Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

khoa su dia lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.56 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Lịch sử</b>



<i><b> </b></i>Th i gian S ki n l ch sờ ự ệ ị ử


1 – 9 – 1858 Thực dân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta.
3 – 2 – 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời .


2 – 9 – 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập . Khai sinh ra
Việt Nam dân chủ cộng hoà.


20 – 2 – 1946 Bác Hồ kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
1947 Chiến dịch Việt Bắc Thu – đông năm 1947.
1950 Chiến dịch Biên giới Thu – Đông năm 1950.
2 – 1951 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng.
7 – 5 – 1954 Chiến thắng Điện Biên Phủ.


21 – 7 – 1954 Lễ kí hiệp định Giơ – ne – vơ .
1960 Phong trào Đồng khởi.


12 – 1955 – 4
– 1958


Nhà máy cơ khí Hà Nội .


19 – 5 – 1959 Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn .
30 – 12 – 1972


Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
27 – 1 – 1973 Lễ kí hiệp định Pa-ri .


30 – 4 – 1975 giải phóng Sài Gịn thống nhất đất nước.



25 – 4 – 1976 Tống tuyển cử bầu Quốc hội chung cho cả nước .
6 – 11 – 1979 –


4 – 4 – 1994


Xây dựng nhà máy thuỷ điện Hồ Bình.




<i><b>Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam là : </b></i>


Cách mạng Việt Nam có Đảng lãnh đạo , đưa cuộc đấu tranh của nhân dân ta
theo con đường đúng đắn và dành được nhiều thắng lợi vẻ vang .


<i><b> Cuối bản tuyên ngôn độc lập , Bác khẳng đỉnh :</b></i>


“Nước Việt Nam ta có quyền hưởng tự do và độc lập , và sự thật đã thành một
nước tự do độc lập . toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng , tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và , độc lập ấy .”


<i><b> Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh là :</b></i>
<i><b> “Hỡi đồng bào toàn quốc !</b></i>


Chúng ta muốn hoà bình , chúng ta phải nhân nhượng . Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng thực dân Pháp càng lấn tới , vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa !
Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả , chứ không chịu mất nước , không chịu
làm nô lệ .”


<i><b> Để cứu đói , chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi cả nước :</b></i>


- Lập hũ gạo cứu đói .


- Ngày đồng tâm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Đắp lại những đoạn đê bị vỡ .


- Chia ruộng đất cho nông đân nghèo .
- Mở lớp bình dân học vụ .


<i><b> Dẫn chứng về âm mưu quyết tâm cướp nước ta một lần nữa của thực dân </b></i>
<i><b>Pháp là :</b></i>


Pháp gửi tối hậu thư đe doạ , địi chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ ,
giao quyền kiểm soát hà Nội cho chúng .


<i><b> Câu “ quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” có nghĩa là :</b></i>


Quyết hi sinh cho bản thân mình đẻ bảo vệ cho Tổ quốc bình yên , ổn định ,
không để mất nước . Không để mất nước vào sự cai trị của chế độ khác .


<i><b> Kết quả của chiến thắng Việt Bắc Thu – Đông năm 1947 là :</b></i>


Địch chết hơn 3000 tên , bị bắt sống hàng trăm tên , 16 máy bay bị bắn rơi ,
hàng trăm xe cơ giới bị phá huỷ , nhiều tàu chiến và ca nô bị phá huỷ .


Thực dân Pháp bố trí các cánh qn tấn cơng lên Việt Bắc như sau :
Chúng chia làm 3 mũi


Đường không : cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn
Đường bộ : theo đường số 4



Đường thuỷ : theo dịng sơng Lơ .
<i><b> </b></i>


<i><b> Diến biến của chiến dịch Việt Bắc :</b></i>


Tại thị xã bắc Kạn Chợ Đồn , quân Pháp vừa nhảy dù xuống đã rơi vào trận
địa phục kích của bộ đội ta . Trên đường bộ quân ta chặn đánh địch và dành thắng lợi
ở đèo Bông Lau . Tại Đoan Hùng , tàu chiền và ca nô của Pháp bị đốt cháy .Sau hơn
một tháng bị sa lầy ở Việt Bắc , địch buộc phải rút lui . Nhưng đường rút lui của địch
cũng bị quân ta chặn đánh dữ dội . Tại Bình Ca , Đoan Hùng , giặc rơi


Vào trận địa mai phục của ta . Quân Pháp bỏ lại nhiều vũ khí đạn dược để chạy thốt
thân .


Ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc Thu – Đông năm 1947 .


Quân ta đánh bại cuộc tấn cơng có quy mơ lớn của thực dân Pháp lên Việt Bắc,
bảo vệ cơ quan đàu não và bộ đội chủ lực của ta .


