1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì
qua việc học. Để làm được điều đó nhất định phải thực hiện thành cơng việc
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Trong phương pháp dạy học tích cực học sinh ln được cuốn hút vào các hoạt
động do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Một trong những hoạt động của tiến trình dạy
học đó chính là hoạt động khởi động. Khởi động là hoạt động đầu tiên trong tiến
trình dạy học của một bài nên có vai trị rất lớn giúp tiết dạy thành cơng. Mục đích
nhằm tạo ra khơng khí vui vẻ trong lớp và tình huống có vấn đề giúp học sinh tiếp
cận được với nội dung bài học. Với ý nghĩa đó, trong những năm qua bản thân tơi
là một giáo viên Tốn của trường THPT Ba Đình Nga Sơn, năm học 2020 - 2021
tơi được điều động lên công tác tại trường THCS & THPT Quan Hóa, tơi ln quan
tâm, tìm tịi đổi mới để tìm ra cách khởi động cho một bài học hấp dẫn, đúng yêu
cầu và đem lại hiệu quả cho từng tiết dạy. Chính vì vậy tơi viết một đề tài là “Thiết
kế hoạt động khởi động trong dạy học chủ đề Khối đa diện và Mặt tròn xoay cho
hai đối tượng học sinh Khá, Giỏi và Trung bình, Yếu khối 12 tại trường THCS &
THPT Quan Hóa”. Hy vọng qua đề tài này tơi nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của các đồng nghiệp để được sử dụng rộng rãi.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp
dạy học, kĩ thuật dạy học cho việc tổ chức hoạt động khởi động trong các bài dạy.
Đồng thời nhằm giúp học sinh bộc lộ cái đã biết, bổ khuyết những điều còn thiếu,
nhận ra cái chưa biết và muốn biết. Từ đó học sinh có tư duy lơgic, gắn kết giữa cái
đã biết với cái chưa biết, tạo hứng thú học tập cho các em, thôi thúc các em đi tìm
cái mới, giúp các em có một tâm thế tốt để bước vào học tập chuyên đề mới. Vì
vậy, các câu hỏi, nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi hoặc vấn đề
mở, khơng cần có câu trả lời hoàn chỉnh. Kết thúc hoạt động này, giáo viên không
chốt về nội dung kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu được vấn đề để học sinh
chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm bổ xung những kiến thức, kĩ năng mới,
qua đó tiếp tục hồn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề. Nó địi hỏi giáo
viên phải đầu tư cơng sức, nghiên cứu rất kĩ từng chủ đề và mức độ nhận thức của
từng đối tượng học sinh các lớp dạy mới có thể chuẩn bị được hoạt động khởi động
thật tốt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu ở bộ mơn Tốn cấp THPT
- Thực nghiệm tại trường THPT Ba Đình và THCS & THPT Quan Hóa
- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2020 - 2021.
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi
đã sử dụng các phương pháp sau:
- Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, quản lí có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát (công việc dạy- học của giáo viên và học sinh).
- Phương pháp điều tra (nghiên cứu chương trình, hồ sơ chun mơn,…).
- Phương pháp đàm thoại phỏng vấn (lấy ý kiến của giáo viên và học sinh
thông qua trao đổi trực tiếp).
- Phương pháp thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách
tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh
hoạt động tất cả những đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi giờ
học qua hoạt động của người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi như:
Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho chính
xác, khách quan, cơng bằng? Ln có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm của
tất cả các giáo viên. Về phương pháp dạy học, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực.
Mặt khác đổi mới phương pháp dạy học cịn được cụ thể hóa trong các văn bản chỉ
đạo về việc thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch
năm học của nhà trường và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của mỗi giáo
viên. Trên thực tế đa số giáo viên mới hoạt động hình thành kiến thức là chủ yếu,
chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động khởi động cũng như vai trò của khởi động
trong việc định hướng giờ dạy học.
2.1.2. Khái lược của hoạt động khởi động trong tiến trình dạy học
2.1.2.1. Yêu cầu hoạt động khởi động
- Giáo viên hoặc học sinh thực hiện đều phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, có sự
đầu tư về trí tuệ, cơng sức và thời gian.
- Tạo được khơng khí vui vẻ, thoải mái trong lớp học; tạo sự thân thiện giữa
thầy và trò.
- Ngắn gọn về thời lượng.
2
- Có tính hấp dẫn, gây được sự sơi nổi, hào hứng, kích thích sự hứng thú, tị
mị hay tâm lí thi đua, thích khen thưởng của học sinh.
- Gợi được vấn đề của bài học.
- Học sinh chỉ có thể phán đoán một phần mà chưa thể dùng tri trức cũ lý
giải vấn đề, buộc phải chú ý bài học mới có thể khám phá điều muốn biết.
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động khởi động
- Hoạt động khởi động là một hoạt động đầu tiên nằm trong chuỗi hoạt động
theo mơ hình trường học mới (VNEN): hoạt động khởi động, hoạt động hình thành
kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tịi mở rộng.
Bởi vậy: Hoạt động khởi động chính là hoạt động tạo nền móng, tạo bàn đạp để các
hoạt động sau được diễn ra hiệu quả.
- Nhiệm vụ học tập trong hoạt động khởi động cần đảm bảo học sinh không
thể giải quyết trọn vẹn kiến thức - kỹ năng cũ mà cần phải học thêm kỹ năng, kiến
thức mới trong quá trình hình thành kiến thức và luyện tập để hồn thiện.
- Hoạt động khởi động diễn ra nhanh chóng trong một thời gian rất ngắn,
thường chỉ tối đa là 5 phút sau khi ổn định tổ chức và trước khi vào bài mới. Nếu
lâu hơn sẽ bất lợi.
2.1.2.3. Phân loại hoạt động khởi động
Có rất nhiều cách phân loại hoạt động khởi động dựa trên những tiêu chí
khác nhau:
- Xét về hình thức: Có hoạt động động và hoạt động tĩnh. Hoạt động động là
những hoạt động thiên về thể chất, các nhóm cơ. Ví dụ chơi trị chơi trí tuệ kết hợp
chân tay, các giác quan. Hoạt động tĩnh thiên về vận động trí não.
- Xét về đối tượng thực hiện: Hoạt động khởi động có thể thực hiện bởi giáo
viên, bên cạnh đó là những hoạt động được thực hiện bởi người học.
