Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

skkn sử dụng phương pháp tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề “virut và bệnh truyền nhiễm” để nâng cao nhận thức cho học sinh về công cuộc phòng, chống dịch covid – 19(1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.63 MB, 69 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH
Đồng tác giả:

TT

Họ và tên

Ngày tháng

Nơi

năm sinh

công tác

1

Trần Thu Hương

31/10/1986

2

Nguyễn Thị Hoa

01/09/1990

3



Vũ Mai Liên

28/05/1987

4

Phạm Văn Bằng

03/12/1988

Trường THPT
Kim Sơn C
Trường THPT
Kim Sơn C
Trường THPT
Kim Sơn C
Trường THPT
Kim Sơn C

Trình độ
Chức vụ

chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp vào
việc tạo ra
sáng kiến


Giáo viên

Thạc sĩ

25%

Giáo viên

Thạc sĩ

25%

Giáo viên

Thạc sĩ

25%

Giáo viên

Thạc sĩ

25%

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
Sử dụng phương pháp tích hợp liên mơn trong dạy học chủ đề: “Virut và bệnh truyền
nhiễm” để nâng cao nhận thức cho học sinh về cơng cuộc phịng, chống dịch Covid – 19.
Lĩnh vực áp dụng: Dạy học học sinh THPT.

2. Nội dung
2.1. Giải pháp cũ thường làm
*Nội dung cơ bản
Những năm gần đây theo khung phân phối chương trình chúng tôi đã gộp các bài sau:
Bài 29. Cấu trúc các loại virut
Bài 30. Sự nhân lên các loại virut trong tế bào chủ
Bài 31. Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch


Để xây dựng chủ đề “Virut và bệnh truyền nhiễm ” giảng dạy cho học sinh khối 10 ở
trường THPT với thời lượng 4 tiết. Sau khi nghỉ dịch covid – 19 trong thời gian dài, trên tinh thần
tinh giản kế hoạch dạy học - vẫn chủ đề này, chúng tơi đã giảm chủ đề này xuống cịn 2 tiết.
*Ưu điểm
Việc lồng ghép các bài học có liên hệ với nhau thành chủ đề giúp học sinh hệ thống và nắm
bắt các kiến thức một cách dễ dàng nhất.
Dạy học theo chủ đề kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực làm cho học sinh tự lực
tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
*Nhược điểm
Chỉ với 2 tiết, dù phần nào nắm bắt được 1 số nội dung cơ bản về Virut; nhưng không làm
thỏa mãn được sự tị mị và mong muốn tìm hiểu sâu hơn nữa của danh từ “hot” nhất năm; đó là
VIRUT CORONA; COVID – 19.
2.2. Giải pháp mới cải tiến
- Bước 1: Xây dựng chủ đề liên mơn
Đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng
“cuộc sống thật” trong các bài học. Chúng tôi đã thành lập hội liên minh Sinh – Hóa – Địa để tạo
ra bài giảng tích hợp liên mơn; với mong muốn góp một phần sức lực trong cơng tác phịng,
chống dịch Covid – 19; trước tình hình dịch bệnh đang không ngừng gia tăng trên thế giới và ở
Việt Nam - dù đã tạm ổn; nhưng nguy cơ ln tiềm ẩn rất lớn.
Nhóm chúng tơi đã thống nhất tích hợp liên mơn trong dạy học chủ đề: “Virut và bệnh

truyền nhiễm” để nâng cao nhận thức cho học sinh về cơng cuộc phịng, chống dịch Covid –
19.
Cụ thể:
Nội dung môn Sinh học: giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về Virut: cấu trúc và sự
nhân lên của virut trong tế bào chủ; bệnh truyền nhiễm và miễn dịch. Từ đó hiểu rõ về virut
Corona và các chủng Virut Corona mới, về danh từ Covid – 19 - một loại bệnh truyền nhiễm; học
sinh sẽ có biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Liên mơn địa lí: Tìm hiểu đặc điểm địa lí của Việt Nam: khí hậu, vị trí địa lí khi là “láng
giềng” với Trung Quốc; nơi bắt đầu bùng phát dịch bệnh. Đặc điểm khí hậu, dân cư của các châu
lục, đặc biệt một số nước có dịch bệnh bùng phát lây lan rất mạnh như Italia, Mỹ…


Liên mơn Hóa học: Vai trị của cồn trong việc sát khuẩn, tìm hiểu cách tạo ra cồn 70 độ và
nước sát khuẩn từ cồn 90 độ, 96 độ, glixerol...
- Bước 2: Đặt tên chủ đề
Chúng tôi đặt tên chủ đề dạy học này là “Virut Corona – Cô tránh xa tôi ra” - tên của bài
hát rất “hot” về dịch bệnh Covid – 19; từ đó tăng hứng thú tiếp nhận bài học và khi học sinh hiểu
rõ kiến thức khoa học của bài học sẽ giúp các em khắc sâu nhận thức phải ứng dụng kiến thức vào
chính đời sống của chính mình; của gia đình và xã hội; và như một lẽ tự nhiên – mỗi học sinh sẽ
trở thành “Điều dưỡng viên” của gia đình và “Tuyên truyền viên” của xã hội.
- Bước 3: Thiết kế kế hoạch dạy học cho chủ đề
Khi thiết kế kế hoạch dạy học này, để đạt được mục tiêu của giải pháp mới, chúng tôi đặc
biệt chú ý đến các khía cạnh sau:
+ Tăng cường tổ chức hoạt động tự tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức để các em khắc sâu kiến thức
hơn.
+ Tăng cường nội dung vận dụng kiến thức để lí giải, chứng minh, khám phá các tình huống
thực tiễn liên quan đến dịch bệnh Covid – 19.
+ Chú trọng hoạt động vận dụng cao, tìm tịi, mở rộng của học sinh thông qua bài tập thực
hành để pha chế các cồn 70 độ và tạo ra nước rửa tay khô.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được

- Hiệu quả kinh tế:
+ Là nguồn tài liệu phong phú và bổ ích trong q trình giảng dạy của giáo viên. Góp phần
vào việc nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới của nền giáo dục nước nhà.
+ Là kho dữ liệu quan trọng trong cơng cuộc phịng, chống dịch Covid – 19: Khi các em
học sinh nhận thức rõ và biết vận dụng những kiến thức đã học trong chủ đề vào việc bảo vệ sức
khỏe, phòng chống dịch Covid - 19 cho bản thân, gia đình và xã hội thì mỗi cá nhân, gia đình và
xã hội sẽ giảm thiểu được rất nhiều những chi phí cho việc xét nghiệm và chữa bệnh; đặc biệt khi
đất nước chúng ta đang phải oằn mình để chi trả chi phí đắt đỏ đó.
- Ngồi ra, số tiền tiết kiệm được khi tự biết cách pha chế cồn 70 độ và sản xuất được nước
rửa tay khô; so với giá thành mua trên thị trường hiện nay là không nhỏ.
Cụ thể:
* Điều chế cồn 70 độ từ cồn 90 độ:


