Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở huyện quảng ninh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 135 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Phan Văn Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô giáo trường
Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học.
Đặc biệt là TS Lê Khắc Cơi đã nhiệt tình, tận tâm, đầy trách nhiệm hướng dẫn tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng KHCN - HTQT - ĐTSĐH
trường Đại học Lâm Nghiệp; Lãnh đạo và cán bộ phòng Tài Nguyên - Môi trường;
Lãnh đạo và cán bộ UBND xã đóng trên địa bàn huyện Quảng Ninh đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn toàn thể những người đã giúp đỡ tơi trong q
trình điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu. Xin chân thành cảm ơn Qúy Thầy,
Cô cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tơi hồn thành
luận văn này cũng như sự ủng hộ, tạo điều kiện của cơ quan và gia đình trong
thời gian vừa qua.
Để thực hiện luận văn, bản thân tơi đã cố gắng tìm tịi, học hỏi, tự nghiên cứu


với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên. Tuy nhiên, khơng tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót nhất định. Kính mong Q Thầy, Cơ giáo và bạn bè,
đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, ngày 05 tháng 11 năm 2012
Tác giả

Phan Văn Huy


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa………………………………………..………………………………..
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP ..........................................................................................................................5
1.1 Khái quát chung về lao động, việc làm và thu nhập của người lao động..........5
1.1.1. Khái niệm về lao động ...............................................................................5
1.1.2. Quan niệm về việc làm ...............................................................................6
1.1.3. Khái niệm về thu nhập ...............................................................................7
1.2 Đơ thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất trong q trình đơ thị hóa ..............7
1.2.1. Khái niệm đơ thị hóa..................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của q trình đơ thị hóa ...............................................8

1.2.3 Sự cần thiết phải thu hồi đất trong q trình đơ thị hóa ..........................10
1.2.4. Những tác động của q trình đơ thị hóa đối với nông thôn ..................11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động bị
thu hồi đất ..............................................................................................................18
1.3.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể ...................................................................18
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài .............................................................................20
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động sau thu hồi đất .....................23
1.4.1. Ở các nước trên thế giới ..........................................................................23
1.4.2. Ở Việt Nam...............................................................................................26
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động ..............................29


iv

1.51. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động .................................................................29
1.5.2. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm ...............30
1.5.3. Thu nhập bình quân của một lao động trong năm ..................................31
1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ..................................32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH ....36
2.1. Một số nét cơ bản về huyện Quảng Ninh .......................................................36
2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................37
2.2. Khái quát chung về tình hình thu hồi đất và vấn đề việc làm của lao động ở
huyện Quảng Ninh .................................................................................................46
2.2.1. Tình hình thu hồi đất của huyện Quảng Ninh. .......................................46
2.2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động huyện ...............................48
2.3. Tình hình thu hồi đất và vấn đề việc làm của lao động tại 5 đơn vị điều tra .50
2.3.1 Đặc diểm của các xã điều tra ...................................................................50
2.3.2. Tình hình thu hồi đất của các xã điều tra ................................................53

2.3.3. Số hộ bị thu hồi đất ..................................................................................56
2.3.4. Cơ cấu việc làm của 5 xã điều tra trước và sau thu hồi đất ...................57
2.4. Thực trạng thu hồi đất của các hộ điều tra và ảnh hưởng của nó đến việc làm
và thu nhập của lao động .......................................................................................61
2.4.1. Khái quát chung về các hộ điều tra .........................................................61
2.4.2. Tình hình thu hồi đất của các hộ .............................................................63
2.4.3. Biến động việc làm của lao động trước và sau thu hồi đất .....................65
2.4.4. Biến động thời gian làm việc ...................................................................70
2.4.5. Biến đổi thu nhập của lao động ...............................................................72
2.4.6. Đánh giá của các hộ gia đình về tình trạng việc làm ..............................77
2.5. Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc làm và thu nhập của lao động bị thu hồi
đất ..........................................................................................................................81
2.5.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể ...................................................................81


v

2.5.2. Các nhân tố bên ngoài .............................................................................88
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUẢNG NINH KHI BỊ THU
HỒI ĐẤT ...................................................................................................................93
3.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng đề xuất giải pháp ..................................93
3.1.1. Mục tiêu ...................................................................................................93
3.1.2. Quan điểm ................................................................................................93
3.1.3. Định hướng ..............................................................................................94
3.2. Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn huyện Quảng Ninh khi bị thu hồi đất. ...........................................................95
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các hộ gia đình..................................................96
3.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về cơ chế chính sách ...........................................97
3.2.3. Giải pháp về công tác quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch đất đai và

quy hoạch về việc làm ......................................................................................109
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................111
1. KẾT LUẬN .....................................................................................................111
2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................89


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ILO

Tổ chức lao động quốc tế.