Sự phân loại kia có tính chất tương đối. Trên thực tế giảng dạy khơng có
hoạt động nào dành riêng cho từng đối tượng. Hoạt động của người dạy và người
học có tính chất ln phiên. Giáo viên đưa ra ý tưởng, yêu cầu và học sinh đáp ứng
thực hiện, sau đó giáo viên nhận xét đánh giá, chất vấn đề. Chỉ có hoạt động thiên
về đối tượng này hơn đối tượng kia.
2.1.2.4. Quy trình thiết kế hoạt động khởi động
- Nghiên cứu kỹ tác phẩm, đặc biệt là tư tưởng cốt lõi của tác giả gửi qua tác
phẩm để tìm ra nội dung của hoạt động cho phù hợp
- Xác định đối tượng thực hiện chủ đạo: giáo viên hay học sinh.
- Xác định các phương tiện hỗ trợ (tranh ảnh, mơ hình, máy chiếu, băng đĩa,…)
- Nếu do học sinh thực hiện có nhận xét đánh giá.
Đối với mỗi kiểu bài, mỗi bài học cụ thể, hoạt động khởi động sẽ khác nhau.
Khơng có khởi động nào là tối ưu nhất, có khi khởi động phải lồng ghép nhiều hình
3
thức để hỗ trợ nhau trong cùng một bài dạy. Bí quyết thành cơng là sự tìm tịi, sáng
tạo và đa dạng hóa của giáo viên.
2.1.2.5. Mục đích của hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động nhằm hướng tới đích rất phù hợp với lý thuyết của dạy
học mới là học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức:
- Thu hút sự chú ý ngay từ đầu giờ học, tránh sự mất tập trung, xao nhãng,
lộn xộn, mất thời gian.
- Khơi mạch nguồn cảm hứng cho người học.
- Dẫn dắt học sinh vào bài một cách tự nhiên.
- Tạo “thử thách”, tạo “tình huống” để học sinh buộc phải bị “vấp” trong tư
duy. Từ đó kích thích tính tị mị, kích thích khả năng chinh phục và khám phá tri
thức của các em. Đây là mục đích quan trọng nhất. Tư duy vận động thì tri trức mới
có lối vào. Hoạt động khởi động khơng được tạo tình huống có vấn đề chưa phải là
một hoạt động thuyết phục và có tính khoa học.
2.2. Thực trạng vấn đề.
Q trình dạy - học là một hoạt động phức tạp có sự tác động đa chiều trong
đó chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy - học cơ bản phụ thuộc vào chủ thể
nhận thức - người học. Tuy nhiên các yếu tố khách quan cũng đóng vai trị quan
trọng trong việc tác động để tạo tâm lí sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và hứng thú
học tập của học sinh. Hiện nay đa số giáo viên đều có tinh thần tự đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh; tuy nhiên phần lớn
các thầy cô đều hướng đến việc đổi mới trong hoạt động hình thành kiến thức là
chủ yếu, chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động khởi động cũng như vai trò của
khởi động trong việc định hướng tiết dạy, tạo tâm lí tích cực cho học sinh để các em
chủ động tích cực khai thác, khám phá kiến thức mới nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục đề ra về kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần hình thành cho học sinh sau
mỗi tiết học.
Đa số giáo viên có thực hiện khởi động nhưng cịn mang tính chất giới thiệu
bài học. Khơng ít giáo viên gặp lúng túng khi tổ chức do chưa nắm được các yêu
cầu, mục tiêu cơ bản của hoạt động khởi động, làm cho giờ học cịn nặng nề, nhàm chán.
Một số ít giáo viên có nêu tình huống khởi động nhưng cịn mang tính hình
thức, chưa xuất phát và tạo được liên kết thực sự với bài học để tạo hứng thú, kích
thích sự sáng tạo, chủ động học tập của học sinh.
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp cũ thường làm
2.3.1.1. Nội dung
Trong các năm học trước, khi hình thức dạy học còn thực hiện theo từng bài,
để chuẩn bị vào bài học mới mỗi giáo viên thường có các hoạt động dẫn dắt để vào bài.
- Có hai hình thức chính để giáo viên dẫn dắt vào bài mới là trực tiếp và gián
tiếp.
4
- Hình thức vào bài mà các giáo viên thường hay lựa chọn để dẫn dắt vào bài
học mới là phương pháp dạy học nêu vấn đề. Dạy học nêu vấn đề bao gồm: Trình
bày nêu vấn đề, tình huống có vấn đề và bài tập nêu vấn đề.
- Ví dụ: Trước đây khi dạy các bài học mới, mỗi một bài giáo viên sẽ có
nhiều cách đặt vấn đề. Sau đây là một số cách đặt vấn đề vào bài mới mà giáo viên
thường sử dụng.
Bài 1: Khái niệm về thể tích của khối đa diện
- Giáo viên phát vấn (Thời gian: 3-5 phút)
Câu hỏi 1: Nhắc lại khái niệm về khối đa diện?
Câu hỏi 2: Tính thể tích khối lập phương có cạnh bằng 3?
Câu hỏi 3: Thể tích khối đa diện là gì? Làm thế nào để tính thể tích các khối khối
hộp chữ nhật, thể tích khối lăng trụ hoặc một khối đa diện bất kì?
- Học sinh trả lời:
Câu hỏi 1: Khái niệm về khối đa diện
Câu hỏi 2: Thể tích khối lập phương cạnh bằng 3 là: V 33 27 (đvtt)
Câu hỏi 3: Học sinh khơng trả lời được, giáo viên lấy câu đó đặt vấn đề vào bài.
Thể tích khối đa diện là phần khơng gian mà nó chiếm chỗ. Cách tính thể tích khối
lăng trụ hay khối đa diện nói chung ta sẽ nghiên cứu trong bài học mới.
Bài 2: Mặt cầu
- Giáo viên đặt câu hỏi: (Thời gian: 3-5 phút)
Nêu khái niệm đường trịn? Em hãy quan sát hình ảnh sau và cho biết đâu là
hình ảnh của đường trịn ? Em có nhận xét gì về các hình khơng phải là đường
tròn?
- Học sinh hoạt động cá nhân và trả lời
- Giáo viên phân tích, đưa ra câu trả lời và dẫn dắt vào bài mới.
