Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

sang kien mon toan 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.86 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



<i><b>Mét sè kinh nghiƯm về phơng pháp dạy môn toán</b></i>
<i><b>nâng cao cho học sinh giỏi lớp 4</b></i>


<b>A. điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiÕn</b>


Đối với học sinh tiểu học các em nhận biết các sự vật hiện tợng từ trực giác tức là
các hiện tợng cụ thể có thể sờ, đếm, nắm bắt đợc, do đó mơn tốn đối với các em phần
nào cũng dễ hiểu.Riêng tốn nâng cao đây là điều bí ẩn đối với trẻ, bởi vì các em phải
biết tổng hợp, khái quát kiến thức từ những cái cụ thể đã đợc học trong chơng trình.


Tốn nâng cao cho trẻ giúp cho trẻ dần dần biết khái quát tổng hợp các sự vật hiện
tợng, trẻ phát triển trí tuệ một cách hồn thiện hơn, khơng nhìn sự vật hiện tợng một
cách phiến diện, một mặt. Tốn nâng cao cịn giúp cho trẻ phát huy đợc tính tị mị, ham
hiểu biết về thế giới xung quanh. Tính ham học đợc bộc lộ rõ thơng qua việc tìm hiểu đề
bài, các cách giải, phơng pháp giải độc đáo.


Dạy toán nâng cao cho học sinh tiểu học cho những em học sinh khá giỏi cũng
góp phần nâng cao chất lợng tồn diện cho học sinh. Vì vậy nó địi hỏi ngời giáo viên
phải có hiểu biết rộng, có lịng kiên trì và hết lòng thơng yêu dạy dỗ trẻ đòi hỏi nhiều
thời gian v cụng sc


<b>B, các giải pháp thực hiện</b>


nõng cao chất lợng dạy và học toán nâng cao lớp 4 tơi đã tìm tịi, nghiên cứu
qua sách giáo khoa, sách bài soạn, các tập san để nắm vững kiến thức cơ bản quan
trọng, lịng cốt của chơng trình. Từ đó nghiên cứu mở rộng kiến thức qua các sách toán
nâng cao, sách bồi dỡng học sinh giỏi, các bài toán khó…Sau đó tổng hợp khái quát
thành các dạng cụ thể.



1, Ngay từ đầu năm tôi đã quan tâm phát hiện những học sinh có năng khiếu về
tốn. Qua một số bài kiểm tra khảo sát tôi đã phân loại đợc học sinh trong lớp. Có
những học sinh rất thơng minh, có những học sinh kiến thức chắc chắn, những học sinh
chỉ làm đợc những bài khi cô giáo đã dạy, có học sinh làm bài cẩn thận, lý luận chặt chẽ,
nhng cũng có học sinh thơng minh song khơng biết cách diễn đạt bài làm.


Sau khi phân loại tôi nắm đợc u nhợc điểm của học sinh để có những phơng pháp
dạy phù hợp với từng đối tợng


<b>2, Những việc đã làm</b>


Từ những nhận thức của mình cùng với sự học hỏi đồng nghiệp kết hợp với thực
tế giảng dạy học sinh lớp 4 trong những năm vừa qua tơi đã rút ra đợc một số kinh
nghiệm dạy tốn nâng cao cho học sinh giỏi lớp 4 nh sau:


a, Chuẩn bị của giáo viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- c cỏc sách tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Xác định rõ trọng tâm của từng bài, để giải các bài đó.


- Dạy theo phơng pháp dạy học mới: Cho học sinh phát hiện ra vấn đề và tự giải
quyết vấn đề, giáo viên chỉ là ngời tổ chức hớng dẫn cho các em hoạt động tạo đợc
khơng khí thoải mái khi học.


- Chấm chữa bài cẩn thận tỉ mỉ, chú trọng cách diễn đạt, lập luận chặt chẽ rõ ràng
cho học sinh.


- Thờng xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh để bàn bạc khắc phục nhợc điểm của
từng em.



b, Chn bÞ cđa häc sinh


- Học sinh phải chuẩn bị đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập theo yêu cầu của giáo
viên.


- Ngồi học đúng t thế, chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến.


- ở nhà phải chịu khó xem lại bài học, làm các bài tập giáo viên cho và đợc chấm
bài đầy đủ theo yêu cầu của giáo viên.


<b>3, Híng dÉn häc sinh</b>


Ngay từ đầu năm học tôi đã hớng dẫn học sinh học bộ mơn tốn vào các buổi hai
trong ngày.


+ Trớc hết phải đọc kỹ đầu bài (có thể phải thuộc đầu bài) gạch chân dới những
yếu tố quan trọng của đề, biết tóm tắt đề bài một cách ngắn gọn dễ hiểu.


- Học sinh phải suy nghĩ tìm hớng giải, giáo viên gợi ý để học sinh phát hiện ra
đ-ờng đi đúng đắn để đến đích một cách ngắn gọn nhất.


