Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã đồng bẩm thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.63 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRƯƠNG VĂN HỊA

Tên đề tài:
“GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN BỊ
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG BẨM,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học:

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Cương

Thái Nguyên, năm 2014




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với đề tài “Giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cám ơn đến thầy giáo Th.s
Trần Cương đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết, thực tế cũng như các kỹ
năng trong viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hồn
thành bài báo cáo với kết quả tốt nhất. Thầy luôn là người truyền động lực trong
em, giúp em hoàn thành tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các văn phòng, cán bộ UBND
xã Đồng Bẩm đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp cho em các thông tin, số liệu
để phục vụ cho bài báo cáo. Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành giai
đoạn thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, em xin gửi đến gia đình, bạn bè đã
luôn sát cánh và động viên em trong những giai đoạn khó khăn nhất.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Trương Văn Hòa


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH :

CHXHCN:
DN:
UBND:
LĐ:
XKLĐ:
THĐ:
KCN:
PTBQ:
BQ:
ĐVT:
SL:
CC:
THCS:
THPT:
THCN:
CĐ – ĐH:
HTX:
TNHH:
LD:
GTSX:
NN:
CN – XD:
TM – DV:

BHYT:

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Doanh nghiệp
Ủy ban nhân dân

Lao động
Xuất khẩu lao động
Thu hồi đất
Khu cơng nghiệp
Phát triển bình qn
Bình qn
Đơn vị tính
Số lượng
Cơ cấu
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học chuyên nghiệp
Cao đẳng – đại học
Hợp tác xã
Trách nhiệm hữu hạn
Liên doanh
Giá trị sản xuất
Nông nghiệp
Công nghiệp – xây dựng
Thương mại – dịch vụ
Bảo hiểm y tế


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học . ....................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn. ....................................................................................... 3
4. Đóng góp mới của đề tài. .............................................................................. 3
5. Bố cục của đề tài. .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận. ............................................................................................. 4
1.1.1. Thu hồi đất và tác động của nó đến việc làm của người lao động.......... 4
1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất. ...... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 16
1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho người dân vùng thu hồi đất trên Thế giới..... 16
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm vùng thu hồi đất ở Việt Nam. ..................... 18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho xã Đồng Bẩm về giải quyết việc làm cho
người dân vùng thu hồi đất ............................................................................. 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu. ......................................................................... 23
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin. ........................................................... 24
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin. ............................................. 25
2.3.4. Phương pháp phân tích thơng tin. ......................................................... 25
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................ 25


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ
ĐỒNG BẨM, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................................. 26
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội. ........................................ 26

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. ................................................................ 26
3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - xã hội. .................................................................... 29
3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm điều kiên tự nhiên – kinh tế xã hội của xã
Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên. .............................................................. 34
3.2. Thực trạng lao động và việc làm trên địa bàn xã Đồng Bẩm. ................. 36
3.2.1. Thực trạng lao động .............................................................................. 36
3.2.1.1. Số lượng lao động theo giới tính ........................................................ 36
3.2.1.2. Cơ cấu lao động.................................................................................. 39
3.2.1.3. Chất lượng lao động ........................................................................... 40
3.2.2. Tình hình việc làm của nơng dân thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp tại
xã Đồng Bẩm. .................................................................................................. 41
3.2.2.1. Q trình thu hồi đất nơng nghiệp. .................................................... 41
3.2.2.2 Tình hình việc làm của nơng dân thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp.
......................................................................................................................... 43
3.3. Thực trạng tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp
của các hộ điều tra tại xã Đồng Bẩm. ............................................................. 46
3.3.1. Thực trạng tạo việc làm của các hộ điều tra. ........................................ 46
3.3.2. Các ảnh hưởng của việc thu hồi đất nơng nghiệp đến người nơng dân. ..... 56
3.3.3. Chính sách tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất. ........................... 57
3.4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong tạo việc làm cho người
dân thuộc diện thu hồi đất. .............................................................................. 59
3.41. Thuận lợi. ............................................................................................... 59
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 60
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ......................................... 64
4.1. Định hướng và mục tiêu nhằm ổn định đời sống và tạo việc làm ổn định cho
người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đồng Bẩm ......... 64
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 64



4.1.1.1. Định hướng ổn định sản xuất ............................................................. 64
4.1.1.2. Định hướng tạo việc làm ổn định ....................................................... 64
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 65
4.1.2.1. Kinh tế ................................................................................................ 65
4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm. ................................................................ 66
4.2. Giải pháp chủ yếu..................................................................................... 66
4.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghề ............................................ 66
4.2.1.1. Đối với UBND xã. ............................................................................. 66
4.2.1.2.Đối với các doanh nghiệp. .................................................................. 67
4.2.1.3. Đối với các cơ sở dạy nghề. .............................................................. 67
4.2.2. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động............................................................... 67
4.2.2.4. Hỗ trợ người lao động. ...................................................................... 69
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn ............................... 69
4.2.4. Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin thị trường lao động...... 71
4.2.5. Khuyến khích nơng dân tự tạo việc làm. .............................................. 71
4.2.6. Hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất. ............................................................. 72
4.2.7. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX.............................. 73
4.3. Kiến nghị. ................................................................................................ 74
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên. ........................................................ 74
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương.......................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Bẩm ............................. 28
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Đồng Bẩm năm 2011- 2013. ...... 30
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Đồng Bẩm .................... 33
Bảng 3.4: Số lượng lao động trong độ tuổi theo các ngành kinh tế xã Đồng
Bẩm qua 3 năm 2011 – 2013........................................................................... 37