Diến biến của chiến thắng biên giới Thu – Đông năm 1950


Sáng ngày 16 – 9 – 1950 , ta nổ súng tấn công cụm cứ điểm Đông Khê . Địch
ra sức cố thủ trong các lô cốt và dùng máy bay bắn phá suốt ngày đêm . Với tinh thần
quyết thắng bộ đội ta đã anh dũng chiến thắng . Sáng ngay 18 – 9 – 1950 ta đã chiếm
được cụm cứ điệm Đông Khê . Mất Đông khê quân Pháp ở Cao Bằng bị cô lập . bộ
chị huy Pháp quyết định rút quân khỏi Cao Bằng theo đường số 4 , đồng thời tăng
cường lực lượng chiếm lại Đông Khê . Sau nhiều ngay đêm giao tranh ác liệt , quân
Pháp buộc phải rút lui .



<i><b> Kết quả của chiến thắng biên giới thu – Đông năm 1950 :</b></i>


<i><b> Qua 29 ngày đêm chiến đấu , ta đã diệt và bắt sống hơn 8000 tên địch , giải phóng </b></i>
một số thị xã và thị trấn , làm chủ 750 km trên dải biên giới Việt Trung . Căn cứ địa
Việt Bắc được củng cố và mở rộng


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Khai thông đường biên giới Việt – Trung , căn cứ địa Việt Bắc được củng cố
và mở rộng , từ đây ta nắm quyền chủ động trên chiến trường .


Chiến thắng biên giới Thu – Đông năm 1950 đem lại :


Căn cứ địa Việt bắc được củng cố và mở rộng . Cổ vũ tinh thần đáu tranh của
ND ta . Đường liên lạc của nước ta với quốc tế được nối liền .


Sau khi cuộc phản cơng ở khinh thành huế thì bùng lên mạnh mẽ phong
<i><b>trào chống Pháp dó là phong trào ;</b></i>


Ba đình ở (Thanh Hố) do Phạm Bành- Đinh Cơng Tráng lãnh đạo, Bãi Sậy
(Hưng yên) do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo, Hương Khê ( Hà Tĩnh) do Phan Đình
Phùng lãnh đạo.


<i> Hậu phương sau những năm chiến dịch biên giới </i>


Tháng 2 năm 1951 đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng đề ra 3 nhiệm vụ
sau :


-

Phát tiển tinh thần yêu nước


-

Đẩy mạnh tinh thần thi đua



-

Chia ruộng đất cho nông dân


<i><b>Tinh thần thi đua kháng chiến của đồng bào ta thể hiện qua những mặt sau :</b></i>


-

Kinh tế


-

Văn hoá


-

Giáo dục


Ngày 1 – 5 – 1952 , Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc
khai mạc , khẳng định và biểu dương những đóng góp to lớn của các tập thể và cá
nhân cho thắng lợi của cuộc kháng chiến .


Điện biên phủ chia thành 3 đợt .


-

Đợt 1 : Ngày 13/ 3/1954 quân ta tấn công vào Him Lan , Bản Kéo , Độc Lập .
Sau 5 ngày đêm chiến đấu ta đã tiêu diệt được địch .


-

Đợt 2 : Ngày 30/3/1954 ta tấn vào sân bay Mường Thanh , kiểm soát được
phần lớn các cứ điểm ở phía đơng .


-

Đợt 3 : Ngày 1/5/1954 – 6/5/1954 đồi A1 bị tấn công và ta dã chiếm các cứ
điểm còn lại và bắt sống 2 tướng của địch .


Ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ :


Chiến thắng Điện Biên Phủ đã kết thúc oanh liệt , cuộc tiến công Đông – Xuân năm
1953-1954 của ta , đập tan ‘ Pháo đầi không thể công phá’ của giặc Pháp , buộc
chúng phải kí hiệp định Giơ- ne – vơ . Rút quân về nước . Kết thúc 9 năm kháng


chiến trường kì gian khổ .


Nội dung của hiệp định Giơ – ne – vơ ngày 21 tháng 7 năm 1954 là :


-

Sông Bến Hải thuộc ( huyện Vĩnh Linh , tỉnh Quảng Trị ) là giới tuyến phân
chia tạm thời giữa hai miền Nam - Bắc .


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

-

Đến tháng 7/1956, nhân dân hai miền Nam - Bắc sẽ tiến hành tổng tuyển cử ,
thống nhất đất nước .


Tội ác của đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai đối với đồng bào miền Nam là :


-

Ra sức chống phá lực lượng cách mạng


-

Khủng bố dã man những người đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất
nước .


-

Chính quyền Nơ Đình Diệm thực hiện chính sách ‘tố cộng’ , ‘diệt cộng’ . Với
khẩu hiệu ‘diết nhầm cịn hơn bỏ sót’


-

Chúng thẳng tay giết hại những người dân và chiến sĩ cách mạng vô tội .
K : Nước nhà sau hơn tám mươi năm đấu tranh dành độc lập và chín năm kháng
chiến chống Pháp , giờ đây lại đau nỗi đau chia cắt .


+ Trước sự tàn sát của Mĩ - Diệm , nhân dân miền nam vùng lên phá tan ách kìm hẹp . Cuối
năm 1959 – 1960 , khắp miền Nam bùng lên phong trào Đồng Khởi


Ngày 17 /1 /1960 nhân dân huyện Mỏ Cày đứng lên khởi nghĩa , mở đầu phong
tào Đồng khởi .