UBND

Ủy ban nhân dân

CN – DV

Công nghiệp, dịch vụ


Bộ LĐTBXH

Bộ lao động thương binh xã hội

CM – KT

Chuyên môn, kỹ thuật

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

GO

Giá trị sản xuất

MEAN

Giá trị trung bình


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT


Tên hình

Trang

1.1

Vai trị và tác động tích cực của q trình đơ thị hố

19

2.1

Cơ cấu dân số theo khu vực năm 2008-2010

39

2.2

Cơ cấu diện tích đất thu hồi của 5 xã điều tra

54

2.3

Cơ cấu số hộ thu hồi đất của 5 xã điều tra

57

2.4


Cơ cấu việc làm của lao động ở 5 xã điều tra năm 2008-2010

60

2.5

Cơ cấu việc làm của lao động trước và sau thu hồi đất

68


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

1.1

Tình hình phát triển dân số đơ thị Việt Nam

14

2.1


Danh mục các đơn vị hành chính huyện Quảng Ninh

38

2.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Quảng Ninh 3 năm 2008-

40

2010
2.3

Tình hình sử dụng đất của huyện Quảng Ninh năm 2008- 2010

41

2.4

Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GO của huyện Quảng Ninh giai đoạn

43

2006-2010
2.5

Tình hình thu hồi đất của huyện Quảng Ninh qua 3 năm 2008-2010

47


2.6

Tình hình lao động và việc làm của huyện

49

2.7

Tình hình thu hồi đất của 5 xã 3 năm 2008-2010

55

2.8

Số hộ thu hồi đất của 5 xã điều tra

56

2.9

Cơ cấu việc làm của 5 xã điều tra năm 2008 và 2010

59

2.10

Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

62


2.11

Tình hình biến động đất nông lâm nghiệp của các hộ trước và sau

64

thu hồi đất
2.12

Việc làm của lao động trước và sau thu hồi đất

69

2.13

Biến đổi thời gian làm việc của lao động điều tra

70

2.14

Phân tổ thời gian làm việc của lao động ở các hộ điều tra

71

2.15

Biến đổi thu nhập của lao động điều tra

72


2.16

Thu nhập bình quân năm của lao động

74

2.17

Phân tổ quy mô thu nhập lao động ở các hộ điều tra

77

2.18

Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về tình hình việc làm của các

78

hộ trước và sau thu hồi đất.
2.19

Ý kiến của các hộ gia đình về điều kiện việc làm sau thu hồi đất

78


ix

2.20


Ý kiến của các hộ gia đình về sự hài lịng của cơng việc trước và

80

sau thu hồi đất
2.21

Trình độ văn hoá của người lao động trước và sau thu hồi đất

81

2.22

Trình độ chun mơn - kỹ thuật của người lao động trước và sau

83

thu hồi đất.
2.23

Kết quả sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình

86

2.24

Ý kiến đánh giá về chính sách đào tạo, hỗ trợ nghề nghiệp và giải

89


quyết việc làm


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho thấy
CNH - HĐH và đơ thị hóa là nhân tố quyết định thay đổi phương thức sản xuất,
chuyển từ nền kinh tế sản xuất nông nghiệp truyền thống, tiểu nông sang phương
thức sản xuất mới hiện đại, do đó cũng làm thay đổi bộ mặt nơng thơn. Trong nền
kinh tế hiện đại, CNH - HĐH và đô thị hóa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo
thành một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Về mặt kinh tế, CNH - HĐH làm thay đổi phương thức sản xuất và cơ cấu nền
kinh tế, chuyển nền kinh tế sang một bước phát triển mới về chất, đó là nền kinh tế
dựa trên nền đại công nghiệp và dịch vụ chất lượng cao.
Về mặt xã hội, đó là q trình đơ thị hóa. Trong nền kinh tế hiện đại, đơ thị
hóa khơng chỉ đơn thuần là sự hình thành các đơ thị mới mà cịn là nấc thang tiến
hóa vượt bậc của xã hội với trình độ văn minh mới, phương thức phát triển mới. Đó
là cách thức tổ chức, bố trí lức lượng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế.
Hiện nay, q trình CNH - HĐH và đơ thị hóa ở nước ta nói chung và trên địa
bàn huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ. Để đáp
ứng nhu cầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và đơ thị hố địa phương, thực
hiện mục tiêu đưa huyện Quảng Ninh thành huyện phát triển trọng điểm về kinh tếxã hội, trong những năm qua (từ 2003 đến nay) nhiều diện tích đất nơng nghiệp, lâm
nghiệp - nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện bị thu hồi để phục vụ mục tiêu
chung. Mặt khác, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất toàn huyện từ năm 2006 - 2010
và định hướng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 thì sẽ có sự biến động lớn
về diện tích đất các loại theo xu hướng đất nông nghiệp ngày càng giảm dần. Việc thu
hồi đất trên địa bàn huyện, hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ phát triển

kinh tế xã hội là đúng, đáp ứng yêu cầu phát triển hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, vấn
đề trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm và đời sống của một bộ phận nông dân,
những người bị mất đất trong q trình đơ thị hóa của huyện.