Bảng 3.5: Chất lượng lao động của xã Đồng bẩm qua 3 năm 2011 – 2013 ... 40
Bảng 3.6: Diện tích và số hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đồng
Bẩm ................................................................................................................. 42
Bảng 3.7: Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông
nghiệp ở xã Đồng Bẩm.................................................................................... 44
Bảng 3.8: Số người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở nhóm
điều tra ............................................................................................................. 46
Bảng 3.9: Tình hình việc làm của người lao động sau khi bị thu hồi đất ở
nhóm điều tra................................................................................................... 47
Bảng 3.10: Cơ cấu lao động có việc làm mới theo giới tính ......................... 48
Bảng 3.11: Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất theo tuổi.
......................................................................................................................... 50
Bảng 3.12: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp theo ngành kinh tế. .............................................................................. 51
Bảng 3.13: Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nơng
nghiệp theo thành phần kinh tế ở nhóm điều tra. ............................................ 53
Bảng 3.14: Số lượng lao động có việc làm mới theo trình độ ............................... 54
chun mơn kỹ thuật ......................................................................................... 54
Bảng 3.15: Phân tích SWOT đối với người nơng dân bị thu hồi đất nông nghiệp . 56
Bảng 3.16: Thực trạng hỗ trợ giải quyết ổn định đời sống từ các cấp chính
quyền và doanh nghiệp đối với các hộ nơng dân bị thu hồi đất...................... 58
Bảng 3.17: Chính sách tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ................... 59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Đồng Bẩm ................. 34
Biểu đồ 3.2: Sự thay đổi số lượng lao động trong độ tuổi theo ngành kinh tế
xã Đồng Bẩm qua 3 năm 2011 - 2013 ............................................................. 38
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu lao động xã Đồng Bẩm năm 2011................................... 39
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động xã Đồng Bẩm năm 2013................................... 39

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu diện tích các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Đồng Bẩm theo các xóm ............................................................................. 43
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu lao động thuộc diện thu hồi đất nơng nghiệp có việc làm
mới và chưa có việc làm .................................................................................. 45
Biểu đồ 3.7 : Cơ cấu tình hình việc làm của người lao động sau khi bị thu hồi
đất nơng nghiệp ở nhóm điều tra...................................................................... 47
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu lao động có việc làm mới theo giới tính ......................... 49
Hình 3.9: Biểu đồ cơ cấu lao động có việc làm mới theo tuổi......................... 51
Biểu đồ 3.10: Cơ cấu việc làm mới theo ngành kinh tế ................................... 52
Biểu đồ 3.11: Số lượng lao động có việc làm mới theo thành phần kinh tế .... 54
Biểu đồ 3.12: Cơ cấu việc làm mới theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ......... 55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Do yêu cầu phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạ nh công nghiệp hóa, hiện đại hố và hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu đô thị,... nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển là một thực tế khách
quan, tuy nhiên, quá trình trên cũng đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề
kinh tế, xã hội rất bức xúc ở các địa phương, nhất là ở những nơi phương có
tốc độ cơng nghiệp hố và đơ thị hố diễn ra nhanh chóng. Mặt khác, nước ta
là một trong những nước đi đầu về tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nhất là
cây lương thực. Từ một nước phải nhập khẩu 1/3 lương thực mỗi năm đã
vươn lên đứng thứ 2 về xuất khẩu lúa gạo. Nhưng trước thách thức về đất đai
nông nghiệp ngày càng thu hẹp, vấn đề việc làm của người nông dân sau khi
bị thu hồi đất được coi là vấn đề bức xúc nhất. Đây cũng là thách thức lớn đối

với chiến lược phát triển nông nghiệp, nơng thơn nói riêng và phát triển đất
nước nói chung.
Đồng Bẩm là một xã ngoại thành thành phố Thái Nguyên, có vai trị
quan trọng, vừa là khu vực nơng nghiệp, nông thôn, vừa là vành đai xanh,
cung cấp thực phẩm cho thành phố. Nhưng với sự phát triển của thành phố,
cùng với q trình đơ thị hố nơng thơn, diện tích đất nơng nghiệp của xã
cũng đang phải nhường chỗ cho các khu đô thị, trường đại học. Người nông
dân quanh năm chỉ bám với đồng ruộng, hoạt động lúc nông nhàn của họ
cũng gắn liền với cánh đồng. Việc sản xuất lại phụ thuộc phần lớn vào tự
nhiên. Mặt khác, người nông dân thường rất dễ bị tổn thương trước sự chi
phối khắc nghiệt của thị trường. Giờ mất đất, mất tư liệu sản xuất, nơng dân
khơng có việc làm, cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Q trình trực tiếp thực tế
tại các xóm có đất nơng nghiệp bị thu hồi ở xã Đồng Bẩm, tôi nhận thấy được
những khó khăn, bất cập trong đời sống và mưu sinh của người dân sau khi bị
thu hồi đất nông nghiệp. Trong khi đó, việc quy định về hỗ trợ chuyển đổi
nghề và tạo việc làm cho đối tượng bị thu hồi đất nơng nghiệp trong chính