Giá bán cồn 70 độ và 90 độ trên thị trường là 18.000 đồng. Cứ 5 lọ cồn 90 độ sau khi pha
loãng thành cồn 70 độ đã tiết kiệm được 18.000 đồng.
Như vậy, khi 1 học sinh điều chế được 1 lọ cồn 70 độ thì nếu gia đình học sinh đó có 4
người thì đã tiết kiệm được (4x18)/5 = 14.400 đồng.
1 lớp có 37 học sinh thì tiết kiệm được (37x18)/5= 133.200 đồng.
Cả trường chúng tơi có khoảng 800 học sinh thì tiết kiệm được: (800 x 18)/5 =
2.880.000 đồng.
* Điều chế nước rửa tay khô bằng gel nha đam và tinh dầu tràm: nha đam có sẵn ở các hộ gia
đình, phương pháp này vừa rẻ, vừa hiệu quả, ai cũng có thể làm được.
- Hiệu quả xã hội:
+ Chủ đề liên mơn có tác dụng rất tốt đến việc hình thành và phát triển các kỹ năng và
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
+ Nhờ việc áp dụng những kĩ thuật dạy học tích cực, đặc biệt là việc gắn bài học với thực
tiễn, với vấn đề thiết thực và đang rất “hot”, các em đều hứng thú, tích cực hơn trong hoạt động
chiếm lĩnh tri thức. Tạo được sự hào hứng, niềm say mê học tập của học sinh đối với bộ môn.
+ Hiệu quả to lớn nhất của sáng kiến này là nâng cao nhận thức của học sinh về công cuộc

phịng, chống dịch Covid – 19; Từ đó biết chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho mình, cho gia đình và
sau đó là tun truyền rộng rãi trong cộng đồng, góp phần giảm gánh nặng cho xã hội, làm cuộc
sống tốt đẹp, hạnh phúc hơn.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
- Điều kiện áp dụng:
+ Dùng cho giáo viên giảng dạy học sinh THPT.
+ Phịng thí nghiệm hóa học có đầy đủ các hóa chất cần thiết như cồn, glixerol, đủ chai
thủy tinh, chai nhựa....
- Khả năng áp dụng: có thể áp dụng trên tất cả các trường THPT trong cả nước.

Danh sách giáo viên áp dụng sáng kiến lần đầu:
TT

Họ và tên

Ngày

Nơi

tháng năm

cơng tác

Chức vụ

Trình độ

Nội dung công

chuyên


việc hỗ trợ


sinh

môn
- Nghiên cứu nội
Trường

1

Trần Thu Hương

dung môn sinh

31/10/1986 THPT Kim Giáo viên Thạc sĩ
Sơn C

học của chủ đề.
- Thiết kế soạn
giảng chủ đề.
- Nghiên cứu các

Trường
2

Nguyễn Thị Hoa

nội dung sinh học


01/09/1990 THPT Kim Giáo viên Thạc sĩ
Sơn C

của chủ đề.
- Thiết kế soạn
giảng chủ đề.
- Nghiên cứu nội

Trường
3

Vũ Mai Liên

dung hóa học của

28/05/1987 THPT Kim Giáo viên Thạc sĩ
Sơn C

chủ đề
- Thiết kế soạn
giảng chủ đề
- Nghiên cứu nội
dung địa lí của

Trường
4

Phạm Văn Bằng


03/12/1988 THPT Kim Giáo viên Thạc sĩ
Sơn C

chủ đề
- Thiết kế soạn
giảng chủ đề

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ninh Bình, ngày 10 tháng 5 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO

Người nộp đơn

ĐƠN VỊ CƠ SỞ
Trần Thu Hương


Nguyễn Thị Hoa

Vũ Mai Liên

Phạm Văn Bằng

PHỤ LỤC
GIÁO ÁN LIÊN MÔN “VIRUT CORONA – CÔ TRÁNH XA TÔI RA”
CHỦ ĐỀ: VIRUT CORONA – CÔ TRÁNH XA TÔI RA
I. Vấn đề cần giải quyết
Hình thành kiến thức về virut và bệnh truyền nhiễm, áp dụng các kiến thức liên môn Địa lí
và Hóa học từ đó có cơ sở khoa học định hướng cho việc ứng dụng phòng chống các loại virut đặc

biệt là virut Corona vào đời sống.
II. Nội dung – chủ đề bài học
1. Nội dung


- Cấu trúc các loại virut
- Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
- Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
- Virut Corona, dịch bệnh Covid – 19
- Vai trò của cồn trong việc sát khuẩn
- Các phương pháp điều chế cồn 70 độ, nước rửa tay khô
- Đặc điểm chung về khí hậu, dân cư của Việt Nam và các châu lục
2. Thời lượng:
- Số tiết học trên lớp: 3 tiết (2 tiết học lý thuyết + 1 tiết phịng thực hành hóa học).
III. Mục tiêu của bài học
1. Về kiến thức:
Vận dụng kiến thức môn Sinh học:
- Mô tả được hình thái, cấu tạo chung, đặc điểm của virut nói chung và virut corona nói riêng
- Trình bày được quá trình nhân lên của virut.
- Nắm được khái niệm và các phương thức lây truyền của bệnh truyền nhiễm đặc biệt là phương
thức lây truyền của dịch bệnh Covid 19.
- Kể tên được một số bệnh truyền nhiễm thường gặp.
- Nêu được khái niệm miễn dịch và nêu được đặc điểm của các loại miễn dịch.
Vận dụng kiến thức mơn Địa lí:
- Đặc điểm khí hậu, dân cư của Việt Nam
- Đặc điểm khí hậu, dân cư của các châu lục đặc biệt một số nước có dịch bệnh Covid 19 bùng
phát mạnh
Vận dụng kiến thức mơn Hóa học
- Vai trò của cồn trong việc sát khuẩn
- Phương pháp điều chế cồn 70 độ và nước rửa tay.

2. Về kĩ năng & thái độ:
- Phát triển kỹ năng: quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Nhận dạng được virut corona và các loại virut khác nhau trong tự nhiên.
- Biết được nguyên nhân và giải thích được các bệnh truyền nhiễm do virut gây nên đặc biệt là

dịch bệnh Covid 19.
- Phát triển kỹ năng: quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh.