Ngày 17/1/1960 cuộc nổi dậy của nhân dân huyện Mỏ Cày đã diễn ra :


Nhân dân nổi dậy với vũ khí thô sơ , gậy gộc , giáo mác ...Họ đánh trống , gò mõ ,
nổ súng , hò reo làm cho quân địch khiếp sợ . Nhân dân và chiến sĩ tự vệ phá đồn
giặc , tiêu diệt ác ôn , đập tan bộ máy cai trị của Mĩ .


-

Chính quyền địch bị tê liệt , tan rã .Từ đây cuộc đấu tranh của cách mạng miền
Nam khơng chỉ có hình thức đấu tranh chính trị mà còn kết hợp đấu tranh vũ
trang , đẩy quân Mĩ và quân đội Sài Gòn vào thế bị động , lúng túng .


<i><b> Nhà máy hiện đại đầu tiên của nước ta </b></i>


<i><b> Nhà máy cơ khí Hà Nội được khởi cơng xây dựng trên diện tích hơn 10 vạn </b></i>
mét vng ở phía Tây nam thủ đơ Hà Nội. Quy mơ vào loại lớn nhất khu vực Đông
Nam Á thời bấy giờ .


<i><b> Nhà máy Cơ khí Hà Nội đã đong góp :</b></i>


-Đạt được nhiều thành tích to lớn , góp phần quan trọng cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc .


Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn nhằm :


Tạo điều kiện để miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam .
Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không :


Ngày 18 – 12 – 1972 Mĩ huy động hàng chục tốp máy bay B52 và các loại máy bay
khác ồ ạt ném bom Hà Nội. sau 12 ngày đêm , ngày 30 – 12 – 1972 biết không thể
khuất phục nhân dân ta bằng bom đạn , Ních-xơn tuyên bố ngừng ném bom bắn phá
miền bắc .



Kết quả chiến thắng Điện Biên Phủ trên không


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ trên không


Sau chiến thắng Điện Biên Phủ trên không Mĩ buộc phải thừa nhận thất bại ở Việt
nam và đàm phán tại hội nghị Pa-ri , bàn về việc chấm dứt chiến tranh lập lại hồ
bình ở Việt Nam .


Vào Tết Mậu Thân quân ta đã tấn công đồng loạt vào những địa điểm:


Sứ quán Mĩ , Bộ tổng tham mưư quân đội Sài Gòn , Đài phát thanh , Sân Bay Tân
Sơn Nhất , tổng nha cảnh sát , bộ tư lệnh Hải quân .


<i><b> Ý nghĩa của cuộc Tổng Tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đối với cuộc </b></i>
<i><b>kháng chiến chống Mĩ , cứư nước của nhân dân ta là :</b></i>


- Mĩ và quân đội Sài Gòn thất bại nặng nề , hoang mang , lo sợ .


- Mĩ phải thừa nhận thất bại một bước , chấp nhận đàm phán ở Hội nghị Pa-ri về
chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam .


- Nhân dân u chuộng hồ bình ở Mĩ địi chính phủ họ phải rút qn ngay khỏi Việt
Nam .


Sau những đòn bất ngờ , choáng ván trong Tết Mậu Thân 1968 , Mĩ buộc phải thương lượng với
hai đoàn đại biểu của ta . Nhưng với dã tâm tiếp tục xâm lược nước ta , Mĩ tìm cách rì hồn khơng
chịu kí hiệp định . Cuộc đàm phán kéo dài nhiều năm Chỉ sau những thất bại nặng nề giữa hai miền
Nam - Bắc trong năm 1972 , Mĩ mới buộc phải kí hiệp định Pa-ri về việc chắm dứt chiến tranh , lập
lại hồ bình ở Việt Nam .



Lễ kí hiệp định Pa-ri


Ngay từ sáng sớm 27 – 1 – 1973 , cờ nửa xanh nửa đỏ giữa có ngơi sao vàng được
treo đầy đường phố Clê-be ( Pa-ri) . Nhiều nơi xuất hiện khẩu hiệu ủng hộ nhân dân
Việt Nam , trong toà nhà được trang hoàng lộng lẫy với ánh sáng quả chùm đèn pha
lê và đội cảnh vệ của Pháp đội mũ đồng bóng lống , gươm tuốt trần đứng nghiêm .
<i><b>Nội dung hiệp định Pa-ri</b></i>


-

Mĩ phải tôn trọng độc lập , chủ quyền , thống nhất toàn lãnh thổ Việt Nam


-

Phải rút toàn bộ quân Mĩ và quân đồng minh ra khỏi Việt Nam


-

Phải chấm dứt dính líu qn sự ở Việt Nam


-

Phải có trách nhiệm trong việc hàn gắn vết thương ở Việt Nam .
<i><b>Ý nghĩa của hiệp định Pa-ri </b></i>


Hiệp định Pa-ri đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam. Đế quốc Mĩ
buộc phải rút quân khỏi nước ta , lực lượng cách mạng miền Nam chắc chắn mạnh
hơn kẻ thù . Đó là thuận lợi rất lớn để nhân dân ta tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh , tiến
tới dành thắng lợi hoàn toàn , giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.


