao động,
tập trung tại 5 phƣờng nông nghiệp của quận, do điều kiện cơ sở hạ tầng của
quận cịn yếu, số doanh nghiệp tại 5 phƣờng nơng nghiệp khơng nhiều vì vậy
ngồi thời gian làm nơng nghiệp thì ngƣời dân khó tìm đƣợc việc để làm
thêm. Về trình độ học vấn và trình độ chun mơn nghiệp vụ thì lao động tại
5 phƣờng nơng nghiệp của quận có trình độ học vấn và trình độ chun mơn
nghiệp vụ thấp hơn vì vậy khó tìm đƣợc việc làm trong các cơng ty, xí nghiệp,
đồng thời tính bền vững của cơng việc khơng cao. Với vai trị là một ngƣời
con q hƣơng Ơ Mơn, với mong mỏi góp một phần cơng sức để xây dựng
q hƣơng Ơ Mơn ngày càng tƣơi đẹp hơn, ngƣời dân có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc hơn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo cho ngƣời dân Ơ Mơn thì
em rất muốn tìm ra giải pháp giúp đỡ cho ngƣời lao động nông thôn của quận
có đƣợc cơng ăn, việc làm ổn định để nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.
Xuất phát từ những lý do trên em xin lựa chọn đề tài: “Giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn quận Ơ Mơn thành phố
Cần Thơ" làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ.


10

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại địa phƣơng, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải
quyết việc làm cho lao động nơng thơn trên địa bàn quận Ơ Môn, thành phố

Cần Thơ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn .
- Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm của lao
động nơng thơn quận Ơ Môn, thành phố Cần Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nơng
thơn trên địa bàn quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại địa bàn quận Ơ Mơn,
thành phố Cần Thơ.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 20142016, thời gian thu thập số liệu sơ cấp năm 2017
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn .
- Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm của lao động nơng
thơn trên địa bàn quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ.


11

- Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
tại quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ.
- Một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao động
nơng thơn quận Ơ Môn, thành phố Cần Thơ.
5. Kết cấu của luận văn

Nội dung gồm 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông thơn.
Chương II: Đặc điểm quận Ơ Mơn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


12

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Việc làm
Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều khía cạnh
khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
đƣợc nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Tổ chức lao
động quốc tế (ILO) đƣa ra quan niệm: “Ngƣời có việc làm là những ngƣời
làm một việc gì đó, có đƣợc trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc những ngƣời tham
gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu
nhập gia đình, khơng nhận đƣợc tiền cơng hay hiện vật” [10].
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm đƣợc quy định trong Bộ luật lao
động sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chƣơng II chỉ rõ: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ”. Nhƣ vậy,
việc làm đƣợc hiểu đầy đủ nhƣ sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con
ngƣời nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho tồn
xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm” [14].
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngƣời. NLĐ đƣợc tự

do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mƣớn
lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho
thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng
hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc


13

vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phƣơng hay doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc
làm và tăng đƣợc thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm
năng của một con ngƣời, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có hiệu
quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với ngƣời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình. Trong đó quyền cơ bản nhất là quyền đƣợc làm việc ni sống bản
thân và gia đình góp phần phát triển quê hƣơng đất nƣớc. Chỉ khi nào trên thị
trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao
đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình thành. Giải quyết việc làm phải đƣợc xem
xét ở cả phía ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và vai trị nhà nƣớc. Vì
vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội
từ vi mô đến vĩ mô tác động đến ngƣời lao động có thể có việc làm” [ 6].
1.1.1.3. Khái niệm lao động nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội và mơi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng
của các tổ chức.
Lao động là hoạt động hữu ích của con ngƣời nhằm tạo ra của cải vật

chất và tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một
nhóm ngƣời, của cả doanh nghiệp hoặc nói chung là của tồn xã hội khác
Theo khái niệm của Liên Hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự
trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của
con người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội” [10].


