Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------

VŨ KHẮC HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HỢI

HÀ NỘI, 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực và cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, những ý kiến đóng góp
q báu của các Thầy Cơ giáo và các nhà khoa học, sự giúp đỡ của nhiều cá
nhân và tập thể để tơi hồn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này, Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành và hỗ trợ
khoa học của Thầy, Cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp và đồng nghiệp đã
giúp tơi hồn thành cơng việc. Đặc biệt, Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn


NGND. TS. Nguyễn Đình Hợi đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn khoa học
trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phòng Lao động - Thương binh và xã hội
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, UBND và nhân dân xã Dân Chủ, xã Lê
Lợi, Thị trấn Trới đã cung cấp thông tin liên quan đến công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Tôi xin cam đoan kết quả thu thập, tính tốn là trung thực và các thơng
tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2011
TÁC GIẢ

Vũ Khắc Hạnh


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Bảng các từ viết tắt ............................................................................................ v
Danh mục các bảng ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên 1cứu .............................................................. 1
2 . Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 6
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 7
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7

6.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................ 7
6.2. Phương điều tra phỏng vấn ........................................................................ 7
6.3. Phương pháp xử lí số liệu .......................................................................... 8
6.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ....... 10
1.1. Khái niệm và các loại hình đào tạo và đào tạo nghề ................................ 10
1.1.1. Khái niệm và các loại hình đào tạo ....................................................... 10
1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề. ...................................................................... 11
1.2. Nội dung của hoạt động đào tạo nghề ...................................................... 14
1.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề........................................................... 15
1.3.1. Đánh giá chất lượng trong qua trình đào tạo......................................... 15
1.3.2. Đánh giá chất lượng sau quá trình đào tạo (quá trình sử dụng lao động
sau đào tạo)...................................................................................................... 16


iii

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đào tạo nghề ............... 17
1.5. Vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn .. 21
1.6. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về đào tạo nghề ................... 25
1.6.1. Hàn Quốc............................................................................................... 25
1.6.2. Singapore............................................................................................... 29
1.6.3. Australia ................................................................................................ 33
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH THỜI GIAN QUA ................ 37
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh 37
2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................. 38
2.2.1. Chính sách và giải pháp hỗ trợ đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động

nông thôn tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua. ........................................ 38
2.2.2. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh .......... 41
2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng
Ninh. ................................................................................................................ 45
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ (địa bàn nghiên
cứu) .................................................................................................................. 45
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên : ............................................................................ 45
2.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. .................................................................. 46
2.3.1.3. Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế của huyện Hoành Bồ ... 48
2.3.2. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại điểm
nghiên cứu. ...................................................................................................... 51
2.3.3. Những hạn chế yếu kém trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn .. 56
2.3.3.1. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................. 56
2.3.4. Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém ................................................. 60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH ............................ 62


iv

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 ......................................................................................... 62
3.1.1. Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn Quảng Ninh đến năm
2020 ................................................................................................................. 62
3.1.2.1. Giai đoạn 2010 - 2015 ........................................................................ 62
3.1.2.2. Giai đoạn 2016 – 2020 ....................................................................... 64
3.2. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 .................................................................................................. 64
3.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 ................................................................................................................. 66

3.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. ................................................................................................................. 66
3.3.2. Mục tiêu cụ thể cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng
Ninh theo từng giai đoạn ................................................................................ 67
3.3.2.1. Mục tiêu giai đoạn 2011- 2015 .......................................................... 67
3.3.2.2. Mục tiêu giai đoạn 2016-2020 .......................................................... 68
3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 69
3.4.1. Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo nghề. .................... 69
3.4.2. Thường xuyên đổi mới chương trình, nội dung giảng dạy phù hợp với
nhu cầu của nông dân từng vùng..................................................................... 73
3.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. ............................... 75
3.4.4. Áp dụng linh hoạt và có hiệu quả các hình thức và phương pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. ......................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 81
1. Kết luận ....................................................................................................... 81
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