Tiến vào dinh độc lập


Sự kiện xe tăng tiến vào dinh Độc lập là :


Chiếc xe tăng 843 của đồng chí Bùi Quang Thận đi đầu , tiếp theo là xe tăng 390 do
đồng chí Vũ Đăng Tồn chỉ huy . Đến trước Dinh Độc Lập , xe tăng 843 lao vào cổng
phụ và bị kẹt lại . Xe tăng 390 lập tức húc đổ cổng chính tiến vào . Đồng chí Bùi


Quang thận giương cao cờ cách mạng , nhảy khỏi xe tăng lao lên bặc thềm của toà
nhà giương cao cờ cách mạng .Các xe tăng lần lượt tiến vào sân Dinh .


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Chiến thắng này đã đánh tan chính quyền và qn đội Sài Gịn giải phóng hồn tồn
miền Nam , chấm dứt 21 năm chiến tranh , đất nước ta thống nhất . Nhiệm vụ dành
độc lập dân tộc thống nhất đất nước của cách mạng Việt Nam hoàn toàn thắng lợi .
Hoàn thành thống nhất đất nước


Ngày 25 – 4 – 1976 cuộc bầu cử kết thúc tốt đẹp có 98,8% cử tri đi bỏ phiếu . Đây
là ngày vui nhất của nhân dân ta vì :


Dân tộc ta đã hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước.


Cuối tháng 6 đầu tháng 7 năm 1976 , Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (khoá VI )
họp tại Hà Nội . Quốc hội quyết định : lấy tên nước là : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
<i>Việt Nam, quyết định Quốc huy , Quốc kì là lá cờ đỏ sao vàng, quốc ca là bài tiến </i>
<i>quân ca , thủ đơ là Hà Nội , thành phố Sài Gịn – Gia Định đổi tên là Thành phố Hồ </i>
<i>Chí Minh .</i>


<i><b>Ý nghĩa </b></i>


Sau cuộc bầu cử quốc hội thống nhấtnước ta có một bộ máy nhà nước chung tạo điều
kiện để đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa.


<i><b>Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình</b></i>


- Nhà máy thuỷ điện hồ Bình là một trong những cơng trình lớn bậc nhất Châu
Á .Nhờ đập ngân lũ Hồ Bình , đồng bằng Bắc Bộ thoát khỏi những trận lũ lụt khủng
khiếp . Từ Hồ Bình , dịng điện đã về tới mọi miền Tổ quốc .



<b>Địa lý</b>



- Nước ta có các loại hình giao thơng là :


Đường ô tô , đường sắt , đường biển , đường sơng , đường hàng khơng . Đường ơ tơ


có vai trị quan trọng nhất trong việc chun chở hàng hố và hành khách.
- Nước ta chủ yếu xuất khẩu


Các khoáng sản (dầu mỏ , than ...) , hàng tiêu dùng , nông sản và thuỷ sản . Nhập
khẩu các máy móc , thiết bị , nguyên liệu , nhiên liệu và vật liệu .


- Ngành lâm nghiệp gồm những hoạt động là :


Trồng và bảo vệ rừng , khai thác gỗ và lâm sản khác . Phân bố chủ yếu ở vùng núi và
trung du .


- Vai trò của rừng đối với đời sống nhân dân là ;


Rừng có vai trị to lớn đối với sản xuất và đời sống của con người , cho ta nhiều
sản vật nhất là gỗ . Rừng có tác dụng điều hồ khí hậu , che phủ đất , hạn chế nước
mưa tràn về đồng bằng đột ngột gây lũ lụt .


- Những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch ở nước ta là :
Có nhiều phong cảnh đẹp , nhiều bãi biển , vườn quốc gia , các công trình
kiến trúc , di tích lịch sử , lễ hội truyền thống .


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bãi biển Cửa Lị , khu di tích Kim Liên , bãi biển Diễn Thành , vườn quốc gia Phù
Mát .



<i><b> - Điều kiện để thành phố Hồ Chí Minh trở thành khu cơng nghiệp lớn nhất </b></i>
<i><b>của cả nước là :</b></i>


- Có vị trí giao thơng thuận lợi


- Trung tâm văn hố , khoa học kĩ thuật lớn nhất cả nước
- Ở gần vùng có nhiều lương thực , thực phẩm


- Đầu tư nước ngồi


- Dân cư đơng đúc , người lao động có trình độ cao
- Nước ta có những ngành công nghiệp như ;


khai thác than (Quảng Ninh) , khai thác dầu mỏ ở Biển Đông , khai thác
a-pa-tít (Lào Cai) , nhà máy thuỷ điện ở vùng núi phía Bắc , nhà máy nhiệt ( Vũng
Tàu )


<i><b> - Sơng ngịi có ích đối với đời sống nhân dân là :</b></i>


Bồi đắp nên đồng bằng , cung cấp cho sản suất , sinh hoạt , cung cấp nguồn
thuỷ điện làm đường giao thông , cung cấp , nuôi trồng thuỷ sản , điều hồ khí hậu .
<i><b> - Biển có vai trị là :</b></i>


Điều hồ khí hậu , khai thác dầu mỏ , khí tự nhiên , giao thơng đường thuỷ quan
trọng , nơi nghỉ mát du lịch .