14

Lao động nơng thơn (LĐNT) là tồn bộ những hoạt động lao động sản
xuất tạo ra sản phẩm của những ngƣời sống ở nơng thơn. Do đó, lao động
nơng thơn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông
thôn, dịch vụ ở nông thôn
LĐNT là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn.
LĐNT là những ngƣời dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nơng thơn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở
nông thôn.
Về chất lƣợng: Bao gồm những ngƣời đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong độ tuổi lao động (Từ 15- 60 đối với nam, từ 15-55 đối với nữ) và một
số ngƣời đã ngồi tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất [14].
Chất lƣợng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình độ chun mơn
nghiệp vụ, thành thạo cơng việc của lao động, mức độ và tính chất mà cơng
cụ lao động đƣợc trang bị cũng nhƣ tính chất của cơng việc mà lao động đó
thực hiện thủ cơng hay có sự hỗ trợ của máy móc.
1.1.2. Lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Giải quyết việc làm [GQVL] là tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có
việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. GQVL cần phải xem xét cả từ ba phía: Ngƣời lao động, ngƣời
sử dụng lao động và Nhà nƣớc.

GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao động tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội để đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động và
đƣợc lao động [8].


15

GQVL theo nghĩa hẹp là các biện pháp, chính sách chủ yếu hƣớng vào
đối tƣợng thất nghiệp, chƣa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo việc
làm cho ngƣời lao động, để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm [8].
Trong phạm trù GQVL, ngoài nội dung tạo việc làm, cịn có nội dung
mơi giới việc làm. Mơi giới việc làm về thực chất là hoạt động nhằm giúp
ngƣời lao động đang tìm việc làm và chủ sử dụng lao động đang cần tuyển lao
động dễ dàng gặp nhau, qua đó giúp ngƣời lao động dễ dàng tìm đƣợc việc
làm. Xuất khẩu lao động và chuyên gia về thực chất cũng là một hoạt động
môi giới việc làm.
- Vai trò của việc làm đối với người lao động ở nơng thơn
Có điều kiện nâng cao mức sống của ngƣời dân, đây là điều kiện phát
triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình
thành nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao mức sống của cƣ dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn
định xã hội, phát triển kinh tế nông thơn và xây dựng nơng thơn mới.
Ngăn chặn đƣợc dịng ngƣời di cƣ tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn
định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và thành thị [8].
- Một số loại hình việc làm đặc trưng ở khu vực nông thôn
+ Việc làm thuần nông: Việc làm thuần nông là những việc làm đặc
trƣng và mang tính phổ biến của khu vực nơng thơn. Ở nƣớc ta, việc làm
thuần nông bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt và chăn nuôi là hai
công việc chính, chiếm hầu hết thời gian trong năm của ngƣời nơng dân và
cũng là nguồn thu chính để ni sống bản thân và gia đình của họ [13].

+ Việc làm phi nông nghiệp: Việc làm phi nông nghiệp bao gồm các
ngành nghề ngồi nơng nghiệp nhƣng gắn chặt với nông nghiệp, chẳng hạn
nhƣ: Sơ chế, chế biến các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, các hoạt động gia
công cơ khí, sửa chữa các vật tƣ nơng nghiệp, các hoạt động vận tải và các


16

dịch vụ có liên quan. Bên cạnh đó việc làm phi nơng nghiệp cịn bao gồm các
ngành nghề mới nhƣ: Thêu ren, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,
gốm sứ… So với việc làm thuần nông, việc làm phi nông nghiệp mang lại thu
nhập cao và khá ổn định cho lao động ở khu vực nơng thơn, góp phần giải
quyết bài tốn việc làm ở khu vực nơng thôn, đặc biệt là bộ phận lao động
nông nhàn.
1.1.2.1. Tạo việc làm
“Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để
NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, nhằm tiến hành q
trình lao động, tạo ra hàng hố và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng” [8].
“Tạo việc làm là một q trình tạo ra mơi trƣờng hình thành các chỗ
làm việc và sắp xếp ngƣời lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc
làm chất lƣợng, đảm bảo nhu cầu của cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động đồng thời phải đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển đất nƣớc” [9].
“Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hố và dịch vụ theo u cầu của thị trƣờng”[6].
Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra
những chỗ làm việc mới, giúp ngƣời lao động chƣa có việc làm có đƣợc việc
làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự
tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
- Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì

phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ phát triển sức lao động, phải tự mình
hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham gia
đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định [7].
- Về phía ngƣời sử dụng lao động: Ngƣời sử dụng lao động bao gồm các
doanh nghiệp trong nƣớc thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn


17

đầu tƣ nƣớc ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thơng tin về thị trƣờng
đầu vào và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, sức lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra ngƣời sử
dụng lao động cần có kinh nghiệm, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu
biết về các chính sách của nhà nƣớc nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản
xuất, nâng cao sự thoả mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, không chỉ
tạo ra chỗ làm việc mà cịn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
- Về phía Nhà nƣớc: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực
tiếp đến NLĐ và ngƣời sử dụng lao động, tạo ra môi trƣờng pháp lý kết hợp lao
động với tƣ liệu sản xuất [7].
1.1.2.2. Giải quyết việc làm thông qua doanh nghiệp và cơ sở kinh tế
Các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế có vai trị to lớn đối với q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thơn đã thúc đẩy
nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển
mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thƣơng mại - dịch vụ phát triển. Sự phát
triển doanh nghiệp và cơ sở kinh tế cũng góp phần làm tăng tỷ trọng cơng
nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế cịn góp phần đa dạng
hố cơ cấu công nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp và cơ sở kinh tế đang là
vấn đề đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia

phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai
đoạn đầu phát triển kinh tế thị trƣờng thì doanh nhiệp và cơ sở kinh tế có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Nƣớc ta là nƣớc đang phát triển, chúng ta đang cần
nhiều vốn để đầu tƣ, nhà nƣớc chỉ có khả năng dùng ngân sách để đầu tƣ vào
cơ sở hạ tầng là chính. Các ngành sản xuất cần đƣợc đầu tƣ từ các nguồn
khác, phát triển Doanh nghiệp và cơ sở kinh tế chính là cách huy động thêm


18

các nguồn vốn đầu tƣ của nhân dân để phát triển kinh tế. Nƣớc ta lại đang rất
thừa lao động mà Doanh nghiệp và cơ sở kinh tế lại rất có ƣu thế trong việc
tạo việc làm vì: vốn đầu tƣ cho mỗi chỗ làm thấp hơn, tạo ra việc làm mới
nhanh chóng hơn so với doanh nghiệp lớn, tổng vốn đầu tƣ khơng q lớn
nên tính khả thi cao, có thể phát triển ở mọi nơi để thu hút lao động, yêu cầu
về tay nghề trình độ lao động khơng cao. Do đó, phát triển Doanh nghiệp và
cơ sở kinh tế là rất thích hợp với hồn cảnh của Việt Nam hiện nay[6].
Đầu tƣ phát triển Doanh nghiệp và cơ sở kinh tế chính là cách để thực
hiện CNH-HĐH nông thôn, chuyển dần lao động sản xuất nông nghiệp sang
các ngành cơng nghiệp có quy mơ và cơ sở kinh tế đƣợc phát triển ở vùng
nông thôn, chuyển dần lao động sản xuất nông nghiệp sang các ngành công
nghiệp có quy mơ và cơ sở kinh tế đƣợc phát triển ở vùng nông thôn tránh
gây sứ ép về lao động, việc làm và các vấn đề xã hội do tình trạng di cƣ vào các
thành phố và trung tâm tạo nên.
Phát triển Doanh nghiệp và cơ sở kinh tế tạo ra sự năng động, linh hoạt
cho toàn bộ nền kinh tế, trong việc thích nghi với những thay đổi của thị
trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Các Doanh nghiệp và cơ sở kinh tế có ƣu thế là
năng động, dễ thay đổi cơ cấu sản xuất, thích ứng nhanh với tình hình, đó là
những yếu tố rất quan trọng trong kinh tế thị trƣờng để đảm bảo khả năng
cạnh tranh và tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh.