ĐTN

Đào tạo nghề


LĐNT

Lao động nơng thơn

ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt Nam

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GNP

Tổng sản phẩm Quốc gia

HDI

Chỉ số phản ánh các thành tựu phát triển của con người

PT

Phát triển

NNNT


Nông nghiệp nông thôn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

2.1


Thốngkê số người lao động trong các ngành kinh tế

38

2.2

Thống kê các cơ sở dạy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

42

2.3

Tổng hợp đào tạo nghề cho LĐNT giai đoạn 2006 – 2010

44

2.4

Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

51

2.5

Đánh giá chất lượng đào tạo nghề với thời gian đào tạo

52

2.6


Mức độ phù hợp của phương pháp đào tạo

53

2.7

Đánh giá cơ sở vật chất đào tạo nghề cho lao động nông thôn

54

2.8

Đánh giá độ khó của chương trình ĐTN cho LĐNT

54

2.9

Khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng của học viên

55

2.10 Ảnh hưởng của một số yếu tố đến chất lượng ĐTN

56

2.11 Kết quả lựa chọn nghề và khả năng tìm kiếm việc làm của LĐNT

59


3.12 Tổng hợp kế hoạch ĐT nghề cho LĐNTgiai đoạn 2011-2015

65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên 1cứu
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Nông nghiệp Nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã
hội. Từ một nên nông nghiệp lạc hậu, tự cấp tự túc, thiếu lương thực triền
miên đến nay về cơ bản đã là một nền nơng nghiệp hàng hóa, đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia, có tỷ suất hàng hóa ngày càng cao, nhiều mặt hàng
nơng sản có khối lượng xuất khẩu lớn, chiếm vị thế cao trong khu vực và trên
thế giới. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có sự
chuyển dịch theo hướng vừa tập trung khai thác lợi thế so sánh trong phát
triển kinh tế của từng vùng, địa phương, vừa gắn với nhu cầu thị trường, nhất
là thị trường xuất khẩu. Nhiều vùng nông nghiệp tập trung, chuyên canh gắn
với công nghiệp chế biến, bảo quản như lúa gạo, chè, cà phê, hay cây ăn
quả… được hình thành và phát triển ở nhiều vùng của đất nước. Bộ mặt nơng
thơn nước ta đã có sự thay đổi theo hướng ngày càng tiến bộ. Nhiều vùng
nơng thơn đã xóa bỏ được tính thuần nơng sang phát triển kinh tế nơng thơn
tồn diện. Hệ thống kết cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hội nông thôn được đầu tư
xây dựng ngày càng đồng bộ tạo cơ sở cho các ngành nghề phi nông nghiệp
phát triển mạnh. Sự ra đời các ngành công nghiệp, dịch vụ ở nhiều vùng nông
thôn, nhất là ở các tỉnh đồng bằng và các vùng ven đô đã góp phần quan trọng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển Nơng nghiệp - Nơng thơn nước ta
nói chung và nơng thơn tỉnh Quảng Ninh nói riêng cịn bộc lộ nhiều hạn chế

và yếu kém. Nơng nghiệp, nông thôn tiến hành CNH, HĐH và xây dựng
nông thôn mới, nhưng đội ngũ cán bộ đang làm việc tại nông thôn chưa đáp
ứng được yêu cầu. Lao động nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo hoặc được
đào tạo nhưng chất lượng còn thấp nên ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển


2

nơng thơn mới. Vì vậy, vấn đề đào tạo nghề cho LĐNT đang đặt ra ngày càng
cấp thiết, đòi hỏi Đảng và Nhà nước cũng như từng địa phương phải hết sức
quan tâm sát sao.
Xuất phát từ thực trạng đó việc chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Ninh” là vấn đề
có ý nghĩa và quan trọng về mặt thực tiễn.
2 . Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng đó
tập trung sự quan tâm chú ý khơng chỉ ở chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, mà còn thu hút sự quan tâm của các trường đào tạo nghề, các nhà
khoa học, các nhà quản lý ở các cơ quan ban ngành ở trung ương và địa
phương. Đã có một số đề tài nghiên cứu và bài báo có liên quan đến vấn đề
đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng.
Nghị quyết số: 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương ĐCSVN,
Hội nghị lần thứ bảy khóa X về nơng nghiệp – nơng dân và nơng thơn trong
đó nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nông thôn đã được đặc biệt quan tâm
thể hiện bằng chủ trương tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức khoa học kĩ
thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân, đào tạo nghề cho
bộ phận con em nông dân để chuyển nghề, xuất khẩu lao động; tập trung đào
tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lí, cán bộ cơ sở. Nghị quyết TW cũng
đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc hình thành Chương trình mục tiêu quốc
gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo

cho 01 triệu lao động nông thôn, thực hiện tốt việc xã hội hóa cơng tác đào
tạo nghề.
Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số: 1956/QĐ-TTg về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”. Đây là căn cứ và cơ sở quan trọng để các Bộ ngành, địa


