Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Kiểm soát xung đột lợi ích trong pháp luật phòng, chống tham nhũng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN HUYỀN TRANG

KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
TRONG PHÁP LUẬT PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN HUYỀN TRANG

KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
TRONG PHÁP LUẬT PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản trị nhà nước và Phòng, chống tham nhũng
Mã số: 8380101.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI TIẾN ĐẠT

Hà Nội – 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dân trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG ..........................................................................................9
1.1. Khái quát về xung đột lợi ích ..........................................................................9
1.1.1. Khái niệm xung đột lợi ích ...............................................................................9
1.1.2. Đặc điểm của xung đột lợi ích .......................................................................12
1.2. Kiểm sốt xung đột lợi ích và vai trị của kiểm sốt xung đột lợi ích trong
phịng, chống tham nhũng ......................................................................................17
1.2.1. Khái qt về kiểm sốt xung đột lợi ích.........................................................17
1.2.2. Vai trị của kiểm sốt xung đột lợi ích ...........................................................18
1.3. Kiểm sốt xung đột lợi ích trong pháp luật quốc tế và pháp luật của một

số quốc gia trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam ................................................20
1.3.1.Pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về kiểm sốt xung đột lợi
ích ..............................................................................................................................20
1.3.2. Một số gợi mở cho Việt Nam .........................................................................28
Chương 2: LỊCH SỬ, NỘI DUNG VÀ THỰC TRẠNG KIỂM SỐT XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH TRONG PHÁP LUẬT PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở
VIỆT NAM ..............................................................................................................31
2.1. Khái lược lịch sử pháp luật phịng, chống tham nhũng về kiểm sốt xung
đột lợi ích ở Việt Nam .............................................................................................31
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1945 ..............................................................................31
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến nay .....................................................................35
2.2. Thực trạng pháp luật phòng, chống tham nhũng về kiểm sốt xung đột lợi
ích ở Việt Nam .........................................................................................................41
2.2.1. Nội dung pháp luật phịng, chống tham nhũng về kiểm sốt xung đột lợi ích ...41


2.2.2. Ưu điểm của pháp luật phòng, chống tham nhũng về kiểm sốt xung đột lợi
ích ở Việt Nam ..........................................................................................................65
2.2.3. Hạn chế của pháp luật phòng, chống tham nhũng về kiểm sốt xung đột lợi
ích ở Việt Nam ..........................................................................................................68
2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật phòng, chống tham nhũng về kiểm sốt xung
đột lợi ích ở Việt Nam .............................................................................................73
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
VỀ KIỂM SỐT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM ....................................79
3.1. Quan điểm hồn thiện pháp luật phịng, chống tham nhũng về kiểm sốt
xung đột lợi ích ........................................................................................................79
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước............80
3.1.2. Đảm bảo hiệu quả kiểm sốt xung đột lợi ích trên thực tế, lấy phòng ngừa là
trọng yếu


...............................................................................................................82

3.1.3. Đảm bảo phù hợp với pháp luật quốc tế ........................................................83
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật phịng, chống tham nhũng về kiểm sốt
xung đột lợi ích ........................................................................................................85
3.2.1. Bổ sung, hướng dẫn chi tiết các quy định về kiểm sốt xung đột lợi ích ......85
3.2.2. Mở rộng đối tượng kiểm soát xung đột lợi ích ..............................................89
3.2.3. Quy định một đơn vị chuyên trách về kiểm sốt xung đột lợi ích .................91
3.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật phòng, chống tham
nhũng về kiểm sốt xung đột lợi ích ......................................................................92
3.3.1. Nâng cao ý thức và nhận thức pháp luật của người có chức vụ, quyền hạn về
xung đột lợi ích và kiểm sốt xung đột lợi ích ..........................................................92
3.3.2. Nâng cao vai trị của xã hội trong kiểm sốt xung đột lợi ích .......................95
3.3.3. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền,
tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong kiểm sốt xung đột lợi ích97
3.3.4.Đảm bảo hiệu quả kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền
hạn ..........................................................................................................................98

KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CB, CC, VC:

Cán bộ, công chức, viên chức

Luật PCTN 2018:


Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20
tháng 11 năm 2018 của Quốc hội

Nghị định 59:

Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019
của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
phịng, chống tham nhũng

PCTN:

Phịng, chống tham nhũng

TTCP:

Thanh tra Chính phủ

XĐLI:

Xung đột lợi ích


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Tham nhũng hiện nay là cụm từ rất phổ biến hiện hữu trong suy nghĩ của
người dân khi nhắc đến nhà nước. Thực tế, tình trạng tham nhũng xuất hiện khơng
chỉ ở khu vực nhà nước mà còn ở cả khu vực ngoài nhà nước, nhưng đặc biệt hơn cả
vẫn là trong khu vực nhà nước. Người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng, lạm dụng
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi cho bản thân, gia đình diễn ra ngày

càng phổ biến. Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên là việc thực
hiện nhiệm vụ, cơng vụ của người có thẩm quyền tác động đến chính quyền lợi của
họ hay người thân thích của họ. Tình huống như vậy được coi là “Xung đột lợi ích”
và đã được quy định cụ thể trong Luật PCTN 2018.
Rõ ràng XĐLI luôn tồn tại trong các cơ quan nhà nước, thậm chí ngay trong
các doanh nghiệp hay tổ chức có liên quan đến nguồn lực. XĐLI là một trong
những yếu tố xã hội có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng đến tính liêm chính của quyền
lực Nhà nước và tiềm ẩn môi trường thuận lợi của hành vi tham nhũng. Những tác
động tiêu cực của XĐLI đến sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã được nhận
thức từ xa xưa trong lịch sử. Từ thời kỳ phong kiến các vua, chúa đã nhận thức
được nguy cơ các quan hệ XĐLI đe dọa đến cơng minh, chính trực của quan lại nên
đặt ra những quy định kiểm sốt các tình huống XĐLI của quan lại. Ngày nay, việc
kiểm sốt XĐLI trong xã hội nói chung được đặc biệt đề cao. Đa số các quốc gia
cũng như các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đều đặt ra các quy định để kiểm soát
XĐLI của CB, CC, VC và người lao động trong quá trình thực hiện các quyền,
nghĩa vụ được giao và xây dựng các cơ chế pháp lý để thực thi hiệu quả hoạt động
này. Pháp luật kiểm soát XĐLI trở thành lĩnh vực pháp luật quan trọng trong hệ
thống pháp luật quốc gia. Quy phạm pháp luật về kiểm sốt XĐLI khơng chỉ là
những quy phạm pháp luật thơng thường mà cịn được ghi nhận trong Hiến pháp,
đồng thời là những chuẩn mực đạo đức tối thiểu mà cán bộ, công chức và mỗi cá
nhân, tổ chức phải tuân thủ trong quá trình hoạt động; các quy định kiểm soát XĐLI
trở thành bộ phận quan trọng của pháp luật PCTN nói riêng, pháp luật bảo vệ tính
liêm chính, vơ tư và khách quan của quyền lực Nhà nước nói chung. Các tổ chức