Các Doanh nghiệp và cơ sở kinh tế có vị trí rất quan trọng, chúng chiếm
đa số về mặt số lƣợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày
càng gia tăng mạnh. Tác động lớn nhất của doanh nghiệp và cơ sở kinh tế là
giải quyết một số lƣợng lớn chỗ làm việc cho dân cƣ, làm tăng thu nhập cho
ngƣời lao động, góp phần xố đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công
ăn việc làm cho ngƣời lao động, thì khu vực này vƣợt trội hẳn so với khu vực
khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nƣớc


19

doanh nghiệp và cơ sở kinh tế tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động
trong các ngànhh công nghiệp và dịch vụ. ở Việt Nam cũng theo đánh giá của
Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế trung ƣơng, thì số lao động của các doanh
nghiệp và cơ sở kinh tế trong lĩnh vực phi nơng nghiệp có khoảng 7,8 triệu
ngƣời, chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng
22,5% lực lƣợng lao động của cả nƣớc [7].
1.1.2.3. Giải quyết việc làm thông qua các dự án, chương trình
Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải
quyết việc làm) đƣợc dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm
việc làm, đƣợc quản lý thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Mục đích
của cho vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu
kinh tế, bảo đảm việc làm cho ngƣời có nhu cầu làm việc, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của nhân dân. Đối tƣợng đƣợc vay vốn gồm: Hộ kinh doanh
cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản
xuất kinh doanh của ngƣời tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội
(sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và các hộ gia đình. Các đối

tƣợng thuộc diện vay vốn phải thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng quy
định hiện hành đối với từng đối tƣợng và mức vốn vay, thời hạn hoàn trả.
Trong thời gian qua, việc sử dụng nguồn vốn này cũng chƣa thực sự hiệu quả
nhƣ dự kiến. Dự kiến ban đầu của quỹ quốc gia về giải quyết việc làm sẽ tạo
điều kiện cho khoảng 1,7-1,8 triệu lao động tìm đƣợc việc làm nhƣng sau 05
năm thực hiện thì chỉ mới có 1,3 triệu lao động tìm đƣợc việc làm thông qua
vay vốn, chỉ đáp ứng đƣợc 76,5% so với yêu cầu đặt ra lúc ban đầu.m đƣợc
việc làm thông qua quỹ, đạt 35% mục tiêu trong năm. Với địa phƣơng cấp


20

huyện, việc quản lý và sử dụng vốn đƣợc thực hiện nhƣ sau: Uỷ ban nhân dân
huyện sẽ chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc xây dựng dự án vay vốn từ
nguồn Quỹ quốc gia về việc làm khả thi, sử dụng vốn có hiệu quả. Giao chỉ
tiêu vốn vay và giải quyết việc làm mới từ Quỹ quốc gia về việc làm cho các
xã, thị trấn và ra quyết định phê duyệt các dự án đƣợc phân cấp, đảm bảo quy
trình thẩm định các dự án chặt chẽ, đúng quy định[12].
Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định (số: 1956/QĐ-TTg) phê duyệt. Đề
án đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho
nơng thơn và hồn thành mục tiêu chƣơng trình quốc gia xây dựng nơng thơn
mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn
nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho ngƣời lao động, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH nông thôn [15].
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn
1.1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Trong những nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho ngƣời lao

động, trƣớc hết phải nói đến nhân tố có tính chất tự nhiên, vốn có sẵn ở mỗi
quốc gia, mỗi địa phƣơng, đó là nhân tố điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện về đất đai, các guồn
khoáng sản trong rừng, dƣới biển, địa hình, khí hậu, hệ thống giao
thơng…Đây là những điều kiện vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển
của con ngƣời và xã hội [7].
Với những thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, hệ thống giao thông sẽ tạo
môi trƣờng thuận lợi thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế; đồng thời tạo cho địa
phƣơng có khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc khai thác, phát


21

huy các nguồn lực nội tại cũng nhƣ khai thác, thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài để thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tạo việc
làm cho ngƣời lao động không chỉ trong nội tại địa phƣơng đó mà cịn có khả
năng thu hút lao động của các địa phƣơng lân cận tìm kiếm việc làm.
Mỗi địa phƣơng nằm trên những vị trí địa lý nhất định, có thể thuận lợi
hoặc khó khăn về mặt khí hậu thời tiết, nhiệt độ, lƣợng gió, mƣa, bão lụt, hạn
hán... Những yếu tố này ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản
xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng phải căn
cứ vào điều kiện tự nhiên của quốc gia, địa phƣơng mình để tổ chức tạo việc
làm cho ngƣời lao động sao cho có hiệu quả cao nhất.
Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài nguyên đất đai, khống sản, sơng ngịi,
bờ biển, rừng núi... cũng ảnh hƣởng rất lớn đến tạo việc làm. Đất đai là một
nguồn tài nguyên quan trọng, là tƣ liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất
đai đƣợc sử dụng nhƣ những nguồn lực lớn để tạo việc làm trong nông nghiệp
nông thôn; Đất đai cũng là một nguồn tài nguyên phục vụ cho cơng nghiệp,
nếu địa phƣơng có nhiều đất đai sẽ thu hút nhiều nhà đầu tƣ, mở rộng các khu
công nghiệp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh không những tạo việc làm