2

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh lại chưa được chú trọng.
Với một xã cịn gặp nhiều khó khăn như Đồng Bẩm, tạo việc làm cho
nông dân mất đất là một bài tốn khơng dễ giải. Chính vì vậy, sau một thời
gian tìm hiểu về thực trạng việc làm của người nông dân sau khi bị thu hồi đất
ở xã Đồng Bẩm, tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp tạo việc làm cho
người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đồng Bẩm, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

- Đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
trong diện thu hồi đất nông nghiệp ở xã Đồng Bẩm.
- Đề xuất các giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp trong thời gian tới trên địa bàn xã Đồng Bẩm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng về giải quyết việc làm cho người dân vùng thu
hồi đất trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho người dân vùng thu
hồi đất trên địa bàn xã Đồng Bẩm.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức môn học, áp dụng những kiến thức lý thuyết vào
trong thực tiễn, bổ sung những kiến thức còn thiếu.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Là tài liệu tham khảo cho trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn và sinh viên các khóa tiếp theo.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Vấn đề người dân sau thu hồi đất đang là một trong những vấn đề nổi
cộm, bức thiết hiện nay. Do vậy kết quả nghiên cứu của báo cáo sẽ được coi
là tài liệu thiết thực giúp xã Đồng Bẩm thấy được thực tế đời sống của người
dân sau thu hồi đất. Để từ đó có thể đưa ra những hướng quy hoạch hợp lý
trước khi tiến hành thu hồi đất. Đồng thời các giải pháp của báo cáo đưa ra có
ý nghĩa thực tiễn đối với vấn đề tạo việc làm, ổn định và tăng thu nhập của
người dân sau thu hồi đất góp phần thực hiện thắng lợi q trình CNH - HĐH
nơng nghiệp, nơng thơn và cơng cuộc xây dựng chương trình nơng thơn mới
của xã Đồng Bẩm nói riêng và cả nước nói chung.

4. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài phân tích được thực trạng về giải quyết việc làm cho người dân
vùng thu hồi đất nông nghiệp.
- Đề tài đề xuất được các giải pháp để giải quyết việc làm cho người
dân vùng thu hồi đất nông nghiệp.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Nội dung chính của đề tài bao gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho nông dân thuộc
diện thu hồi đất nông nghiệp tại xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu
hồi đất nông nghiệp.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Thu hồi đất và tác động của nó đến việc làm của người lao động
1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai [9].
Các văn bản pháp lý thu hồi đất
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai năm 2003.

- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm
2003.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thơng tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


5

- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hổ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ trợ và tái
định cư.
1.1.1.2. Mục tiêu thu hồi đất
Thu hồi đất nhằm đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ
thị hóa.
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ VIII đề ra mục tiêu đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Với xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp
truyền thống, với 80% dân cư sống ở nông thôn, và trên 70% lực lượng
lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, muốn trở thành một nước
cơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa như mục tiêu đề ra, thì con đường duy
nhất là chúng ta phải đẩy nhanh sự nghiệp CNH – HĐH. CNH-HĐH trong
thực tiễn bao giờ cũng đi liền với quá trình đơ thị hóa, q trình nâng cấp,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và các cơng trình phục vụ lợi ích cơng
cộng, lợi ích quốc gia. Về thực chất, đây là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế
theo hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu lại việc phân bổ
dân cư theo hướng tăng nhanh khối lượng dân cư sống ở khu vực đô thị và
giảm số lượng và tỷ lệ dân cư sống ở khu vực nơng thơn. Để làm được cơng
việc đó, tất yếu là phải phân bố lại các nguồn lực phát triển kinh tế, trong đó
trước hết là nguồn nhân lực, đất đai và lao động. Phải chuyển một bộ phận
đất đai, trước hết là đất nông nghiệp sang phục vụ cho việc xây dựng các