3

phương triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong
giai đoạn tới nhằm bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho q
trình cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Ngày 30 tháng 7 năm 2010, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội đã phối hợp ban hành Thông tư liên tịch số: 112/TTLT-BTCBLĐTBXH về việc hướng dẫn quản lý và sử nguồn dụng kinh phí thực hiện
đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Về đề tài nghiên cứu có liên quan đến đào tạo nghề đã có một số cơng
trình, như: Đề tài cấp bộ (Bộ Tài chính) về “Các giải pháp kinh tế – tài chính
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo ở các
khu công nghiệp Việt Nam” đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về đào
tạo nghề, như khái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất
lượng đào tạo, vai trò của đào tạo lao động đối với sự phát triển các khu công
nghiệp, đánh giá chất lượng đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo ở các
khu công nghiệp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo và sử dụng lao động sau đào tạo ở các khu công nghiệp Việt Nam. Đề tài
nghiên cứu và nghiệm thu năm 2009.
Một số bài báo có liên quan đến đề tài luận văn.
Trong những năm gần đây đã có nhiều bài báo viết về các vấn đề có
liên quan đến đào tạo lao động nông thôn.
Trong báo kinh tế Nơng thơn gần đây đã có nhiều bài viết về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Trong bài phỏng vấn Bộ trưởng Bộ Lao động

– Thương binh và Xã hội, Nguyễn Thị Kim Ngân về “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn” đăng trên báo Kinh tế Nông thơn ngày 21/1/2011, do phóng
viên Quỳnh Hương ghi đã đề cập đến nhiều vấn đề có liên quan, như: Đánh
giá kết quả sau một năm triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, những vướng mắc của các cấp, các ngành trong quá trình đào tạo


4

và dạy nghề cho LĐNT, vấn đề triển khai công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn, những vướng mắc của các địa phương về kinh phí đào tạo nghề,
làm thế nào để đào tạo nghề không chạy theo số lượng mà phải chú trọng
chất lượng và làm thế nào để đào tạo nghề cho LĐNT thật sự có hiệu quả.
Tất cả các vấn đề đã được Bộ trưởng khẳng định: Chương trình đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn được coi là 1 trong 10 sự kiện quan trọng của ngành
trong năm 2010. Chương trình đào tạo nghề cho LĐNT đã được triển khai
đến tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Công tác đào tạo nghề đã đạt được
một số kết quả quan trọng nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế do cơ
sở vật chất của các cơ sở dạy nghề còn lạc hậu, đội ngũ giáo viên vừa thiếu
lại vừa yếu và khẳng định Chính phủ tiếp tục dầu tư hỗ trợ các địa phương
triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho LĐNT. Một
trong những vấn đề mà Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
quan tâm là mở các lớp học gắn với đơn đặt hàng sản phẩm .
Trong bài trả lời phỏng vấn của báo Kinh tế Nơng thơn, PGS.TS Cao
Văn Sâm, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội) về chủ đề: “Công tác tuyên truyền là cánh tay đắc lực của
đào tạo nghề”, đã đánh giá cao vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội ở
nông thôn và các phương tiện thông tin đại chúng trong công tác thông tin
tuyên truyền về đào tạo nghề cho LĐNT, nhất là thông tin về Quyết định số:
1956/QĐ-TTg, đồng thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong công tác

tuyên truyền và chỉ ra hướng tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền về đào
tạo nghề cho LĐNT một cách sâu rộng và thiết thực.
Trong bài “Vai trò của đào tạo nghề trong chiến lược giáo dục ở Việt
Nam” của GS.TSKH Phạm Phố đăng trên trang web giaoduc.edu.vn ngày
17/1/2007 đó đề cập đến những vấn đề chung nhất về vai trò của đào tạo
nghề và nhấn mạnh trong chiến lược giáo dục của Việt Nam cần chú trọng


5

đến công tác đào tạo nghề, đào tạo ra những người lao động có tay nghề cao.
Hay trong bài “Đào tạo nghề: Những yếu kém cần khắc phục” của tác giả Tô
Thị Ngọc Châu trên báo mạng Vnexpress ngày 24/a5/2006 đã đưa ra những
nhận xét về những yếu kém trong cơng tác đào nghề ở nước ta nói chung và
một số hướng khắc phục.
Một số bài báo đăng trên báo Kinh tế Nông thôn gần đây về: công tác
triển khai chương trình đào tạo nghề của một số địa phương như: Lâm Đồng,
Hậu Giang, Bắc Cạn, Hà Nam…, đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
có liên quan đến đào tạo nghề. Đối với Lâm Đồng muốn nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo nghề phải theo nhu cầu người học, Hậu Giang là dạy nghề
theo hình thức mở các lớp lưu động, cịn với Bắc Cạn đã tìm được lối đi cho
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn là coi trọng công tác tuyên
truyền, tư vấn về học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn, đồng thời
chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề. Đối với Hà
Nam qua việc mở lớp dạy nghề cho phụ nữ đã rút ra kinh nghiệm là dạy nghề
phải kết hợp với giải quyết việc làm, mở các lớp dạy nghề tại cơ sở theo
phương thức Trung tâm dạy nghề phối hợp với doanh nghiệp.
Trong bài: Liên kết “3 nhà trong đào tạo nghề cho nông dân” đăng
trên báo Kinh tế Nơng thơn, ngày 19/01/2011 đã tổng kết những mơ hình hay
về mơ hình liên kết “3 nhà” (Nhà nơng - người học, Nhà trường - người đào