1


quốc tế cũng khuyến cáo các quốc gia mong muốn PCTN hiệu quả thì trước hết
phải xây dựng đầy đủ và thực hiện hiệu quả kiểm soát XĐLI. Như vậy, vấn đề kiểm
sốt XĐLI nhằm mục tiêu chính là phịng ngừa, góp phần tham gia thực hiện cơ chế

khơng thể tham nhũng và là một trong các vấn đề cấp thiết để PCTN hiện nay.
Khung pháp lý chung ở nước ta trước kia đã có quy định nhằm kiểm sốt XĐLI
trong hoạt động công vụ. Các quy định này nằm rải rác trong pháp luật về cán bộ,
công chức; pháp luật về PCTN; pháp luật trong hoạt động kinh doanh; pháp luật
thanh tra, kiểm toán… Tuy nhiên tới nay, khái niệm XĐLI và cách thức kiểm sốt
XĐLI mới chính thức được quy định tại Luật PCTN 2018 cùng với đó là các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật PCTN. Bởi vậy, đây là một điểm mới cần
được nghiên cứu để có những phân tích, đánh giá chun sâu và tồn diện hơn, qua
đó đưa ra khuyến nghị giúp nâng cao hiệu quả của pháp luật về kiểm soát XĐLI.
Với các lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Kiểm sốt xung đột lợi ích
trong pháp luật phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Xung đột lợi ích là vấn đề đã được con người nhận thức từ xa xưa. Tới nay,
vấn đề XĐLI lại đang càng nhận được sự quan tâm của nhiều chuyên gia, nhà
nghiên cứu. Tính tới thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về
vấn đề XĐLI tại Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên cứu khoa học về vấn đề này
chủ yếu là về XĐLI trong lĩnh vực công và trong thời kỳ trước khi có Luật PCTN
2018 – khi cụm từ “XĐLI” chính thức được đưa vào hệ thống pháp luật Việt Nam.
Với sự nhận thức từ rất sớm về XĐLI, các cơng trình nghiên cứu trước đây về
XĐLI đều chứa đựng những vấn đề bản chất và lý luận có giá trị khoa học pháp lý
cao nên vẫn là một trong những cơng cụ hữu hiệu để tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn
thiện pháp luật XĐLI trong PCTN ở Việt Nam hiện nay.
Các cơng trình nghiên cứu về XĐLI đã được thực hiện tiêu biểu như:
- “Kiểm soát xung đột lợi ích trong khu vực cơng. Quy định và thực tiễn ở
Việt Nam”, do Ngân hàng Thế giới và Thanh tra Chính phủ ban hành, NXB Hồng
Đức, năm 2016;

2



- “Quản lý xung đột lợi ích trong dịch vụ công, hướng dẫn và khái quát của
OECD”, do Thanh tra Chính phủ biên soạn, NXB Lao Động, năm 2016;
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
tại Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, do TS. Phạm Thị Huệ chủ nhiệm
đề tài, Viện Khoa học Thanh tra – Thanh tra Chính phủ, năm 2016-2017;
- “Lý thuyết về kiểm sốt xung đột lợi ích trong hoạt động cơng vụ nhằm
phịng ngừa tham nhũng” của ThS. Lê Thị Thúy, trong Sách tham khảo: Các lý
thuyết, mơ hình, cách tiếp cận về quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng,
do PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh - PGS.TS. Vũ Cơng Giao - PGS.TS. Nguyễn
Hồng Anh đồng chủ biên, NXB Hồng Đức, năm 2018, tr. 491-510;
- “Xung đột lợi ích và Thanh tra Chính phủ. Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” của NCS. Đinh Thị Hương Giang, trong Sách tham khảo: Các lý thuyết, mơ
hình, cách tiếp cận về quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng, do PGS.TS.
Nguyễn Thị Quế Anh - PGS.TS. Vũ Công Giao - PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
đồng chủ biên, NXB Hồng Đức, năm 2018, tr. 511- 519;
- “Một số vấn đề về tham nhũng và những nội dung cơ bản của Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2018”, do TS. Đinh Văn Minh chủ biên, NXB Lao Động,
năm 2019;
- “Nhận diện mối quan hệ giữa "Xung đột lợi ích" và tham nhũng hiện nay”,
của ThS. Lê Quang Kiệm, Tạp chí Thanh tra năm 2019 - Số 6, tr. 14–17;
- “Hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
ở Việt Nam hiện nay”, của ThS. Lê Quang Kiệm, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
năm 2019 - Số 8, tr. 16-20;
- “Kiểm sốt xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ tại Việt Nam hiện
nay”, của TS. Phạm Thị Huệ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2019 - Số 23
(399), tr. 11-15;
- “Những điều kiện bảo đảm cho việc kiểm sốt xung đột lợi ích trong hoạt
động công vụ ở Việt Nam hiện nay”, của ThS. Lê Thị Thúy, Tạp chí Thanh Tra năm
2018- Số 4, tr. 30 – 33;


3


- “Hồn thiện chế định kiểm sốt xung đột lợi ích cơng trong Dự thảo Luật
Phịng, chống tham nhũng sửa đổi, bổ sung”, TS. Đặng Cơng Cường, Tạp chí Tịa
án nhân dân, Số 10/2017, tr. 4-6.
- “Kiểm soát xung đột lợi ích nhằm phịng ngừa tham nhũng”, của TS. Đinh
Văn Minh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2016 - số 24(328), tr. 28 – 33;
- “Giảm thiểu các xung đột lợi ích trong thể chế hiện đại ở Việt Nam”, của
PGS.TS. Đặng Văn Thanh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2011- số 18 (203), tr.
40 – 43;
- “Hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ của Đinh Thị Hương Giang, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, năm 2019;
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình, tài liệu nghiên cứu khác về lĩnh vực kiểm sốt
XĐLI trong PCTN đăng tải trên các tạp chí chun ngành như tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tạp chí Thanh Tra, tạp chí Tịa án nhân dân,
tạp chí Lý luận Chính trị, tạp chí Kiểm sát, các tham luận tại Hội thảo chun đề
PCTN,… Các cơng trình nghiên cứu về XĐLI thời gian qua chủ yếu được tiến hành
nghiên cứu trong phạm vi hoạt động công vụ, đối tượng là các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong khu vực nhà nước và phần lớn được triển khai nghiên cứu
trước khi Luật PCTN 2018 được ban hành. Do đó, tác giả thực hiện luận văn mới
mục đích đưa ra những phân tích, nghiên cứu mang tính tổng hợp về XĐLI trong cả
khu vực nhà nước và khu vực nhà nước, cùng với đó là cách thức kiểm sốt XĐLI
nhằm PCTN theo Luật PCTN 2018. Các cơng trình trên đã cung cấp nhiều kiến thức
về lý luận và thực tiễn, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong q
trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận liên