6

khu công nghiệp, khu chế xuất, cho việc mở rộng các khu đô thị cũ và xây
dựng các khu đô thị mới, cũng như cho việc xây dựng, phát triển hệ thống

kết cấu hạ tầng và các cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích cộng đồng và
quốc gia. Đồng thời phải chuyển một bộ phận quan trọng lực lượng lao động
của khu vực nơng nghiệp là khu vực có năng suất lao động thấp, sang khu
vực công nghiệp và dịch vụ là những khu vực có năng suất lao động cao,
cũng nhu thu nhập cao. Do đó, việc thu hồi đất là tất yếu, gắn liền với quá
trình CNH – HĐH và ĐTH.[10]
1.1.1.3. Những tác động của thu hồi đất đến việc làm của người lao động
Thu hồi đất phục vụ q trình đơ thị hóa, CNH - HĐH về mặt tích
cực là q trình tạo thêm được nhiều việc làm mới, năng suất lao động cao
hơn, thu nhập lớn hơn.
Về tác động tiêu cực đến việc làm của người lao động vùng thu hồi
đất là việc làm đòi hỏi lao động phải có trình độ tay nghề mà những yếu tố
này thường lao động nông nghiệp ở vùng thu hồi đất khó đáp ứng ngay được
do vậy tình trạng thất nghiệp của lao động vùng thu hồi đất có nguy cơ tăng
lên; bất cơng xã hội ngày càng tăng, sự tàn phá môi trường sinh thái và ô
nhiễm ở thành phố, khủng hoảng xã hội, tan rã gia đình ở đơ thị, trẻ em bụi
đời tăng lên, vấn đề nhà ở, chất thải, giao thông công cộng.[10]
1.1.1.4. Vai trò của tạo việc làm cho người lao động trong vùng thu hồi đất
Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi gia tăng khá nhanh trong thời
gian qua, mỗi ha đất nông nghiệp thu hồi ảnh hưởng tới việc làm của trên
10 lao động nông nghiệp. Một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ chủ
trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước, đã đơn giản trong việc thu hồi
đất, chưa gắn công tác quy hoạch thu hồi đất với hỗ trợ tái định cư, đặc biệt
là hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho lao động; việc bồi thường cho hộ bị thu hồi
đất chủ yếu thực hiện dưới hình thức tiền tệ hóa, chưa có cơ chế, giải pháp
kịp thời và hiệu quả để hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, ổn định đời sống cho
người bị thu hồi đất. Vì vậy, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm hiện
đang là vấn đề bức xúc ở nhiều vùng chuyển đổi đất. Điều đó địi hỏi việc
giải quyết việc làm cho những người lao động vùng thu hồi đất là một trong
những vấn đề cấp thiết.



7

1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất
1.1.2.1. Một số khái niệm
a. Lao động
Lao động sản xuất là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo
ra các loại sản phẩm vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Do vậy, lao động
có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định đến sự phát
triển của đất nước [8].
Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố của sản xuất, đó
là: Sức lao động - đối tượng lao động - tư liệu lao động, mà trước hết là giữa
con người với tư liệu lao động.
Trong lao động một người có thể sử dụng một hay nhiều cơng cụ lao
động, có thể vận hành điều khiển một hay nhiều thiết bị mà mỗi loại thiết bị
có một mức độ hiện đại khác nhau
Mối quan hệ giữa tư liệu lao động và sức lao động bao gồm:u cầu
của máy móc thiết bị với trình độ kỹ năng của người lao động.Yêu cầu điều
khiển và cơng suất thiết bị với thể lực con người.Tính chất đặc điểm của thiết
bị tác động về tâm sinh lý của người lao động. Số lượng công cụ thiết bị so với số
lượng lao động các loại.
Mối quan hệ giữa con người với đối tượng lao động: ở đây cũng có
những mối quan hệ tương tự như trên, đặc biệt là mối quan hệ giữa kỹ năng,
hiệu suất lao động với khối lượng chủng loại lao động yêu cầu và thời gian
các đối tượng lao động được cung cấp phù hợp với quy trình cơng nghệ và
trình tự lao động.
Mối quan hệ giữa người với người trong lao động gồm Quan hệ giữa
lao động quản lý và lao động sản xuất; Quan hệ giữa lao động công nghệ và
lao động phụ trợ; Quan hệ hiệp tác giữa các loại lao động.

Mối quan hệ giữa con người lao động với môi trường xung quanh: Mọi
quá trình lao động đều phải diễn ra trong một khơng gian nhất định, vì thế con
người có mối quan hệ mật thiết với mơi trường xung quanh như: gió, nhiệt độ,
thời tiết, địa hình, khí hậu,...[13]


8

b. Lực lượng lao động
Là một bộ phận dân số trong đó tuổi quy định thực tế có tham gia lao
động (đang có việc làm) và những người khơng có việc làm nhưng đang tích
cực tìm việc làm [8].
- Độ tuổi lao động: Theo quy định của bộ luật lao động thì độ tuổi lao
động được tính như sau:
+ Đối với nam giới: Từ 15 đến 60 tuổi
+ Đối với nữ giới: Từ 15 đến 55 tuổi
Tuy nhiên theo khái niệm trên thì những người trong độ tuổi lao động
khơng có nhu cầu làm việc hoặc khơng có khả năng làm việc thì khơng được
tính trong lực lượng lao động: ví dụ như học sinh, sinh viên, người tàn tật…
Lao động có thể được phân loại theo những tiêu chí sau:
+ Phân loại theo tính chất lao động gồm có:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
+ Phân loại theo thời gian lao động gồm có:
- Lao động thường xuyên
- Lao động tạm thời
+ Phân loại theo trình độ được đào tạo:
- Lao động trình độ cao đẳng, đại học, đại học trở lên
- Lao động trình độ trung cấp
- Lao động trình độ sơ cấp

- Lao động phổ thơng
+ Phân loại theo ngành nghề gồm có:
- Lao động nông nghiệp
- Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Lao động dịch vụ
c. Việc làm
- Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết ( vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ,…) để sử dụng
sức lao động đó [8].