2.3.1.2. Ưu điểm, nhược điểm
5
a) Ưu điểm:
Qua việc dạy học nêu vấn đề, giáo viên đặt học sinh trước sự giải quyết một
vấn đề mới, hướng dẫn học sinh độc lập tìm ra vấn đề đó trên cơ sở kiến thức, kĩ
năng và vốn hiểu biết sẵn có của học sinh. Trong khi thực hiện các em sẽ gặp một
số khó khăn, từ đó địi hỏi phải lĩnh hội tri thức mới thì mới có thể giải quyết được,
dẫn đến nhu cầu học bài mới.
b) Nhược điểm:
Mỗi chủ đề dạy học có tính chất logic, tổng hợp, trong đó chứa đựng nhiều
đơn vị kiến thức, có liên hệ thực tế. Chính vì vậy, khi dạy học theo chủ đề giáo viên
cần đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, tư duy, thái độ và các phẩm chất
cần đạt cho học sinh. Ngoài ra, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh biết liên hệ, áp
dụng các kiến thức đã học vào giải quyết những bài toán thực tiễn.
Rõ ràng việc dạy học đặt vấn đề trước kia diễn ra trong thời gian ngắn, rời
rạc, chỉ dẫn dắt vào phần mở đầu của bài học hoặc chỉ giải quyết được một hoặc
một số đơn vị kiến thức thuần túy của bài học. Sau khi học bài mới việc sâu chuỗi,
tổng hợp kiến thức, giúp học sinh mở rộng, tìm tịi sáng tạo, liên hệ thực tiễn chưa
thực sự được phát huy.
2.3.2. Giải pháp mới
Mỗi chủ đề dạy học được thực hiện qua 5 hoạt động rất rõ ràng, đầy đủ và
logic. Vì vậy, sau mỗi chủ đề dạy học giáo viên sẽ giải quyết tương đối trọn vẹn
mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, tư duy, thái độ và các phẩm chất cần thiết của chủ
đề. Trong sáng kiến này tơi trình bày một hoạt động nhỏ trong 5 hoạt động dạy học
theo tinh thần đổi mới đó là hoạt động khởi động với nội dung: “Thiết kế hoạt
động khởi động trong dạy học chủ đề Khối đa diện và Mặt tròn xoay cho hai đối
tượng học sinh Khá, Giỏi và Trung bình, Yếu khối 12 tại trường THCS & THPT
Quan Hóa”.
2.3.2.1. Mục tiêu khi thiết kế hoạt động khởi động cho các đối tượng học sinh
Khi dạy học, giáo viên phân loại được học sinh thành hai nhóm đối tượng:
Trung bình, Yếu và Khá, Giỏi. Dựa vào đó, giáo viên thiết kế hoạt động khởi động
tương ứng cho từng nhóm theo các tiêu chí sau:
Học sinh Trung bình, Yếu
Học sinh Khá, Giỏi
Ngơn ngữ: Các câu hỏi trực tiếp, đơn
giản, ngắn gọn, rõ nghĩa, gợi mở, chứa
đựng ít hoặc vừa phải thơng tin, tránh
cụm từ hàn lâm, tổng hợp.
Ngôn ngữ: Các câu hỏi khơng q trực
tiếp, mang tính tổng hợp, có thể chứa
đựng nhiều thơng tin, địi hỏi học sinh
phải có tư duy logic cao hơn khi thực
hiện.
Kiến thức:
Kiến thức:
- Tính tốn thơng thường, nếu có vận - Tính tốn qua khoảng từ hai bước trở
dụng cũng chỉ cố gắng vận dụng tối đa lên với các phép tốn phức tạp hơn, địi
6
đến hai bước.
hỏi tư duy logic, tổng hợp, vận dụng kết
hợp nhiều loại kiến thức trong quá trình
giải quyết câu hỏi, bài tập.
- Kiến thức đơn giản, tránh vận dụng
quá nhiều loại kiến thức cũ ở lớp dưới.
Những phần liên hệ thực tế thì đơn giản,
gần gũi với đời sống, tránh gây tâm lí
hoang mang cho học sinh.
- Kiến thức có sự tổng hợp, sâu chuỗi
được nhiều loại kiến thức cũ ở lớp dưới.
Học sinh biết liên hệ giữa kiến thức đã
học với thực tiễn cuộc sống và chuyển
bài toán từ thực tiễn về bài toán toán
học thuần túy để giải quyết.
Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân
ở những câu có mức độ nhận biết, hoạt
động nhóm từ những câu có mức độ
thơng hiểu trở lên.
Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân
ở những câu có mức độ nhận biết, thơng
hiểu, hoạt động nhóm ở những câu có
mức độ vận dụng hoặc vận dụng cao.
Sản phẩm:
Sản phẩm:
- Sau hoạt động khởi động học sinh giải
quyết tương đối bài tập hoặc câu hỏi
của giáo viên. Qua đó giúp các em bộc
lộ cái đã biết, bổ khuyết những điều còn
thiếu, nhận ra cái chưa biết và muốn biết.
- Sau hoạt động khởi động học sinh giải
quyết tương đối bài tập hoặc câu hỏi của
giáo viên. Qua đó giúp các em bộc lộ
cái đã biết, bổ khuyết những điều còn
thiếu, nhận ra cái chưa biết và muốn biết.
- Do các bài tập hoặc câu hỏi khơng q
khó, q tầm với của học sinh nên các
em giải quyết tốt các yêu cầu của giáo
viên và có một tâm lí thoải mái, sẵn
sàng tâm lí để lĩnh hội kiến thức mới
giải quyết các nội dung còn vướng mắc.
- Bài tập hoặc câu hỏi giáo viên lựa
chọn học sinh có thể giải quyết tương
đối tốt, nhưng khơng q đơn giản, q
đơn điệu, kích thích được sự tò mò, sự
sáng tạo, sự quyết tâm lĩnh hội kiến thức
mới giải quyết các nội dung còn vướng mắc.
2.3.2.2. Thiết kế hoạt động khởi động cho từng chủ đề
CHỦ ĐỀ 1: KHỐI ĐA DIỆN
Thời gian: 1 tiết
a) Mục tiêu:
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
- Từ hình lăng trụ, hình chóp khái qt - Từ hình lăng trụ, hình chóp khái qt
hóa ta được hình đa diện.
hóa ta được hình đa diện.
- Học sinh tự chuẩn bị ở nhà các mô - Học sinh tự chuẩn bị ở nhà các mơ
hình khơng gian trong thực tế.
hình khơng gian trong thực tế.
