Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước yên định, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 113 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cơ
giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thu Huyền giảng viên
Trường Học viện Tài chính là người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học và dày
công giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln đứng bên cạnh
động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng Luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của q thầy, cơ giáo,
đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan bản Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rừ rng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
H Ni, ngy 18 tháng 3 năm 2014
Tác giả
Đỗ Mạnh Tường


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ lục
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i


Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NSNN
QUA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN .......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 5
1.1.1 Tổng quan về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách Nhà nước ........... 5
1.1.2 Quản lý thu NSNN qua kho bạc Nhà nước ............................................ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động quản lý thu NSNN .................................. 36
1.2.1. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan ......................... 36
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN trên thế giới và Việt Nam................. 37
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................................................ 44
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Yên Định, Thanh Hóa .......... 44
2.1.2.Thực trạng hệ thống ngân sách và kho bạc nhà nước huyện Yên Định ........ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 56
2.2.1. Phương pháp chung:.............................................................................. 56
2.2.2. Phương pháp cụ thể: .............................................................................. 57
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 60


iii

3.1. Thực tra ̣ng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho ba ̣c nhà
nước Yên Đinh,
̣ Thanh Hóa ............................................................................ 60
3.1.1. Tổ chức hệ thống thu NSNN huyện Yên Định ..................................... 60

3.1.2. Quản lý thu NSNN qua KBNN Yên Định ............................................ 61
3.1.3. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách qua Kho bạc của huyện Yên
Định, Thanh Hóa ............................................................................................. 76
3.2. Hồn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN huyện Yên Định, Thanh Hóa .. 87
3.2.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN Yên Định ............ 87
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN Yên Định.......... 87
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN Yên Định ......... 89
3.2.4. Kiến nghị ............................................................................................... 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

2


DN

Doanh nghiệp

3

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

4

KBNN

Kho bạc nhà nước

5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

NH

Ngân hàng

7


NSNN

Ngân sách nhà nước

8

NS

Ngân sách

9

TKTG

Tài khoản tiền gửi

10

TK

Tài khoản


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu thu NSNN theo cơ quan thu. .............................................. 62
Bảng 3.2: Cơ cấu thu NSNN qua KBNN theo hình thức thu ...................... 64
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Định 2010 – 2012 64
Bảng 3.4: Tình hình lập dự tốn thu NS huyện Yên Định giai đoạn 2010 - 2012 .. 67

Bảng 3.5: Bảng tổng hợp chấp hành hu Ngân sách huyện Yên Định giai đoạn
2010-2012........................................................................................................ 69
Bảng 3.6 Tình hình thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại huyện Yên Định
giai đoạn 2010 -2012 ....................................................................................... 70
Bảng 3.7. Thu ngân sách nhà nước qua chuyển khoản giai đoạn 2010-2012 ...... 75


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ số quy trình thu NSNN ......................................................... 15
Hình 1.2. Quy trình thu NSNN trực tiếp tại KBNN ....................................... 19
Hình 1.3. Quy trình thu NSNN trực tiếp tại cơ quan thu ................................ 20
Hình 1.4. Quy trình thu NSNN bằng chuyển khoản qua ngân hàng............... 21
Hình 1.5. Quy trình Thu NSNN bằng chuyển khoản qua KBNN .................. 22
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Định ..... 49
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Kho bạc Nhà nước huyện Yên Định ....................... 50
Hình 2.3. Biểu đồ tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Định từ 2010 – 2012 . 67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, có vai trò rất quan
trọng trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều tiết thị trường,
bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống nhân dân, giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội, xóa đói giảm nghèo; đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại
và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh cấp bách như thiên tai, dịch bệnh của
đất nước. Đồng thời NSNN cũng chính là cơng cụ tài chính quan trọng nhất

để cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, phấn đấu
xây dựng một đất nước phát triển theo hướng CNH, HĐH.
Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện
trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Ngân sách huyện
là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm
bảo các khoản chi của huyện. Vì vậy, ngân sách huyện nhất thiết phải được
phân cấp quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ quy
định của nhà nước. Để thực hiện tốt vấn đề này, cần thiết phải có sự quản lý
chặt chẽ của các cấp chính quyền trong việc thực hiện thu, chi ngân sách cấp
huyện.
Do NSNN có vị trí, vai trị to lớn như vậy nên việc tạo lập và quản lý
thu NSNN là điều hết sức cần thiết. Quản lý thu NSNN được Nhà nước, các
Bộ, các ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: hình thành khung pháp luật và
cơ chế chính sách thu NSNN, xây dựng và hồn thiện bộ máy quản lý thu
thống nhất từ Trung ương đến địa phương; đổi mới quy trình thu và áp dụng
nhiều biện pháp tích cực trong quản lý thu NSNN. Trong đó, quản lý thu
NSNN qua KBNN là một khâu quan trọng trong quản lý thu NSNN nói
chung.


2

Trong những năm gần đây thu NSNN bình quân hàng năm chiếm 24%
GDP, số thu NSNN qua KBNN ngày càng phát triển ổn định, đối tượng nộp
NSNN tăng nhanh về lượng, số thu NSNN được tập trung đầy đủ, nhanh
chóng, kịp thời; công tác quản lý thu ngày càng chặt chẽ, thống nhất, đáp ứng
kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp.
Cùng với việc đổi mới quản lý thu NSNN trong cả nước, quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện Yên Định cũng đã được đổi mới căn bản. Sau hơn
20 năm hoạt động, KBNN Yên Định - Thanh Hóa đã có rất nhiều nỗ lực cùng

với các cơ quan thu, cơ quan tài chính trên địa bàn huyện đổi mới và cải tiến
cơ chế thu, quản lý nguồn thu của NSNN nói chung cũng như Ngân sách
huyện n Định nói riêng. Nhờ đó, cơng tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, số thu được
tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN, cơng tác quản lý ngày một chặt
chẽ và thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương,
góp phần ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn cũng như của cả nước.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế; cơng tác tổ chức
thu cịn nhiều cơ quan thực hiện, tỷ trọng ngân sách nộp trực tiếp vào KBNN
chưa cao, thủ tục thu còn nhiều phức tạp; quản lý thu còn trùng lắp, thiếu
thống nhất; phương thức thu còn nghèo nàn, chưa khai thác tốt những thành
tựu công nghệ thông tin vào quản lý thu, mọi nguồn thu chưa tập trung thật đầy
đủ, kịp thời vào NSNN. Trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp, việc tập trung
đầy đủ và kịp thời các khoản thu của NSNN trên địa bàn huyện Yên Định luôn
được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của hệ thống KBNN nhằm bảo
đảm đủ nguồn lực, phục vụ tốt các nhiệm vụ chiến lược mà Đảng và Nhà nước
đã đề ra. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về
mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp


3

tục đổi mới quản lý thu NSNN qua KBNN huyện n Định -Thanh Hóa, tơi đã
lựa chọn chủ đề: “Hoàn thiê ̣n công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Yên Đinh,
̣ Thanh Hóa" làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thu qua KBNN, đề xuất các

giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu qua KBNN

- Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước.
Đánh giá thực trạng quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước tại huyện n Định, tỉnh Thanh Hóa.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước qua Kho bạc.
Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước tại huyện Yên Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý thu Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước tại cấp huyện.
+ Phạm vi về không gian: Huyện Yên Định, Thanh Hóa
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 – năm 2012


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n của công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
- Thực tra ̣ng công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước n Định, Thanh Hóa
- Giải pháp đề x́ t hồn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Yên Định, Thanh Hóa



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NSNN
QUA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
*Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế và phạm trù lịch
sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa- tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các
cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. NSNN là nguồn lực tài chính
của Nhà nước, Nhà nước ln cần phải có các nguồn lực tài chính chi tiêu cho
mục đích bảo vệ sự tồn tại và phát triển của mình, đó là chi tiêu cho hoạt động
của bộ máy Nhà nước, cho quân đội, cho cảnh sát,…Tiếp đó là những nhu cầu
chi tiêu khác nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước như: chi cho các
nhu cầu về Giáo dục- đào tạo; Y tế; Văn hóa;….Như vậy, NSNN là một bộ
phận quan trọng của hệ thống tài chính, là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
một quốc gia và là cơ sở vật chất cho Nhà nước tồn tại, hoạt động cũng như
thực hiện các chức năng của mình.
Ở mỗi quốc gia, quá trình hình thành NSNN và quản lý NSNN tuy có
những nét khác nhau phụ thuộc vào từng đặc điểm riêng có về lịch sử và
trình độ phát triển kinh tế- xã hội của mình, nhưng về cơ bản đều phải
thơng qua việc sử dụng các luật và chính sách lớn mang tính quốc gia.
Ở Việt Nam, xuất phát từ những đặc điểm kinh tế- xã hội và yêu cầu
của công việc đổi mới sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật NSNN và

theo Luật NSNN năm 1996 và Luật NSNN sửa đổi năm 2002 của Việt
Nam, tại Điều 1 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,