2

Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất trong quá trình đơ thị hóa ở
huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn bị thu hồi đất cho q trình đơ thị hóa. Đề xuất các giải pháp tạo việc
làm, tăng thu nhập cho các nông hộ sau khi thu hồi đất ở huyện Quảng Ninh.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của
q trình đơ thị hóa đến việc làm và thu nhập của người lao động.
- Đánh giá được mức độ tác động của việc thu hồi đất đến việc làm và thu
nhập của người dân.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo việc làm và thu nhập của người lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Sự thay đổi việc làm và thu nhập của các lao động nông nghiệp bị thu hồi đất
trên địa bàn huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng sự thay đổi
việc làm, thu nhập của lao động nông thôn bị thu hồi đất cho q trình đơ thị hóa ở
huyện Quảng Ninh.
+ Về khơng gian: Nghiên cứu trên phạm vi huyện Quảng Ninh
+ Về thời gian:

- Nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu điều tra người lao động bị thu hồi đất
trên địa bàn huyện Quảng ninh năm 2011-2012.
- Nguồn số liệu thứ cấp: Đánh giá về thực trạng việc làm và thu nhập
của các hộ nông dân sau khi thu hồi đất trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu
- Số liệu sơ cấp: Để phù hợp với điều kiện, đặc điểm nghiên cứu trên địa bàn
huyện Quảng Ninh, tôi tiến hành chọn 5 xã điều tra: xã Lương Ninh, xã Hiền Ninh,
xã Xuân Ninh, xã Hải Ninh, thị trấn Quán Hàu. Tổ chức phân tổ điều tra và sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân loại. Cơ cấu mẫu điều tra được phân
thành 3 nhóm theo diện tích đất bị thu hồi: Nhóm I: thu hồi <50% diện tích; nhóm
II: thu hồi từ 50% đến cận 70% diện tích; nhóm III: thu hồi từ 70% đến 100%. Kết
quả điều tra 135 hộ; trong đó nhóm I có 45 hộ, nhóm II có 50 hộ, nhóm III có 40 hộ.
- Số liệu thứ cấp: Trong q trình thực hiện luận văn tôi đã sử dụng các tài
liệu đã được công bố ở: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2010 và Niên
giám thống kê huyện Quảng Ninh 2006, 2007, 2008, 2009, 2010. Thống kê, kiểm
kê diện tích đất theo đơn vị hành chính - phịng Tài nguyên và Môi trường huyện
Quảng Ninh. Các tài liệu từ UBND huyện Quảng Ninh…Ngồi ra, trong q trình
phân tích chúng tơi cịn tham khảo một số giáo trình, các báo cáo khoa học, tạp chí
chun ngành và mạng internet… có liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ các mẫu điều tra theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn… nhằm hệ
thống hố các số liệu điều tra và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và
thu nhập của lao động sau thu hồi đất.
4.3. Phương pháp thống kê, phân tích kinh tế
Thống kê các số liệu cần thu thập như: Tình hình thu hồi đất của địa bàn

nghiên cứu, các xã điều tra, tình hình về việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn. Xây dựng hệ thống bảng biểu đánh giá tình hình thu hồi đất nơng nghiệp,
việc làm và thu nhập của lao động nông thôn bị thu hồi đất. Phân tích sự ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc làm và thu nhập của lao động nông thơn, đánh
giá mức độ hài lịng cơng việc của người lao động đến điều kiện việc làm, tính
chất cơng việc của họ trước và sau thu hồi đất.


4

4.4. Phương pháp duy vật biện chứng
Đánh giá thực trạng thu hồi đất trong mối quan hệ tác động qua lại giữa việc
làm và thu nhập của lao động bị thu hồi đất và q trình đơ thị hóa của huyện
Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các nội dung của luận văn thông qua ba
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc thu hồi đất, việc làm và thu nhập.
Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn bị thu
hồi đất trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đảm bảo việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn ở huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình khi bị thu hồi đất.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
1.1 Khái quát chung về lao động, việc làm và thu nhập của người lao động
1.1.1. Khái niệm về lao động

Lao động là hoạt động có mục đích của con người thơng qua các cơng cụ lao
động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất
cần thiết cho nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu được của mọi q trình sản xuất,
là quá trình con người sử dụng sức lao động hay năng lực lao động bao gồm toàn bộ
thể lực và trí lực của mình để phát động và đưa vào các tư liệu hoạt động lao động
tạo ra sản phẩm. Do vậy, trong quá trình lao động, sức lao động là yếu tố tích cực và
hoạt động nhiều nhất, bởi sức lao động là một trong những nguồn lực khởi đầu của
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đủ 15
tuổi trở lên đang có việc làm hay khơng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Trong đó lực lượng quan trọng nhất là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao
động gồm những người đủ 15 - 55 tuổi đối với nữ, đến 60 tuổi đối với nam đang có
việc làm hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Trên thực tế vẫn có
một số lao động, thường là lao động nông nghiệp mặc dù ngoài độ tuổi nhưng vẫn
tham gia lao động như thiếu niên từ 13 - 15 tuổi hay những người nữ trên 55 tuổi,
nam trên 60 tuổi.
Dân số không hoạt động kinh tế, bao gồm số người từ 15 tuổi trở lên khơng
thuộc bộ phận có việc làm và khơng có việc làm. Những người này khơng hoạt
động kinh tế vì các lý do: đang đi học, đang làm cơng việc nội trợ cho bản thân hoặc
gia đình, tàn tật khơng có khả năng lao động, các lý do vì sức khỏe, hoặc ở vào tình
trạng khác.