- Học sinh đếm được số mặt, số đỉnh, số
cạnh của mơ hình. Chỉ ra được các tính
chất về đỉnh, cạnh, mặt của mơ hình,
qua đó hình thành khái niệm khối đa
diện.
- Học sinh đếm được số mặt, số đỉnh, số
cạnh của mơ hình. Chỉ ra được các tính
chất về đỉnh, cạnh, mặt của mơ hình,
qua đó hình thành khái niệm khối đa
diện.
7
- Học sinh biết cách phân chia, lắp ghép - Học sinh biết cách phân chia, lắp ghép
các khối đa diện để tính được thể tích các khối đa diện để tính được thể tích
của khối hộp chữ nhật.
của khối hộp chữ nhật.
- Từ bài toán thực tế học sinh tính được - Từ bài tốn thực tế học sinh tính được
thể tích của một khối chóp.
thể tích của một khối lăng trụ, khối chóp.
- Từ thực nghiệm học sinh có thể phát
hiện ra mối liên hệ giữa thể tích của
khối chóp và khối lăng trụ có cùng
chiều cao và diện tích đáy.
- Từ thực nghiệm học sinh có thể phát
hiện ra mối liên hệ giữa thể tích của
khối chóp và khối lăng trụ có cùng
chiều cao và diện tích đáy.
b) Nội dung, phương thức tổ chức
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
Chuyển giao:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí.
- Đối với nhóm đơi thì mỗi bàn hai học sinh tạo thành một nhóm đơi.
Câu 1: Học sinh hoạt động cá nhân.
Câu 1: Học sinh hoạt động cá nhân.
Nhắc lại định nghĩa hình lăng trụ và Nhắc lại định nghĩa hình lăng trụ và hình
hình chóp?
chóp?
Câu 2: HS hoạt động theo 4 nhóm (đã Câu 2: HS hoạt động theo 4 nhóm (đã
giao nhiệm vụ về nhà)
giao nhiệm vụ về nhà)
1) Tìm mơ hình khơng gian trong thực tế 1) Tìm mơ hình khơng gian trong thực tế
hoặc hình ảnh của các mơ hình khơng hoặc hình ảnh của các mơ hình khơng
gian có bề mặt ngồi phẳng.
gian có bề mặt ngồi là các đa giác.
2) Từ mơ hình của hình chóp em có nhận
xét gì về số đỉnh chung, số cạnh chung
của hai mặt phân biệt và mỗi cạnh bất kì
là cạnh chung của mấy mặt?
2) Từ mơ hình của hình chóp em có nhận
xét gì về số đỉnh chung, số cạnh chung
của hai đa giác phân biệt và mỗi cạnh bất
kì là cạnh chung của mấy đa giác?
Câu 3: Học sinh hoạt động theo nhóm đơi
Câu 3: Học sinh hoạt động theo nhóm đơi
Với 20 khối lập phương giống nhau, em Với 20 khối lập phương giống nhau, em
hãy ghép thành các hình hộp chữ nhật hãy ghép thành các hình hộp chữ nhật
lần lượt có ba kích thước:
lần lượt có ba kích thước:
1)
1)
2)
2)
Tính thể tích của các khối hộp chữ nhật Tính thể tích của các khối hộp chữ nhật
khi coi khối lập phương có cạnh bằng 1.
khi coi khối lập phương có cạnh bằng 1.
Câu 4: Học sinh hoạt động theo 4 nhóm Câu 4: Học sinh hoạt động theo 4 nhóm
và báo cáo ra bảng phụ.
và báo cáo ra bảng phụ.
Một miếng gỗ có dạng khối lập phương Một miếng gỗ có dạng khối lập phương
cạnh bằng 1m. Người ta cắt khối lập cạnh bằng 1m. Người ta cắt khối lập
8
phương này như hình bên để được 6 phương này như hình bên để được 6
miếng gỗ giống nhau có dạng khối tứ diện. miếng gỗ giống nhau có dạng khối tứ
diện.
1) Hỏi mỗi miếng gỗ có khối lượng bao 1) Hỏi mỗi miếng gỗ có khối lượng bao
nhiêu. Biết rằng trọng lượng riêng của nhiêu. Biết rằng trọng lượng3 riêng của
mỗi miếng gỗ đó là 0,6 tấn/m .
mỗi miếng gỗ đó là 0,6 tấn/m3.
2) Nếu người ta cắt khối lập phương này 2) Nếu người ta cắt khối lập phương này
thành các miếng gỗ khơng giống nhau có thành 1 miếng gỗ dạng khối lăng trụ và 3
dạng khối tứ diện. Em có thể tính khối miếng gỗ dạng khối tứ diện . Em có thể
lượng mỗi miếng gỗ hay khơng khi biết tính khối lượng mỗi miếng gỗ hay không
khi biết trọng lượng riêng của từng miếng.
trọng lượng riêng của từng miếng.
Câu 5: HS hoạt động cá nhân và đứng Câu 5: HS hoạt động cá nhân và đứng
tại chỗ báo cáo
tại chỗ báo cáo
GV chuẩn bị hai mơ hình lăng trụ và Hãy chuẩn bị hai mơ hình lăng trụ và
chóp có cùng diện tích đáy và chiều cao chóp có cùng diện tích đáy và chiều cao
bằng kim loại. Lần lượt đem lăng trụ và bằng kim loại. Lần lượt đem lăng trụ và
chóp nhúng vào một bình thủy tinh đựng chóp nhúng vào một bình thủy tinh đựng
nước, có nhận xét gì về lượng nước dâng nước, có nhận xét gì về lượng nước dâng
lên trong mỗi lần nhúng ?
lên trong mỗi lần nhúng ?
Câu 6: Học sinh hoạt động theo 4 nhóm
và báo cáo ra bảng phụ.
Một người công nhân chở cát để xây nhà
bằng một chiếc xe có thùng (Như hình
H3)
Biết rằng người đó chở đầy một xe cát
(cát bằng mặt xe và giả sử rằng cát mịn
9
giữa các hạt cát khơng có khoảng trống).
a) Hãy vẽ hình khơng gian mơ tả cho
chiếc thùng?
b) Làm cách nào để biết được thể tích cát
trong xe?