tạo, Nhà sử dụng lao động - doanh nghiệp), như mơ hình đào tạo của Công
ty TNHH Phú Cường (quận Kiến An – TP Hải Phịng). Cơng ty đã xây dựng
chương trình đào tạo kỹ năng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và nhận
bao tiêu sản phẩm tồn bộ cho nơng dân. Hay mơ hình tại xã Hải Đường
(Hải Hậu – Nam Định) đã phối hợp với Trung tâm khuyến nông tỉnh Nam
Định, Trung tâm dạy nghề huyện Hải Hậu tiến hành dạy nghề cho lao động


6

nơng thơn kết hợp với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tiếp nhận lao động
sau đào tạo, một số có khả năng mở cơ sở sản xuất tại gia đình…
Trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình, bài báo ở trên, luận văn đã tiếp
thu có chọn lọc những vấn đề lý luận có liên quan đến đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, cũng như việc nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác đào
tạo nghề ở địa bàn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thơn tỉnh Quảng Ninh.
Tuy nhiên, mặc dầu có nhiều cơng trình nghiên cứu và bài báo có liên
quan đến đề tài luận văn, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ở tỉnh Quảng
Ninh”
Vì vậy, việc nghiên đề tài, luận văn không trùng lắp với các đề tài đã
nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo lao
động nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn.

+ Đánh gía thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Quảng Ninh.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nhằm phục vụ phát triển nông nghiêp, nông thôn tỉnh
Quảng Ninh.


7

4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Quảng Ninh..
-Nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2010.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ
phát triển Nông nghiệp - Nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2010.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài thu thập các các tài liệu về điều kiện tự nhiên; Kinh tế - Xã hội
khu vực nghiên cứu; kết quả đào tạo nghề (số lượng, hiệu quả lao động nông
thôn đã qua đào tạo, cơ cấu các loại hình đào tạo, các loại nghề, các chính
sách đào tạo nghề cho nông dân, cơ cấu lao động nông thôn qua các giai
đoạn...từ các báo cáo tổng kết, số liệu đã công bố trong niêm giám thống kê,
kết quả nghiên cứu...
6.2. Phương điều tra phỏng vấn

Phương pháp thu thập thông tin theo bảng hỏi đã được chuẩn bị sẵn,
đối tượng là các nông dân đã qua học nghề; cán bộ tham gia đào tạo nghề cho
nông dân, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện liên quan đến đào tạo nghề cho
nông dân...
Đề tài phỏng vấn 90 lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề ở 03 xã
(xã Dân Chủ, Thị trấn Trới và xã Lê Lợi) đại diện cho 01 huyện (huyện


8

Hoành Bồ); Nội dung phỏng vấn tập trung về những thơng tin như thơng tin
chung về chủ hộ; trình độ văn hố, trình độ học vấn; q trình đào tạo, tập
huấn, học nghề, tác động của đào tạo nghề tới hiệu quả sản xuất, kinh doanh,
thu nhập của hộ gia đình, tồn tại và hạn chế của chất lượng đào tạo nghề ...
Ngồi ra, đề tài cịn phỏng vấn một số đối tượng tham gia công tác đào
tạo nghề. Trung tâm dạy nghề tỉnh, huyện, các Trường dạy nghề, cán bộ quản
lý nhà nước về dạy nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở NN &
PTNT, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng NN & PTNT của
huyện; doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể sử dụng lao động nông thôn
trong lĩnh vực Nông - Lâm - Thuỷ sản và kinh doanh phi nông nghiệp và một
số cán bộ lãnh đạo cấp xã
6.3. Phương pháp xử lí số liệu
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS, Excel để phân tích số liệu theo các chỉ
tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích dự kiến: Cơ cấu % lao động Nông
nghiệp - Nông thôn qua các thời kỳ; cơ cấu trình độ lao động, mối quan hệ
giữa trình độ, chất lượng lao động với hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phi
nông nghiệp....
6.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Đề tài còn tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực đào
tạo nghề cho nơng dân trong q trình đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng

đào tạo nghề cho nông dân; tham khảo các các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, hệ thống các bảng biểu, phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dụng của luận văn tốt nghiệp được chia
thành 3 chương:


9

Chương 1: Những nhận thức chung về đào tạo nghề .
Chương 2: Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao đông nông thôn tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Quảng Ninh.