- u thích mơn học; Biết giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và ứng dụng các chế phẩm

sinh học và hóa học trong phịng chống dịch bệnh Covid -19.
- Rèn các kĩ năng quan sát, khai thác thông tin.
- Rèn kĩ năng hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
- Học sinh có nhận thức đúng đắn về tác hại của các bệnh truyền nhiễm và biết được tầm

quan trọng của các loại vắc xin.
- Rèn luyện tư duy hệ thống và rèn luyện phương pháp dạy học.
- Củng cố niềm tin vào khoa học.

3. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lưc tự học
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
IV. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Bài giảng powerpoint, máy tính, máy chiếu
- Các kiến thức liên quan, đặc biệt kiến thức liên mơn Sinh học, Địa lí, Hóa học
2. Chuẩn bị của học sinh:

- Nghiên cứu bài ở nhà.
- Chuẩn bị powerpoint, hình ảnh.
- Bảng phụ, bút dạ
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
Phân phối

Tiến trình dạy học

thời gian
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (Liên mơn địa lý)
Hoạt động 1. Tìm hiểu cấu trúc các loại virut
Tiết 1

HOẠT
ĐỘNG

Hoạt động 2. Tìm hiểu sự nhân lên của virut trong tế bào chủ

HTKT
Hoạt động 3. Tìm hiểu bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.


Tìm hiểu chung về dịch bệnh Covid - 19

HOẠT
Tiết 2

Tìm hiểu về tác nhân gây bệnh Covid - 19

ĐỘNG

LUYỆN TẬP Tìm hiểu về đề kháng chống virut của bệnh Covid - 19
VẬN DỤNG
Tìm hiểu về các biện pháp phịng, chống bệnh Covid - 19

HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI – MỞ RỘNG ( Liên mơn hóa học – tiết thực hành
Tiết 3

trên phịng thí nghiệm)

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: HS huy động các kiến thức mơn địa lí, kỹ năng tìm kiếm, thu thập thông tin để
thiết kế powerpoint khởi động chủ đề bài học.
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ từ tiết trước
- HS thiết kế powerpoint tóm tắt về:
+ Đặc điểm khí hậu, dân cư của Việt Nam và các châu lục
+ Tình hình dịch bệnh Covid 19 ở Việt Nam và trên thế giới
* Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chuẩn bị ở nhà
- GV quan sát HS thực hiện, nhắc nhở những HS chưa tập trung

* Báo cáo kết quả
- Đại diện nhóm lên trình bày powerpoint đã chuẩn bị

* Đánh giá, nhận xét
- GV nhận xét, gợi mở vào bài.

Điều kiện khí hậu, dân cư của Việt Nam và các nước có liên quan như thế nào đến sự phát triển
của virut và dịch bệnh truyền nhiễm. Chủ đề này sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Mục tiêu: HS tìm hiểu nội dung kiến thức về virut và bệnh truyền nhiễm.

Hoạt động: Tìm hiểu khái niệm virut
* Chuyển giao nhiệm vụ


GV: Chia lớp học thành 3 nhóm , các nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ trong 2 phút nghiên cứu
SGK lựa chọn đáp án đúng về virut, các nhóm đưa ra đáp án đúng được 5 điểm
Hãy chọn đáp án đúng nói về virut
A, Là một thực thể chưa có cấu tạo tế bào
B, Kích thước siêu nhỏ trung bình 10-100(nm)
C, Cấu tạo đơn giản chỉ gồm 2 phần chính: vỏ protein, lõi axit nucleic
D, Virut có kích thước hiển vi
E, Có thể sống tự do trong các mơi trường đất, nước, sinh vật
F, Sống kí sinh nội bào bắt buộc, ở ngoài tế bào chủ được gọi là hạt virut hay virion
* Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ, nghiên cứu thông tin SGK, suy nghĩ trả lời
- GV quan sát HS thực hiện, nhắc nhở những HS chưa tập trung
* Báo cáo kết quả
- HS các nhóm trả lời bằng cách ghi nhanh đáp án vào bảng phụ
* Đánh giá, nhận xét
- GV hướng dẫn các cá nhân khác nhận xét.
- GV nhận xét, đưa ra kiến thức chính xác.

Hoạt động: Tìm hiểu cấu trúc các loại virut
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu cá nhân nghiên cứu SGK trong 2 phút, sau đó thảo luận nhóm 5 phút, hồn thành
phiếu học tập sau, mỗi ý đúng 5 điểm, nhóm hồn thiện trước cộng 10 điểm
Phiếu học tập số 1: Cấu trúc các loại virut
Thành phần
Lõi


Cấu tạo

Chức năng

Vỏ protêin
( Vỏ capsit)
Vỏ ngoài

* Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ, nghiên cứu thông tin SGK, hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm hồn

thành phiếu học tập số 1
- GV quan sát HS thực hiện, nhắc nhở những HS chưa tập trung


* Báo cáo kết quả
- Đại diện 1 nhóm lên trình bày, các nhóm khác quan sát đối chiếu với bài của nhóm mình.
* Đánh giá, nhận xét
- GV hướng dẫn các cá nhân khác nhận xét.
- GV nhận xét, đưa ra kiến thức chính xác.

Đáp án phiếu học tập số 1:
Thành phần
Lõi

Cấu tạo
- A.Nucleic ( ADN hoặc ARN )

Chức năng
Di truyền


- ADN , ARN có thể là mạch đơn hoặc
mạch kép
Vỏ protein(Capsit) - Được cấu tạo bởi nhiều đơn vị hình thái Bảo vệ
( capsome ) .
Vỏ ngồi

- Lipit kép và prôtêin

Bảo vệ, giúp virut bám trên bề

Trên vỏ ngồi có gai glicơprơtêin chứa các mặt tế bào và làm nhiệm vụ
thụ thể

kháng nguyên

Hoạt động: Tìm hiểu hình thái virut
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm trong 2 phút quan sát hình ảnh các virut, sắp xếp virut vào
các cấu trúc, với mỗi 1 virut được sắp xếp đúng được 2 điểm.
Các nhóm thảo luận và nối các đặc điểm hình thái virut
* Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ, tham khảo SGK, hoàn thành nhiệm vụ
- GV quan sát HS thực hiện, nhắc nhở những HS chưa tập trung
* Báo cáo kết quả
- Đại diện HS các nhóm trình bày
* Đánh giá, nhận xét
- GV hướng dẫn các cá nhân khác nhận xét.
- GV nhận xét, đưa ra kiến thức chính xác.