Thực hiện
- Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm vụ, - Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm vụ,
báo cáo kết quả trên bảng phụ.
báo cáo kết quả trên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát các nhóm làm bài, - Giáo viên quan sát các nhóm làm bài,
giải đáp các thắc mắc của học sinh.
giải đáp các thắc mắc của học sinh.
- Dự kiến trả lời:
Câu 2: 1)
2) Hai đa giác phân biệt chỉ có thể hoặc khơng có điểm chung, hoặc chỉ có một đỉnh
chung, hoặc chỉ có một cạnh chung. Mỗi cạnh của đa giác nào cũng là cạnh chung
của đúng hai đa giác.
Câu 3:
1) V = 1+1+1+1+1=5
Câu 4:
2) V = 5+5+5+5 = 20
Câu 4:
1) Thể tích của một khối tứ diện bằng
thể tích của khối lập phương.
Suy ra, thể tích của mỗi khối gỗ là:
1) Thể tích của một khối tứ diện sẽ bằng
thể tích của khối lập phương.
Suy ra, thể tích của mỗi khối gỗ là:
Do đó khối lượng của mỗi miếng gỗ là: Do đó khối lượng của mỗi miếng gỗ là:
(tấn)
(tấn)
2) Nếu cắt thành các miếng gỗ không 2) Nếu người ta cắt khối lập phương này
10
giống nhau:
thành 1 miếng gỗ dạng khối lăng trụ và 3
miếng gỗ dạng khối tứ diện.
+ Cách 1: Đem từng miếng gỗ lên cân.
+ Cách 1: Đem từng miếng gỗ lên cân.
+ Cách 2: Đem từng miếng gỗ nhúng + Cách 2: Đem từng miếng gỗ nhúng
vào nước đo lượng nước tràn ra và sử vào nước đo lượng nước tràn ra và sử
dụng công thức
.
dụng công thức
.
Câu 5: Lượng nước dâng lên khi nhúng Câu 5: Lượng nước dâng lên khi nhúng
lăng trụ bằng 3 lần lượng nước dâng lên lăng trụ bằng 3 lần lượng nước dâng lên
khi nhúng chóp.
khi nhúng chóp.
Câu 6:
1) Hình khơng gian mơ tả hình ảnh chiếc
thùng là hình lăng trụ đứng.
2) Cách 1: Đổ cát vào 1 chiếc hộp hình
hộp chữ nhật và tính thể tích theo cơng
thức đã biết.
Cách 2: Cân cát và sử dụng cơng thức :
, trong đó
là thể tích
của vật, là khối lượng của vật,
lượng riêng của chất tạo nên vật.
khối
Giáo viên hỏi các học sinh còn lại cách
làm cịn lại.
Báo cáo, thảo luận
- Các nhóm HS treo bảng phụ và báo - Các nhóm HS treo bảng phụ và báo
cáo.
cáo.
- Các nhóm nhận xét chéo và phản biện.
- Các nhóm nhận xét chéo và phản biện.
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
- GV nhận xét hoạt động của các nhóm.
- GV nhận xét hoạt động của các nhóm.
- GV đưa ra đáp án các câu hỏi đơn giản, - GV đưa ra đáp án các câu hỏi đơn giản,
các câu hỏi khó hơn sẽ được hồn thiện các câu hỏi khó hơn sẽ được hồn thiện
trong các phần tiếp theo.
trong các phần tiếp theo.
Sản phẩm:
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
- Các phương án giải quyết câu hỏi.
- Các phương án giải quyết câu hỏi.
- Các sản phẩm thực hành của học sinh.
- Các sản phẩm thực hành của học sinh.
- Hình thành khái niệm khối đa diện, thể - Hình thành khái niệm khối đa diện, thể
tích khối đa diện.
tích khối đa diện.
11
CHỦ ĐỀ 2: MẶT TRỤ TRỊN XOAY- MẶT NĨN TRỊN XOAY
Thời gian: 1 tiết
a) Mục tiêu:
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
- Học sinh đọc trước chủ đề và chuẩn bị - Học sinh đọc trước chủ đề và chuẩn bị
trước các vật thể trịn xoay. Tìm hiểu trước các vật thể trịn xoay. Tìm hiểu
cách tạo ra các vật thể đó.
cách tạo ra các vật thể đó.
- Học sinh thực hành cắt ghép để tạo ra - Học sinh thực hành cắt ghép để tạo ra
hình nón trịn xoay.
hình nón trịn xoay.
- Học sinh liên hệ được khái niệm thể
tích của khối trụ được học trong bài với
các bài toán thực tế. Qua bài toán thực
tế học sinh hiểu được cách tính thể tích
khối trụ: Đo lượng nước khi đầy bình
hoặc dựa vào các kích thước của bình.
- Học sinh liên hệ được khái niệm thể
tích của khối trụ, khối nón được học
trong bài với các bài tốn thực tế. Qua
bài toán thực tế học sinh hiểu được cách
tính thể tích khối trụ: Đo lượng nước
khi đầy bình hoặc dựa vào các kích
thước của bình.
b) Nội dung, phương thức tổ chức
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
Chuyển giao:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí.
- Đối với nhóm đơi thì mỗi bàn hai học sinh tạo thành một nhóm đơi.
Câu 1: (4 nhóm làm ở nhà )
Câu 1:(4 nhóm làm ở nhà)
- Đọc trước chủ đề và chuẩn bị trước các - Đọc trước chủ đề và chuẩn bị trước
vật thể hoặc mơ hình có liên quan. Tìm các vật thể hoặc mơ hình có liên quan.
hiểu cách tạo ra các vật thể đó?
Tìm hiểu cách tạo ra các vật thể đó?
- Lấy một miếng bìa, cắt thành hình quạt
trong giới hạn bởi một cung trịn AB và
hai bán kính OA, OB. Ta uốn cong hình
quạt trịn đó để có thể dán hai bán kính
OA, OB với nhau. Sau khi dán, cung
tròn AB trở thành một đường khép kín.
Nếu ta làm cho đường khép kín này trở
thành đường trịn thì mơ hình em thu
được là gì?
- Lấy một miếng bìa, cắt thành hình
quạt trong giới hạn bởi một cung trịn
AB và hai bán kính OA, OB. Ta uốn
cong hình quạt trịn đó để có thể dán
hai bán kính OA, OB với nhau. Sau khi
dán, cung tròn AB trở thành một đường
khép kín. Nếu ta làm cho đường khép
kín này trở thành đường trịn thì mơ
hình em thu được là gì?