quan đến XĐLI, kiểm sốt XĐLI và phân tích thực trạng pháp luật cũng như thực
tiễn thi hành pháp luật kiểm soát XĐLI ở Việt Nam đặc biệt trong mục tiêu phịng,
ngừa tham nhũng; từ đó đưa ra, đề xuất quan điểm nhằm hồn thiện pháp luật kiểm
sốt XĐLI ở Việt Nam.

4


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể
Khách thể nghiên cứu của đề tài là những chủ thể mang lợi ích – người có
chức vụ, quyền hạn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định về kiểm sốt XĐLI
trong khn khổ pháp luật PCTN ở Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề XĐLI và kiểm
soát XĐLI: khái niệm, đặc điểm của XĐLI; vai trị và nhiệm vụ kiểm sốt XĐLI;
Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm sốt XĐLI trong
phịng, ngừa tham nhũng, đồng thời nêu ra những ưu điểm và bất cập trong các quy
định của pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI;
Thứ ba, phân tích thực tiễn thi hành các quy định về kiểm soát XĐLI trong
pháp luật PCTN ở Việt Nam trong thời gian qua;
Thứ tư, đề xuất quan điểm nhằm hoàn thiện các quy định về kiểm soát XĐLI
trong pháp luật PCTN ở Việt Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
XĐLI có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau như góc độ luật học, triết
học, khoa học quản lý và chính trị học,…Trong khn khổ của một luận văn thạc sĩ,

vấn đề XĐLI được tác giả phân tích dưới góc độ luật học. Luận văn chủ yếu đề cập và
phân tích khía cạnh pháp lý, sự tổn hại, xâm phạm đến lợi ích chính đáng khác trong
một mối quan hệ nhất định; mà khơng đi sâu nghiên cứu các khía cạnh tâm lý, kinh
tế,…của vấn đề. Đối với vấn đề kiểm soát XĐLI, luận văn xem xét sự kiểm soát bằng
pháp luật trên các khía cạnh: phịng ngừa XĐLI; phát hiện XĐLI và xử lý XĐLI.
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật PCTN 2018 và
Nghị định 59 điều chỉnh vấn đề kiểm soát XĐLI ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, tác

5


giả cũng tham khảo nội dung các quy định pháp luật khác trong hệ thống pháp luật
Việt Nam hay các bài nghiên cứu, đánh giá của các cơ quan, tổ chức, chuyên gia
trong lĩnh vực PCTN nói chung và kiểm sốt XĐLI nói riêng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, chủ trương, đường
lối của Đảng và nhà nước ta về phòng chống XĐLI trong PCTN. Để giải quyết
những nhiệm vụ cụ thể do đề tài đặt ra, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khác nhau như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành
những vấn đề nhỏ, chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích sẽ tổng hợp lại và khái quát để
đưa tới sự nhận thức tổng thể về vấn đề kiểm soát XĐLI trong PCTN ở Việt Nam;
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: đề tài đi từ những vấn đề chung đến
những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung;
- Phương pháp thống kê: đây là phương thức quan trọng, được sử dụng xuyên
suốt đề tài. Đề tài tập hợp những văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề XĐLI và
kiểm soát XĐLI và thực tiễn thi hành pháp luật làm cơ sở khoa học, lý luận để
nghiên cứu làm rõ mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng phương pháp so sánh pháp

luật, hệ thống, mơ hình hố và tham khảo những báo cáo tham luận của một số tác
giả về vấn đề nghiên cứu.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các kết quả của các cơ quan quản lý nhà nước
về PCTN (Thanh tra Chính Phủ, Ban Nội chính Trung ương,…), các chuyên gia
độc lập,…
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Xung đột lợi ích vẫn ln tồn tại từ lâu, tuy nhiên khái niệm này chỉ mới xuất
hiện lần đầu tiên trong Luật PCTN 2018 và sự hiểu biết của mọi người với khái
niệm này dường như vẫn còn rất hạn chế. Rõ ràng XĐLI luôn tồn tại trong các cơ
quan nhà nước, thậm chí ngay trong các doanh nghiệp hay tổ chức có liên quan đến

6


nguồn lực. XĐLI là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tham nhũng,
do đó kiểm sốt XĐLI để phòng, ngừa tham nhũng là điều bắt buộc phải thực hiện.
Hiểu sâu khái niệm XĐLI để nhận diện và có những biện pháp ngăn cản XĐLI tạo
ra tham nhũng rất quan trọng. Việc này không chỉ giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tuân thủ Luật PCTN mà còn góp phần xây dựng văn hóa liêm chính, minh
bạch và cơng khai về các mâu thuẫn lợi ích trong hoạt động công quyền cũng như
kinh tế. Theo tác giả, để kiểm sốt XĐLI, góp phần phịng ngừa có hiệu quả những
biểu hiện tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, trước
hết cần phải tổ chức việc nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện các quy định của
pháp luật hiện hành liên quan đến XĐLI và thực trạng kiểm soát XĐLI hiện nay;
tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân, nhất là đối
với CB, CC, VC về XĐLI; phải có phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành trong
kiểm sốt XĐLI; chú trọng tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế phù hợp để áp dụng cho
Việt Nam. Đây là ý nghĩa mà tác giả muốn hướng tới khi nghiên cứu chun sâu về
kiểm sốt XĐLI để góp phần cùng Nhà nước thực thi hiệu quả Luật PCTN.
Tác giả mong rằng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần nào vào củng

cố, hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện các quy định về kiểm sốt
XĐLI trong pháp luật phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam. Luận văn đã đưa ra
khái niệm, xác định các đặc điểm, đồng thời phân tích và chỉ ra vai trò, nội dung và
những yêu cầu đặt ra với việc hồn thiện pháp luật về kiểm sốt XĐLI. Luận văn đã
hệ thống hóa những nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát XĐLI qua các giai
đoạn phát triển, chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế của pháp luật về
kiểm soát XĐLI và đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó.
9. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 3 chương với các nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Lý luận về kiểm sốt XĐLI trong PCTN
Thứ nhất, trình bày cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: một là, về XĐLI, cụ
thể đề cập đến những vấn đề lý luận chung như: khái niệm, đặc điểm nhận diện, hệ
quả; hai là, về kiểm soát XĐLI, cụ thể đề cập đến khái niệm, nguyên nhân, phương
hướng thực hiện;