6

chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.
Năm ngân sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính
hoặc tài khóa), mà trong đó, dự tốn thu, chi tài chính của Nhà nước đã được
phê chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nước,
năm ngân sách đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm
bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước một khác. Đa số các nước,
năm ngân sách trùng với năm dương lịch tức là bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào
31/12, như: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên, Malaisia,
Philippin,…
Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà
nước. Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác
nhau, trong đó có 2 yêu cầu cơ bản là:
- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan tới nguồn thu của
NSNN.
- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc hội
hoặc Nghị viện để phê chuẩn NSNN).
Ở nước ta, năm Ngân sách bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp của Quốc hội.
Thu Ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
với các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình nhà nước huy động,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước nhằm đảm
bảo cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước về mọi mặt.

Thu NSNN là quá trình Nhà nước dùng các quyền lực có được của mình
để phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ về tay mình,
hình thành lên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Hay có thể nói thu NSNN


7

nó bao gồm các khoản thu từ Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước, các khoản thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các
khoản viện trợ các khoản khác theo quy định của pháp luật và các khoản do
Nhà nước vay để bù đắp bội chi ngân sách đều được dựa vào thu ngân sách.
* Đặc điểm thu Ngân sách nhà nước.
Xét về nội dung ta thấy rằng thu NSNN một mặt chứa đựng các quan hệ
phân phối các hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước sử dụng
quyền lực chính trị, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia thành quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước. Mặt khác thu Ngân sách Nhà nước lại gắn chặt
với thực trạng kinh tế đó là tổng sản phẩm quốc nội - GDP.
Thu NSNN là chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước và các chủ
thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước. Nhằm giải quyết hài hịa
về lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là yếu tố khách quan nó xuất phát từ yêu
cầu thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nước ta bắt đầu
chuyển từ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước thì cơng cuộc đổi mới lúc này ngày càng được diễn ra
toàn diện và sâu sắc nhất là những năm gần đây. Vai trị của NSNN trong thời
kỳ này cũng có những chuyển biến tích cực rõ rệt và đóng vai trị quan trọng
của NSNN trong nền kinh tế thị trường, nó có những đặc điểm sau:
+ Nhà nước cơng nhận sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế phải
coi việc tồn tại của nhiều thành phần kinh tế là hoàn tồn mang tính chất
khách quan. Do đó quyền sở hữu hợp pháp về vốn và tài sản của các doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải được đảm bảo bằng pháp luật của
Nhà nước. Điều này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp phát huy tính năng
động sáng tạo của mình trong việc cạnh tranh giành thắng lợi về mình. Khơng
có doanh nghiệp độc lập, tự chủ thì khơng có kinh tế thị trường thực sự. Nhà