Câu 2: Học sinh hoạt động theo 4 nhóm Câu 2: Học sinh hoạt động theo nhóm
và báo cáo vào bảng phụ.
đôi và báo cáo vào bảng phụ.
12
Cho một cái bể nước hình hộp chữ nhật
có ba kích thước lịng bể là 2m, 3m,
2m. Hàng ngày nước ở trong bể được
lấy ra bởi chiếc gáo hình trụ có chiều
cao 5cm và bán kính đường trịn đáy là
4cm. Trung bình một ngày múc ra 170
Nhà anh Ninh có một bình đựng nước gáo nước để sử dụng. Tính số ngày x
như hình vẽ. Anh Ninh sử dụng một máy để bể hết nước ? (biết mỗi lần múc là
bơm nước cứ 1 phút bơm được 10 lít múc đầy gáo).
nước. Biết rằng sau 5 giờ bơm nước thì
đầy bình. Hỏi bình đó chứa bao nhiêu lít
nước ? Nếu khơng bơm nước vào bình
em có tính được dung tích của bình
khơng?
Câu 3: Học sinh thảo luận nhóm đơi
Giáo viên chuẩn bị 1 cái nón và đưa ra
câu hỏi: Làm thế nào để tính được diện
Câu 3: Học sinh hoạt động theo 4
tích bề mặt nón?
nhóm
Người ta dự định làm một cái nón có
khoảng cách từ đỉnh của nón đến một
điểm nằm trên vành nón là 27 cm,
khoảng cách từ đỉnh nón đến mặt
phẳng chứa vành nón là 25 cm, phần
chìa ra lớn nhất ở vành nón của mỗi lá
nón khoảng 1,78 cm.
Các lá nón xếp đều nhau, hỏi rằng cần
bao nhiêu cái lá nón để làm cái nón
trên? Tỉnh gần đúng tổng diện tích bề
mặt nón ?
Thực hiện
- Học sinh hoạt động cá nhân hoặc cặp - Học sinh hoạt động cá nhân hoặc cặp
đôi theo sự hướng dẫn của giáo viên.
đôi theo sự hướng dẫn của giáo viên.
13
- Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm vụ - Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm
được giao theo sự chỉ đạo của nhóm vụ được giao theo sự chỉ đạo của nhóm
trưởng.
trưởng.
- Giáo viên quan sát các nhóm làm bài, - Giáo viên quan sát các nhóm làm bài,
giải đáp các thắc mắc của học sinh.
giải đáp các thắc mắc của học sinh.
- Dự kiến trả lời:
Câu 1:
- Nhờ có bàn xoay với sự khéo léo của đơi bàn tay, người thợ gốm có thể tạo nên
những vật dụng có dạng trịn xoay bằng đất sét.
- Nhờ vào sự quay trịn của máy tiện, người thợ cơ khí có thể tạo nên những chi
tiết máy bằng kim loại có dạng trịn xoay.
- Học sinh cắt ghép tạo ra hình ảnh của hình nón
Câu 2: 1 phút bơm được 10 lít nước.
Suy ra, 5 giờ sẽ bơm được 300.10=3000
lít.
Câu 2:
trong đó:
: thể tích của bể hình hộp chữ nhật
: thể tích của gáo nước
14
Câu 3:
Câu 3:
Cách 1: Cắt chiếc nón và trải ra mặt
phẳng rồi tiến hành đo đạc được gần đúng
diện tích bề mặt nón.
Cách 2: Cắt nhiều mảnh ghép hình quạt
sau đó dán lên chiếc nón đến khi kín rồi
tính gần đúng tổng các mảnh ghép.
1)
Chu vi đường tròn đáy
Số chiếc lá nón:
.
2) Diện tích bề mặt nón bằng tổng diện
tích của 36 lá nón ( 36 hình quạt )
Báo cáo, thảo luận
- Các nhóm HS treo bảng phụ và báo cáo
- Các nhóm HS treo bảng phụ và báo cáo
- Các nhóm nhận xét chéo và phản biện.
- Các nhóm nhận xét chéo và phản biện.
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
- GV nhận xét hoạt động của các nhóm.
- GV nhận xét hoạt động của các nhóm.
- GV đưa ra đáp án các câu hỏi đơn giản, - GV đưa ra đáp án các câu hỏi đơn
các câu hỏi khó hơn sẽ được hồn thiện giản, các câu hỏi khó hơn sẽ được hoàn
trong các phần tiếp theo.
thiện trong các phần tiếp theo.
c) Sản phẩm:
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
- Các câu trả lời đơn giản.
- Các câu trả lời đơn giản.
- Các sản phẩm thực hành của học sinh.
- Các sản phẩm thực hành của học sinh.
- Lời giải các bài tập.
- Lời giải các bài tập.
- Phát hiện ra các nội dung kiến thức
chuẩn bị học trong chủ đề: Sự tạo thành
các mặt tròn xoay, diện tích các mặt trịn
xoay, thể tích các khối trịn xoay.
- Phát hiện ra các nội dung kiến thức
chuẩn bị học trong chủ đề: Sự tạo thành
các mặt tròn xoay, diện tích các mặt trịn
xoay, thể tích các khối trịn xoay.
15
CHỦ ĐỀ 3: MẶT CẦU
Thời gian: 30 phút
a) Mục tiêu:
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
- Học sinh phân biệt được đường tròn, - Học sinh phân biệt được đường trịn,
hình trịn, bước đầu suy đốn ra khái hình trịn, bước đầu suy đốn ra khái
niệm mặt cầu.
niệm mặt cầu.
- Học sinh sưu tầm được các mơ hình - Học sinh sưu tầm được các mơ hình
mặt cầu, khối cầu trong thực tế.
mặt cầu, khối cầu trong thực tế.
- Học sinh biết thơng qua tính tốn tìm ra - Học sinh biết thơng qua tính tốn tìm ra
điểm cách đều các đỉnh của 1 đa diện.
điểm cách đều các đỉnh của 1 đa diện.
b) Nội dung, phương thức tổ chức
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
Chuyển giao:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí.
- Đối với nhóm đơi thì mỗi bàn hai học sinh tạo thành một nhóm đơi.
Câu 1: Học sinh làm việc cá nhân.
Câu 1: Học sinh làm việc cá nhân.