Dân số nước ta


Năm 2004 , dân số nước ta là 82 triệu người đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á . Dân
số tăng nhanh , bình quân mỗi năm tăng thêm khoảng trên một triệu người nên gây rất


nhiều khó khăn cho việc nâng cao đời sống của nhân dân . Nhờ thực hiện tốt cơng tác
kế hoạch hố gia đình, những năm gần đây , tốc độ tăng dân số giảm hơn so với trước
<i><b>Các dân tộc , sự phân bố dân cư</b></i>


- <i><b>Các dân tộc </b></i>


<i><b> Nước ta có 54 dân tộc . Dân tộc Kinh ( Việt) có số dân đông nhất , sống tập trung ở </b></i>
các đồng bằng, ven biển . Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở vùng núi và cao
nguyên . Tất cả các dân tộc đều là anh em trong đại gia đình Việt Nam .


- <i><b>Mật độ dân số </b></i>


Nước ta có mật độ dân số cao hơn thế giới và một số nước Châu Á .
- Phân bố dân cư


¾ số dân nước ta sống ở nơng thơn , ¼ số dân sống ở thành thị .


<b> </b>

<i>Địa lý thế giới </i>



Châu Á


Châu Á trải dài từ gần cực Bắc tới quá xích đạo , ba phía giáp biển và đại
dương .


Châu Á tiếp giáp với Châu Mĩ ,Châu Âu , Châu Phi , Châu Đại Dương ,Bắc
Băng Dương , Thái Bình Dương , Ấn Độ Dương .


Châu Á có diện tích lớn nhất so với các châu lục .


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Châu Á có số dân đông nhất thế giới , đa số dân cư Châu Á là người da vàng .


Họ sống tập trung tại vùng đồng bằng châu thổ màu mỡ . Họ sản xuất nơng nghiệp là
chính như : lúa gạo , lúa mì , bơng , cao su , cây ăn quả và chăn nuôi trâu , bò , lợn ,
gia cầm . Ven biển họ đánh bắt và nuổi trồng hải sản . Một số nước phát triển công
nghiệp .


Khu vực Đông nam Á chủ yếu khí hậu gió mùa và nóng ẩm .
Khu vực Đông Nam Á sản xuất nhiều lúa gạo vì :


-Khu vực Đơng Nam Á chủ yếu có khí hậu gió mùa nóng ẩm .


-Có nhiều đồng bằng màu mỡ thường tập trung dọc các vùng sông lớn và ở vùng
ven biển .


Cam –pu – chia


Có địa hình chủ yếu là đồng bằng dạng lòng chảo . Biển hồ là nơi thấp nhất và giàu
tôm cá . Cam – pu – chia sản xuất và chế biến nhiều lúa gạo , cao su , hồ tiêu , đường
thốt nốt và đánh bắt nhiều cá nước ngọt.


Lào


Nước Lào khơng giáp biển , địa hình phần lớn là núi và cao nguyên . Rừng có nhiều
gỗ quý . Những sản phẩm chính của Lào là : quế , cánh kiến , gỗ và lúa gạo .


<i><b> Trung quốc </b></i>


Trung Quốc có số dân đơng nhất thế giới . Miền Tây chủ yếu là núi và cao nguyên ,
có khí hậu khắc nghiệt . Trung Quốc nổi tiếng từ lâu về tơ lụa , gốm , sứ , chè .Kinh
tế phát triển mạnh với nhiều ngành công nghiệp hiện đại .



<i><b> Châu Âu</b></i>


Châu Âu nằm ở phía tây Châu Á , có ba phía giáp biển và đại dương


Châu Âu giáp với Châu Á , Châu Phi , Đại Tây Dương , Bắc Băng Dương , biển Bắc ,
biển Ban- tich , biển ca- xpi .


Đồng bằng của châu Âu chiếm 2/3 diện tích kéo dài từ Tây sang Đơng , đồi núi chiếm
1/3 diện tích , hệ thống núi cao tập trung ở phía Nam .Châu Âu có khí hậu ơn hồ ,
dân cư châu Âu là người da trắng . Châu Âu có nền kinh tế phát triển .