9

- Tổ chức Lao động quốc tế ( ILO ) đưa ra khái niệm: “Việc làm là
những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
- Điều 13, chương II Bộ Luật Lao Động nước CHXHCN Việt Nam có
ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Theo khái niệm trên một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao
động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và
nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
- Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn cám. Điều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm.
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập
cho gia đình mình, nhưng khơng được trả cơng (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
cơng việc đó. Đó có thể là các cơng việc trong các nhà máy, cơng sở, các

cơng việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều được coi là việc làm.
d. Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là tình trạng người lao động khơng có đủ việc làm theo
thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc làm những cơng việc có thu
nhập q thấp không đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu
nhập. Người thiếu việc làm là những người trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần,
trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những người
có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định trong tuần, tháng, năm nhưng có
thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập [8].
e. Thất nghiệp
Thất nghiệp là sự mất việc làm hay sự tách rời lao động ra khỏi tư liệu
sản xuất [8].


10

Định nghĩa thất nghiệp của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất
nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm
việc nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành”.
Theo P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus, người thất nghiệp là những
người trong khơng có việc làm được trả cơng và đang cố gắng cụ thể để đi tìm
một cơng việc trong 4 tuần qua, hoặc bị thôi việc nhưng đang chờ được gọi
làm việc trở lại, hoặc đang chờ đợi đi làm trong tháng tới.
Ở Việt Nam, bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã quy định:
“Người thất nghiệp là những người đủ từ 15 tuổi trở lên, có nhu cầu làm việc
nhưng không việc làm trong tuần lễ điều tra, và tính đến thời điểm điều tra có
đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua hoặc khơng đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua với
lý do chờ việc, nghỉ thời vụ, khơng biết tìm việc ở đâu...hoặc trong tuần lễ
trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng

khơng tìm được việc.
f. Tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất;
số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để
kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động. [8]
Cơ chế tạo việc làm: cơ chế 3 bên, địi hỏi sự tham gia tích cực của
người lao động, nhà nước và người sử dụng lao động sao cho cơ hội việc làm
và mong muốn được làm việc của người lao động gặp nhau trên thị trường đúng
lúc, đúng chỗ.
- Về phía người lao động: muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu
nhập cao, đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển
sức lao động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài
trợ ( từ gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một
nghề nghiệp nhất định.
- Về phía Nhà nước: tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ,
chính sách liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động,
tạo môi trường pháp lý kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất là một bộ
phận cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho người lao động.


11

- Về phía người sử dụng lao động: cần có thông tin về thị trường đầu
vào và đầu ra để khơng chỉ tạo ra chỗ việc làm mà cịn duy trì và phát triển
chỗ làm việc cho người lao động. Do đó, người sử dụng lao động cần có vốn
để mua hoặc th nhà xưởng; cơng nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm. Hơn nữa, để mở rộng quy mơ
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động cịn cần có
kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nước trong
lĩnh vực lao động, việc làm. Đồng thời đề ra các quy định phù hợp, quản lý

lao động một cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức và nâng cao sự thoả mãn của người lao động, khơi dậy động lực lao
động ở mỗi người.
1.1.2.2. Nội dung của tạo việc làm
a. Về phía cung việc làm
Cung việc làm là lượng việc làm mà Nhà nước, các DN hay chính
bản thân người lao động tạo ra và chấp nhận thuê ở mỗi mức giá có thể chấp
nhận được.
Mơ hình lựa chọn cơng nghệ phù hợp, khuyến khích giá là một trong
những mơ hình lý thuyết tạo việc làm về phía cung việc làm.
- Chuẩn bị điều kiện cho người nông dân tham gia thị trường LĐ
+ Mở rộng cơ cấu ngành nghề.
+ Trang bị kỹ năng, kiến thức cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
+ Hướng dẫn việc sử dụng tiền đền bù.
- Xuất khẩu lao động
Việc thực hiện tốt hoạt động XKLĐ sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước và
giúp cho lao động nước ta nắm bắt, học tập những kinh nghiệm, kỹ thuật của các
nước tiên tiến, hình thành tác phong, thói quen làm việc khoa học, công nghiệp.
- Hỗ trợ vốn vay
Đẩy mạnh hoạt động cho vay vốn hỗ trợ việc làm có ý nghĩa rất lớn
đối với việc làm của người lao động, có tác dụng tích cực trong việc tạo
thêm việc làm và cải thiện điều kiện làm việc cho người LĐ.