- Nêu khái niệm đường tròn? Em hãy - Nêu khái niệm đường tròn? Em hãy
quan sát hình ảnh sau và cho biết đâu là quan sát hình ảnh sau và cho biết đâu là
hình ảnh của đường trịn ?
hình ảnh của đường trịn ?
- Hãy tìm 1 điểm cách đều tất cả các
điểm nằm trên bề mặt quả bóng?
- Hãy tìm các điểm cách đều tất cả các
điểm nằm trên bề mặt quả bóng?
Câu 2: 4 nhóm học sinh đọc trước chủ Câu 2: 4 nhóm học sinh đọc trước chủ
đề và chuẩn bị các mô hình có liên quan đề và chuẩn bị các mơ hình có liên quan
sau đó báo cáo tại lớp.
sau đó báo cáo tại lớp.
Câu 3: Học sinh hoạt động theo 4
nhóm.
Câu 3: Học sinh hoạt động theo 4
nhóm.
Cho hình chóp đều S.ABCD đường cao SO. Cho hình chóp đều S.ABCD. Tìm điểm
a) Cho cạnh bên bằng cạnh đáy bằng a. cách đều tất cả các đỉnh của hình chóp
16
Tính đường cao SO? Tìm điểm cách đều S.ABCD trong hai trường hợp :
tất cả các đỉnh của hình chóp S.ABCD?
a) Cho cạnh bên bằng cạnh đáy bằng a.
b) Cho cạnh bên bằng 2a, cạnh đáy
b) Cho cạnh bên bằng 2a, cạnh đáy bằng a.
bằng a. Tìm điểm cách đều tất cả các
đỉnh của hình chóp S.ABCD?
Thực hiện
- Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm - Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm
vụ, báo cáo kết quả trên bảng phụ.
vụ, báo cáo kết quả trên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát các nhóm làm bài, - Giáo viên quan sát các nhóm làm bài,
giải đáp các thắc mắc của học sinh.
giải đáp các thắc mắc của học sinh.
Dự kiến câu trả lời:
Câu 1:
- Chiếc nhẫn là hình ảnh của đường trịn, cái mâm là hình trịn, quả bóng chưa biết.
- Dùng con dao cắt đơi quả bóng, gấp đơi nửa vừa thu được và xác định đường
kính, từ đó xác định được điểm cách đều tất cả các điểm nằm trên bề mặt quả bóng.
Câu 2:
Câu 3:
Câu 3:
a) O là điểm cách đều các đỉnh của hình a) O là điểm cách đều các đỉnh của hình
chóp
chóp với O là giao của AC và BD
b) Chưa biết.
b) Chưa biết.
Báo cáo, thảo luận
- Các nhóm HS treo bảng phụ và báo cáo. - Các nhóm HS treo bảng phụ và báo cáo.
- Các nhóm nhận xét chéo và phản biện. - Các nhóm nhận xét chéo và phản biện.
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
17
- GV nhận xét hoạt động của các nhóm.
- GV nhận xét hoạt động của các nhóm.
- GV đưa ra đáp án các câu hỏi đơn - GV đưa ra đáp án các câu hỏi đơn
giản, các câu hỏi khó hơn sẽ được hồn giản, các câu hỏi khó hơn sẽ được hoàn
thiện trong các phần tiếp theo.
thiện trong các phần tiếp theo.
c) Sản phẩm:
Học sinh trung bình, yếu
Học sinh khá, giỏi
- Các phương án giải quyết câu hỏi.
- Các phương án giải quyết câu hỏi.
- Các sản phẩm thực hành của học - Các sản phẩm thực hành của học sinh.
sinh.
- Phát hiện ra các nội dung kiến thức
- Phát hiện ra các nội dung kiến thức chuẩn bị học trong chủ đề như mặt cầu,
chuẩn bị học trong chủ đề như mặt khối cầu.
cầu, khối cầu.
2.4. Hiệu quả đạt được
Hoạt động khởi động nêu trên tôi đã áp dụng thử nghiệm vào năm học 2019
- 2020 khi đang dạy ở trường THPT Ba Đình Nga Sơn tại các lớp 12A, 12C, 12G,
12M và đang thử nghiệm khi tôi được điều động lên trường THCS & THPT Quan
Hóa năm học 2020 - 2021 ở các lớp 12A, 12B (là đối tượng học sinh miền núi, các
em còn yếu)
* Kết quả thực hiện dạy thực nghiệm
Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh sau tiết học
Năm
Trường
học
Lớp
12A
THPT
Ba
Đình
2019
2020 12M
THCS
&
THPT
Quan
Hóa
2020
2021
12B
Khơng sử dụng phương pháp
của đề tài
Khơng
Thích
thích
Dễ
hiểu
15/50
30%
35/50
70%
Khó
hiểu
Sử dụng phương pháp của đề tài
Lớp
Thích
Khơng
thích
Dễ
hiểu
Khó
hiểu
18/50 32/50
12G
36% 64%
40/50
80%
10/50
20%
22/50
44%
28/50
56%
10/32
22/32
31,3
68,7%
%
12/32 20/32
37,5
62,5 12C
%
%
36/44
81,8
%
8/44
18,2%
38/44
86,4%
6/44
13,6
%
13/33 20/33
39,4% 60,6%
10/33 23/33
26/36 10/36
30,3
69,7 12A
72,2% 27,8%
%
%
28/36
77,8%
8/36
22,2
%
- Đối với đối tượng học sinh Trung bình, Yếu (Gồm hai lớp 12C, 12M
trường THPT Ba Đình và hai lớp 12A, 12B trường THCS và THPT Quan Hóa):
18
Khi tôi áp dụng phương pháp vào 2 lớp 12C (trường THPT Ba Đình) và 12A
(trường THCS & THPT Quan Hóa) mặc dù các em có lực học Trung bình và Yếu
nhưng các em cảm thấy khơng q khó khăn khi hồn thành u cầu của giáo viên.
Các em có tâm lí thoải mái và nhẹ nhàng, sẵn sàng cho việc tìm hiểu kiến thức mới
trong chủ đề.
- Đối với học sinh Khá, Giỏi:
Khi tôi áp dụng phương pháp này cho lớp 12A trường THPT Ba Đình: Vì
nhận thức của các em tốt, việc tiếp nhận và hoàn thành các câu hỏi bài tập của giáo
viên được thực hiện một cách rất tích cực và sơi nổi. Một số vướng mắc khơng
hồn thành được, các em rất tị mị và hứng thú muốn được giáo viên hướng dẫn để
hoàn thành.
