Những thay đổi về chế độ thuế áp dụng trong lĩnh vực KDBH
Quy định tại Thông tư 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005 về chế độ thuế áp
dụng trong lĩnh vực KDBH có những thay đổi so với các quy định cũ (TT120 và
các văn bản bổ sung sửa đổi TT120)
Những thay đổi về chế độ thuế áp dụng trong lĩnh vực KDBH
Quy định tại Thông tư 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005
I. Thuế GTGT
STT
Nội dung
Quy định cũ (TT120 và các văn
bản bổ sung sửa đổi TT120)
Quy định mới (TT111)
1
Đối tượng không
chịu thuế
- Bảo hiểm nhân thọ và các dịch
vụ bảo hiểm con người;
- Bảo hiểm vật nuôi, cây trồng;
- Bảo hiểm xã hội, y tế;
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Giữ nguyên các quy định cũ đồng thời
bổ sung thêm: bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển đường bộ, đượng biển, đường
sông, đường sắt và đường hàng không
của hàng hoá xuất khẩu, dầu thô bán
cho nước ngoài
2
Đối tượng chịu
thuế
2.1
Thuế suất 0%
Không quy định rõ ràng đối với
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Các dịch vụ cung cấp cho khu chế xuất
như: các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý
giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý
hàng bồi thường 100%
2.2
Thuế suất 10%
Các dịch vụ liên quan đến hoạt
động kinh doanh bảo hiểm (trừ
dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, con
người, vật nuôi cây trồng)
Các dịch vụ liên quan đến hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (trừ dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ, con người, vật nuôi cây
trồng; vận chuyển hàng hoá xuất
khẩu, dịch vụ cung cấp cho khu chế
xuất)
3
Thời điểm xác
định doanh thu
tính thuế GTGT
Không quy định cụ thể đối với lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
GTGT là:
- Thời điểm hợp đồng bảo hiểm đã giao
kết hoặc có bằng chứng doanh nghiệp
bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm và bên
mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, kể
cả trường hợp DNBH cho bên mua bảo
hiểm nợ phí; hoặc
- Thời điểm DNBH xuất hoá đơn bán
hàng.
4.
Giá tính thuế
trong trường hợp
đồng bảo hiểm
Không quy định cụ thể
- Đối với hợp đồng bảo hiểm ký với
khách hàng mà trong hợp đồng quy định
rõ tỷ lệ đồng bảo hiểm thì giá tính thuế
là phí bảo hiểm gốc chưa có thuế phân
bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho từng
doanh nghiệp đồng bảo hiểm;
- Đối với hợp đồng bảo hiểm mà trong
hợp đồng chỉ có một doanh nghiệp đứng
tên (leading) chịu trách nhiệm thu phí,
thì giá tính thuế là toàn bộ giá hợp đồng
chưa bao gồm thuế GTGT.
5
Xác định thuế
GTGT đầu vào
được khấu trừ
Thuế đầu vào được khấu trừ
được tính bằng tỷ lệ (%) doanh
thu dịch vụ bảo hiểm chịu thuế
GTGT so với tổng doanh thu dịch
vụ bảo hiểm thực hiện trong kỳ
Thuế đầu vào được khấu trừ được tính
bằng tỷ lệ (%) doanh thu dịch vụ, hàng
hoá chịu thuế GTGT so với tổng doanh
thu dịch vụ, hàng hoá thực hiện trong
kỳ.
(Trong đó DT chịu thuế và tổng doanh
thu thực hiện trong kỳ bao gồm DT dịch
vụ bảo hiểm gốc+ DT nhận tái+ hoa
hồng nhượng tái+ thu bồi thường
nhượng tái+ thu đòi người thứ ba+
doanh thu thu hàng xử lý BT+ doanh thu
hoạt động tài chính+ DT dịch vụ khác).
6
Hoá đơn chứng
từ và kê khai, nộp
thuế
6.1
Trường hợp đồng
bảo hiểm
Không quy định cụ thể
a.
Đối với trường hợp
trong hợp đồng
bảo hiểm xác định
rõ tỷ lệ đồng bảo
hiểm của từng
doanh nghiệp bảo
hiểm
- Khi thu phí bảo hiểm, từng đơn vị đồng
bảo hiểm cấp hoá đơn GTGT theo phần
phí BH có thuế tương ứng với tỷ lệ đồng
bảo hiểm và thực hiện kê khai, nộp thuế
GTGT
- Khi bồi thường hoặc thanh toán chi phí
liên quan đến hợp đồng đồng bảo hiểm,
thì hoá đơn GTGT mang tên đơn vị nào
thì đơn vị đó thực hiện kê khai, khấu trừ
thuế GTGT và hạch toán chi phí theo
quy định.
b.