6

1.1.2. Quan niệm về việc làm
Tùy theo tình trạng việc làm mà dân số hoạt động kinh tế được chia làm hai
loại: người có việc làm và người thất nghiệp.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là

người đang làm việc trong các lĩnh vực ngành nghề, các dạng hoạt động có ích
khơng bị pháp luật nghiêm cấm, đem lại thu nhập để ni sống bản thân và gia đình
đồng thời góp một phần cho xã hội.
Một định nghĩa khác cụ thể hơn thì người có việc làm là những người thuộc
nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra người đó:
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền công
hoặc hiện vật.
- Đang làm công việc không được hưởng tiền lương hay lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình.
- Đã có cơng việc trước đó song tại thời điểm điều tra tạm thời không làm việc
và sẽ làm việc trở lại sau thời gian tạm nghỉ
Căn cứ vào thời gian làm việc và nhu cầu làm thêm mà người có việc làm
được chia thành hai loại, người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
- Người đủ việc làm bao gồm những người có thời gian làm việc trong tuần lễ
trước điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ nhưng khơng có nhu cầu làm thêm hoặc số
giờ đó bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định cho từng ngành nghề riêng biệt.
- Người thiếu việc làm bao gồm những người có thời gian làm việc trong tuần
lễ trước điều tra nhỏ hơn 40 giờ, hoặc số giờ làm việc nhỏ hơn quy định và có nhu
cầu làm thêm( trừ những người có thời gian làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm
thêm mà khơng tìm được việc).
Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có sức lao động
nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Hay thất nghiệp là một tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động
muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành.


7

1.1.3. Khái niệm về thu nhập
Về bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần

thiết (tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương…) và
phần có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận). Tuy nhiên, ở phạm trù khác
nhau (toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân)
biểu hiện của thu nhập có những đặc thù riêng biệt. Sau đây là một số khái niệm về
thu nhập của lao động:
- Theo từ điển kinh tế thị trường thì “ thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt
được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá
nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc doanh”.
- Theo Robert. Gorden thì “ thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình
nhận được từ mọi người bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng.
Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế cá nhân”.
Tóm lại: thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các
nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình”.
1.2 Đơ thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất trong q trình đơ thị hóa
1.2.1. Khái niệm đơ thị hóa
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: “ Đơ thị hóa là quá trình biến đổi và phân
bổ lại lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành,
phát triển các hình thức và điều kiện sống theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ
sở vật chất, kỹ thuật và tăng quy mơ dân số ở các đơ thị. Đó là q trình tập trung,
tăng cường, phân hóa các hoạt động trong đơ thị và nâng cao tỷ lệ dân số thành thị
trong các vùng, các quốc gia cũng như trên thế giới. Đồng thời đơ thị hóa cũng là
q trình phát triển của các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
trong dân cư”.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, tiến trình phát triển xã hội đã có
sự thay đổi cơ bản là:1) phát triển đơ thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn; 2)
làm thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng cơng nghiệp. Cùng với q trình


8


cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa được coi như một khía cạnh quan trọng trong sự vận
động đi lên của xã hội. Đơ thị hóa có hai hình thức biểu hiện chủ yếu:
- Một là ; đơ thị hóa theo chiều rộng, trong đó q trình đơ thị hóa diễn ra tại
các đô thị trước đây không phải là đô thị. Đó cũng chính là q trình mở rộng quy
mơ diện tích các đơ thị hiện có trên cơ sở hình thành các khu đơ thị mới, các quận,
phường mới. Đơ thị hóa theo chiều rộng là hình thức phổ biến hiện nay ở các nước
đang phát triển trong thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa.
- Hai là ; đơ thị hóa theo chiều sâu: đó là q trình hiện đại hóa nâng cao trình
độ của các đơ thị hiện có. Đơ thị hóa theo chiều sâu là q trình thường xuyên và là
yêu cầu tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển. Q trình đó địi hỏi các nhà
quản lý đô thị, các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thường xuyên vận động,
tận dụng tối đa những tiềm năng có sẵn, hoạt động có hiệu quả cao trên cơ sở hiện
đại hóa mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của q trình đơ thị hóa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa ở nước ta cũng chính là quá trình
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu
lại công việc, phân bố lại dân cư theo hướng tăng nhanh khối lượng dân cư sống ở
khu vực thành thị và giảm mạnh số lượng, tỷ lệ dân cư sống ở khu vực nơng thơn.
Q trình hình thành các đơ thị ở nước ta trong những năm gần đây có một số đặc
điểm chủ yếu sau đây:
- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong các đô thị
lớn: sự hình thành các trung tâm có tính chất chuyên ngành trong những đô thị lớn
là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô thị, là biểu hiện của tính chun
mơn hóa cao trong sản xuất, kinh doanh.
- Hình thành các trung tâm cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ ở các vùng
ngoại ơ: sự hình thành các trung tâm của mỗi vùng là tất yếu khách quan nhằm đáp
ứng các nhu cầu của sản xuất, đời sống ngày càng tăng nhanh của chính vùng đó là
hạt nhân lan tỏa sang các vùng khác. Đó cũng là biểu hiện của tính tập trung hóa
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, quy mô sản xuất và hoạt động