Nhưng cũng cách đó khi tơi áp dụng vào lớp 12G trường THPT Ba Đình:
Mặc dù đa phần các em đều thích phương pháp đó, với một số câu hỏi đơn giản các
em trả lời được. Tuy nhiên khi gặp phải các bài tập khó, cần có sự tư duy cao thì
hầu hết các em có tâm lí ngại suy nghĩ, khơng hoạt động gì. Đến phần này giờ học
có vẻ trầm, học sinh nản chí, hoang mang, thấy mọi thứ rối và khơng xác định được
mục đích của giáo viên là làm gì. Vì mức độ nhận thức của các em chỉ ở mức Trung
bình mà vấn đề các em cần giải quyết và tiếp cận lại cao hơn. Do đó việc tiếp nhận
và giải quyết các nhiệm vụ của giáo viên là không khả thi.
* Hiệu quả sáng kiến
Rõ ràng với kết quả trên ta có thể thấy được việc áp dụng hoạt động khởi
động phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh đã tạo hiệu ứng rất tốt cho bài
học. Đối với học sinh yếu giáo viên sẽ tạo được tâm lí yên tâm, thoải mái để các em
bước vào học chủ đề mới một cách rất tự nhiên. Đối với học sinh khá, giáo viên có
thể kích thích sự tìm tịi, sáng tạo, sự “hiếu thắng” để các em chinh phục kiến thức
của chủ đề mới. Khi có một khởi động tốt khơng chỉ học sinh mà ngay cả giáo viên
cũng cảm thấy hào hứng, có động lực khi bước tiếp vào các hoạt động kế tiếp của
chủ đề.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Thông qua việc xây dựng và thiết kế các hoạt động dạy học giáo viên sẽ nắm
chắc kiến thức cơ bản, các ứng dụng của nội dung kiến thức mình giảng dạy trong
thực tế. Qua đó, mỗi giáo viên sẽ trau dồi kiến thức, nâng tầm hiểu biết cho bản
thân, đáp ứng yêu cầu của đổi mới trong giáo dục.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào quá trình giảng dạy, tơi thấy
rằng học sinh có thể tiến bộ từng bước và ở hầu hết các đối tượng học sinh. Vì
lượng kiến thức được tổng hợp, tính tốn, sắp xếp một cách logic, có hệ thống, mức
độ tư duy được nâng dần theo năng lực của học sinh.
Từ kết quả thực nghiệm này có thể thấy việc đổi mới trong dạy học phải từ
chính trong tư duy của giáo viên. Muốn đổi mới thực sự mỗi giáo viên cần có sự cố
19
gắng để trau dồi kiến thức chuyên môn, phương pháp dạy học, có liên hệ với thực
tiễn cuộc sống. Khi áp dụng phương pháp mới trong giảng dạy thì phải linh hoạt,
sáng tạo để phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường nhất là trình độ nhận thức
của từng nhóm đối tượng học sinh.
Nội dung của hoạt động khởi động mà tơi trình bày ở trên dựa trên cơ sở là
xây dựng để phù hợp với hai nhóm đối tượng học sinh trong các nhà trường đó là
học sinh Khá, Giỏi và học sinh Trung bình, Yếu. Chắc chắn với mục tiêu dạy học
phù hợp với nhận thức của đối tượng học sinh, thông qua sự linh hoạt, sáng tạo,
chịu khó mày mị, nghiên cứu, thay đổi, điều chỉnh của mỗi giáo viên khi dạy các
chủ đề, mỗi thầy cơ sẽ tìm ra cho bản thân một phương pháp tốt nhất phát huy hiệu
quả giờ học.
Khi áp dụng sáng kiến trên giáo viên cần chú ý:
Đầu tư thời gian nghiên cứu mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, tư duy, thái độ
và các phẩm chất cần đạt đối với từng chủ đề.
Phân loại được đối tượng học sinh trong quá trình giảng dạy.
Áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo kế hoạch bài học trong quá trình thực
tế dạy học ở từng lớp.
Cách thiết kế hoạt động khởi động nói trên có thể áp dụng đồng loạt ở nhiều
trường THPT hoặc THCS vì đa số các trường đều có thể phân loại học sinh thành
hai nhóm đối tượng chính như đã nêu trong sáng kiến. Thậm chí nếu các giáo viên
có thể phân loại học sinh thành 3 nhóm đối tượng là học sinh Khá, Giỏi, học sinh
Trung bình và học sinh Yếu thì càng phát huy tốt ý tưởng mà tôi đưa ra ở trên, chắc
chắn khả năng và hiệu quả áp dụng sẽ còn tốt hơn nữa.
Trong nội đung sáng kiến, tôi chỉ đưa ra ý tưởng và xây dựng hoạt động khởi
động cho hai chủ đề hình học 12 là “Khối đa diện và Mặt trịn xoay”. Dựa trên ý
tưởng đó, các thầy cơ có thể xây dựng cho tất cả các hoạt động khác trong từng chủ
đề và toàn bộ các chủ đề dạy học. Do khn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm có
hạn và trình độ bản thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học trường THCS &
THPT Quan Hóa, của Hội đồng khoa học Sở Giáo dục & Đào tạo Thanh Hóa và
của quý thầy cô bạn bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
3.2. Kiến nghị
Kiến nghị các nhà trường cần chọn lọc, triển khai ứng dụng các sáng kiến
kinh nghiệm đã đạt giải cấp tỉnh để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và của
mơn Tốn nói riêng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 04 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hình học 12 Sách giáo khoa”, NXB Giáo dục.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hình học 12 Sách giáo viên”, NXB Giáo dục.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thơng – Những
vấn đề chung”, NXB Giáo dục.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo,”Tài liệu tập huấn chuyên đề đổi mới Sách giáo
khoa”, NXB Giáo dục.
[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực”,
NXB Giáo dục.
[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Toán trường THPT”,
NXB Giáo dục.
[7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình SGK 10,
11, 12, mơn Tốn”, NXB Giáo dục.
[8]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Thiết kế bài giảng Toán 10, 11, 12”, NXB Hà Nội
[9]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Tài liệu tập huấn Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[10]. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), “Một số vấn đề chung về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT”, Hà Nội.
[11]. Tham khảo chương trình bồi dưỡng các mơđun 1, 2, 3.
[12]. Tham khảo ý kiến bạn bè, đồng nghiệp.
21