7


Thứ hai, khái lược cách thức kiểm soát XĐLI của một số quốc gia trên thế giới
và gợi mở cho Việt Nam
Chương 2. Lịch sử, nội dung và thực trạng kiểm soát XĐLI trong pháp
luật PCTN ở Việt Nam
Thứ nhất, trình bày quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về kiểm
soát XĐLI ở Việt Nam từ thời phong kiến đến nay, đặc biệt trong pháp luật PCTN.
Khái quát và đánh giá các qu định về kiểm soát xung đột trong pháp luật phòng,
chống tham nhũng tại Việt Nam qua từng thời kỳ;
Thứ hai, trình bày nội dung điều chỉnh của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
PCTN, cụ thể về khái niệm và trường hợp xảy ra XĐLI, cách thức kiểm sốt và xử
lý XĐLI; từ đó có những phân tích và đánh giá điểm tích cực và hạn chế của pháp
luật hiện hành;

Thứ ba, dựa trên các quy định của pháp luật PCTN về kiểm soát XĐLI, khái
quát và đánh giá thực tiễn thi hành tại Việt Nam.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong PCTN
Căn cứ những nghiên cứu, đánh giá về vấn đề XĐLI, kiểm soát XĐLI và pháp
luật điều chỉnh các vấn đề này, đặc biệt là những điểm hạn chế còn tồn tại, tác giả
đưa ra quan điểm nhằm hồn thiện pháp luật về kiểm sốt XĐLI, từ đó đề xuất các
biện pháp cụ thể để kiểm soát vấn đề XĐLI hiệu quả hơn phục vụ cho mục đích
phịng, ngừa tham nhũng tại Việt Nam.

8


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Khái quát về xung đột lợi ích
1.1.1. Khái niệm xung đột lợi ích
Xung đột là sự đối đầu phát sinh từ sự không thống nhất giữa các chủ thể
trong một mối quan hệ nhất định, do có sự khác nhau, đối lập về thái độ, sở thích,
niềm tin, quan điểm, nhận thức, giá trị, mục tiêu,... Khởi nguồn của xung đột là
những khuynh hướng đối nghịch, khơng tương thích cùng xuất hiện trong một thời
kì, một quan hệ. Xung đột thường xuất phát từ trong chính suy nghĩ, nhận thức của
con người, để rồi được thể hiện ra bằng hành động. Suy nghĩ, quan điểm của mỗi
người là khơng thể hồn tồn đồng nhất, hay trong chính bản thân mỗi cá nhân tại
các thời điểm khác nhau cũng sẽ có tư tưởng, nhận thức khác khau nên các tình
huống xung đột là điều khơng thể tránh khỏi. Vậy nên, xung đột là yếu tố tất yếu,
luôn tiềm ẩn trong xã hội và xảy ra ở nhiều mức độ từ nhỏ tới lớn.
Lợi ích là kết quả theo hướng có lợi, là sự thỏa mãn những nhu cầu, mong
muốn của con người. Lợi ích là nguyên nhân, là động lực thúc đẩy cho suy nghĩ,

hành động của con người. Lợi ích là một trong các mục đích hoạt động của cá nhân,
tổ chức. Từ đó, lợi ích quyết định đến tính chất của mối quan hệ giữa các chủ thể
trong cộng đồng: đồng thuận, hợp tác hay đối lập, cạnh tranh.
Xung đột lợi ích là gì?
Xung đột lợi ích (conflict of interest) là nói đến tình huống xung đột trong
quan hệ lợi ích, là mâu thuẫn về lợi ích của chủ thể này với chủ thể khác hay mẫu
thuẫn giữa các lợi ích của cùng một chủ thể. Với mỗi quan hệ cụ thể, các lợi ích này
có thể có quan hệ tương sinh hoặc ngược lại có thể là quan hệ đấu tranh, tương
khắc. Các chủ thể mang lợi ích thường có xu hướng gia tăng, củng cố lợi ích của
mình với các cách thức khác nhau và cũng chính điều đó sẽ đồng thời làm giảm sút
lợi ích của chủ thể cịn lại trong quan hệ đó. Dưới góc độ luật học, “Xung đột lợi ích

9


được hiểu là sự vi phạm, xâm phạm hoặc làm tổn hại lẫn nhau giữa các lợi ích trong
một quan hệ nhất định” [21].
Hiện nay, khái niệm “Xung đột lợi ích” đều đã được các quốc gia, tổ chức
quốc tế và giới nghiên cứu đưa ra, tuy khơng hồn tồn đồng nhất, nhưng về cơ bản
cũng đã đi đến sự thống nhất chung. Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD): Xung đột lợi ích là “mâu thuẫn giữa chức trách nhà nước và lợi ích cá
nhân của cơng chức, trong đó cơng chức có những lợi ích ở phương diện cá nhân có
thể gây ảnh hưởng khơng phù hợp đến kết quả thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm
cơng chức của mình” [34, tr24]. Ủy ban Độc lập chống tham nhũng (ICAC) cho
rằng: “Xung đột lợi ích xảy ra khi một công chức ở vào một vị trí bị ảnh hưởng
hoặc xảy ra ảnh hưởng bởi lợi ích cá nhân của mình khi thực thi cơng vụ” [32, tr4].
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI), xung đột lợi ích là “... tình huống trong đó
một cá nhân hoặc tổ chức nơi họ làm việc, có thể là chính phủ, doanh nghiệp, hãng
truyền thơng hoặc tổ chức xã hội dân sự, phải đối mặt với việc lựa chọn giữa trách
nhiệm và yêu cầu xuất phát từ vị trí cơng việc của họ với những lợi ích cá nhân của

chính họ” [31, tr1]. Theo Từ điển pháp luật Anh-Việt, xung đột lợi ích là “... sự mâu
thuẫn quyền lợi, sự không tương xứng giữa địa vị chức tước với quyền lợi cá nhân
của người giữ chức vụ đó, việc sử dụng chức vụ để mưu lợi ích cá nhân” [28,
tr318]. Theo từ điển Luật học tiếng Anh của Black, “Xung đột lợi ích là tình huống
ảnh hưởng đến quyết định vì có xung đột giữa lợi ích của cá nhân và lợi ích cơng”
[29]. Theo từ điển tiếng Anh của Cambridge, “Xung đột lợi ích là tình huống mà
một người không thể đưa ra quyết định công bằng, vì bị chi phối bởi lợi ích cá
nhân” [30]. TS Hồng Văn Ln cho rằng: “Xung đột lợi ích được hiểu là sự vi
phạm, xâm phạm hoặc làm tổn hại lẫn nhau giữa các lợi ích trong một quan hệ nhất
định” [21]. Tác giả Trần Văn Long cho rằng: “Xung đột lợi ích được hiểu là bất kỳ
một tình huống nào trong đó cá nhân hay tổ chức được ủy thác trách nhiệm (được
trao quyền) có những lợi ích riêng hay chung đủ lớn để ảnh hưởng (hay có thể ảnh
hưởng) đến việc thi hành các trách nhiệm được ủy thác một cách khách quan, đúng
đắn” [18]. Theo tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền, xung đột lợi ích “là khả