9

thương mại - dịch vụ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và quy mô
dân số của vùng để đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Đồng thời các trung tâm này
còn là điểm nối, sự chuyển tiếp giữa các đô thị lớn làm cho tính hiệu quả của hệ
thống đơ thị được nâng cao. Trong q trình đơ thị hóa, các trung tâm này sẽ trở
thành những đô thị vệ tinh của các đô thị lớn.
- Mở rộng các đơ thị hiện có: việc mở rộng các đơ thị hiện có theo mơ hình
làn sóng là xu thế tất yếu khi nhu cầu xây dựng về đất đô thị tăng và khả năng mở
rộng có thể thực hiện tương đối dễ dàng. Xu hướng này tạo sự ổn định và giải quyết
vấn đề quá tải cho đơ thị hiện có.
- Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị: đây là xu hướng hiện đại trong
q trình cơng nghiệp hóa nơng thơn ở nước ta. Vấn đề cơ bản là tạo nguồn tài
chính để xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất: cả hai hình thức đơ thị hóa đều dẫn đến sự
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, hình thức phát triển theo chiều rộng đưa đến tình
trạng thu hẹp đất canh tác nơng nghiệp nhanh chóng. Một phần đất do nhà nước thu
hồi để xây dựng các cơng trình, một phần đất dân cư bán cho những người từ nơi
khác đến ở, làm cơ sở sản xuất kinh doanh. Hình thức phát triển theo chiều sâu cũng
dẫn đến tình trạng thay đổi mục đích sử dụng đất. Trong q trình đơ thị hóa, nhà
nước chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: trong q trình đơ thị hóa, cơ cấu ngành kế trong
đơ thị, trong vùng và cả nền kinh tế đều thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trong
khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực CN - DV. Khi đô thị mở rộng ra vùng
ngoại vi nhằm giải quyết vấn đề quá tải dân số, hình thành các khu dân cư đơ thị thì
các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng khu vực thương mại, dịch vụ.
- Thay đổi hình thái kiến trúc: hình thái kiến trúc đô thị được biểu hiện tập

trung ở các kiểu nhà ở. Kiểu nhà ở phản ánh trình độ văn hóa, mức sống, đặc điểm
xã hội ở mỗi thời kỳ.


10

- Hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng: q trình đơ thị hóa là q trình
hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kỹ thuật bắt đầu bằng hệ thống giao thơng,
tiếp theo đó là hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, trung
tâm thương mại, dịch vụ và cuối cùng là khu dân cư.
- Thay đổi lối sống: thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức kiếm
sống là kết quả tất yếu của q trình đơ thị hóa. Người dân sẽ nhanh chóng thích
nghi và biến đổi tập qn cho phù hợp với lối sống đô thị hiện đại.
- Thay đổi cơ cấu dân cư: cơ cấu dân cư theo tuổi, giới, theo tầng lớp xã hội,
theo nghề nghiệp cũng biến đổi trong q trình đơ thị hóa. Sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng rõ nét. Thu nhập của dân cư nói chung tăng lên nhưng tốc độ tăng của
mỗi nhóm xã hội, mỗi nghề nghiệp rất khác nhau. Cơ cấu giàu nghèo có quan hệ
chặt chẽ với cơ cấu nghề nghiệp, việc làm của người lao động [11].
1.2.3 Sự cần thiết phải thu hồi đất trong q trình đơ thị hóa
Thực tiễn nước ta trong những năm qua cho thấy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đơ thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến một bộ phận đất đai được chuyển đổi mục đích
sử dụng.Trong q trình đó, Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất để xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng
phục vụ lợi ích quốc gia. Đơ thị hóa là xu thế đã, đang và diễn ra ở các vùng trên
khắp cả nước. Đây là một hướng đi nhằm góp phần thay đổi bộ mặt của đất nước,
giúp nước ta thoát khỏi nghèo và lạc hậu. Lẽ dĩ nhiên q trình đơ thị hóa tất yếu
dẫn đến sự phân bố lại các nguồn lực trong đó có nguồn lực về đất đai. Một bộ phận
đất đai, trước hết là đất nông nghiệp được chuyển sang phục vụ cho việc xây dựng
các khu công nghiệp, khu chế xuất mở rộng các khu đô thị cũ và xây dựng các khu
đô thị mới. Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và các cơng trình cơng cộng phục

vụ lợi ích quốc gia.
Hiện nay, đơ thị hóa ở nước ta đang diễn ra đồng thời cả hai q trình; đơ thị
hóa theo chiều rộng và đơ thị hóa theo chiều sâu. Từ nay cho đến năm 2020, khi nền
kinh tế ở nước ta cơ bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp - đô thị hóa đã và
đang tiếp tục diễn ra với quy mơ lớn theo chiều rộng. Đó là q trình hình thành các