8

nước cho phép và khuyến khích các doanh nghiệp được tự do sản xuất và
phân phối sản phẩm, tự do liên doanh liên kết, thuê mướn công nhân. Tuy
nhiên tất cả các hoạt động này của doanh nghiệp phải tuân thủ khuôn khổ
pháp luật và phải được pháp luật thừa nhận.
+ Nhà nước từ bỏ can thiệp trực tiếp và kiểm soát vào các hoạt động
kinh tế, xã hội, Nhà nước giảm bớt vai trò làm kinh tế để thực hiện vai trò
người quản lý trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc không can thiệp sâu vào cơ chế
thị trường, có các chính sách đảm bảo cạnh tranh cơng bằng và giải quyết
những vấn đề còn tồn tại trong nền kinh tế mà cơ chế thị trường không giải
quyết nổi. Trong cơ chế mới “cơ chế thị trường” Nhà nước phải dùng các
cơng cụ chính sách để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế đây là đặc trưng cơ bản
nhất của nền kinh tế thị trường.
+ Sự phát triển đa dạng của thị trường và các yếu tố tích cực của nó
được Nhà nước tơn trọng và khuyến khích. Cùng với thị trường hàng hóa, cơ
chế thị trường khi phát triển đến một giai đoạn nhất định còn là tiền đề cho sự
ra đời của thị trường tài chính, thị trường sức lao động. Những đặc trưng cơ
bản của cơ chế thị trường cho thấy những bước phát triển mới, tiến bộ so với
cơ chế bao cấp. Bên cạnh đó, cơ chế thị trường còn bộc lộ nhiều mặt trái tác
động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
- Về mặt xã hội: Trong cơ chế thị trường Nhà nước đảm bảo được sự
công bằng xã hội như các hình thức thuế, phí và lệ phí đảm bảo nhu cầu chính
đáng cho người lao động kích thích họ đầu tư vốn, đầu tư chất xám để tăng

năng suất hạ giá thành sản phẩm nâng cao tinh thần trách nhiệm với người lao
động.
- Về kinh tế: Sự phát triển của nhiều hình thức sở hữu, mở rộng quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh sẽ dẫn đến cạnh tranh, tạo ra hàng hóa
phong phú đa dạng, đồng thời vì mục đích lợi nhuận mà nhiều nhà sản xuất


9

cho ra những sản phẩm không đảm bảo chất lượng trên thị trường hoặc tạo ra
môi trường cạnh tranh không bình đẳng.
Vì vậy muốn đạt được những mục đích về thị trường kinh tế và xã hội
thì cũng cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước phải biết vận dụng
các cơng cụ tài chính, tiền tệ để tác động đến mọi mặt hoạt động của nền kinh
tế xã hội. Trong các cơng cụ đó thu NSNN được coi là cơng cụ quan trọng,
chiếm một vị trí khơng nhỏ góp phần làm ổn định nền tài chính, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Vì vậy, thu NSNN có vai trị rất quan trọng đó là:
Huy động các nguồn tài chính thơng qua thu NSNN đảm bảo việc chi
tiêu của Nhà nước, như phục vụ cho bộ máy quản lý của Nhà nước và đảm
bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà nước đề ra. Xã
hội muốn phát triển đòi hỏi chi ngân sách mở cả về chiều rộng và chiều sâu
do vậy thu NSNN có hiệu quả sẽ góp phần cân đối thu chi đảm bảo cho xã hội
phát triển. Đây là vai trị khơng thể thiếu được của thu NSNN ở bất cứ một
quốc gia nào. Trong cơ chế thị trường thu NSNN khơng chỉ nhằm mục tiêu
tạo nguồn tài chính cho Nhà nước như trong cơ chế cũ mà nó có nhiệm vụ
quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội. Thu NSNN
góp phần làm lành mạnh nền kinh tế - xã hội, thể hiện trên các mặt kinh tế thị
trường xã hội. Ngoài ra thu NSNN cịn góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế xã
hội. Trong đó thuế là cơng cụ quan trọng nhất, đồng thời Nhà nước sử dụng
các khoản thu NSNN để điều hịa lưu thơng tiền tệ, bình ổn giá cả giảm lạm

phát. Thực hiện phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước
hoạt động thu NSNN dưới hình thức thuế gián thu, thuế trực thu để điều tiết
thu nhập điều tiết tiêu dùng đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động
đồng thời thực hiện công bằng xã hội. Mặt khác thu NSNN nhanh, đầy đủ, kịp
thời vào NSNN cũng là nhằm để thực hiện nhu cầu chi tiêu của xã hội với
hiệu quả cao. Tóm lại thu có vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường.