10


năng một cá nhân hoặc tổ chức được giao quyền lực cơng sử dụng vị trí cơng tác
một cách khơng thích đáng để tư lợi” [10].
Hiện nay, Luật PCTN 2018 đã có định nghĩa cụ thể về XĐLI tại Khoản 9, Điều
3: “Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền
hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ”. Khái niệm này cơ bản đã thống nhất với cách hiểu
hiện nay trên bình diện quốc tế. Cụ thể, khái niệm này đã bám sát khái niệm về XĐLI
được nêu trong Công ước về chống hối lộ công chức nước ngoài trong giao dịch quốc
tế của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development – OECD) đã được nhiều nước trên thế giới thừa nhận.
Quy định về XĐLI trong Luật PCTN sẽ đảm bảo sự thống nhất trong cách hiểu, biện
pháp áp dụng và tổ chức thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm về XĐLI.

Từ những khái niệm và phân tích nêu trên, có thể thấy bất kỳ một lợi ích bất
thường nào xuất hiện cũng có thể khiến cho người có chức vụ, quyền hạn phân tâm
và có xu hướng lựa chọn cách thức thực hiện nhiệm vụ, công vụ không đúng với
đạo đức, với quy định của pháp luật. Đây là những lợi ích khơng chính đáng. Như
vậy, XĐLI được xác định ngay khi xuất hiện một lợi ích bất thường cho cá nhân
hay cho người thân của người có chức vụ, quyền hạn. Bởi chính lợi ích này sẽ phần
nào ảnh hưởng khơng đúng đến q trình thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ của người có
chức vụ, quyền hạn. Về bản chất, XĐLI là tình huống có xu hướng tạo ra sự xung
đột giữa lợi ích cá nhân của người có chức vụ, quyền hạn hay người thân của họ với
lợi ích cơng hay lợi ích chung. Khi đó, để gia tăng lợi ích cá nhân đồng thời sẽ làm
tổn hại đến lợi ích chung.
Đặc điểm nhận diện của XĐLI chính là tồn tại một lợi ích bất chính của người
có quyền hoặc người thân thích của họ khiến người đó có thể bị chi phối dẫn tới
thực hiện nhiệm vụ, công vụ một cách không phù hợp với yêu cầu của tổ chức, đơn
vị đã giao ban đầu. Kết quả của XĐLI là xuất hiện xung đột giữa hai lợi ích: một là,
lợi ích đạt được khi người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đúng nhiệm vụ, cơng vụ
(lợi ích cơng); hai là, lợi ích khi người có chức vụ, quyền hạn thực hiện khơng đúng

11


nhiệm vụ, cơng vụ (lợi ích cá nhân). Cụ thể, khi người có chức vụ quyền hạn thực
hiện đúng nhiệm vụ, cơng vụ là đem lại lợi ích cho tổ chức, đơn vị, nhà nước (gọi
chung là tập thể) hay cho cá nhân có quyền được hưởng lợi ích chính đáng; cịn khi
người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không đúng nhiệm vụ, công vụ là để đem lại
lợi ích cho riêng bản thân mình hoặc cho người thân của mình – cá nhân được
hưởng lợi ích khơng chính đáng.
1.1.2. Đặc điểm của xung đột lợi ích
Xung đột lợi ích là tình huống người có chức vụ, quyền hạn dễ dàng gặp phải
trong quá trình ra quyết định hay hành động thực hiện cơng vụ, nhiệm vụ của mình.

XĐLI là hiện tượng xã hội mang tính tất yếu khách quan và phổ biến. Xã hội càng
phát triển thì mối quan hệ lợi ích trong xã hội ngày càng đa dạng, phong phú. Kéo
theo đó, XĐLI cũng ngày càng đa dạng với nhiều hình thức biểu hiện khác nhau. Từ
đó, đặt ra yêu cầu phải nhận diện, phân loại XĐLI thơng qua các đặc điểm dưới đây
để tìm ra những giải pháp kiểm soát XĐLI một cách hiệu quả:
Chủ thể của tình huống XĐLI là cá nhân - người có chức vụ, quyền hạn.
Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do
hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương,
được giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong
khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó. Như vậy, dựa vào chủ thể của XĐLI có thể
thấy XĐLI tồn tại khơng chỉ trong khu vực cơng, mà cịn xảy ra ở khu vực tư (ví dụ
như trong mơi trường doanh nghiệp)
Khách thể của XĐLI là lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người
thân thích của họ. Các lợi ích này có thể là lợi ích vật chất (tiền, tài sản,…) hay lợi
ích phi vật chất (tình cảm, mối quan hệ, sự thăng tiến trong công việc,…). Chính
các lợi ích này tác động hoặc sẽ tác động khơng đúng đến q trình thực hiện nhiệm
vụ, cơng vụ của người có chức vụ, quyền hạn. Con người ln có xu hướng đề cao
lợi ích bản thân, nên khi có cơ hội gia tăng lợi ích riêng xuất hiện thì con người sẽ
có phương án tận dụng. Tất nhiên, nếu việc gia tăng lợi ích bản thân mà khơng vi
phạm pháp luật, khơng gây tổn hại và kìm hãm sự phát triển của chủ thể khác thì