11

trung tâm công nghiệp, dịch vụ, các khu đô thị mới. Do vậy việc thu hồi đất để xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là một tất yếu
có vai trị quan trọng trong q trình CNH - HĐH và đơ thị hóa. Tác động này thể
hiện rõ ở những điểm sau:
- Thứ nhất; nhờ có đất thu hồi mới có thể xây dựng các khu cơng nghiệp, khu
chế xuất thu hút hàng trăm các dự án đầu tư ở trong và ngoài nước.
- Thứ hai; việc thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho q trình đơ
thị hóa được đẩy mạnh.
- Thứ ba; tạo điều kiện nâng cấp và xây dựng mới khá đồng bộ và tương đối
hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phịng.
- Thứ tư; việc hình thành các khu cơng nghiệp, khu đô thị mới đã tạo điều
kiện thu hút đầu tư, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động với thu nhập tương
đối khá, giúp họ từng bước cải thiện khơng cịn manh mún, nhỏ lẻ.
Tóm lại, nếu CNH - HĐH và đơ thị hóa là tất yếu khách quan đối với nước ta
thì việc thu hồi đất phục vụ CNH - HĐH và đơ thị hóa là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng. Vì thế, muốn q trình CNH - HĐH và đơ thị hóa diễn ra thuận lợi và hiệu
quả cần có những biện pháp thu hồi đất đúng đắn đặc biệt là khi thu hồi đất sản xuất
nơng nghiệp.
1.2.4. Những tác động của q trình đơ thị hóa đối với nơng thơn
Đơ thị hóa là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng CNH HĐH ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Nó đã trở thành xu thế chung của q

trình chuyển từ nền kinh tế văn minh nơng nghiệp lên văn minh công nghiệp.
Đầu thế kỷ XX, cả thế giới có khoảng 10% dân số sống ở đơ thị, đến nay là
50% và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tiến trình đơ thị hóa, đặc biệt là ở những nước
đang phát triển. Vào những năm 1050 dân cư đô thị chỉ chiếm 16% dân số ở các
nước, đến năm 1985 tăng lên là 30% và theo ước tính của Liên Hiệp Quốc số cư
dân ở đô thị đang phát triển là hơn 2 tỷ người, tăng vọt từ 31 đô thị (1950) lên 150
đô thị (1991) và 297 đơ thị (2000). Như vậy tốc độ đơ thị hóa ở mỗi vùng miền là


12

khác nhau. Trên thế giới, có những quốc gia bắt đầu đơ thị hóa rất sớm và tốc độ đơ
thị hóa rất nhanh như Seoul ( Hàn Quốc) được hình thành từ 600 năm trước đây,
nhưng từ những năm 1990 trở lại đây đã phát triển nhanh chóng, năm 1990 chỉ có
10 triệu dân chiếm 25% dân số cả nước đến năm 1995 là 24,4 triệu dân chiếm 45%
dân số cả nước [6].
Thành phố Tokyo của Nhật Bản từ những năm 1960 đơ thị hóa đã diễn ra
mạnh mẽ với diện tích 2187 km2 , dân số chiếm 12 triệu người chiếm trên 50% các
hoạt động kinh tế - xã hội của cả nước và hiện tại là một trong những thành phố có
dân số đơng nhất thế giới với trên 30 triệu dân.
Qua đó, cho chúng ta thấy đơ thị hóa ở các nước Châu Á diễn ra mạnh mẽ
trong mấy thập kỷ gần đây và đi kèm với q trình đó là q trình suy giảm đất
nơng nghiệp cùng sự gia tăng dân số đô thị và sự phát triển kinh tế của các ngành
phi nông nghiệp cộng với sự ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên bức xúc
hơn…Để giảm bớt áp lực dân số đô thị và ô nhiễm môi trường, các quốc gia đều
quy hoạch, mở rộng các thành phố. Tokyo đã mở rộng 7 tỉnh xung quanh như
(Saitama, Kanarawa, Chima, Gumma, Tochigi, Ibaraki và Yamanashi), lập vành đai
xanh, hạn chế các phương tiện cá nhân đi lại để giảm bớt ô nhiễm; Trung Quốc
cũng đã quy hoạch vành đai xanh và mở rộng 12 thành phố về tinh cách đều xung
quanh Bắc Kinh 40km [40].