<i><b> Liên Bang Nga </b></i>


<i><b> Liên Bang Nga nằm ở Đông Âu và Bắc Á, có diện tích là : 17 triệu km2 , Số dân là : </b></i>
144,1 triệu người . Có khí hậu : ơn đới lục địa , khắc nghiệt . Liên Bang Nga có các
tài nguyên khống sản như : đầu mỏ , khí tự nhiên , than đá , quặng sắt và sản xuất
nhiều máy móc, thiết bị , phương tiện giao thơng . Có các sản phẩm nơng nghiệp
như : lúa mì , khoai tây .Tài nguyên thiên nhiên giàu có là điều kiện để Nga phát triển
kinh tế .


<i><b> Pháp </b></i>


Nằm ở Tây Âu , giáp biển , khí hậu ơn hồ . Diên tích đồng bằng lớn , khí hậu thuận
lợi đã tạo điều kiện cho Pháp phát triển nông nghiệp . Nơng nghiệp chính là : lúa mì
khoai tây , củ cải đường , nho và chăn nuôi bò sữa lấy thịt , sữa . sản xuất nhiều mật
hàng cơng nghiệp như : máy móc , thiết bị phương tiện giao thông , vải , quần áo , mĩ
phẩm , dược phẩm , thực phẩm . Ngành du lịch phát triển vì có nhiều phong cảnh
đẹp , nhiều cơng trình hiện đại , người dân văn minh , lịch sự .


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Nằm ở phía nam Châu Âu và phía tây Châu Á. Đại bộ phận diện tích nằm ở 2 chí


tuyến , có đường xích đạo đi ngang qua giữa châu lục .


Diện tích là 30 triệu km2 đứng thứ 3 thế giới . Khí hậu khơ , nóng bậc nhất thế giới ,
có địa hình tương đối cao nằm trong vịng đai nhiệt đới khơng có biển ăn vào đất
liền , 1/3 diện tích châu Phi có khí hậu chia là 2 mùa : mùa mưa và mùa khô . Kinh tế
châu Phi chậm phát triển nhất thế giới , chỉ mới tập trung trồng cây công nghiệp nhiệt
đới , khai thác khoáng sản để xuất khẩu . Đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn . Số
dân của châu Phi đứng thứ 2 các châu lục trên thế giới . Hầu hết dân cư sống tập
trung ở vùng ven biển và các thung lũng sông , cịn các hoang mạc hầu như khơng có
người . Ai Cập nằm ở bắc Mĩ , nổi tiếng về các cơng trình kiến trúc và sản xuất bơng .
Người ta nói Ai Cập là món q của sơng Nin .


Châu Mĩ


Châu Mĩ là châu lục duy nhất nằm ở bán cầu Tây , bao gồm Bắc Mĩ , Nam Mĩ và dải
đất hẹp Trung Mĩ nối Bắc Mĩ với Nam Mĩ . Châu Mĩ giáp với đại dương : Đại Tây
Dương , Thái Bình Dương , Bắc Băng Dương . Châu Mĩ đứng thứ 2 về diện tích các
châu lục trên thế giới . Địa hình thay đổi từ Tây sang Đơng , dọc bờ biển phía Tây là
các dãy núi cao và đồ sộ , ở giữa là đồng bằng lớn . Phía Đơng là các dãy núi thấp và
cao nguyên . Khí hậu của châu Mĩ là : nhiệt đới , ôn đới và hàn đới . Đồng bằng
-ma-dôn là đồng bằng lớn nhất thế giới . Rừng rậm nhiệt đới của Châu Mĩ được coi là
lá phổi xanh của trái đất . Dân số của châu Mĩ đứng thứ 3 các châu lục trên thế giới .
Người dân châu Mĩ có nguồn gốc là người nhập cưvà có nhiều màu da khác nhau .
các khu vực trên châu mĩ có kinh tế phát triển khác nhau . Bắc Mĩ phát triển nhất :
sản xuất nơng nghiệp và cơng nghiệp có kĩ thuật cao . Hoa Kì nằm ở bắc Mĩ diện tích
và số dân đứng thứ 3 thế giới . Hoa kì là một trong những nước phát triển kinh tế
nhất thế giới .


Châu Đại Dương và Châu Nam Cực
Châu Đại Dương



Châu Đại Dương gồm lục địa Ô-xtrây-li-a và các đảo quần đảo ở vùng trung tâm và
tây nam Thái Bình Dương , chủ yếu nằm ở phía nam đường xích đạo . Lục địa
Ơ-xtrây-li-a có khí hậu khơ hạn , diện tích chủ yếu là hoang mạc và xa van có bạch đàn
và cây keo mọc ở nhiều nơi , động vật có nhiều lồi thú có túi như căng – gu – ru ,
gấu cô-a-la . Châu Đại Dương có số dân ít nhất trong các châu lục có dân cư sinh
sống . Trên lục địa Ô-xtrây-li-a và quần đảo Niu Di-len , dân cư chủ yếu là người da
trắng ( con cháu người Anh di cư từ những thế kỉ trước ), các đảo khác , dân cư chủ
yếu là người bản địa , có da màu sẩm mắt đen , tóc xoăn . Lục địa Ơ-xtrây-li-a có nền
kinh tế phát triển nhất châu lục này , nổi tiêng xuất khẩu lơng cừu , len , thịt và bị sữa
. Các ngành công nghiệp phát triển mạnh .