I. Cấu trúc các loại Virut
1. Khái niệm:


- Virut là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước siêu nhỏ.
- Virut nhân lên nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào và sống kí sinh bắt buộc.
2. Cấu tạo: Gồm 2 thành phần:
- Lõi Axit nuclêic(Chỉ chứa ADN hoặc ARN). ADN hoặc ARN là chuỗi đơn hoặc chuỗi kép.
- Vỏ bọc prôtein (Capsit)
Bao bọc axit nuclêic để bảo vệ, cấu tạo từ các đơn vị prơtein gọi là capsơme.
*Lưu ý: Một số virut có thêm vỏ ngoài.
- Cấu tạo vỏ ngoài là lớp lipit.
- Mặt vỏ ngồi có các gai glicơprơtein làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virut bám lên bề
mặt tế bào.
- Virut khơng có vỏ ngồi gọi là virut trần.
3. Hình thái:
- Cấu trúc xoắn: capsôme sắp xếp theo chiều xoắn của axit nuclêic.
- Có hình que, hình sợi, hình cầu…
VD: Virut khảm thuốc lá, virut bệnh dại, virut cúm, sởi…
- Cấu trúc khối: capsơme sắp xếp theo hình khối đa diệngồm 20 mặt tam giác đều
VD: Virut bại liệt
- Cấu trúc hổn hợp: Đầu có cấu trúc khối chứa axit nuclêic gắn với đi có cấu trúc xoắn.
VD: Phagơ
Hoạt động: Tìm hiểu sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV: hướng dẫn HS quan sát các hình ảnh SGK về sự nhân lên của virut và chơi Trị chơi Domino
- Mỗi nhóm được phát một bộ Domino về sự nhân lên của virut trong tế bào vật chủ
- Các nhóm thảo luận trong vịng 5 phút để hoàn thành Domino về sự nhân lên của virut trong tế
bào vật chủ
- Nhóm nào hồn thành xong sớm nhất và đúng sẽ giành phần thắng trong trò chơi này

* Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ, nghiên cứu thông tin SGK và quan sát hình ảnh, suy nghĩ, thảo luận hồn

thành Domino về sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
- GV quan sát HS thực hiện, nhắc nhở những HS chưa tập trung
* Báo cáo kết quả
- HS các nhóm trình bày bài của nhóm mình


* Đánh giá, nhận xét
- GV hướng dẫn các cá nhân khác nhận xét.
- GV nhận xét, đưa ra kiến thức chính xác.

II. Chu trình nhân lên của virút:
Chu trình nhân lên của vi rút bao gồm 5 giai đoạn:
1. Sự hấp phụ:
VR bám lên bề mặt TB chủ nhờ thụ thể thích hợp với thụ thể của TB chủ.
2. Xâm nhập:
-Với phagơ: Phá huỷ thành TB nhờ enzim, bơm axit nuclêic vào TBC, vỏ nằm ngoài.
-Với VR ĐV: Đưa cả nuclêơcapsit vào TBC, sau đó cởi vỏ để giải phóng axit nuclêic.
3. Sinh tổng hợp:
VR sử dụng enzim và nguyên liệu của TB để tổng hợp axit nuclêic và prơtêin cho mình.
4. Lắp ráp:
Lắp axit nuclêic vào prơtêin vỏ để tạo thành VR hồn chỉnh.
5. Phóng thích:
- VR phá vở tế bào để ồ ạt → làm tế bào chết ngay (Quá trình sinh tan).
- Virut chui ra từ từ theo lối nẩy chồi -> tế bào vẫn sinh trưởng bình thường (Quá trình tiềm
tan).
Hoạt động: Tìm hiểu bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
* Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đưa vấn đề để học sinh thảo luận:
+ Hãy kể tên những bệnh truyền nhiễm mà em biết?
+ Bệnh truyền nhiễm là gì? Muốn gây bệnh truyền nhiễm phải có điều kiện gì?
+ VN chúng ta vào mùa mưa, mùa khơ thường bị những bệnh gì? Tác hại của những bệnh này?
+ Đưa các hình ảnh yêu cầu HS nêu các phương thức lây truyền của bệnh truyền nhiễm.
GV: yêu cầu HS hồn thành PHT.
GV: Đưa hình ảnh và ví dụ yêu cầu HS nêu khái niệm miễn dịch?
GV: Trình bày 1 số thuật ngữ liên quan đến tiết dạy
- Hệ thống miễn dịch
- Đáp ứng miễn dịch
- Kháng nguyên


GV: Trình bày tóm tắt thành phần của hệ miễn dịch
- Cơ quan miễn dịch
- Tế bào miễn dịch
- Phân tử miễn dịch

GV: Tổ chức trò chơi để phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu; Phân biệt
miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.
PHT số 2: Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu
Các loại MD

MD không đặc hiệu

MD đặc hiệu

Điều kiện
Cơ chế tác động
Tính đặc hiệu

PHT số 3: Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào
Các loại MD đặc hiệu

MD thể dịch

MD tế bào

Phương thức miễn dịch
Cơ chế tác động
* Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ, nghiên cứu thông tin SGK và quan sát hình ảnh, suy nghĩ trả lời
- GV quan sát HS thực hiện, nhắc nhở những HS chưa tập trung
* Báo cáo kết quả
- HS trả lời cá nhân
* Đánh giá, nhận xét
- GV hướng dẫn các cá nhân khác nhận xét.

- GV nhận xét, đưa ra kiến thức chính xác
III. BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
III. 1. Bệnh truyền nhiễm:
1. Những vấn đề chung về bệnh truyền nhiễm:
a) Khái niệm:
- Bệnh truyền nhiễm là bệnh do VSV gây ra, có khả năng lây lan từ cá thể này sang cá thể khác.
b) Tác nhân gây bệnh:
Tác nhân gây bệnh: VK, nấm, VR,…
c) ĐK gây bệnh:
+ Độc lực
+ Số lượng đủ lớn



+ Con đường xâm nhập thích hợp
2. Các phương thức lây truyền và phòng tránh:
- Tả, lị
- HIV/AIDS
- Cúm
- Lao
III. 2. Miễn dịch:
1. Khái niệm:
Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh khi chúng
xâm nhập vào cơ thể.
2. Các loại miễn dịch:
*Miễn dịch không đặc hiệu:
- Điều kiện: Là loại miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, khơng địi hỏi phải có tiếp xúc với
kháng ngun.
- Cơ chế tác động:
+ Ngăn cản không cho VSV xâm nhập vào cơ thể (da, niêm mạc, nhung mao đường hô hấp,
nước mắt,…)
+ Tiêu diệt các VSV xâm nhập (thực bào, tiết dịch phá huỷ)
- Tính đặc hiệu: Khơng có tính đặc hiệu.
*Miễn dịch đặc hiệu:
- Điều kiện: Xảy ra khi có kháng ngun xâm nhập
- Cơ chế tác động:
+ Hình thành kháng thể làm kháng nguyên không hoạt động được.
+ Tế bào T độc tiết prôtêin độc làm tan tế bào nhiễm, khiến VR khơng hoạt động được
- Tính đặc hiệu: Có tính đặc hiệu
* Phân biệt
- Miễn dịch thể dịch:
+ Phương thức miễn dịch: Cơ thể sản xuất ra kháng thể đặc hiệu.
+ Cơ chế tác động: Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể → kháng nguyên không
hoạt động được