12

- Hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm
Hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm có vai trò rất quan trọng trong
việc kết nối giữa nhu cầu tuyển dụng lao động của DN và người lao động [14].

b. Về phía cầu việc làm
Cầu việc làm bắt nguồn từ đòi hỏi của sản xuất, sự phát triển của nền
kinh tế. Sản xuất càng tăng, qui mô ngày càng mở rộng thì cầu lao động
càng lớn, do đó khả năng tạo việc làm ngày càng tăng.
Mơ hình lý thuyết thu nhập dự kiến về sự di cư nông thôn – thành
thị (Harris- Todaro) đã nêu rõ q trình đơ thị hố diễn ra đồng thời với q
trình Cơng nghiệp hóa.
Cầu việc làm đối với cá nhân: Muốn có được việc làm thì về phía cầu
việc làm đối với cá nhân cần phải có trình độ tay nghề tương ứng với yêu
cầu; có năng lực để làm việc (có sức khỏe tốt, có trình độ văn hóa, có ý thức
làm việc...) và nắm được thông tin về thị trường việc làm..
Cầu việc làm đối với tổ chức: Cầu việc làm đối với tổ chức là một yếu
tố quan trọng quyết định số lượng việc làm, u cầu chun mơn trình độ của
người lao động cần tuyển dụng.
Cung và cầu việc làm là hai yếu tố của tạo việc làm. Sự cân bằng của 2
yếu tố này phản ánh mức độ tạo việc làm cho người lao động trong một nền
kinh tế [14].
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho nông dân thuộc diện
thu hồi đất nông nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một thành phố, một
địa phương đã có sẵn, ngồi ý muốn chủ quan của con người. Đó có thể là đất
đai, màu mỡ hay khơng màu mỡ, phù hợp với loại cây trồng nào; hay điều
kiện khí hậu, thuỷ văn thuận lợi hay bất lợi cho phát triển các loại cây trồng,
vật nuôi; các nguồn tài nguyên khống sản nhiều hay ít, địa hình bằng phẳng
hay khơng bằng phẳng, thuận lợi phát triển ngành sản xuất nào, tạo ra bao
nhiêu chỗ làm việc mới,...Trên thế giới có nhiều nước rất giàu tài nguyên
thiên nhiên, đất đai rộng lớn thuận lợi cho phát triển các ngành sản xuất và
thu hút lao động. Cịn đối với những nước khơng được thiên nhiên ưu đãi, đất



13

đai chật hẹp, nghèo tài nguyên, họ có vốn, có cơng nghệ kỹ thuật hiện đại,
máy móc tiên tiến, phương pháp quản lý tiên tiến nên đã tạo ra được nhiều
việc làm mới và việc làm có chất lượng cao [15].
b. Dân số
Dân số vừa là yếu tố của sản xuất, vừa là yếu tố của tiêu dùng. Xét
trên phương diện là yếu tố của tiêu dùng, các kết quả dân số: quy mô, cơ cấu,
phân bố, chất lượng dân số quy định quy mô, cơ cấu, chất lượng, sự phân bố
các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất của xã hội. Sản xuất cho ai; sản xuất
cái gì, khi nào, ở đâu, chất lượng sản phẩm hàng hoá ra sao...là do số lượng,
cơ cấu, chất lượng dân số quy định. Cụ thể:
- Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
tăng lên. Để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên đó địi hỏi phải mở rộng sản
xuất, đa dạng hố các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến nhiều ngành
nghề mới ra đời, dẫn đến số chỗ làm việc mới cũng được tạo ra nhiều hơn, cơ
cấu việc làm cũng biến đổi theo.
- Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính,
ngành nghề, tơn giáo, dân tộc.... đều có tâm lý, sở thích tiêu dùng khác nhau,
nhu cầu tiêu dùng về số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hoá, dịch vụ cũng
khác nhau. Để thoả mãn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cho các đối tượng đó tất
yếu phải mở rộng, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng chủng
loại hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm; thay đổi cơ cấu ngành nghề.
Nghĩa là số lượng việc làm được tạo ra nhiều hơn, phát triển đa dạng hơn.
- Mức sinh tăng hay giảm cũng ảnh hưởng đến tạo việc làm. Mức sinh
cao, số trẻ em mới được sinh ra nhiều, nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là của trẻ
em tăng lên. Các khoản chi phí cho giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ và
nhiều lĩnh vực hoạt động khác đều tăng, các dịch vụ khác ăn theo cũng phát
triển hơn, cơ cấu việc làm thay đổi,.. Nghĩa là cùng với mức sinh tăng lên,

nhiều việc làm mới được tạo ra, quy mô, cơ cấu việc làm đa dạng hơn. Cịn
mức sinh giảm nghĩa là số người già đơng hơn, vì nhiều lý do mà họ phải gia
nhập trở lại thị trường lao động, áp lực về việc làm tăng lên, tạo việc làm cho
người già trở nên nan giải.