12


đây là việc nên làm. Và ngược lại, khi một cá nhân để nâng cao lợi ích riêng cho
bản thân mà thực hiện không đúng nhiệm vụ, công vụ của mình là hành động cần
phải bài trừ. Chính lợi ích riêng của bản thân người có chức vụ, quyền hạn hay
người thân của họ có thể tác động gây ảnh hưởng tới sự vơ tư, khách quan cần phải
có trong q trình thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ.
Xung đột lợi ích đề cập đến tình huống mà trong đó cùng lúc có thể có hai hay

nhiều lợi ích khơng đồng nhất của một hay nhiều chủ thể khác nhau. Các lợi ích khi
ấy khơng thể tồn tại song song, mà đối nghịch nhau, tiêu diệt nhau. Để đạt được một
lợi ích có thể chủ thể của lợi ích ấy phải gây tổn hại đến lợi ích cịn lại. Do đó, chủ
thể của XĐLI phải lựa chọn một trong số các lợi ích đó và lợi ích được ưu tiên đạt
được phải là lợi ích chính đáng, hợp pháp, cụ thể là lợi ích đạt được khi người có
chức vụ, quyền hạn thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình, hay chính là lợi
ích của nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị chứ khơng phải lợi ích của riêng cá nhân
người có chức vụ, quyền hạn.
Phân loại xung đột lợi ích
Có thể phân loại XĐLI dựa trên hình thức tồn tại của XĐLI (cách phân loại
phổ biến hiện nay), bao gồm: XĐLI tiềm ẩn và XĐLI hiện hữu. XĐLI tiềm ẩn là
XĐLI chưa xảy ra, nhưng đã có khả năng xảy ra – XĐLI có nguy cơ xảy ra. XĐLI
tiềm ẩn là tình huống mà người có chức vụ, quyền hạn có thể bị tác động bởi lợi ích
của cá nhân hay của người thân dẫn đến thực hiện không đúng chức tránh, nhiệm
vụ. XĐLI hiện hữu là XĐLI đang xảy ra – XĐLI đã xảy ra trong thực tế, là tình
huống người có chức vụ, quyền hạn đang bị tác động bởi lợi ích cá nhân trong q
trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ. XĐLI tiềm ẩn và hiện hữu cũng có thể coi là các
cấp độ của XĐLI từ khi chuẩn bị - XĐLI tiềm ẩn đến khi xảy ra – XĐLI hiện hữu.
Ngồi ra, có thể phân loại XĐLI dựa trên bản chất của nguyên nhân gây ra
XĐLI. Theo cách này, XĐLI được chia thành XĐLI do nguyên nhân chủ quan và
XĐLI do nguyên nhân khách quan. XĐLI do nguyên nhân chủ quan là XĐLI xuất
hiện phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người có chức vụ, quyền hạn; XĐLI nảy sinh
do người có chức vụ, quyền hạn cố ý sắp xếp, tổ chức tạo dựng tình huống – Người

13


có chức vụ, quyền hạn chủ động tham gia vào tình huống XĐLI. Ví dụ: Thủ trưởng
cơ quan bổ nhiệm, quyết định cho người thân – con ruột của mình giữ chức vụ thủ
quỹ của cơ quan. Tình huống này do thủ trưởng cơ quan đã cố ý sắp xếp cho người

thân của mình giữ vị trí quan trọng, nắm giữ vai trị quản lý tài chính của cơ quan
do mình làm thủ trưởng; mà đáng lẽ người có chức vụ, quyền hạn hồn tồn có đủ
khả năng để ngăn ngừa XĐLI xảy ra nhưng đã không làm. XĐLI do nguyên nhân
khách quan là XĐLI xuất hiện không phụ thuộc vào ý chí, hành động của người có
chức vụ, quyền hạn; tức là người có chức vụ, quyền hạn ở thế bị động khi rơi vào
tình huống XĐLI. Ví dụ: một công chức thuế được phân công quản lý các doanh
nghiệp hoạt động tại một địa phương nhất định, trong đó có doanh nghiệp thuộc sở
hữu của anh trai cơng chức thuế đó – XĐLI đã xảy ra nhưng hồn tồn khơng phải do
ý chí của cơng chức thuế, mà do sự phân công, sắp xếp của thủ trưởng cơ quan thuế
dựa trên nội dung cơ cấu tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực thuế. Dù không mong
muốn, nhưng cơng chức thuế đã vơ tình trở thành chủ thể của XĐLI. Trong tình
huống này XĐLI khơng thể phịng ngừa, bởi XĐLI nảy sinh một cách khách quan,
không phải do mong muốn của bất kỳ cá nhân nào. Với XĐLI do nguyên nhân khách
quan cần tìm cách xử lý, khắc phục để đảm bảo hậu quả tiêu cực không xảy ra, đảm
bảo tính liêm chính, đúng đắn trong q trình thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ.
Tiến trình, diễn biến XĐLI
Xung đột lợi ích là một tình huống có tiến trình, diễn biến như sau: (1) Giai
đoạn xuất hiện XĐLI; (2) Nhận thức XĐLI: khi đó người có chức vụ, quyền hạn
cân nhắc lợi ích cá nhân với lợi ích cơng để chọn phương án xử lý cho tình huống
xung đột; (3) Xử lý XĐLI: Cá nhân khi rơi vào tình huống XĐLI sẽ lựa chọn cách
xử lý sau khi đã có sự phân tích, nhận tích từ giai đoạn 2: nếu lựa chọn lợi ích cá
nhân, chủ thể của XĐLI có thể sẽ đón nhận, hợp tác,… để tạo ra lợi ích cho riêng
mình hay người thân của mình, và ngược lại né tránh, bài trừ, tố cáo,… để bảo vệ
lợi ích cơng; (4) Kết quả XĐLI: cá nhân xử lý XĐLI theo hướng đem lại lợi ích cá
nhân tạo ra kết quả là tham nhũng hay một hành vi vi phạm khác, trường hợp cịn
lại là khi có XĐLI mà cá nhân vẫn chọn bảo vệ lợi ích cơng thực hiện đúng nhiệm