Biết trình bày, lý luận trong bài giải một cách khoa học, giáo viên cho học sinh
giải vào vở nháp sau đó gọi một số học sinh lên bảng làm. Học sinh cùng giáo viên sửa
chữa để bài làm hoàn chỉnh.


+ Học sinh phải biết nhận xét bài làm của bạn biết bổ sung những chỗ thiếu sót,
sửa sai bài của bạn, biết đánh giá kết quả bài làm của bạn.


Trong thực tế giảng dạy học sinh lớp 4 còn nhiều lúng túng trong việc phân tích
đề, phần lý luận trong khi làm bài, đặc biệt đối với những bài tập mà các dữ liệu đa ra


cụ thể. Vì vậy trong quá trình dạy học sinh tơi đa ra những bài có các dữ kiện đầu bài cụ
thể mang tính chất cơ bản sau đó mới đa ra bài tập có dữ kiện trừu tợng hơn để học sinh
tìm hiểu phát hiện ra điểm giống so với bài trên. Từ đó học sinh tự tìm ra phơng pháp
giải phù hợp.


<b>VD 1</b>: Tìm số có hai chữ số, biết rằng khi viết thêm chữ số 5 vào bên phải số đó
thì ta đợc một số mới hơn số đã cho 518 đơn vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Khi viết thêm chữ số 5 vào bên phải số đã cho thì số ấy tăng gấp 10 lần và cộng
thêm 5 đơn vị.


Ta có sơ đồ
Số đã cho:


Sè míi: 5
518


Nhìn vào sơ đồ ta thấy 518 bằng 9 lần số phải tìm cộng với 5 đơn vị
Vây 9 lần số phải tìm là:


518 – 5 = 513
Số phải tìm là:


513 : 9 = 57
§/s: 57


<b>VD 2</b>: Khi viết thêm một chữ số vào bên phải một số đã cho thì số đã cho tăng
thêm 518 đơn vị. Tìm số đã cho và chữ số viết thêm.


Thực ra bản chất của bài tập ở ví dụ 2 giống nh bài tập ở ví dụ 1, những dữ kiện


của đề bài đa ra cha cụ thể nh: chữ số viết thêm, số phải tìm cha biết là số có mấy chữ
số. Vì vậy học sinh có thể đa vào ví dụ 1 để giải nh sau:


Gọi chữ số viết thêm vào bên phải số đã cho là a


Khi viết thêm a vào bên phải số đã cho thì số ấy tăng gấp 10 lần và cộng thêm a
đơn vị.


Ta có sơ đồ
Số đã cho:


Sè míi: a
518


Nhìn vào sơ đồ ta thấy 518 bằng 9 lần số phải tìm cộng với a đơn vị


V× 518 không chia hết cho 9 nên chữ số a không thĨ lµ 9. VËy a < 9. Suy ra a là số
d trong phép chia 918 chia cho 9


Vì 518 : 9 = 57 (d 5) nªn
Số phải tìm là: 57


Chữ số viết thêm là 5
Đ/s 57 và 5


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Sau đây là một ví dụ đơn giản nhất.


VD: Khi giải bài “An và Bình có số bi bằng nhau, nếu An cho Bình 10 viên bi thì
số bi của Bình lúc đó sẽ gấp đơi số bi của An. Hỏi lúc đầu mỗi em có bao nhiêu viên
bi?”



Học sinh có thể biến đổi thành hai bài toán phụ mà các em đã biết giải nh sau:
a, An và Bình có số bi bằng nhau, nếu An cho Bình 10 viên bi thì số bi của Bình
hơn số viên bi của An là bao nhiêu?


(Giải bài toán này các em tìm ra đáp số 20)


b, An có ít hơn Bình 20 viên bi. Nh vậy số viên bi của Bình gấp đơi số viên bi của
An. Hỏi số bi của mỗi ngời là bao nhiêu?


(Giải bài toán này các em tìm ra đợc số bi của An là 20 viên, số bi của Bình là 40
viên)


Nh vậy dựa trên việc giải hai bài toán phụ, học sinh tổng hợp tìm ra kế hoạch giải
bài tốn đã cho.


Đặc biệt đối với học sinh thì việc phân tích đề bài cũng rất cần thiết, học sinh có
làm đúng đợc bài tốn thì điều đầu tiên là phải phân tích đợc đề bài để xác định đợc yếu
tố nào đã có, yếu tố nào cần tìm và xác định đợc mối quan hệ giữa cái đã có với cái cần
tìm. Muốn học sinh phân tích đề đợc tốt thì giáo viên phải là ngời hớng dẫn cụ thể
những dạng cơ bản để từ đó học sinh biết áp dụng vào các bài có dạng tơng tự.


Chẳng hạn về dạng tốn “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” thì các
bài tập đối với học sinh giỏi không bao giờ đề bài cho biết rõ hiệu và tỉ số mà chỉ cho
biết hiệu hoặc tỉ để làm đợc bài thì học sinh phải đi tìm tỉ số hoặc tìm hiệu.