10

Để quản lý các nguồn thu được tốt và hiệu quả cao thì cần thiết phải phân loại
các khoản thu NSNN.
* Cơ sở pháp lý cho quản lý thu ngân sách nhà nước
Hiện nay, công tác quản lý thu NSNN hiện đang được điều chỉnh bởi
văn bản pháp lý cao nhất là Luật NSNN được Quốc hội thông qua tại kỳ họp
thứ 10, khoá IX, ngày 20/03/1996, Luật NSNN sửa đổi năm 2002 được Quốc
hội thông qua ngày 16/12/2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật như:
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày
23/06/2003 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng
tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện cơng tác tập trung, quản lý các khoản thu NSNN.
Trước yêu cầu cấp thiết phải đổi mới, hiện đại hoá nền tài chính cơng,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế- xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện nay, ngành tài chính
nói chung và hệ thống KBNN nói riêng đã xác định việc đổi mới, hiện đại hố
cơng tác quản lý thu NSNN là một nội dung quan trọng. Điều này được thể
hiện rõ trong Chiến lược phát triển KBNN đến 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Nội dung Chiến lược đã chỉ rõ mục tiêu: hoàn thiện quy
trình thu NSNN theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời

gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tượng nộp thuế; thí điểm các phương thức
thu nộp thuế mới bằng các phương tiện hiện đại; kết nối và trao đổi thông tin
thu NSNN giữa KBNN, các cơ quan thu và cơ quan Tài chính nhằm thống
nhất số liệu thu NSNN. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết định số 3414/QĐ-BTC ngày 18/10/2006 về việc triển khai Dự án hiện
đại hố quy trình quản lý thu, nộp thuế giữa Cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà
nước - Hải quan -Tài chính; Thơng tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008


11

của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước, Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/05/2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc ban hành quy trình quản lý thu ngân sách nhà
nước theo Dự án hiện đại hoá thu, nộp ngân sách nhà nước.
Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 về hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN giữa KBNNTổng cục Thuế- Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại. Thơng tư phối
hợp thu NSNN có những điểm mới có tính chất đột phá, làm cơ sở pháp lý tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai phối hợp thu NSNN, khắc phục được
những hạn chế của cơ chế, chính sách cũ góp phần quan trọng trong việc tập
trung nhanh chóng và kịp thời hơn các khoản thu vào KBNN.
1.1.1.2 Các nguồn thu Ngân sách Nhà nước
Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước là thuế. Theo quy định của
luật thuế có các loại thuế sau: Thuế lợi tức, thuế tài nguyên, thuế Nhà đất,
thuế môn bài, thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất nhập khẩu.. Để thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ lệ
khoảng 85% tổng thu ngân sách Nhà nước thì Nhà nước, Chính phủ ta phải có
một chính sách về thuế một cách tồn diện.
Về tỷ trọng, các khoản thu ngoài thuế hiện nay chiếm tỷ lệ khiêm tốn
trong thu Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, đây là nguồn thu quan trọng, nếu

biết phát huy, quản lý tốt và có các biện pháp để ni dưỡng, khai thác triệt
các nguồn thu thì nguồn thu đó là rất lớn chiếm một tỷ lệ không nhỏ cho Ngân
sách Nhà nước.
Có rất nhiều cách để phân loại nguồn thu Ngân sách Nhà nước cụ thể
như sau:
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu
- Thu thuế


12

- Thu phí, lệ phí ( cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp)
- Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước : thu từ lợi tức, từ hoạt động
góp vốn kinh doanh cổ phần của nhà nước, thu hồi tiền cho vay ( gốc + lãi)
của nhà nước, thu hồi vốn đầu tư của nhà nước tại các cơ sở kinh tế bán hoặc
đấu giá doanh nghiệp nhà nước.
-Thu từ bán – cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Thu từ hoạt động hợp tác lao động với nước ngoài.
- Thu khác ( tiền phạt, tịch thu, tịch biên tài sản)
b. Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu
- Thu thường xuyên: các khoản thu phát sinh thường xuyên cùng với
nhịp độ hoạt động nền kinh tế, thường mang tính chất bắt buộc.
- Thu khơng thường xuyên: các khoản thu chi phát sinh vào những thời
điểm nhất định, không phát sinh liên tục.
c. Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách nhà nước
- Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được xây
dựng và thực hiện trong mối quan hệ cân đối với chi ngân sách nhà nước,
thường ổn định lâu dài, được lập dự tốn.
-Thu ngồi cân đối Ngân sách nhà nước: là những khoản thu được xác
định và thực hiện khi Ngân sách Nhà nước mất cân đối hay bội chi

1.1.1.3 Quản lý thu ngân sách nhà nước:
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản
lý tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.
Trong hoạt động quản lý, các nội dung về chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố
trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.