10

CHƯƠNG 1
NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Khái niệm và các loại hình đào tạo và đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm và các loại hình đào tạo
Theo từ điển Bách khoa thì: “Đào tạo là quá trình tác động đến con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống
và khả năng nhận một sự phân cơng lao động nhất định, góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập ở nhà trường gắn liền với việc
giáo dục đạo đức và nhân cách”.

Như vậy, đào tạo bao gồm 2 q trình có quan hệ mật thiết với nhau, đó
là q trình dạy và q trình học. Mục tiêu của quá trình này là cung cấp cho
người học những kiến thức, những kỹ năng cần thiết để họ có thể đảm đương
một cơng việc nhất định.
Đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện theo nhiều hình thức, nhiều cấp
độ và trình độ khác nhau.
Theo cấp độ đào tạo có giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng và đào
tạo chun nghiệp. Trong đó giáo dục chun nghiệp được chia theo các bậc
như sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học, sau đại học. Ở tất cả các cấp đào
tạo đều có thể thực hiện theo hai xu hướng: Lý thuyết và thực hành. Thông
thường, ở bậc đào tạo càng cao thì xu hướng lý thuyết hóa càng tăng lên.
Theo hình thức đào tạo, có thể chia ra các hệ đào tạo chính quy và phi
chính quy (đào tạo tại chức, đào tạo từ xa), đào tạo ở trường lớp và đào tạo tại
chỗ. Mỗi hình thức đào tạo có những ưu thế và những hạn chế khác nhau


11

1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề.
Đào tạo nghề là bộ phận của hệ thống giáo dục nói chung, có mục tiêu
đem lại cơ hội nghề nghiệp và việc làm cho người lao động trên cơ sở rèn
luyện và phát triển những kỹ năng kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu
cầu công việc. Đào tạo nghề được xem như quá trình thu nhận những kiến
thức và kỹ năng mới nhằm đảm nhận một cơng việc cụ thể, đó là bất cứ một
loại hình đào tạo nào được thiết kế định hướng cho người lao động trong một
vị trí nghề nhất định.
Đào tạo nghề là một hoạt động nhằm tạo lập và phát triển những kỹ
năng của con người phục vụ cho quá trình làm việc vì mục tiêu năng suất và
hiệu quả lao động. Theo đó, những người tham gia vào q trình ĐTN cần
thấu hiểu và có thể tác động tới điều kiện làm việc và môi trường xã hội.

Đào tạo nghề khác với đào tạo lý thuyết học thuật mặc dù ranh giới
không dễ phân định. Đào tạo nghề cũng có những nhân tố sư phạm như các
thiết chế giáo dục khác, nhưng nhấn mạnh nhiều hơn vào khía cạnh kỹ thuật
và cơng nghệ. So với những thiết chế giáo dục khác, ĐTN thể hiện rõ hơn sự
cần thiết của việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành cũng như thể hiện rõ sự
liên quan mật thiết giữa nội dung, phương pháp đào tạo với những thay đổi
diễn ra trong thế giới lao động.
Khái niệm ĐTN là khái niệm "động". Nội hàm và ngoại diện của nó
ln biến đổi theo thời gian và đến nay vẫn đang tiếp tục có những thay đổi.
Đào tạo nghề hiện nay khơng đơn giản là q trình trực tiếp dạy cho
người lao động cách sử dụng các công cụ và biến vật chất thô sơ thành các vật
dụng hữu ích, mà là quá trình cung cấp cho người lao động những con đường
dễ tiếp cận với thông tin, tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật để từ đó làm
chủ q trình sản xuất.


12

Đào tạo nghề đã trở thành nhân tố đặc biệt quan trọng trong quá trình
đổi mới cách thức tổ chức và quản lý lao động. Sở dĩ như vậy là vì trong thời
đại kinh tế tri thức, kiến thức đã trở thành một nhân tố nổi bật có tầm quan
trọng hàng đầu so với những nguồn vốn khác như đất đai, tài sản, tiền tệ, hay
công nghệ. Đào tạo nghề chính là phương tiện thuận lợi cho việc đạt tới và
phổ biến kiến thức cần thiết.
Đào tạo nghề hiện nay khơng cịn chỉ là một hoạt động được định
hướng nhằm rèn luyện cho người lao động những kỹ năng cần thiết cho việc
đảm nhận một vị trí nghề nghiệp nhất định, mà là thiết chế cung cấp và tăng
cường những năng lực cần thiết cho người lao động tham gia vào một phạm
vi rộng lớn hơn của thị trường lao động. Điều này xuất phát từ những thay đổi
trong khuôn mẫu tổ chức lao động cũng như những thay đổi trong nhu cầu