cho lao động địa phƣơng mình mà cho cả lao động của địa phƣơng khác.
Ngoài các điều kiện tự nhiên trên thì điều kiện về phong cảnh, di tích
lịch sử cũng là những lợi thế phát triển ngành du lịch và giúp tạo việc làm cho
ngƣời lao động qua đào tạo nghề ngành du lịch. Đối với địa bàn chỉ có đất
đai, con ngƣời thì cần phải thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp để tạo việc
làm cho ngƣời lao động [7].
Ở bất kỳ một quốc gia, một địa phƣơng nào khi có điều kiện tự nhiên,
mơi trƣờng sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút đƣợc nhiều
những chƣơng trình, dự án đầu tƣ, đây cũng là cơ hội để GQVL cho lao động
nói chung và lao động khu vực nơng thơn nói riêng. Ngƣợc lại, khơng thể có


22

sự thuận lợi trong GQVL tại chỗ đối với ngƣời lao động sống ở những nơi
điều kiện tự nhiên bất lợi.
GQVL vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài. Vấn đề đặt ra
là phải bảo đảm cho mơi trƣờng nhân tạo hồ hợp với mơi trƣờng thiên nhiên,
coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong GQVL, đồng thời phải có giải
pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi và hậu quả
chiến tranh cịn lại đối với mơi trƣờng sinh thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc
xuyên suốt trong toàn bộ chiến lƣợc về việc làm thể hiện trong từng vùng,
từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng dân cƣ để con ngƣời thực sự làm
chủ đƣợc mơi trƣờng sống của mình hoặc hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất
những tác động xấu của biến động môi trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện
môi trƣờng không chỉ là mục tiêu trong GQVL mà còn là điều kiện để phát
triển bền vững.
1.1.3.2. Nhân tố về dân số
Dân số là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là

nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân số phát triển quá
nhanh, quy mô phát triển lớn, vƣợt quá khả năng đáp ứng và u cầu của xã
hội, thì tăng trƣởng dân số khơng phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng
cho nền kinh tế.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến
quy mô của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh
chóng số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động trong tƣơng lai [10].
Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông
thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế - xã hội và chính trị cịn nguy hiểm
hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Q trình đơ thị hố gây ra hậu
quả trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần


23

phải nhanh chóng tạo ra một số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là
chất lƣợng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp
không đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc trong khu đơ thị. Do đó, tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm sẽ tăng lên.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc khống chế mức tăng
dân số đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số
thƣờng đƣợc gắn với vấn đề sử dụng nguồn lao động và GQVL. Nhìn chung,
giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn vào các lĩnh
vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội.
1.1.3.3. Nhân tố về chính sách giải quyết việc làm
Đại hội tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Giải quyết
việc làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm, tỉ lệ
lao động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo
nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để ngƣời lao động học
tập nâng cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát

triển, trọng dụng nhân tài”
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trƣờng lao động, tạo khung pháp
lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời
lao động. Thực hiện đúng các luật về lao động, tiền lƣơng tối thiểu, bảo hiểm
lao động, xuất khẩu lao động, pháp lệnh đình cơng... Ngƣời lao động đƣợc
quyền hƣởng lƣơng đúng với số lƣợng và chất lƣợng lao động họ đã bỏ ra,
phải đƣợc bảo đảm về chỗ ở và những điều kiện môi trƣờng lao động, an sinh
khác theo đúng luật pháp.
Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ƣớc của Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) liên quan đến thị trƣờng lao động nƣớc ta, đặc biệt là nƣớc ta
hiện nay đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại quốc tế.


×