13

Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách
quan để hoạch định các chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các phương
pháp tác động đến hoạt động thu NSNN nhằm phục vụ việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.
Hoạt động quản lý thu NSNN gồm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, ban hành hệ thống các chính sách về thu NSNN: hệ thống
các chính sách về thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở pháp lý
cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Hệ thống này bao gồm Hiến pháp,
các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của Nhà
nước về thu NSNN. Những nội dung cơ bản trong các luật và văn bản pháp
luật về thu NSNN rất đa dạng, phức tạp, bao gồm một số vấn đề cơ bản như:
nguyên tác thu, co chế, chính sách thu NSNNN; phân cấp nguồn thu, phương
thức thu, quy trình thu,….Các luật thuế quy định rõ các đối tượng chịu thuế,
các sắc thuế, mức thuế suất, miễn giảm thuế và hoàn thuế.
Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN: phân cấp quản lý thu NSNN là
nhu cầu nội tại của hoạt động quản lý NSNN nên Nhà nước nào cũng phải
tiến hành phân cấp. Trên cơ sở sự phân chia địa bàn, dân cư, Nhà nước
thiết lập quyền lực cơng cộng tác động trong phạm vi hành chính lãnh thổ.

Quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, kinh phí hoạt động của
từng cấp ngân sách. Việc phân cấp được tiến hành xuất phát từ đặc trưng
của mỗi Nhà nước. Tuy nhiên phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã
hội, quốc phòng an ninh của nhà nước và năng lực tài chính của mỗi cấp
trên địa bàn. Thơng qua phân cấp, tạo địn bẩy trong việc điều tiết nguồn
thu, ưu đãi đầu tư,…góp phần hạn chế tình trạng che giấu nguồn thu, lập
dự tốn khơng sát với khả năng thực tế của địa phương.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN: Hệ thống bộ máy quản lý
thu NSNN ở Việt Nam được hình thành từ Trung ương đến địa phương bao


14

gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính quyền, cơ quan thu chuyên ngành.
Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng được quy định cụ thể tại
Luật NSNN, trong đó, KBNN là cơ quan trực tiếp thu, thực hiện nhiệm vụ
quản lý quỹ NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng.
Thứ tư, thực hiện điều hành cơng tác thu NSNN: Căn cứ vào dự tốn
NSNN đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thu lập dự toán thu
NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội dung thu gửi cơ
quan tài chính và KBNN đồng cấp làm căn cứ điều hành và tổ chức công
tác thu NSNN. Xây dựng phương án phân chia nguồn thu cho NSNN các
cấp hợp lý đảm bảo các cấp ngân sách có sự chủ động về nguồn lực tài
chính, đảm bảo các điều kiện cần thiết để các cấp chính quyền có thể thực
hiện thành cơng chức năng, nhiệm vụ của mình. Căn cứ điều kiện và yêu
cầu cụ thể của công tác thu NSNN, cơ quan thu phối hợp với KBNN và các
cơ quan có liên quan tổ chức thu NSNN.
Thứ năm, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động thu NSNN: đây là
hoạt động cần thiết nhằm phát hiện các sai sót, gian lận trong q trình
thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm tính nghiêm

minh của hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý. Hoạt động này có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất và thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối tượng nộp thuế có nộp thuế đầy đủ khơng, tính chính xác
của khoản thuế; kiểm tra nội bộ ngành trong cơng tác quản lý, quy trình
quản lý đối với các sắc thuế, quy trình và thủ tục thu nộp các khoản thu
NSNN.
Hệ thống thu ngân sách cấp huyện bao gồm sự phối hợp của Cơ quan
Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, Cơ quan thuế, Đơn vị nộp ngân
sách. Mối quan hệ và quy trình được thể hiện rõ ở sơ đồ 1.1.