thực tế gắn bó suốt cuộc đời với một vị trí làm việc, ngược lại, họ cần có khả
năng để có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong q trình lao động
cũng như cần có những năng lực để tiếp quản những vị trí cao hơn đòi hỏi
những kỹ năng mới và phức tạp hơn. Thị trường lao động cũng ngày càng có
nhiều biến động, người lao động luôn phải đối mặt với những thay đổi trong
suốt q trình làm việc, và để khơng bị bỏ lại sau lưng, không sớm trở nên
thất nghiệp,người lao động khơng chỉ cần có vài kỹ năng hay kiến thức bó hẹp
trong một phạm vi nhỏ mà trái lại họ cần có năng lực tổng hợp có thể đáp ứng
được nhiều nhu cầu phức tạp khác nhau của các vị trí nghề nghiệp trong thị
trường lao động.
Hiện nay, người ta cũng khơng cịn xem ĐTN chỉ là một giai đoạn ngắn
trước khi bước vào quá trình lao động. Trái lại, ĐTN thực sự là một quá trình
đào tạo lâu dài gắn liền với những hoạt động giáo dục khác. Trong quá trình
phát triển, yêu cầu của thị trường lao động, cũng như các yếu tố khoa học và
công nghệ luôn thay đổi nên người lao động không thường xuyên được đào


13

tạo này sẽ sớm bị loại thải khỏi vị trí của mình. Do vậy, người lao động phải
tiếp tục và liên tục gắn mình với q trình đào tạo, ln phải cập nhật những
kiến thức và kỹ năng mới nếu họ muốn duy trì và phát triển cơng việc của
mình.
Nói tóm lại, có thể nói đào tạo nghề là:
- Là một hoạt động giáo dục được định hướng để cung cấp những kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho việc đảm nhận một vị trí hay một chun mơn
nghề nghiệp nhất định.
- Bao hàm cả nhân tố lý thuyết và thực hành nhưng nhấn mạnh thực
hành;
- Có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố kỹ thuật công nghệ và gắn

liền với những thay đổi của quá trình lao động;
- Mang khía cạnh lao động rất rõ rệt, khơng chỉ vì nội dung mang tính
kỹ thuật của nó, mà cịn vì nó giúp người lao động chuẩn bị những kỹ năng và
kiến thức cần thiết để tham gia vào các mối quan hệ lao động.
Luật Dạy nghề đã chỉ rõ, ĐTN là “Hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức , kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có
thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đào tạo nghề bao hàm hệ thống
các trường trung học chuyên nghiệp, và đó là khái niệm ĐTN sử dụng trong
luận văn này.
Cụ thể hơn, với khái niệm hoạt động đào tạo nghề, chúng ta xem ĐTN
là một thiết chế gồm nhiều bộ phận cấu thành, vận hành dựa trên sự phối hợp
của các bộ phận ấy một mục tiêu đào tạo chung. Trong khuôn khổ luận văn,
hoạt động đào tạo nghề được xem ở các yếu tố sau:
- Quy mô của hệ thống ĐTN;
- Cơ sở vật chất của hệ thống ĐTN;


14

- Đội ngũ giáo viên dạy nghề;
- Phương pháp ĐTN;
- Nội dung ĐTN;
- Chất lượng ĐTN;
- Hệ thống văn bằng chứng chỉ ĐTN;
- Quản lý Nhà nước đối với ĐTN;
Trong q trình mơ tả thực trạng hoạt động ĐTN ở nước ta hiện nay,
luận văn tiến hành phân tích lần lượt theo các khía cạnh nói trên.
Đào tạo nghề vẫn được xem là một phương tiện cung cấp cho người lao
động những kiến thức, kỹ năng cần thiết để nắm bắt những cơ hội lao động,