- Miễn dịch tế bào


+ Phương thức miễn dịch: Có sự tham gia của các tế bào T độc
+ Cơ chế tác động: Tế bào T độc tiết prôtêin độc làm tan tế bào nhiễm khiến VR không nhân lên
được.
Đáp án phiếu học tập
PHT số 2: Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu
Phân biệt
Điều kiện để

Miễn dịch không đặc hiệu
Miễn dịch đặc hiệu
Là loại miễn dịch tự nhiên mang Xảy ra khi có kháng ngun xâm nhập

có miễn dịch

tính bẩm sinh, khơng địi hỏi
phải có tiếp xúc với kháng

Cơ chế tác
động

ngun.
-Ngăn cản khơng cho VSV xâm -Hình thành kháng thể làm kháng nguyên
nhập vào cơ thể (da, niêm mạc, không hoạt động được.
nhung mao đường hô hấp, nước -Tế bào T độc tiết prôtêin độc làm tan tế bào
mắt,…)

nhiễm, khiến VR không hoạt động được


-Tiêu diệt các VSV xâm nhập
Tính đặc hiệu

(thực bào, tiết dịch phá huỷ)
Khơng có tính đặc hiệu

Có tính đặc hiệu

PHT số 3: Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào
Các loại MD đặc hiệu

MD thể dịch

MD tế bào

Phương thức miễn dịch

Cơ thể sản xuất ra kháng thể

Có sự tham gia của các tế bào

Cơ chế tác động

đặc hiệu
Kháng nguyên phản ứng đặc

T độc
Tế bào T độc tiết protein độc


hiệu với kháng thể → kháng

làm tan tế bào nhiễm → virut

nguyên không hoạt động

không nhân lên được.

được.
Kháng nguyên chỉ phản ứng
với kháng thể mà nó kích
thích tạo thành.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV chia lớp thành 4 nhóm; giao dự án cho mỗi nhóm tìm hiểu về dịch bệnh Covid – 19.


Nhóm 1: Tìm hiểu chung về dịch bệnh
GV đưa các câu hỏi định hướng:
- Dịch Covid-19 là gì?
- Dịch Covid-19 nguy hiểm như thế nào?
- Dịch Covid-19 lan truyền bằng cách nào?
- ...
Nhóm 2: Tìm hiểu về tác nhân gây bệnh
GV đưa các câu hỏi định hướng:
- Tác nhân gây bệnh Covid-19 là gì?
- Virus Covid-19 có nguồn gốc từ đâu?
- Virus Covid-19 có ở đâu trong mơi trường xung quanh chúng ta?
- Virus Covid-19 có nhân lên trong mơi trường tự nhiên không?
- Virus Covid-19 tồn tại bao lâu trong môi trường tự nhiên?

- Virus Covid-19 lây nhiễm vào con người như thế nào?
- ...

Nhóm 3: Tìm hiểu về đề kháng chống virut
GV đưa các câu hỏi định hướng:
- Tại sao có người nhiễm Covid-19 thì bị bệnh, có người khơng bị bệnh?
- Có ai có đề kháng tự nhiên với Covid-19 hay không?
- Sau khi nhiễm Covid-19 bao lâu thì có kháng thể?
- Có thể lấy huyết tương của người bị bệnh Covid-19 đã khỏi bệnh để chữa cho người đang bị

bệnh hay không?
- Tại sao dùng vắc xin dự phịng được bệnh?
- ...
Nhóm 4: Tìm hiểu về các biện pháp phòng, chống bệnh
GV đưa các câu hỏi định hướng, học sinh trình bày tự do, có thể chuẩn bị thêm các video: Vũ điệu
ghen Covy hoặc các bài hát về phòng chống dịch bệnh.
- Tại sao khi có dịch Covid-19 lại phải tiến hành cách ly y tế?
- Có những hình thức cách ly y tế nào?
- Tại sao lại cần tiến hành giám sát thân nhiệt để kiểm soát dịch bệnh?
- Tại sao đeo khẩu trang có thể ngăn ngừa được bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp?
- Đeo khẩu trang y tế như như nào là đúng cách?
- Phải rửa tay như như nào mới đúng để có thể hạn chế được sự lây nhiễm của Covid-19?
- Thế nào gọi là rửa tay khô?
- Dung dịch rửa tay khơ phải bảo đảm điều kiện gì mới có thể sử dụng để rửa tay khơ phịng lây

nhiễm Covid-19?
- Cần vệ sinh môi trường như thế nào để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
- Cần vệ sinh nhà cửa như thế nào để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
- ...



* Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ, phân công nhiệm vụ từng cá nhân trong nhóm để hồn thành dự án.
- GV quan sát HS thực hiện, nhắc nhở những HS chưa tập trung
* Báo cáo kết quả
- HS các nhóm trình bày dự án của nhóm mình.
* Đánh giá, nhận xét
- GV hướng dẫn các cá nhân khác nhận xét.
- GV nhận xét, đưa ra kiến thức chính xác.

Câu hỏi và đáp án ( Có thể phát cho HS làm tư liệu sau khi học xong tiết 2)
HỎI - ĐÁP CHUNG VỀ DỊCH BỆNH
1. Dịch Covid-19 là gì?
Dịch Covid-19 viết tắt của cụm từ “Coronavirus disease 2019”, là dịch bệnh do virus
Corona gây ra và xuất hiện lần đầu năm 2019.
2. Dịch Covid-19 nguy hiểm như thế nào?
Theo Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, các bệnh truyền nhiễm được phân chia
làm 3 nhóm:
- Nhóm A: Là những bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, lây truyền nhanh; phát tán rộng; tỷ lệ
tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.
- Nhóm B: Là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử
vong.
- Nhóm C: Là các bệnh ít nguy hiểm, khả năng lây truyền khơng nhanh và ít gây tử vong.
Trên cơ sở đó, dịch Covid-19 được Bộ Y tế xếp vào nhóm A - nhóm đặc biệt nguy hiểm vì
bệnh có khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và cũng chưa có
vắc xin phịng bệnh, tỷ lệ tử vong ban đầu được dự báo tới 5% - trên thực tế tại thời điểm này
(4/2020) đang ở mức khoảng 3,4%.
3. Dịch Covid-19 xuất hiện như thế nào?
Do những người đầu tiên bị bệnh đều có liên quan đến một địa điểm mua bán động vật
hoang dã ở Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung Quốc và tác nhân gây bệnh được tìm thấy ở người bệnh là

virus Corona - loại virus phổ biến gây bệnh ở động vật; mặt khác chủng virus này hoàn toàn mới
nên được cho là virus Corona vốn lưu hành ở động vật đã biến đổi (tiến hóa) thành virus gây bệnh
cho người (tương tự virus Corona gây bệnh SARS lây từ cầy hương sang người, virus Corona gây
bệnh viêm đường hô hấp Trung Đơng lây từ lạc đà sang người). Tiếp đó người hoặc những người