15

Hình 1.1. Sơ đồ số quy trình thu NSNN
Ghi chú
(1) Cơ quan Tài chính thơng báo kế hoạch thu NSNN gửi cho cơ quan Thuế và cơ
quan Kho bạc Nhà nước.
(2) Cơ quan Thuế gửi Kho bạc Nhà nước bộ sổ thuế và kế hoạch thu theo tháng.
(3) Cơ quan Thuế ra thông báo thu (người hoặc cơ quan nộp thuế).
(4) Đơn vị nộp tiền cho KBNN bằng tiền mặt, séc hoặc ủy nhiệm chi qua hệ thống
Ngân hàng để trích tài khoản của mình nộp NS.
(5) Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị chuyển vào tài khoản của Kho bạc Nhà
nước và báo lại cho Kho bạc Nhà nước và đơn vị được biết.
(6) Kho bạc Nhà nước hạch tốn thu NSNN, đồng thời thơng báo cơ quan Tài chính
và cơ quan Thuế

Qua mơ hình trên ta thấy quy trình thu NSNN, Kho bạc Nhà nước là
người đứng ra thực hiện NSNN, Kho bạc Nhà nước thu NSNN theo lệnh thu
chứng từ của cơ quan Thuế trên cơ sở kế hoạch thu NSNN. Như vậy Kho bạc
Nhà nước là người thực hiện khâu cuối cùng trong quy trình thu NSNN. Tuy

nhiên, KBNN khơng thực hiện các lệnh đó một cách thụ động mà vẫn có tính
độc lập, sáng tạo.
So với quy trình thu NSNN thời gian trước đây, ta có thể nhận thấy quy
trình thu NSNN đã được hiện đại hóa hơn. Hiện đại hóa quy trình thu nộp


16

NSNN đã được thực hiện từ năm 2008. Việc nộp NSNN có thể thực hiện qua
ngân hàng là một bước cải cách thủ tục hành chính, minh bạch hóa số thu và
góp phần chống tham nhũng. Chương trình thu NSNN qua ngân hàng đã cho
thấy những thế mạnh vượt trội, giúp người nộp thực hiện nghĩa vụ nhanh
chóng, thuận tiện.
1.1.2 Quản lý thu NSNN qua kho bạc Nhà nước
1.1.2.1 Sự ra đời và chức năng, nhiệm vụ của KBNN Việt Nam
*Sự ra đời của KBNN
Sự ra đời và phát triển hệ thống KBNN gắn liền với quá trình xây dựng
và phát triển đất nước. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng - Nhà nước, chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước cũng dần dần được
thay đổi cho phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ. Trong số các
phương tiện tài chính Kho bạc Nhà nước có một vị trí đặc biệt quan trọng, vai
trò của Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tài chính quốc gia.
Do đó để đáp ứng tình hình và yêu cầu mới của cơng tác tài chính, tiền tệ, tín
dụng hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Quyết định
số 07/HĐBT ngày 01/04/1990 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính Phủ về
việc chuyển giao cơng tác quản lý quỹ NSNN từ Ngân hàng Nhà nước sang
Bộ tài Chính và thành lập Kho bạc Nhà nước trực thuộc bộ Tài Chính để thực
hiện nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động trong phạm vi cả nước. Hoạt động Kho bạc Nhà nước trong thời gian

qua đã khẳng định việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý và việc thành lập hệ
thống Kho bạc Nhà nước là hồn tồn đúng đắn phù hợp với cơng cuộc cải tổ
nền kinh tế đất nước. Nó khẳng định được vai trị vị trí của Kho bạc Nhà
nước, phù hợp với đặc điểm tình hình và hướng đổi mới cơ chế quản lý tài
chính tiền tệ nói chung và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước nói riêng. Trong


17

số các phương tiện tài chính Kho bạc Nhà nước có một vị trí đặc biệt quan
trọng. Do vậy để gắn quyền hạn và phân cấp quản lý, ngày 05/4/1995 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 25/CP về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Kho bạc Nhà nước thay cho quyết định số

07/HĐBT ngày

01/4/1990.
*Chức năng, nhiệm vụ của KBNN
Căn cứ Nghị định 25/CP ngày 05/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ thì
Kho bạc Nhà nước là một tổ chức trực thuộc Bộ tài chính có nhiệm vụ giúp
Bộ trưởng Bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, Về quỹ
NSNN (Bao gồm quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước, quỹ dự trữ Tài Chính
Nhà nước, tiền, tài sản, tạm thu, tạm giữ, huy động vốn cho NSNN và cho
đầu tư phát triển, với nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Soạn thảo các dự án, văn bản pháp qui về quản lý quỹ NSNN, quỹ dự
trữ tài chính Nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ để Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình thủ tướng chính phủ quyết định.
- Tập trung và phản ánh các khoản thu NSNN, thực hiện điều tiết các
khoản thu NSNN cho các cấp quản lý NSNN theo quy định của các cấp có
thẩm quyền, thực hiện chi trả và kiểm soát chi NSNN theo dự toán NSNN