Đối với trường hợp
trong hợp đồng
bảo hiểm chỉ có
một doanh nghiệp
bảo hiểm đứng tên
(leading) chịu trách
nhiệm thu phí và
giải quyết bồi
thường, chi trả các
khoản chi khác liên
quan đến HĐ đồng
bảo hiểm
- Khi thu phí , doanh nghiệp đứng tên
xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng,
thực hiện kê khai tính thuế GTGT trên
toàn bộ giá trị hợp đồng. Sau đó DN
leading phân bổ tiền phí (không bao
gồm thuế GTGT) theo tỷ lệ cho các
doanh nghiệp đồng bảo hiểm, thì các
DN này xuất hoá đơn cho doanh nghiệp
leading.
- Khi chi hộ các khoản chi phí (chi BT,
hoa hồng và các chi phí khác), doanh
nghiệp đứng tên thực hiện kê khai khấu
trừ thuế đầu vào đối với khoản chi này.
Khi đòi lại các chi phí này từ các DN
đồng bảo hiểm, DN leading cấp hoá đơn
(không thuế GTGT) cho DN đồng bảo
hiểm.
2.2
Trường hợp thu,
chi hộ giữa các
đơn vị trực thuộc
Không quy định
a.
Trường hợp thu hộ
Đơn vị thu hộ có thể cấp hoặc không
cấp hoá đơn GTGT cho khách hàng.
Nếu cấp hoá đơn, đơn vị thu hộ kê khai,
nộp thuế GTGT đối với DT thu hộ; đơn
vị nhờ thu hộ không phải phát hành hoá
đơn, không phải kê khai , nộp thuế
GTGT mà chỉ hạch toán doanh thu
không thuế.
b.
Trường hợp chi hộ
Hoá đơn GTGT mang tên, mã số đơn vị
nào thì đơn vị đó thực hiện kê khai,
khấu trừ. Đơn vị nhờ chi hộ hạch toán
chi phí.
2.3
Trường hợp hoàn
trả phí, giảm phí
bảo hiểm
Không quy định đối với các doanh
nghiệp bảo hiểm
a.
Nếu khách hàng là
tổ chức kinh doanh
Khách hàng phải xuất hoá đơn GTGT
cho DNBH
b.
Nếu khách hàng là
cá nhân
DNBH và khách hàng lập biên bản về
việc hoàn phí, giảm phí BH đính kèm
hoá đơn GTGT (liên 2) do khách hàng
trả lại. Nếu khách không trả lại hoá đơn,
thì số phí bảo hiểm hoàn trả chưa bao
gồm thuế GTGT.
2.4
Trường hợp khấu
trừ thuế đầu vào
đối với chi bồi
thường BHG, chi
đề phòng hạn chế
tổn thất
Đơn vị chỉ được khấu trừ các hoá
đơn mang tên DNBH
Đơn vị chỉ được khấu trừ các hoá đơn
mang tên DNBH (không thay đổi so
với quy định cũ)
II. Thuế thu nhập doanh nghiệp
STT
Nội dung
Quy định cũ (TT128 và các
văn bản bổ sung sửa đổi
TT128)
Quy định mới (TT111)
1
Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế
Không quy định cho DNBH
Hai trường hợp:
- Là thời điểm bắt đầu phát sinh trách
nhiệm của DNBH, hợp đồng bảo hiểm
đã giao kết giữa DNBH và bên mua bảo
hiểm và DN bảo hiểm đã chấp nhận BH
và bên mua BH đã đóng phí bảo hiểm;
hoặc
- Thời điểm xuất hoá đơn.
2
Cách xác định nguồn
chi phí giao dịch,
quảng cáo, tiếp thị,
khánh tiết
Bằng 10% tổng chi phí phát
sinh trong kỳ (không bao gồm
chi phí nhượng tái)
Bằng 10% tổng chi phí phát sinh trong
kỳ (bao gồm chi phí nhượng tái),
trong đó chi bồi thường gốc và nhận
tái phải trừ đi các khoản thu để giảm
chi (thu bồi thường nhượng tái; thu
đòi người thứ ba, thu hàng đã xử lý
bồi thường)
III. Thuế hoa hồng đại lý
STT
Đối tượng
chịu thuế
Các quy định cũ
Quy định mới (TT111)
1
Đại lý là tổ chức
thành lập theo Luật
doanh nghiệp
Đại lý thực hiện kê khai, nộp
thuế TNDN theo quy định của
Luật thuế TNDN.
Đại lý thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN
theo quy định của Luật thuế TNDN
(không thay đổi so với quy định cũ)
2
Đại lý là tổ chức
không thành lập theo
Luật doanh nghiệp
và đại lý là cá nhân
- Đại lý là tổ chức không thành
lập theo Luật DN: chưa có quy
định.
- Đại lý là cá nhân: Nộp thuế
theo quy định của Pháp lệnh
thuế thu nhập cao.
ấn định mức 5% trên hoa hồng đại lý
được hưởng. DNBH có trách nhiệm
khấu trừ, kê khai và nộp vào Ngân sách
Nhà Nước.
Le Thi Minh Loan