14



vụ, công vụ là tuân thủ pháp luật và đạo đức, là bảo đảm tính liêm chính, đúng đắn
của nhà nước, tổ chức, đơn vị nơi mình được trao chức vụ, quyền hạn.
Mối quan hệ giữa xung đột lợi ích và tham nhũng
Từ đây có thể thấy đã xuất hiện mối liên quan giữa tham nhũng và XĐLI, hai
khái niệm tương đối gần gũi và dễ bị nhầm lẫn. Theo quy định tại Điều 3 Luật
PCTN 2018: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng
chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi” và “Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã
lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất
không chính đáng”. Như vậy, với quy định của pháp luật hiện hành, có thể hiểu:
tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn nhằm đạt được lợi ích khơng chính đáng. Cịn khái niệm XĐLI như đã nêu là
tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân
thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ. Có thể thấy cả hai khái niệm đều nhắc tới “lợi ích” và “người có chức vụ,
quyền hạn”, chính điều này đã tạo ra lầm tưởng về sự trùng khớp giữa XĐLI và
tham nhũng. Do đó, tác giả xin được làm rõ hai khái niệm này như sau: XĐLI và
tham nhũng có chủ thể đồng nhất, đó là người có chức vụ, quyền hạn. Phải là người
có chức vụ, quyền hạn mới có thể rơi vào XĐLI và thực hiện tham nhũng. Khác biệt
rõ ràng nhất giữa XĐLI và Tham nhũng là về bản chất, cụ thể: XĐLI là tình huống,
có thể là chủ quan (do ý chí, hành động của con người) và đôi khi là khách quan, là
điều không tránh khỏi, không thể lựa chọn (nảy sinh từ chức năng, nhiệm vụ, mục
tiêu, quy định, cơ chế hoạt động của cơ quan, tổ chức); còn tham nhũng là hành vi,
mang tính chủ quan, do con người lựa chọn thực hiện (nảy sinh từ nhận thức, suy
nghĩ, hành vi của con người). Khi xuất hiện “tình huống”, “hành vi” có thể xảy ra
hoặc khơng, tùy vào sự lựa chọn của chủ thể. Và như đã nêu ở phần tiến trình, diễn
biến của XĐLI bên trên, XĐLI khi được xử lý theo hướng tiêu cực là cá nhân thực
hiện không đúng nhiệm vụ, cơng vụ để vun vén lợi ích cho cá nhân hay người thân
thích, lúc này tham nhũng có thể xuất hiện. Như vậy, XĐLI là một trong những
nguyên nhân dẫn tới tham nhũng, tham nhũng là một trong những kết quả có thể
xảy ra khi có XĐLI. Khơng phải mọi trường hợp có XĐLI đều dẫn tới tham nhũng,


15


mà chỉ khi gặp XĐLI mà người có chức vụ, quyền hạn lựa chọn làm đúng với
nhiệm vụ, quyền hạn của mình sẽ khơng tạo ra tham nhũng.
Ví dụ 1: Tặng quà, cụ thể: giữa người ra quyết định và người chịu ảnh hưởng
bởi quyết định có mối quan hệ với nhau thông qua việc tặng quà – nhận quà. Trong
trường hợp này, tham nhũng xuất hiện đồng thời với XĐLI. XĐLI nảy sinh trong
trường hợp này là lợi ích từ quà tặng có thể tác động tới người có quyền ra quyết
định, khiến họ đưa ra quyết định không đúng với nhiệm vụ. Tham nhũng biểu hiện
bằng hành vi tặng quà – đưa hối lộ của người chịu ảnh hưởng bởi quyết định, dù
người có quyền ra quyết định có nhận q hay khơng, có vì q tặng đó mà thực
hiện không đúng với nhiệm vụ, quyền hạn của mình hay khơng thì vẫn tồn tại hành
vi tham nhũng từ người đưa hối lộ. Trong trường hợp này, XĐLI và tham nhũng
đều xuất hiện ngay từ thời điểm người chịu ảnh hưởng bởi quyết định tặng quà
người có quyền ra quyết định.
Ví dụ 2: Mối quan hệ đặc biệt, cụ thể: giữa người chịu ảnh hưởng bởi quyết
định với người ra quyết định có mối quan hệ đặc biệt, ngồi hoạt động cơng vụ,
nhiệm vụ (họ hàng, người quen, phụ huynh – giáo viên,…). XĐLI đã xuất hiện,
chính mối quan hệ thân thích, quen biết là yếu tố có thể khiến người có quyền ra
quyết định đưa ra quyết định không đúng với nhiệm vụ, công vụ để đem lại lợi ích
cho người chịu ảnh hưởng bởi quyết định (người quen, người họ hàng). Tham
nhũng chỉ xuất hiện sau khi người ra quyết định lựa chọn thực hiện không đúng với
nhiệm vụ, quyền hạn của mình để đem lại lợi ích khơng chính đáng cho người thân,
người quen của mình. Trong trường hợp này, XĐLI xuất hiện trước, cịn tham
nhũng có thể tồn tại hoặc khơng, và nếu có thì sẽ xuất hiện sau XĐLI.
Trên đây là hai ví dụ cơ bản mà tác giả đề cập để phần nào minh chứng cho
mối quan hệ giữa tham nhũng và XĐLI. Một lần nữa, khẳng định lại XĐLI và tham
nhũng là hai khái niệm hồn tồn khác nhau, nhưng có mối liên hệ với nhau, bao

gồm ba trạng thái: (1) XĐLI và tham nhũng xuất hiện và tồn tại đồng thời; (2)
XĐLI là nguyên nhân, khởi nguồn dẫn đến tham nhũng; (3) Chỉ xuất hiện XĐLI,
không xuất hiện tham nhũng.

16


Xung đột lợi ích là tình huống khiến con người dễ bị tha hóa, dẫn tới có những
hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến xã hội, tổ
chức, cá nhân khác. Do đó cần phải tính tới kiểm sốt XĐLI để tạo môi trường phù
hợp, điều kiện thuận lợi nhất cho người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đúng đắn
nhiệm vụ, quyền hạn của mình; góp phần duy trì và phát huy vai trị là nguồn động
lực của lợi ích và các quan hệ lợi ích trong xã hội.
1.2. Kiểm sốt xung đột lợi ích và vai trị của kiểm sốt xung đột lợi ích trong
phịng, chống tham nhũng
1.2.1. Khái qt về kiểm sốt xung đột lợi ích
Theo kết quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, “tình huống XĐLI diễn ra
khá phổ biến, đa dạng và nguy cơ trở thành “thông lệ” trong quan hệ công vụ” [8,
tr65]. XĐLI tác động đến q trình thực hiện cơng vụ, nhiệm vụ, từ đó gây mất
niềm tin của cơng chúng vào chính những người thực hiện công vụ, nhiệm vụ và
cao hơn là niềm tin vào nhà nước, xã hội. Như vậy, việc kiểm soát XĐLI là nhiệm
vụ quan trọng, cần thiết để đảm bảo niềm tin của công chúng đối với các cá nhân, tổ
chức có chức vụ, quyền hạn; kiểm sốt XĐLI trở thành một địi hỏi, một u cầu
của xã hội.
Theo Từ điển tiếng Việt “kiểm soát là xem xét để phát hiện sai sót, giữ cho
mọi việc diễn ra đúng đắn” [27]. Theo đó, kiểm sốt chính là quản lý, theo dõi, ln
đặt đối tượng được kiểm sốt trong khn khổ nhất định và có hướng giải quyết khi
đối tượng vượt ngồi khn khổ ấy để ngăn chặn hậu quả xảy ra. Kiểm soát XĐLI
bao gồm nhận diện, theo dõi và đưa ra những can thiệp cần thiết để hạn chế hậu quả
do xung đột đó gây ra. Khi đứng trước yêu cầu giải quyết xung đột giữa các lợi ích

cần lựa chọn: hoặc hy sinh hẳn một lợi ích (có bồi thường thỏa đáng) để bảo tồn
lợi ích còn lại; hoặc dung hòa bằng cách cắt giảm mỗi lợi ích một chút, để cả hai
tiếp tục cùng tồn tại hịa bình trong một ngơi nhà chung. Để lựa chọn giữa hai
phương án đó cần xem xét đến tính hợp pháp, hợp lý của từng lợi ích.
Kiểm sốt XĐLI là việc ngăn ngừa sự xuất hiện của các tình huống XĐLI và
khơng để các XĐLI đã tồn tại chuyển hóa thành tham nhũng nhằm đảm bảo tính