14

- Mức chết: Sự biến đổi của mức chết cũng tác động đến vấn đề tạo
việc làm. Mức chết tăng lên, nhất là mức chết của dân cư trong độ tuổi lao
động cao dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, nhiều chỗ việc làm
khơng có người đảm nhận. Hơn nữa khi mức chết tăng cao, số người chết
trung bình hàng năm nhiều lên, dịch vụ phục vụ tang lễ và nhiều hoạt động
khác đi kèm cũng thay đổi, cơ cấu việc làm cũng biến đổi theo. Mức chết
giảm xuống, nhất là mức chết của dân số trong độ tuổi lao động giảm, cung
lao động tăng lên tương đối, nhu cầu và áp lực việc làm tăng theo. Mức chết
giảm xuống, dân số có xu hướng già hố, số người giá đơng hơn, tuổi thọ
trung bình trong dân cư tăng lên,....việc làm cho người già, các dịch vụ chăm
sóc người già cũng tăng theo.
- Di dân: làm cho quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số ở vùng
đi và vùng đến thay đổi. Di dân thường xảy ra đối với những người đang
trong độ tuổi lao động sẽ dẫn đến cung lao động ở vùng đến tăng lên, ở vùng
đi giảm xuống. Cơ cấu dân số cũng thay đổi: ở vùng đến cơ cấu dân số
thường trẻ hơn, ở vùng đi cơ cấu dân số già đi. Từ đó dẫn đến nhu cầu tiêu dùng
hàng hố, dịch vụ sẽ thay đổi. Vùng đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên đòi hỏi phải
mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Nhiều ngành nghề mới ra đời, tạo ra ra
nhiều chỗ làm mới [15].
c. Cung lao động
Cung cầu lao động có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quy mô,
cơ cấu, phân bố và chất lượng lao động quy định quy mô, phân bố, cơ cấu và

chất lượng việc làm. Ở đâu và khi nào lao động được cung ứng lớn thì nơi đó,
khi đó việc làm được tạo ra nhiều hơn và ngược lại.
Cung lao động là nam hay nữ, già hay trẻ... đều tác động đến cơ cấu
việc làm. Bởi vì mỗi độ tuổi, giới tính khác nhau đều có những ưu thế riêng
trong lĩnh vực hoạt động, trong sản xuất kinh doanh. Nếu khai thác và sử
dụng hiệu quả thế mạnh từ khía cạnh tuổi và giới tính của người lao động sẽ
mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Khi cơ cấu lao động thay đổi, cơ cấu các
ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân nói chung, nhiều lĩnh vực khác nói
riêng tất yếu phải có sự điều chỉnh cho phù hợp. Điều đó dẫn đến đặc điểm
hoạt động nghề nghiệp, tính chất của việc làm sẽ thay đổi.


15

Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt về sức khoẻ, trình độ,
phẩm chất. Vấn đề được nói đến nhiều khi đề cập đến chất lượng lao động là
trình độ của người lao động. Kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật
ngày một tiên tiến, đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định đáp ứng
u cầu cơng việc. Người lao động có trình độ càng cao thì cơ hội tìm được
việc làm càng dễ dàng. Hầu hết những người thất nghiệp chủ yếu là những
người có trình độ thấp, khơng đáp ứng được u cầu của những cơng việc địi
hỏi trình độ chun mơn kỹ thuật cao. Do đó, người lao động muốn kiếm
được việc làm và nhất là việc làm có thu nhập cao phù hợp cần phải có các
thơng tin thị trường lao động, biết các cơ hội việc làm và đặc biệt là đầu tư
vào vốn con người cả về thể lực và trí lực. Mỗi người lao động cần tuỳ thuộc
vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình, tranh thủ các nguồn tài trợ để
tham gia giáo dục, đào tạo, phát triển sức lao động nhằm nâng cao kiến thức,
nhận thức, kinh nghiệm. Đó cũng chính là điều kiện cần thiết để duy trì việc
làm, tạo cơ hội việc làm có thu nhập, nâng cao vị thế bản thân mỗi người lao
động [15].

d. Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước
Cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, của chính quyền địa
phương, các quy định của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố quan trọng tạo
việc làm cho người lao động. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, chính phủ sẽ đề ra
những chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải
thiện đời sống, mở rộng hoặc thu hẹp việc làm của ngành này hay ngành
khác, tạo môi trường để người sử dụng lao động và người lao động gặp nhau.
Chẳng hạn, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần làm thay đổi cơ cấu
kinh tế, do đó cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo vùng cũng thay đổi.
Đảng ta đã xác định phương hướng cơ bản là: “Nhà nước cùng toàn dân
ra sức đầu tư phát triển, thực hiện tốt kế hoạch và các chương trình kinh tế xã
hội. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân mọi nhà đầu tư mở
mang ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều được
tự do hành nghề, thuê mướn lao động theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc
làm, tiếp tục phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả nước, tăng dân cư