đầu tiên nhiễm virus từ động vật lại trở thành nguồn phát tán và lây nhiễm virus sang người khác,
làm cho bệnh trở thành dịch bệnh lây truyền từ người sang người.
4. Dịch Covid-19 lan truyền bằng cách nào?
Virus lây truyền từ người sang người qua ba đường chính: Giọt bắn, khơng khí và tiếp xúc
bề mặt có virus.
HỎI - ĐÁP VỀ TÁC NHÂN GÂY BỆNH
1. Tác nhân gây bệnh Covid-19 là gì?
Tác nhân gây bệnh Covid-19 là một chủng virus Corona. Chủng virus gây bệnh Covid-19
khác hẳn với các chủng virus Corona đã biết trước đó nên đã được đặt tên là “virus Corona mới”
(Novel Coronavirus - viết tắt là nCoV). Trong danh pháp khoa học, tên chủng virus mới cịn có
thêm thơng tin về năm phát hiện, do vậy tên đầy đủ của chủng virus Corona mới này là “2019
Novel Coronavirus” viết tắt hay ký hiệu là “2019-nCoV”. Ngồi ra, chủng virus này cịn được
một số phịng thí nghiệm khác gọi là SARS-CoV-2 với ý nghĩa là chủng virus Corona thứ hai gây
bệnh có biểu hiện là hội chứng viêm đường hô hấp cấp nặng (SARS). Trên phương diện virus học,
virus gây bệnh Covid-19 chính là chủng virus Corona mới có các ký hiệu là “2019-nCoV” hoặc
“nCoV” hoặc “SARS-CoV-2”.
Từ ngày 11/02/2020, sau khi WHO chính thức gọi tên bệnh là Covid-19, các phương tiện
truyền thông và giới khoa học nhiều nơi trên thế giới cũng có xu hướng gọi tên “virus gây bệnh
Covid-19” là “virus Covid-19”. Tài liệu này cũng thống nhất dùng thuật ngữ “virus Covid-19”.
Trong một vài ngữ cảnh “nhiễm Covid-19” cũng được hiểu là nhiễm virus gây bệnh Covid-19.
2. Virus Covid-19 có nguồn gốc từ đâu?
Tên gọi Corona bắt nguồn từ đặc điểm nhận dạng virus khi nhìn dưới kính hiển vi điện tử,
chúng có các gai nhơ ra ở mặt ngồi trơng như hình chiếc vương miện.
Corona là một họ virus lớn thường thấy lưu hành và gây bệnh ở động vật. Sau khi dịch

viêm đường hô hấp cấp nặng (SARS) xuất hiện ở người vào năm 2002 - 2003, các nhà khoa học
xác định được virus Corona gây bệnh SARS (ký hiệu là SARS-CoV) có nguồn gốc từ cầy hương
lây sang người. Đến dịch viêm đường hô hấp Trung Đông (MERS) xuất hiện ở người vào năm
2012, các nhà khoa học lại xác định được virus Corona gây bệnh MERS (ký hiệu là MERS-CoV)
cũng có nguồn gốc từ động vật (lạc đà). Lần này, khi phân lập được chủng virus mới ở

các

bệnh nhân đầu tiên bị bệnh ở Vũ Hán cũng thuộc họ Corona và yếu tố khởi phát bệnh có liên quan


đến động vật hoang dã nên có thể khẳng định loại virus mới này (Covid-19) cũng có nguồn gốc từ
động vật rồi lây sang và gây bệnh cho người.
Hình ảnh mình họa virus Covid-19 (Nguồn: Nature.com).

Hình ảnh virus Corona gây bệnh Covid-19 dưới kính hiển vi điện tử. Tên gọi “Corona” do
bề mặt virus có gai nhọn mọc ra như hình vương miện (Nguồn: NIAID-RML).

Như vậy, đã có ba bệnh dịch đặc biệt nguy hiểm do virus Corona có nguồn gốc từ động vật
lây sang người là SARS, MERS và Covid-19. Có thể thấy, thế giới tự nhiên đã nhiều lần nhắc nhở
con người về việc săn bắt, mua bán, giết thịt động vật hoang dã sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh mới
thuộc loại đặc biệt nguy hiểm rất cao do quá trình này con người tiếp xúc trực tiếp với các chất bài
tiết và thịt sống của động vật hoang dã.
3. Virus Covid-19 có ở đâu trong mơi trường xung quanh chúng ta?
Covid-19 là virus có cả ở người và động vật bị bệnh cũng như người và động vật mang
virus khơng có biểu hiện bệnh. Từ người và động vật mang virus, Covid-19 được phát tán ra môi
trường xung quanh chủ yếu dưới dạng giọt bắn từ dịch tiết đường hơ hấp khi ho, hắt hơi, xì mũi
hay khạc nhổ. Các giọt bắn này gây ô nhiễm không khí trong phạm vi bán kính 2m từ nguồn phát
tán. Từ khơng khí, các giọt bắn rơi lên bề mặt các đồ vật như quần áo, bàn ghế, điện thoại, bàn
phím máy tính, nút bấm thang máy… gây ơ nhiễm trực tiếp các bề mặt này. Nếu ai đó chạm vào

bề mặt ô nhiễm trên rồi lại chạm tiếp vào các vật khác như tay nắm cửa, nút bấm thang máy, thành


ghế, tay vịn cầu thang, tay vịn trên các phương tiện giao thông… sẽ tiếp tục gây ô nhiễm gián tiếp
cho các bề mặt mới này. Như vậy, Covid-19 tồn tại chủ yếu trong khơng khí ở khoảng cách trong
bán kính khoảng 2m xung quanh người mang virus ho, hắt hơi, xì mũi mà khơng đeo khẩu trang
hay lấy tay che mũi, miệng; ở trên bề mặt các đồ vật xung quanh khu vực người ho, hắt hơi, xì
mũi, khạc nhổ và có thể cả trên bề mặt các đồ vật bị ơ nhiễm thứ phát rất khó xác định.
Từ các lý do trên, hành động đeo khẩu trang khi bị bệnh hoặc nghi ngờ mang mầm bệnh; che mũi,
miệng khi ho, hắt hơi khi không đeo khẩu trang; không xì mũi, khạc nhổ nơi cơng cộng có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc hạn chế phát tán và gây ô nhiễm virus trong cộng đồng; thường
xuyên vệ sinh các đồ vật xung quanh cũng là biện pháp hiệu quả để tránh ô nhiễm (kể cả trực tiếp
và gián tiếp) môi trường sống; hạn chế chạm tay vào các bề mặt có nguy cơ ơ nhiễm cao, rửa hoặc
sát trùng tay thường xuyên, hạn chế bắt tay cũng là các biện pháp hiệu quả để tránh gây ô nhiễm
thứ phát. Điều này khơng chỉ đúng với Covid-19 mà cịn đúng với tất cả các bệnh có tác nhân gây
bệnh trong đường hơ hấp nói chung.
Hình ảnh virus Covid-19 nhân lên và thoát ra khỏi tế bào chủ (Nguồn: John Nicholls, Leo
Poon và Malik Peiris - ĐHTH Hồng Kông).