được duyệt.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ hoạt động Kho bạc Nhà
nước.
- Mở tài khoản kiểm soát tài sản tiền gửi và thực hiện thanh toán giao
dịch bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản với các đơn vị, các nhân có quan hệ
giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
- Mở tài khoản tiền gửi (có kỳ hạn, khơng kỳ hạn) tại Ngân hàng Nhà
nước hoặc Ngân hàng thương mại để giao dịch, thanh toán giữa Kho bạc Nhà


18

nước với Ngân hàng thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng theo sự ủy nhiệm
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Kiểm soát và thực hiện nhập xuất các quỹ dự trữ tài chính, tiền, tài sản
tạm thu, tạm giữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
- Tổ chức kế toán thống kê và báo cáo quyết tốn quỹ NSNN, quỹ dự
trữ tài chính Nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ.
- Tổ chức thanh tốn điều hịa vốn và tiền mặt trong hệ thống KBNN
trong trường hợp cần thiết khi nguồn thu chưa tập trung kịp thời theo kế
hoạch, Kho bạc Nhà nước được sử dụng vốn nhàn dỗi vay ngắn hạn của Ngân
hàng Nhà nước để giải quyết kịp thời nhu cầu chi của NSNN. Việc vay vốn
ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Lưu giữ bảo quản tiền, tài sản và các chứng chỉ có giá của Nhà nước,
của các cơ quan đơn vị cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước. Khi phát hiện các
đơn vị, tổ chức được thụ hưởng NSNN vi phạm chế độ quản lý tài chính. Kho
bạc Nhà nước tạm thời đình chỉ việc chi trả thanh toán và báo cáo kịp thời với
cấp có thẩm quyền để xử lý. Tổ chức cơng tác, kiểm tra kiểm soát trong nội
bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước, quản lý công chức, viên chức, vốn và tài sản

thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước quản lý.
Cụ thể chức năng của KBNN được thể hiện qua các quy trình thu
ngân sách nhà nước như sau:
- Thơng báo thu: Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp cơ quan
thu kiểm tra xác định thu thuế và các khoản phải nộp NSNN và ra thông báo
thu gửi đối tượng nộp, trong thông báo thu phải ghi rõ chương, loại, khoản,
mục, tiểu mục, theo mục lục ngân sách quy định đối với mỗi khoản thu
- Thông báo thu NSNN do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Tổng cục Hải
quan) in và thống nhất phát hành trong cả nước.


19

- Giấy nộp tiền vào NSNN (có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản do
Bộ tài chính (Tổng cục thuế) in, quản lý thống nhất trong cả nước trên đó có
ghi tên, địa chỉ theo mẫu sau:
+ Tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN.
+ Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
+ Nội dung nộp, ngày nộp tiền, nơi nộp tiền.
+ Chi tiết các khoản thu theo mục lục NSNN.
+ Số tiền nộp bằng số, bằng chữ.
*Trường hợp thu NSNN bằng tiền mặt, (bằng đồng Việt Nam)
- Thu trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước:
Căn cứ vào thông báo thu, cán bộ của cơ quan Thu (thuế, Hải quan,...)
hướng dẫn đối tượng nộp viết 04 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt
theo đúng mục lục NSNN, kiểm tra các liên giấy nộp tiền còn lại, giữ lại liên 1
liên lưu tại gốc, 3 liên còn lại giao cho đối tượng mang đến Kho bạc Nhà nước.
Đối tượng nộp mang tiền mặt, cùng 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền
mặt đến điểm thu của Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nộp tiền.
Tại điểm thu của Kho bạc Nhà nước: Kế toán KBNN nhận 3 liên giấy

nộp tiền từ người nộp, kiểm tra các yếu tố ghi trên giấy nộp tiền, ký tắt vào
các liên giấy nộp tiền và chuyển trả lại cho kế toán KBNN theo đường dây
nội bộ để thu tiền.

Hình 1.2. Quy trình thu NSNN trực tiếp tại KBNN


×