16

trên các địa bàn có tính chiến lược về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Mở rộng
kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động” [15].
Trong Bộ luật lao động của nước ta quy định: “Người lao động có
quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất kỳ chỗ nào mà
pháp luật không cấm”(khoản 1, điều 16). Điều 13 ghi rõ: “Giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm
là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”.
e. Đặc điểm chung của nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp
- Đất đai là tư liệu sản xuất của người nông dân
Với người nông dân, đất đai là “tư liệu sản xuất cơ bản của sản xuất
nông nghiệp”, là tài sản đặc biệt và quý giá nhất họ. Đất đai là nguồn sống

chính của người nơng dân, là nơi họ gửi gắm những kỹ thuật sản xuất, canh
tác, trồng lúa và các cây trồng vật nuôi khác.
- Sản xuất nơng nghiệp là nguồn thu nhập chính
Sản xuất nơng nghiệp là nguồn thu nhập chính của người nơng dân.
Nguồn thu nhập chính của nơng dân là từ những vụ mùa thu hoạch được trên
mảnh đất của mình, chủ yếu dựa vào trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và
thủy sản.
- Lao động nông nghiệp là chủ yếu
Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu
hút nhiều lao động. Các thành viên trong hộ gia đình có thể thay đổi, thay
thế để thực hiện công việc khác nhau trong các giai đoạn sản xuất nơng
nghiệp để mang lại nguồn thu nhập chính cho gia đình [10].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho người dân vùng thu hồi đất trên Thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Theo quy luật phát triển của xã hội, cơng nghiệp hố và đơ thị hố là sự
lựa chọn tất yếu của các quốc gia. Trung Quốc, nước đông dân nhất thế giới,
và cũng là nước có nền nơng nghiệp phát triển mạnh. Trong những năm gần
đây, tiến trình đơ thị hố ở Trung Quốc diễn ra rất nhanh, nhưng cũng đồng
thời lấy đi nhiều diện tích đất nơng nghiệp. Thống kê cho thấy, khi tỷ lệ đơ thị
hố nâng lên 1,5% thì nhu cầu sử dụng đất tăng lên 1%. Từ năm 2000 đến


17

năm 2005, diện tích đất canh tác của Trung Quốc bị thu hồi đã lên đến 7,3
triệu ha. Do ruộng đất bị thu hồi thì hàng năm có hàng triệu nơng dân Trung
Quốc mất đất, thất nghiệp; trung bình mỗi năm tăng thêm từ 2,5 đến 3 triệu
người. Theo tính tốn cứ 2 mẫu đất bị thu hồi thì có 3 người nơng dân thất
thiệp. Vì vậy, sau khi bị thu hồi đất, vấn đề giải quyết việc làm cho người

nông dân trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
- Tích cực phát triển các ngành nghề phi nơng nghiệp sẽ tạo điều kiện
cho người nơng dân có việc làm là chính sách lâu dài mà Trung Quốc đang
tập trung giải quyết. Các địa phương ở Trung Quốc đã có nhiều cách làm khác
nhau để giải quyết vấn đề này như:
- Thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng nghề cho những nơng dân bị thu
hồi đất; khuyến khích các đơn vị ưu tiên sắp xếp công ăn việc làm cho người
nơng dân bị thu hồi đất; khuyến khích nơng dân lập nghiệp, tạo điều kiện cho
các hộ nông dân bị thu hồi đất vào thành phố mở doanh nghiệp và được
hưởng các chính sách ưu đãi như các đối tượng thất nghiệp ở thành phố.
- Áp dụng chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho người nông dân bị
thu hồi đất. Tất cả các đơn vị tuyển dụng người nông dân bị thu hồi đất vào
làm việc phải ký hợp đồng lao động cho những người này từ 3 năm trở lên,
mức lương hàng tháng không thấp hơn 120% mức lương tối thiểu của địa
phương [12].
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Trong những năm gần đây diện tích đất nơng nghiệp của Thái Lan đang
giảm dần do tốc độ công nghiệp hố, sự mở rộng các khu cơng nghiệp, giải
trí, khu đô thị, kém theo hiện tượng lơ là trong việc áp dụng các kỹ thuật canh
tác mới theo phương châm bền vững khiến đất canh tác bị rửa trôi, xói mịn
hoặc nhiễm mặn. Điều đó khiến người nơng dân không mặn mà với nghề nông,
bỏ lại ruộng vườn đến những thành phố lớn kiếm việc, tạo áp lực việc làm tại các
thành phố lớn. Vậy Thái Lan đã giải quyết vấn đề này như thế nào?
Bên cạnh những chính sách khuyến khích và hỗ trợ nơng dân thì vấn đề
liên quan đến “tính mềm” như đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức của người
nông dân được coi trọng hướng đến. Nhiều trường đại học, cao đẳng, trung
học và các khoá học tại chỗ về kỹ thuật canh tác, chuyển giao công nghệ được



×