Từ đầu những năm 1980, Việt Nam bắt đầu đổi mới khu vực nơng nghiệp,
sau đó là các khu vực kinh tế khác. Giống như Lào, Trung Quốc, đây cũng là thời
điểm Việt Nam bắt đầu làm rõ các vấn đề sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong
hệ thống chính sách và pháp luật về đất đai. Một điểm nổi bật trong chế độ sở hữu
đất đai mới này là việc nhà nước phân 3 loại quyền cơ bản về đất đai do các thực
thể khác nhau nắm giữ đó là: quyền sở hữu thuộc về tồn dân, quyền quản lý của
nhà nước và quyền sử dụng được giao cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức nắm
giữ, sử dụng trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào từng loại đất. Do đó, khi
thu hồi quyền sử dụng đất, nhà nước chỉ đền bù cho người nắm giữ quyền sử dụng
đất giá trị kinh tế của quyền sử dụng đất và những giá trị vật chất khác hiện diện


13

trên diện tích đất bị thu hồi. Đây thường là điểm mấu chốt gây mâu thuẫn giữa
người nắm giữ quyền sử dụng đất và các cơ quan phụ trách việc thu hồi và đền bù
quyền sử dụng đất.
Khởi đầu đổi mới ở Việt Nam đã ngụ ý một quá trình cơng nghiệp hóa. Đến
đầu những năm 1990, CNH chính thức trở thành một khẩu hiệu quốc gia để Đảng
và Nhà nước thực hiện chính sách phát triển của mình trong nhiều khu vực và trên
nhiều địa bàn của cả nước. Đi cùng với cơng nghiệp hóa là đơ thị hóa. Các thành
phố ở Việt Nam xuất hiện từ thời trung đại, tuy nhiên đơ thị hóa chỉ gia tăng nhanh
chóng từ đầu những 1990. Trong số các trung tâm đô thị, Hà Nội là thủ đô lâu đời
nhất ở Việt Nam. Vào thế kỷ 19, đây là một trung tâm hành chính, kinh tế với 36
phố phường và mỗi phố phường được đặt tên gắn với hàng hóa trao đổi ở phố đó.
Đầu những năm 2000, Hà Nội có 4 quận và 5 huyện. Từ 8 - 2008, thủ đô Hà Nội
được mở rộng sang toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của Tỉnh Vĩnh Phúc và 4
xã của tỉnh Hịa Bình [6].
Giống như Trung Quốc, cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa ở Việt Nam trong hai
mươi năm qua đã thu hồi một diện tích lớn đất nơng nghiệp. Tuy nhiên, cho đến

thời điểm này, Việt Nam chưa có những số liệu đầy đủ, hệ thống và chính xác về
tổng diện tích các loại đất; đặc biệt là đất nông nghiệp bị thu hồi từ đầu những năm
1990 để phục vụ mục đích cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa trong cả nước. Các tài liệu
cịn thiếu tính hệ thống cho thấy ở cấp độ quốc gia từ 1990 đến 2003 có 697.417 ha
đất thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng và các mục đích phi
nơng nghiệp khác (Lê Du Phong 2005:9) và 200.000 ha (theo Báo Nhân dân 2005).
Ở Hà Nội, hơn một thập kỷ vừa qua để phục vụ cho việc phát triển kinh tế,
cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa đã nhanh chóng mở rộng khu đơ thị của thành phố.
Theo quy hoạch của thành phố, trong vòng 10 năm từ năm 2000 đến 2010 hơn
11.000 ha đất, trong đó đất cơng nghiệp chiếm một tỷ lệ quan trọng được chuyển
đổi thành đất đô thị và đất công nghiệp để phục vụ cho 1.736 dự án. Ước tính việc
chuyển đổi này sẽ làm mất việc làm truyền thống của 150.000 nông dân.


14

Giai đoạn 1990 trở lại đây, đơ thị hóa ở Việt nam phát triển mạnh. Năm 1990
cả nước mới có 500 đô thị lớn nhỏ, năm 2000 đã tăng lên tốc độ 649 đô thị và năm
2003 là 650 đô thị, trong đó có 4 đơ thị loại I; 10 đô thị loại II; 13 đô thị loại III; 59
đô thị loại IV và 570 đô thị loại V. Theo phân cấp quản lý cả nước có 4 thành phố
trực thuộc trung ương, 83 thành phố thị xã thuộc tỉnh cịn lại là các thị trấn. Dân số
đơ thị tăng từ 12,87 triệu năm 1986 (chiếm 19,30% dân số cả nước) lên 13 triệu
năm 1990 (chiếm 20,75%) năm 2000 chiếm 25%, năm 2005 chiếm 25,3%. Tính đến
năm 2007 cả nước có 729 đơ thị bao gồm hai đơ thị đặc biệt là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh; 4 đơ thị loại I là Hải Phịng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế. 13 đô thị loại
II; 36 đô thị loại III; 39 đô thị loại IV và 635 đô thị loại V, tỷ lệ dân số đô thị là
40% [10].
Các khu cơng nghiệp phát triển mạnh, năm 1991 có một khu công nghiệp mới
nhưng đến năm 2003 cả nước đã thành lập thêm 82 khu công nghiệp tập trung, 22
đô thị mới và 18 khu kinh tế cửa khẩu. Cùng với sự gia tăng dân số, tăng trưởng

không gian đô thị hóa cũng đạt tỷ lệ đáng kể, đất đơ thị tăng từ 0,2% tổng diện tích
đất tự nhiên của quốc gia (1999) lên 1% (2003). Chúng ta có thể thấy được qua
bảng sau:
Bảng 1.1: tình hình phát triển dân số đô thị của việt nam
Chỉ tiêu