đóng góp và làm chủ quá trình sản xuất. Hoạt động ĐTN phải đối mặt với
những đòi hỏi mới về chất lượng đào tạo. Đào tạo nghề là cầu nối giữa nhà
trường và thị trường lao động, điều đó có nghĩa là những thay đổi và phát
triển trong hệ thống ĐTN có liên quan mật thiết với xu hướng phát triển của
nền kinh tế và thị trường lao động. Xu hướng phát triển kinh tế hiện nay gắn
liền với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, với những áp dụng khoa học
kỹ thuật một cách rộng rãi vào mọi lĩnh vực sản xuất. Sự áp dụng khoa học
cơng nghệ mới đến lượt nó làm nẩy sinh những yêu cầu mới về chất lượng lao
động của nguồn nhân lực. Để đáp ứng đuợc những yêu cầu, người lao động
hiện nay cần phải có những kiến thức và kỹ năng tổng hợp từ cơ bản đến
chuyên sâu, không những thế các kỹ năng ấy phải luôn được rèn luyện và cập
nhật để bắt kịp với những độ thay đổi nhanh chóng của cơng việc và thị
trường lao động.
1.2. Nội dung của hoạt động đào tạo nghề
Hoạt động đào tạo nghề bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định nhu cầu đào tạo: Đào tạo là hoạt động đòi hỏi thời gian dài
và chi phí tài chính lớn, nếu xác định khơng đúng nhu cầu sẽ dẫn đến sự lãng


15

phí to lớn các nguồn lực và gây ra những tác động tiêu cực về xã hội. Nhu cầu
đào tạo phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ,
vào sự phát triển của khoa học và công nghệ, vào số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực.v.v.
- Xác định mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo được thể hiện trên 2 khía
cạnh: Về mặt nhận thức, đó là những kiến thức, thơng tin mà người học thu
nhận được khi kết thúc khóa học và về mặt thực hành, đó là các kỹ năng mà
người học cần có để có thể làm được những cơng việc cụ thể.
- Tuyển chọn người đào tạo: Việc lựa chọn người đào tạo (tuyển sinh)

cần căn cứ vào nhu cầu của tổ chức, nguyện vọng và động lực của người học
và trình độ văn hóa, sức khỏe phù hợp với yêu cầu nghề đào tạo.
- Xác định nội dung và phương pháp đào tạo: Nội dung và phương
pháp đào tạo dựa trên cơ sở nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo và đối tượng
được đào tạo đã xác định.
- Xác định nguồn lực cho đào tạo: Căn cứ vào quy mô tuyển sinh hàng
năm, mục tiêu đào tạo, nội dung và phương pháp đào tạo để xác định các
nguồn lực cần thiết cho hoạt động đào tạo, bao gồm nhân lực (đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, cũng như
nguồn lực tài chính.
- Đánh giá kết quả đào tạo và điều chỉnh hoạt động đào tạo tiếp theo:
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về mức độ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động và nhu cầu của người học cho định hướng
tương lai để tổ chức đánh giá kết quả đào tạo và điều chỉnh hoạt động đào tạo
cho phù hợp.
1.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề
1.3.1. Đánh giá chất lượng trong qua trình đào tạo
Chất lượng đào tạo nghề là một phạm trù tổng hợp và phức tạp, vì vậy
việc đánh giá rất khó khăn và địi hỏi một q trình. Chất lượng đào tạo phải


16

được đánh giá có sự kết hợp giữa trong quá trình đào tạo với quá trình sử
dụng lao động sau đào tạo. Đánh giá trong quá trình đào tạo là rất cần thiết,
bởi nó tạo ra động lực thúc đẩy người học, đồng thời nó cũng giúp phân loại
sản phẩm đào tạo theo các bậc chất lượng. Việc đánh giá này được thực hiện
thông qua thi, kiểm tra với các hình thức khác nhau bằng phương pháp cho
điểm và xếp loại.
1.3.2. Đánh giá chất lượng sau quá trình đào tạo (quá trình sử dụng lao

động sau đào tạo)
Đánh giá trong q trình sử dụng khơng thể thực hiện với các cá nhân
riêng biệt, mà phải trên cơ sở tổng thể sản phẩm của cơ sở đào tạo. Phương
pháp đánh giá phổ biến hiện nay là thông qua xếp hạng các cơ sở đào tạo.
Việc xếp hạng được dựa trên cơ sở một hệ thống các tiêu chí trong đó một
mảng rất quan trọng là đánh giá tình hình sử dụng lao động của cơ sở đào tạo
đó trong thực tế, như: tỷ lệ học sinh tốt nghiệp có việc làm, tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp làm việc ở những công ty danh tiếng, tỷ lệ lao động giữ các trọng trách
trong các tổ chức, công ty v.v... Đối với đào tạo nghề, chất lượng đào tạo còn
thể hiện ở tỷ lệ người học tốt nghiệp có khả năng lập nghiệp sau khi ra trường
(sử dụng kiến thức, kỹ năng học được phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình). Thơng thường những cơ sở đào tạo có thứ hạng cao sẽ có
sản phẩm chất lượng cao và được các nhà tuyển dụng tin tưởng. Tuy nhiên,
không phải mọi người học ở cơ sở đào tạo đó có mức chất lượng như nhau.
Để phân biệt, người ta nhìn vào xếp hạng học tập của người đó, nghĩa là căn
cứ vào đánh giá chất lượng trong quá trình đào tạo.
Phương thức đánh giá chất lượng kết hợp giữa hai giai đoạn như trên là
phổ biến ở các nước có trình độ phát triển cao. Ở Việt Nam việc đánh giá theo
phương pháp này mới được thử nghiệm và chưa trở thành phương pháp chính
thống.