4. Virus Covid-19 có nhân lên trong mơi trường tự nhiên khơng?
Khơng. Covid-19 nói riêng và virus nói chung khơng tự nhân lên được. Virus phải “mượn”
tế bào sống để nhân lên bằng cách “khống chế” tế bào chủ “làm việc” cho virus. Sau khi nhiễm
được vào tế bào virus sẽ kiểm soát tế bào chủ bằng cách cài các gen của virus vào bộ gen của tế
bào chủ, bắt tế bào bị nhiễm virus tạo ra các thành phần của virus. Khi đã đủ các thành phần cần
thiết, các thành phần này lắp ghép lại với nhau để hình thành nhiều virus mới, đồng thời làm tổn
thương cho tế bào bị nhiễm virus.
5. Virus Covid-19 tồn tại bao lâu trong môi trường tự nhiên?


Trong môi trường tự nhiên, virus chỉ tồn tại nguyên dạng và không nhân lên, do vậy thời

gian sống của virus trong môi trường tự nhiên là thời gian tồn tại của một thế hệ virus. Thời gian
này là bao lâu sẽ phụ thuộc vào bản chất của virus và các điều kiện tự nhiên. Thông thường, ở
nhiệt độ lạnh virus sẽ tồn tại lâu hơn, nhất là nhiệt độ lạnh âm sâu; các yếu tố khác như độ ẩm,
chất liệu bề mặt (đất, gỗ, sắt…) cũng ảnh hưởng đến thời gian tồn tại của virus; đặc biệt ánh sáng
mặt trời có tác dụng tiêu diệt virus rất hiệu quả.
Đã có một số nghiên cứu cho thấy Covid-19 có thể sống được đến vài ngày, thậm chí đến 9
ngày trong mơi trường tự nhiên. Vì thế, các biện pháp vệ sinh mơi trường có vai trị hết sức quan
trọng trong việc triệt tiêu nguồn tác nhân gây bệnh có trong môi trường. Không nên chủ quan cho
rằng virus đã bị tiêu diệt bởi các yếu tố từ môi trường. Mặt khác, mơi trường sống thơng thống,
có ánh nắng mặt trời cũng có ý nghĩa rất tốt làm giảm bớt các tác nhân gây bệnh, trong đó có virus
Covid-19 trong mơi trường.
6. Virus Covid-19 lây nhiễm vào con người như thế nào?
Mỗi loại virus có các cấu trúc đặc trưng trên bề mặt hoạt động như những “móc câu” để
virus bám vào các cấu trúc phù hợp với loại móc câu ấy (được gọi là thụ thể - receptor) trên bề
mặt tế bào chủ để virus chui vào bên trong tế bào. Tế bào nào có cấu trúc giúp các “móc câu” của
virus “móc” vào được sẽ là tế bào “nhạy cảm” với virus và bị virus nhiễm vào.
Virus Covid-19 có gai protein S được dùng để bám và xâm nhập vào tế bào đích (Nguồn:
Sciencealert).

Virus Covid-19 sử dụng protein S làm “móc câu” để gắn vào thụ thể của nó trên bề mặt
màng tế bào niêm mạc đường hô hấp của vật chủ, qua đó virus xâm nhập và nhân lên gây bệnh
cho cơ thể.


Do các tế bào của đường hơ hấp là đích tấn cơng của virus Covid-19 (trong đó các tế bào
niêm mạc ở mũi, họng được cho là cửa ngõ đầu tiên để virus Covid-19 xâm nhập vào cơ thể) nên
thường xuyên uống nước ấm, không để họng bị khô là một biện pháp được khuyến cáo để bảo vệ
họng, giảm bớt khả năng tấn công của virus vào các tế bào niêm mạc họng.
7. Tôi đang ở nơi được gọi là “vùng dịch” thì có phải là tơi đã bị nhiễm Covid-19 rồi khơng?
Khơng hồn tồn như vậy. Sống trong “vùng dịch” hay “vùng có dịch” là sống ở nơi có

dịch đang lưu hành, tức là có người bị bệnh và tác tác nhân gây bệnh đang ở khu vực đó chứ
khơng phải mọi người trong khu vực đó đều là người đã nhiễm Covid-19. Chỉ khi đã có xét
nghiệm khẳng định nhiễm virus gây bệnh Covid-19 mới coi là người bị nhiễm bệnh. Đây cũng là
lý do làm nảy sinh nguy cơ kỳ thị có liên quan đến địa danh nơi có dịch - điều đã được WHO lưu
tâm khi đặt tên các loại bệnh dịch mới.
8. Tôi đang khỏe mạnh nhưng nếu cứ ở vùng có dịch là tơi sẽ bị nhiễm Covid-19 phải
khơng?
Khơng hồn tồn như vậy. Sống trong vùng có dịch là sống ở nơi có nguy cơ cao bị nhiễm
Covid-19. Mặc dù đang ở nơi có nguy cơ cao nhưng thực hiện tốt các biện pháp kiểm sốt nguy
cơ (chính là các biện pháp phịng chống dịch đang được các cấp, các ngành và toàn dân triển khai)
sẽ không để xảy ra nguy cơ nhiễm bệnh. Làm tốt điều này thì mỗi cá nhân dù đang ở trong vùng
dịch cũng sẽ không bị nhiễm bệnh. Cộng đồng trong vùng dịch làm tốt khơng để có thêm người
nhiễm bệnh mới, đồng thời điều trị khỏi cho những người đã nhiễm bệnh và vệ sinh môi trường
loại bỏ mầm bệnh thì khu vực đó sẽ hết dịch.
9. Tôi vừa đi cùng chuyến máy bay/chuyến ô tô/toa tàu; ở cùng phòng họp/lớp học với một
người vừa được xác định là người nhiễm Covid-19 có nghĩa là tơi cũng đã nhiễm Covid-19
phải khơng?
Khơng hồn tồn như vậy. Trường hợp này được coi là tiếp xúc gần với người bệnh. Bạn
cần theo dõi và tự cách ly bản thân trong vịng 14 ngày, vừa để bảo vệ mình vừa để bảo vệ
những người xung quanh và cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
10. Thế nào là tiếp xúc trực tiếp với người bệnh?
Là tiếp xúc có “da - chạm - da”, hơn hoặc quan hệ tình dục với người bệnh. Tiếp xúc trực
tiếp với máu và dịch tiết của cơ thể người bệnh được coi là tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh.
11. Thế nào là tiếp xúc gần với người bệnh?