<i><b>Châu Nam Cực</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trên bề mặt trái đất , các đại dương chiếm một phần rộng lớn gấp 3 lần diện tích các
lục địa . Các đại dương đó là : Thái Bình Dương , Đại tây Dương , Ấn Độ Dương và
Bắc Băng Dương .


Thái Bình Dương nằm ở bán cầu Tây, giáp với châu lục : Châu nam Cực , Châu Mĩ ,
Châu Á , Châu Đại Dương và giáp với đại dương : Bắc Băng Dương , Đại Tây


Dương .


<i><b> Đại Tây Dương nửa nằm ở bán cầu Đông, nửa nằm ở bán cầu Tây giáp với châu </b></i>
lục : Châu Á , châu Mĩ , châu Phi , châu Âu , châu Nam Cực và giáp với đại
dương :Bắc Băng Dương , Ấn Độ Dương , Thái Bình Dương.


Ấn Độ Dương nằm ở bán cầu Đông , giáp với châu lục : Châu Phi , Châu Á , châu
Đại Dương , châu Nam Cực và giáp với các đại dương : Đại Tây Dương , Thái Bình
Dương .



<i><b> Bắc Băng Dương nằm ở vùng cực bắc giáp với châu lục : châu Âu , châu Á , và </b></i>
giáp với các đại dương : Đại Tây Dương , Thái Bình Dương .


Các đại dương xếp thứ tự từ lớn đến nhỏ về diện tích là : Thái Bình Dương , Đại Tây
Dương , Ấn Độ Dương , Bắc Băng Dương .


Độ sâu lớn nhất thuộc về Thái Bình Dương .


<b>Tên châu lục</b> <b>Diện tích</b> <b>Số dân năm 2004(triệu </b>
người )


Châu Á


44 km2 4054


Châu Mĩ


42 km2 941


Châu Phi


30 km2 973


Châu Âu


10 km2 732


Châu Đại Dương



9 km2 34,3


Châu Nam Cực


14 km2 0




</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nhật Bản : Tô-ki-ô
<i><b> </b></i>


<i><b> Khoa học</b></i>
<i><b>Cách đề phòng chung cho 3 bệnh là :</b></i>


Giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh , diệt muỗi , diệt bọ gẩy , tránh để
muỗi đốt , có thói quen ngủ màn , khai thông cống rãnh , phun thuốc diệt muỗi .
<i><b> Để phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ chung ta cần : </b></i>


Tuân thủ luật an tồn giao thơng , khơng đá bóng , đùa nghịch dưới lịng đường ,
khơng đi hàng hai , hàng ba , không chở hàng cồng kềnh , đội mũ bảo hiểm khi tham
gia giao thông .


Tính chất của Sắt


Sắt có trong quặng sắt và các thiên thạch . Sắt có tính dẻo , dễ uốn , dễ kéo thành sợi ,
dễ rèn , dập . Có màu tráng xám , có ánh kim .


- Quặng sắt dùng để sản xuất ra gang và thép .
<i><b> Tính chất của Gang </b></i>



Gang là hợp kim của Sắt và các bon . Gang cứng, giịn, khơng thể uốn hay kéo thành
sợi .


<i><b> Tính chất của Thép</b></i>


Thép cũng là hợp kim của Sắt và các bon nhưng được loại bớt các bon so với gang và
thêm vào đó một số chất khác . Thép có tính cứng , bền , dẻo . Có loại Thép bỉ gỉ và
cũng có loại Thép khơng gỉ .


<i><b> Đồng</b></i>


Đồng được chế tạo từ quặng đồng và một số chất khác . Đồng rất bền , dễ dát mỏng
và kéo thành sợi , có thể dập uốn hay kéo thành hình dạng nào . Có màu đỏ nâu , có
ánh kim , dẫn nhiệt và dẫn điện tốt .


Hợp kim của Đồng


Có ánh kim và cứng hơn Đồng .
Nhôm


Nhôm được sản xuất từ quặng nhôm . Là kim loại màu trắng bạc , có ánh kim , nhẹ
hơn Sắt và Đồng , có thể kéo thành sợi , dát mỏng . Nhơm khơng gỉ nhưng có thể bị
a-xít ăn mịn .


Hợp kim của nhơm với một số kim loại khác sẽ có tính chất bền , vững , rắn chắc
hơn Nhôm .


Đá vôi


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b> Gạch , ngói</b></i>



Gạch , ngói được làm bằng đất sét nung ở nhiệt độ cao . Gạch ngói thường dễ vỡ .
Xi măng


Xi măng được làm từ đất sét , đá vôi và một số chất khác . Xi măng có màu xám xanh
(hoặc nâu đất , trắng . Khi trộn với một ít nước , xi măng không tan mà trở nên dẻo và
rất chống bị khô , kết thành tảng và cứng như đá .