17

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đào tạo nghề
Đào tạo nghề là vấn đề rộng lớn, phức tạp, có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Nó khơng chỉ phụ thuộc vào
các cơ sở đào tạo, mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía các cơ sở sử dụng
lao động, cơ chế, chính sách, và luật pháp của Nhà nước… Vì vậy, việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề có ý nghĩa rất

quan trọng, là cơ sở để giúp xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu lao động cho phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Có thể chia các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo nghề thành các nhóm:
- Xác định đúng đắn mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo, về bản chất
chính là thiết kế sản phẩm đào tạo. Vì vậy, xác định đúng mục tiêu là điều
kiện tiên quyết cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Mục tiêu đào tạo phải
rất cụ thể, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
và các nhà tuyển dụng, có khả năng thực hiện.
- Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp. Chương trình đào tạo bao
gồm các bước tác động một cách tuần tự vào đối tượng đào tạo để nhằm đạt
tới mục tiêu đào tạo đã định. Chương trình đào tạo phù hợp là chương trình
được xây dựng dựa trên nhu cầu xã hội về những ngành nghề và trình độ
tương ứng (đào tạo những nghề và trình độ nghề mà xã hội cần). Một chương
trình đào tạo có chất lượng sẽ đảm bảo cung cấp cho người học những kiến
thức và kỹ năng cần thiết, có khả năng thích ứng với u cầu cuộc sống.
- Phương pháp đào tạo phù hợp. Chương trình đào tạo có thể thực hiện
bằng nhiều phương pháp khác nhau: thơng qua q trình tự học, thơng qua sự
truyền thụ của giáo viên, thông qua thực hành, hoặc kết hợp giữa các phương
pháp trên. Việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm của từng
môn học, từng ngành nghề và từng bậc đào tạo. Phương pháp đào tạo nghề


18

phù hợp, mang lại hiệu quả cao là kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực
hành (học đi đôi với hành).
- Các điều kiện vật chất phù hợp. Các điều kiện vật chất bao gồm
phòng học cùng các phương tiện hỗ trợ (bảng, đèn chiếu, các giáo cụ trực
quan…), hệ thống tài liệu (sách, báo, cơ sở dữ liệu…), phịng thí nghiệm,

phịng thực hành, cơ sở thực nghiệm, phịng máy tính. Nếu các điều kiện vật
chất khơng bảo đảm mức độ tối thiểu, cần thiết thì rất khó cho việc chuyển tải
chương trình đào tạo. Mỗi loại hình đào tạo, mỗi ngành nghề có yêu cầu về
trang bị khác nhau, song yêu cầu chung là phải sát với điều kiện thực tế, bám
sát những mục tiêu, chương trình đào tạo và xu hướng phát triển của khoa học
và công nghệ. Đối với các cơ sở đào tạo nghề cho nông dân, điều kiện vật
chất phải gắn với những nghề đào tạo mà từng vùng nơng thơn có nhu cầu tại
các vùng nông thôn (các cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản, các làng nghề,
các doanh nghiệp). Điều kiện vật chất có thể được xây dựng trong các cơ sở
đào tạo, hoặc có thể liên kết với các cơ sở sử dụng lao động. Trong điều kiện
khơng có khả năng đáp ứng yêu cầu về trang thiết bị trong nhà trường, cần
phải phối hợp với các cơ sở sản xuất để người học có thể thực hành nhằm
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của họ.
- Chất lượng “đầu vào”. Người học phải đạt tới một trình độ nhất định
về kiến thức và kỹ năng, có khả năng tư duy, có động lực học tập và có sức
khỏe. Một yếu tố quan trọng của chất lượng đầu vào là sự nhận thức của
người học đối với vấn đề nghề nghiệp. Nếu người học không yêu nghề mà chỉ
đi học như một sự bắt buộc vì khơng có lựa chọn nào khác thì khó có thể đạt
được chất lượng đào tạo tốt. Nếu người học nhận thức đúng đắn về nghề
nghiệp thì họ sẽ n tâm, có hứng thú học tập và quyết tâm theo nghề mà
mình lựa chọn.


×