17


đúng đắn của nhiệm vụ, cơng vụ. Kiểm sốt XĐLI như một đòi hỏi của xã hội để
đảm bảo một nền quản trị liêm chính, trong sạch; là một phương thức nhằm PCTN
hiệu quả và lâu dài.
Kiểm soát XĐLI bao gồm ba nhiệm vụ chính:
Một là, phịng ngừa XĐLI. Phịng ngừa là ngăn không cho XĐLI xuất hiện,
mà cụ thể là loại bỏ những nguy cơ có thể dẫn đến XĐLI. Nguy cơ đó là những lợi
ích cá nhân mà người có chức vụ, quyền hạn thu được khi thực hiện không đúng
nhiệm vụ, công vụ. Đây là mục tiêu lớn nhất của kiểm sốt XĐLI, đáp ứng u cầu
“phịng bệnh hơn chữa bệnh”.
Hai là, phát hiện XĐLI. Đối với những trường hợp khơng thể phịng ngừa
XĐLI, thì việc cần làm trước tiên để kiểm soát được XĐLI là phát hiện, nhận diện.
Đây có thể hiểu là giai đoạn tiếp nhận những biểu hiện đầu tiên của bệnh, chuẩn
đoán bệnh, xác định tình trạng bệnh để đưa ra phương án điều trị bệnh hiệu quả
nhất. Với XĐLI cũng vậy, khi nhận diện đúng tình huống, xác định đúng lợi ích nào
có thể ảnh hưởng tới tính liêm chính của hoạt động cơng vụ, nhiệm vụ để từ đó có
phương án đối diện, xử lý với XĐLI.
Ba là, xử lý XĐLI. Vẫn dựa trên một quy trình chữa trị căn bệnh, thì đây là
bước điều trị bệnh. Khi đã nhận diện được XĐLI, chủ thể của XĐLI và cấp trên của
chủ thể ấy có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm loại bỏ lợi ích cá nhân bất
chính, đảm bảo công vụ, nhiệm vụ được thực hiện đúng theo yêu cầu, quy định đã

đề ra. Các biện pháp có thể là: báo cáo cấp trên, thay đổi người thực hiện nhiệm vụ,
công vụ và các biện pháp khác theo quy định của pháp lt.
1.2.2. Vai trị của kiểm sốt xung đột lợi ích
Tham nhũng đang diễn ra ngày càng phổ biến và nghiêm trọng. Tham nhũng
gây ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại, phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Mà trong
đó, XĐLI có mối liên hệ chặt chẽ với tham nhũng. XĐLI là cơ sở, là một phần
nguyên nhân dẫn tới tham nhũng. XĐLI có thể tiềm ẩn hành vi tham nhũng bởi
trong một tình huống XĐLI cụ thể, nếu người có chức vụ, quyền hạn đã quyết định
hành động hoặc không hành động trái với chức trách, nhiệm vụ của mình để qua đó

18


cá nhân mình hoặc người thân của mình được hưởng lợi ích thì đó chính là hành vi
tham nhũng. Kiểm sốt XĐLI sẽ góp phần loại bỏ điều kiện, hồn cảnh nảy sinh
tham nhũng. XĐLI nếu không được ngăn chặn, kiểm soát sẽ là tiền đề cho tham
nhũng, là điều kiện làm nảy sinh tham nhũng. Vì vậy, việc ngăn chặn, kiểm sốt các
tình huống XĐLI sẽ tạo tiền đề cho nhiệm vụ PCTN. Hiện nay, kiểm soát XĐLI để
PCTN một cách triệt để và lâu dài đang trở thành một trong những nhiệm vụ được
quan tâm, chỉ đạo hàng đầu của Đảng, Nhà nước.
Tiếp cận hiện đại cho thấy, kiểm sốt XĐLI là q trình đa chiều: Tác động
của các cơ quan nhà nước đối với các chủ thể lợi ích thơng qua hệ thống chính
sách; sự tham gia vào các quyết định, giám sát, kiểm tra việc thực thi chính sách
của các chủ thể lợi ích; sự giám sát, kiểm tra lẫn nhau giữa các chủ thể lợi ích. Ở
khía cạnh này, việc tạo ra cơ chế bảo đảm tính hợp pháp của sự tồn tại và hoạt
động của các chủ thể hoặc người đại diện của chủ thể lợi ích, cơ chế phản biện
chính sách của các chủ thể lợi ích,… được coi là cơng cụ cơ sở nhưng quyết định
đến hiệu quả kiểm soát XĐLI trong xã hội. Lý thuyết xung đột cho thấy cơ chế
này sẽ tạo ra đối trọng mà nhờ nó, các chủ thể lợi ích khác nhau quản trị lẫn nhau
trong khn khổ pháp lý hiện hành. Cơ chế này cũng làm cho các cơ quan quản lý

với vai trò người cầm cân nảy mực, thực hiện đúng vai trò điều chỉnh hợp pháp,
không thiên vị trong quản trị XĐLI. [21]
Trong thời đại ngày nay, việc kiểm soát XĐLI trong khu vực cơng nói riêng,
XĐLI trong xã hội nói chung được đặc biệt đề cao. Đa số các nước cũng như các tổ
chức, doanh nghiệp đều đặt ra các quy định để kiểm sốt XĐLI của cán bộ, cơng
chức, chính khách và nhân viên của tổ chức trong quá trình thực hiện các thẩm
quyền được giao chính thức và xây dựng các cơ chế pháp lý để thực thi hiệu quả
hoạt động này. Pháp luật quản lý, kiểm soát XĐLI trở thành lĩnh vực pháp luật quan
trọng trong hệ thống pháp luật quốc gia. Quy phạm kiểm sốt XĐLI khơng chỉ là
những quy phạm pháp luật thơng thường mà cịn được ghi nhận trong Hiến pháp,
đồng thời, là những chuẩn mực đạo đức cơng vụ tối thiểu mà cơng chức, chính
khách và cơ quan phải tuân thủ trong quá trình hoạt động công vụ; các quy định

19


×