Là tiếp xúc với bệnh nhân trong cự ly 2m hoặc ở trong cùng một phịng hay khu vực chăm
sóc một ca bệnh được khẳng định có bệnh hoặc khả năng bị bệnh trong thời gian kéo dài.
12. Bắt tay có làm lây Covid-19 khơng?
Khơng. Cho đến nay chưa có bằng chứng virus Covid-19 có thể xâm nhập qua da vào cơ

thể. Tuy nhiên, bắt tay là hành động có nguy cơ cao. Khi tay một người bị nhiễm Covid-19 chạm
vào tay người khác có thể truyền virus sang tay người này. Từ bàn tay có virus có thể nhiễm tiếp
vào đường hô hấp do các hành động khác như dụi mắt, ngoáy mũi, cho tay lên miệng hoặc kể cả
chạm tay lên mặt, tạo cơ hội (dù nhỏ) để virus “bay” vào mũi. Do vậy, thực hành rửa tay/sát trùng
tay và không chạm tay vào vùng mặt (đặc biệt là sau khi bắt tay) là biện pháp hiệu quả để ngăn
nguy cơ lây nhiễm do bắt tay.
13.

Hơn nhau có làm lây Covid-19 khơng?
Có. Khi hơn, dù hơn mơi hay hôn lên trán, lên má đều là tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.

14. Sinh hoạt tình dục có làm lây Covid-19 khơng?
Chưa có nghiên cứu chứng minh Covid-19 có lây qua niêm mạc đường sinh dục hay không
và do vậy có lây qua sinh hoạt tình dục ở hình thức giao hợp khác giới hay không. Tuy nhiên, do
sinh hoạt tình dục có nhiều hình thức, mức độ và động tác khác nhau nên sinh hoạt tình dục là
hành vi có nguy cơ. Nguy cơ lây nhiễm cao hay thấp tùy thuộc mức độ tương tác giữa những
người bạn tình tiếp xúc với dịch tiết đường hơ hấp của người có Covid-19. Khi mọi việc chưa rõ
ràng, nên thực hiện các hành vi tình dục an tồn để vừa có tác dụng bảo vệ người đã nhiễm Covid19 trước nguy cơ bị nhiễm thêm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, vừa bảo vệ bạn tình
khơng bị lây nhiễm Covid-19 từ người nhiễm trước đó.
15. Covid-19 có lây qua thức ăn khơng?
Chưa có nghiên cứu chứng minh Covid-19 có lây qua đường ăn uống hay khơng. Mặc dù
đã có nghiên cứu cho thấy có Covid-19 trong phân của bệnh nhân và một số bệnh nhân có biểu
hiện bị tiêu chảy, điều đó gợi ý rằng Covid-19 có thể gây tổn thương đường tiêu hóa. Do miệng và
mũi thơng nhau nên chưa biết liệu virus từ đường hô hấp rơi xuống đường tiêu hóa và ra phân hay
virus từ thức ăn trong miệng tấn công lên đường hô hấp. Khi chưa thể loại trừ mọi khả năng thì
vẫn nên thực hành “ăn chín, uống sơi” để phịng chống dịch. Tuyệt đối không nên ăn tiết canh
sống, thịt sống, nhất là của động vật hoang dã.
16. Covid-19 có lây qua đường máu không?



Chưa có thơng tin về vấn đề này. Trên quan điểm dự phòng, bệnh Covid-19 là bệnh truyền
nhiễm đặc biệt nguy hiểm, mọi khuyến cáo về bảo hộ nhân viên y tế đều được đặt lên ở mức cao
nhất trước nguy cơ phơi nhiễm với máu của người bệnh. Về phương diện an toàn truyền máu,
trong giai đoạn hiện nay chắc chắn người có xét nghiệm dương tính với Covid-19 sẽ khơng được
hiến máu tình nguyện trong những đợt hiến máu tình nguyện đại trà. Trong tương lai, liệu xét
nghiệm Covid-19 có được đưa vào nhóm xét nghiệm sàng lọc an tồn truyền máu hay khơng cịn
chờ thêm các bằng chứng chắc chắn về việc virus này có lây truyền qua đường máu hay khơng.
17. Covid-19 có lây từ mẹ sang con không?
Trong đợt dịch này, các nhà khoa học Trung Quốc đã theo dõi 9 trường hợp phụ nữ mang
thai nhiễm Covid-19 và đã sinh con. Các xét nghiệm dịch ối, máu dây rốn trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm
Covid-19 và sữa mẹ khơng thấy có virus Covid-19. Cùng thêm các thông tin về SARS-CoV và
MERS-CoV không lây truyền dọc từ mẹ sang con khiến cho các nhà khoa học tạm kết luận rằng
Covid-19 không lây truyền dọc từ mẹ sang con. Mặc dù vậy, các quan sát mới chỉ thực hiện ở 9 ca
bệnh nên cần có số liệu của nhiều người hơn để có thể kết luận chắc chắn về vấn đề này.
Lưu ý: Lây nhiễm dọc được hiểu là lây từ mẹ sang con qua nhau thai. Việc cách ly con khỏi mẹ để
tránh lây nhiễm qua đường hô hấp hoặc đường tiếp xúc trực tiếp vẫn là cần thiết.
18. Virus Covid-19 gây bệnh như thế nào?
Sau khi nhiễm được vào tế bào niêm mạc đường hô hấp, Covid-19 cài các gen của virus
vào bộ gen của tế bào chủ, bắt tế bào bị nhiễm virus tạo ra các thành phần của virus. Khi đã đủ
các thành phần cần thiết, các thành phần này lắp ghép lại với nhau để hình thành nhiều virus mới
chui ra ngoài đồng thời làm tổn thương cho tế bào bị nhiễm virus.
Trình tự các bước bao gồm: Dịch mã gen sao chép từ RNA gen của virion. Đầu tiên, chúng
tổng hợp ra sợi ARN các protein cấu trúc virus S, E và M được chuyển vào lưới nội bào (ER) và
di chuyển vào khoang trung gian reticulum - Golgi(ERGIC) Nucleocapsid các hạt virion trưởng
thành (tức là các virus mới). Các virus mới hình thành và tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào lành
khác hoặc theo dịch tiết đường hô hấp được đào thải ra ngoài trở thành nguồn lây nhiễm cho
người xung quanh.
Từ một virus ban đầu, Covid-19 nhân lên thành nhiều hạt virus mới (màu vàng) gây tổn
thương tế bào chủ (Nguồn: NIAID-RML).



×