<i><b> Thuỷ tinh </b></i>


Thuỷ tinh được làm từ cát trắng và một số chất khác . Thuỷ tinh thường trong
suốt , không gỉ , cứng nhưng dễ vỡ . Không cháy , không hút ẩm và khơng bỉ a-xít ăn
mịn .


Thuỷ tinh chất lượng cao , rất trong chịu được nóng , lạnh , bền , khó vỡ .
<i><b> Cao su </b></i>


Cao su tự nhiên được chế biến từ nhựa cây cao su . Cao su nhân tạo thường được chế
biến từ than đá , dầu mỏ . Cao su có tính đàn hồi tốt , ít bị biến đổi khi gặp nóng ,
lạnh , cách điện , cách nhiệt , không tan trong nước , hay tan trong một số chất lỏng
khác .


Chất dẻo


Chất dẻo được làm từ dầu mỏ và than đá . Có tính chung là cách điện , cách nhiệt ,
nhẹ , rất bền , khó vỡ , có tính dẻo ở nhiệt độ cao .


Sợi bông


Sợi bông là nguyên liệu quan trọng để dệt vải . Vải bơng có thể dát mỏng , nhẹ như


vải màn hoặc băng y tế .


Tơ tằm có nhiều loại trong đó có loại tơ nõn dùng để dệt lụa . lụa tơ tằm óng ả và rất
nhẹ .


Tơ sợi nhân tạo : Sợi ni lônglà một trong những loại sợi nhân tạo . vải ni lông không
thấm nước , dai , bền và không nhàu .


Sự biến đổi từ chất này sang chất khác gọi là sự biến đổi hoá học
<i><b> Khi sử dụng điện cần nhớ :</b></i>


-Tuyệt đối không chạm tay vào chỗ hở của đường dây hoặc các bộ phận kim loại nghi
là có điện . Khơng cằm các vật bằng kim loại cắm vào ổ lấy điện .


-Khi phát hiện thấy dây bị đứt hoặc bị hở cần tránh xa và báo cho người lớn biết .
-Khi nhìn thấy người bị điện giật phải lập tức cắt nguồn điện bằng mọi cách như ngắt
cầu dao , cầu chì hoặc dùng vật khơ khơng dẫn điện như gậy gỗ , gậy tre , que nhựa ,
gạt dây điện ra khỏi người bị nạn .


Đặc điểm của hoa


Các loại hoa thụ phấn nhờ cơn trùng có màu sắc sặc sỡ và hương thơm hấp dẫn .
Các loại hoa thụ phấn nhờ gió khơng có màu sắc đẹp , cánh hoa , đài hoa , thường
nhỏ hoặc khơng có .


Sự sinh sản của động vật


Đa số các loài động vật được chia thành 2 giống : đực và cái . Những loại động vật
khác nhau có sự sinh sản khác nhau : có lồi đẻ trứng , có lồi đẻ con .



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Thú con mới sinh ra đã có hình dạng như thú trưởng thành và được thú mẹ nuôi
bằng sữa đến khi tự kiếm ăn .


Hổ là loài thường đẻ 2 đến 4 con , thường sinh sản vào mùa xuân và mùa hạ . Khi
hổ con được hai thành tuổi hổ mẹ dạy chúng săn mồi . Từ một năm rưỡi đến hai năm
tuổi hổ có thể sống độc lập .


Hươu thường để mỗi lứa một con . Hươu con từ khi sinh ra đã biết đi và bú mẹ .
Khi hươu con được 20 ngày tuổi hươu mẹ dạy con tập chay


Môi trường bao gồm những gì trên Trái Đất này : Nhà cửa , trường học , làng
xóm , biển cả , sơng ngịi , hồ ao , đất đai , sinh vậtb, khí quyển , ánh sáng , nhiệt độ ,
địa hình , khí hậu , thực vật , động vật , con người .


Tài nguyên thiên nhiên là những gì có sẵn trong mơi trường tự nhiên


Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người : thức ăn , nước uống , các tài nguyên
thiên nhiên và tiếp nhận từ con người các chất thải trong sinh hoạt , sản xuất .


<i><b> Nguyên nhân làm rừng bị tàn phá là :</b></i>
-Đốt rừng làm nương rẫy


-Lấy củi , đót than


-Lấy gỗ làm nhà , đóng đồ dùng


-Phá rừng lấy đất làm nhà , làm đường .
<i><b> Hậu quả của việc phá rừng là :</b></i>


<i><b> -Khí hậu thay đổi , lũ lụt , hạn hán </b></i>


-Đất bị xói mịn trở nên bạc màu


-Động vật , thực vật quý hiếm giảm dần , một số loài bị tuyệt chủng hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng .


<i><b> Biện pháp bảo vệ môi trường :</b></i>


- Giữ gìn vệ sinh xung quanh nhà ở , bảo vệ môi trường sạch đẹp .
- Trồng cây , phủ xanh đất trống đồi trọc


- Làm ruộng bậc thang tránh bị xói mịn , trơi đất
- Xử lý các chất thải trước khi thải ra môi trường


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×