1990

2000

2010

2025

Dân số (triệu người)

66,15

79,8

92,06

108,6

Dân số đô thị (triệu người)

14,18

21,65


32

50,68

Tỉ lệ dân số đô thị (%)

21,89

27,4

34,76

47,73

Nguồn: Theo dự báo của Liên Hợp Quốc
Năm 2000 tỷ lệ dân số đô thị thế giới là 51% (ở Châu Á trung bình là 28%;
Châu Phi là 32%; Châu Mỹ La Tinh là 68%), như vậy ta thấy rằng dân số đơ thị
nước ta cịn thấp. Mặt khác, sự phân bố đô thị theo lãnh thổ cũng không đều, vùng
đồng bằng Bắc Bộ là 2,7 đô thị/1000k2, Bắc Trung Bộ là 1,5 đô thị/1000k2, vùng
Nam Trung Bộ là 0,9 đơ thị/1000k2, vùng Nam Bộ là 1,9 đơ thị/1000k2. Vì vậy


15

trong định hướng phát triển đô thị ở Việt Nam không đơn thuần là đưa người sống ở
nông thôn lên thành thị mà vấn đề là phải đầu tư vào nông thôn để xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, mở rộng dịch vụ đời sống để
giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, xây dựng nông thôn mới theo
định hướng đơ thị hóa.
Q trình đơ thị hố nói trên đã có những mặt tác động nhất định đến khu vực

nơng thơn theo 2 hướng tích cực và tiêu cực.
1.2.4.1 Những tác động tích cực
- Khi đơ thị hóa theo chiều rộng thì diện tích và dân số khơng ngừng gia tăng,
các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp và các hoạt động kinh tế đô thị không ngừng
được mở rộng. Sự hình thành các đơ thị mới được tạo trên cơ sở phát triển các khu
công nghiệp và trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, ở vùng nông thôn và
ngoại ô là xu hướng tất yếu của sự phát triển, là nhân tố mở đường thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
- Đối với các vùng đơ thị hóa theo chiều sâu thì mật độ dân số có thể tiếp tục
tăng cao, phương thức và các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, thực lực khoa
học kỹ thuật công nghệ ngày càng tăng, hiệu quả kinh tế xã hội cũng ngày càng cải
thiện và nâng cao.
- Đô thị sẽ là nơi cung cấp những cơ sở kỹ thuật để CNH – HĐH nông nghiệp
nông thôn như: thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa… xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hình thành nông thôn hiện đại.
- Đô thị là thị trường tiêu thụ nơng sản hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển tồn diện nơng – lâm – ngư nghiệp nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa có chất lượng đáp ứng nhu cầu của công nghiệp chế biến, của thị trường trong
và ngồi nước.
- Đơ thị cịn là nơi tạo nguồn vốn, cung cấp vốn cho nông thơn. Mặc dù chính
các đơ thị cũng đang thiếu vốn đầu tư cho sự phát triển của mình, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển, nhưng các đô thị tạo điều kiện thu nhập khá hơn nhiều so với
nông thôn.


16

Phát triển ĐTH

Phát triển và phân bổ các

ngành công nghiệp mới

Tăng việc làm và
DS trong vùng

Nâng cao trình độ lao
động của CN

Thu hút vốn đầu tư và sự
phân bổ của DN mới

Mở rộng quy mô và phát
triển các ngành DV đáp
ứng nhu cầu sản xuất và
đời sống

Tạo ra các ngoại ứng
tới các hoạt động kinh
tế

Cung cấp kết
cấu hạ tầng
tốt hơn cho
SX và đời
sống

Phát triển các ngành
SX đáp ứng nhu cầu
đầu vào của công
nghiệp

Tăng nguồn
thu cho ngân
sách

Nâng cao phúc lợi xã hội
cho các vùng

Hình 1.1: vai trị và tác động tích cực của q trình đơ thị hố
- Đơ thị hóa nông thôn mạnh mẽ sẽ hạn chế được sự di chuyển lao động từ
nơng thơn ra thành thị. Vì đơ thị hóa bao gồm cả việc đưa cơng nghiệp về nơng thơn
qua các xí nghiệp vừa và nhỏ, thu hút lao động nông thôn đồng thời xây dựng lối
sống đô thị ở vùng nơng thơn. Và chính điều này sẽ tạo ra những đô thị sầm uất, thị
trường được mở rộng cả về quy mô lẫn phạm vi ảnh hưởng. Các đô thị với thị


×