<b>VD1</b>: Có một số gói kẹo đựng đầy trong các hộp, mỗi hộp có 9 gói. Nếu đem số
kẹo đó đựng đầy trong các hộp mỗi hộp 3 gói thì số hộp 3 gói nhiều hơn số hộp 9 gói là
10 hộp. Hỏi có tất cả bao nhiêu gói kẹo?



Nh vậy ở bài tốn trên mới cho biết hiệu là 10 hộp, cha biết tỉ số. Để làm đợc bài
tốn trên thì trớc hết học sinh phải tìm đợc tỉ số.


Häc sinh cã thĨ t×m tØ sè nh sau:


Số gói kẹo trong hộp đựng 9 gói gấp số gói kẹo trong hộp đựng 3 gói là:
9 : 3 = 3 (lần)


Suy ra nếu đem số gói kẹo đựng vào các hộp, mỗi hộp 3 gói thì số hộp 3 gói sẽ
gấp số hộp 9 gói là:


9 : 3 = 3 (lÇn)


Bài tốn bây giờ đã có hiệu là 10, tỉ số là 3 giải ra ta sẽ tìm đợc số gói kẹo


<b>VD 2</b>: Một cửa hàng có số gạo tẻ nhiều hơn gạo nếp là 30 kg. Nếu bớt đi 120 kg
gạo tẻ, 50 kg gạo nếp thì lúc đó số gạo tẻ bằng số kg gạo nếp. Hỏi lúc đầu cửa hàng
có bao nhiêu kg gạo mỗi loại?


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

và cho biết hiệu lúc đầu là 30. Để giải đợc bài toán này thì ta phải tìm đợc hiệu
lúc sau.


Häc sinh cã thĨ t×m hiƯu lóc sau nh sau:


Nếu bớt đi 120 kg gạo tẻ và 50 kg gạo nếp thì lúc đó số kg gạo nếp nhiều hơn số
kg gạo tẻ là:


120 - (50 + 30) = 40(kg)
Bây giờ bài toán đã có hiệu là 40, tỉ số là



Giải ra ta tìm đợc: Số kg gạo tẻ là: 300 (kg)
Số kg gạo nếp là 270 (kg)


<b>VD 3:</b> Hai lớp 4A và 4B thu nhặt phế liệu. Lớp 4A nhặt đợc gấp đôi lớp 4B. Nừu
lớp 4A nhặt thêm 50 kg số liệu, lớp 4B nhặt thêm 60 kg phế liệu thì số kg phế liệu lớp
4A nhặt đợc nhiều hơn lớp 4B là 20 kg. Tìm số kg phế liệu mỗi lớp thu nhặt đợc.


Học sinh xác định đợc ở bài toán này cho biết tỉ số lúc đầu là 2 và hiệu lúc sau là
20. Để giải đợc bài tốn này ta phải tìm c hiu lỳc u.


Học sinh tự tìm hiệu lúc đầu nh sau:


Nếu lớp 4A nhặt thêm 50kg phế liệu, lớp 4B nhặt thêm 60 kg phế liệu thì số kg
phế liệu của lớp 4A nhặt đợc nhiều hơn lớp 4B là 20 kg. Suy ra lúc đầu số kg phế liệu
lớp 4A nhặt nhiều hơn lớp 4B là.


60 - (50 - 20) = 30 (kg)


Trở về bài tốn tìm hai số khi biết hiệu là 30 và tỉ số là 2 ta tìm đợc:
Số kg phế liệu lớp 4A thu nhặt đợc là: 60 kg


Số kg phế liệu lớp 4B thu nhặt đợc là: 30 kg


Nh vậy để làm tốt dạng bài về “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” thì
giáo viên cũng cần khắc sâu để học sinh biết đa hiệu và tỉ số về cùng một thời điểm.


Ngoài việc kiểm tra, chấm và chữa bài hàng ngày, mỗi tháng tôi đều cho học sinh
làm đề khảo sát để đánh giá chất lợng học tập của học sinh trong tháng để kích thích
tính ham hc c gng vn lờn hc sinh.



Ngoài những giờ học trên lớp tôi cho học sinh vui chơi khi giải toán, giải toán
tuổi thơ.


<b>C, kt qu t c</b>


Trong suốt năm học, do duy trì các biện pháp nói trên, lớp tôi phụ trách luôn luôn
dẫn đầu về chất lợng mơn tốn. Trong năm học qua lớp tơi đã đạt đợc 19/28 em đạt giỏi
trong các kỳ thi định kỳ.


<b>D, Những kiến nghị và đề xuất</b>


- Cần tổ chức các hoạt động hội thảo, bồi dỡng học sinh giỏi


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trên đây là một số kinh nghiệm về phơng pháp dạy mơn tốn nâng cao cho học
sinh giỏi lớp 4. Tơi rất mong sự giúp đỡ góp ý chân thành của các thầy cô giáo và các
bạn bè đồng nghiệp để nâng cao chất lợng học sinh giỏi


T«i xin chân thành cảm ơn.



<i>ngày 20 tháng 4 năm 200..</i>


Đánh giá, xếp loại BKH


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×