Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng sinh kế cho công đồng dân cư nghèo ven biển miền trung Việt nam - Milestone 11 "

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 40 trang )

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP VÀ NƠNG THƠN
(CARD)

027/05VIE
Phát triển ni ngao nhằm cải thiện và đa dạng
sinh kế cho công đồng dân cư nghèo ven biển
miền trung Việt nam

Báo cáo kỹ thuật:
Các mơ hình ni ngao thương phẩm:
Ni ngao trong các điều kiện môi trường và sinh thái khác
nhau

Milestone 11
i


Báo cáo kỹ thuật

Các mơ hình ni ngao thương phẩm:
Ni ngao trong các điều kiện môi trường và sinh thái
khác nhau
Milestone 11

1

Chu Chí Thiết*1, Như Văn Cẩn1 and Martin S Kumar2
Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ, Việt nam (ARSINC)
2


Viện nghiên cứu phát triển Nam Úc, Australia (SARDI)

Tháng 7, 2009

ii


Các mơ hình ni ngao thương phẩm: Ni ngao
trong các điều kiện môi trường và sinh thái khác
nhau
Các báo cáo kỹ thuật là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Viện nghiên cứu phát triển Nam Úc
(SARDI) và Phân viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung bộ (ARSINC). Báo cáo này
được phổ biến rộng rãi tới độc giả, đặc biệt là cho các nhà nghiên cứu, sinh viên và nông dân
Việt nam.
Bản quyền
Các thông tin trong báo cáo này là kết quả của dự án CARD: “Phát triển nuôi ngao nhằm cải
thiện và đa dạng sinh kế cho cộng đồng dân cư nghèo ven biển miền trung Việt nam No. 027/05VIE”, do tổ chức AusAID (Chính phủ Australia) tài trợ. Các thông tin để chuẩn bị nội dung cho tài
liệu này đã được thu thập rất cẩn thận.
Tháng 7, 2009
Chu Chí Thiết, Như Văn Cẩn and Martin S Kumar
Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC)
Phường Nghi Hải,
Thị xã Cửa Lò
Tỉnh Nghệ An,
Việt nam

Viện nghiên cứu phát triển Nam Úc (SARDI)
Integrated Biosystems Science Program Area
SARDI Livestock and Farming Systems
Aqutic Sciences centre

2 Hamra Avenue, West Beach
South Australia
Dự án được tài trợ bởi AusAID, Tổ chức của chính phủ Úc

iii


Mục lục
1. Giới thiệu ........................................................................................................................ 1
1.1 Cơ sở luận chứng .......................................................................................................... 1
2. Tổng quan tài liệu ........................................................................................................... 1
2. Bối cảnh và phạm vi của báo cáo kỹ thuật...................................................................... 2
3. Nuôi ngao trong ao.......................................................................................................... 5
3.1 Lựa chọn ao nuôi .......................................................................................................... 5
3.2 Chuẩn bị ao ni ........................................................................................................... 7
3.3 Bón phân cho ao nuôi ................................................................................................... 7
3.4 Mật độ thả giống ........................................................................................................... 8
3.5 Thu hoạch...................................................................................................................... 8
3.6 Các kết quả trong tâm của các thí nghiệm .................................................................... 8
3.7 Các loại hình ni ngao ................................................................................................ 9
3.7. Ngao nuôi luân canh sau vụ tôm .............................................................................. 9
4. Nuôi ngao ngồi bãi triều.............................................................................................. 13
4.1 Lựa chọn vị trí ............................................................................................................. 13
4.2 Chuẩn bị vùng ni ..................................................................................................... 14
4.3 Quy trình thả ngao giống ............................................................................................ 14
4.4 Quản lý, chăm sóc và thu hoạch ................................................................................. 16
5. Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 17
Phụ lục 1. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật: ............................................................................ 19
Phụ lục 2. Báo cáo khoa học ............................................................................................. 23


iv


1. Giới thiệu
1.1 Cơ sở luận chứng
Ngao, Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) là một lồi nhiệt đới có khả năng chịu được phạm
vi độ muối từ 0 đến 34‰ và nhiệt độ từ 15 đến 320C. Ở Việt nam, ngao xuất hiện chủ
yếu ở vùng ven biển ở miền Nam, bao gồm Tiền Giang, Bến tre, Trà Vinh, Sóc trăng,
Bạc liêu và Cà mau. Mặc dù ngao là một loại hải sản ưa thích, nhưng các thơng tin về
kỹ thuật ni vẫn còn hạn chế. Dự án VIE027/05 đã đề xuất công nghệ nuôi ngao ở
vùng ven biển miền trung Việt nam nhằm cải thiện sinh kế của người dân vùng ven biển
đang sử dụng nguồn lợi hai mảnh vỏ. Bên cạnh xây dựng các công nghệ phù hợp cho
các trại sản xuất giống ngao nhân tạo và nuôi lơn ở các vùng bãi triều, các nghiên cứu
về ni lớn lồi này trong các ao nước lợ cũng được thực hiện và chủ yếu là tận dụng
trang thiết bị sẵn có của trang trại nuôi tôm và kết hợp với các hộ ni tơm ở trong vùng.
Mục đích của dự án là phát triển nuôi ngao trong ao và đồng thời nâng cao sản lượng
trong nuôi ngao ở bãi triều.

2. Tổng quan tài liệu
Trong những năm gần đây, sản lượng động vật thân mềm đã tăng đáng kể (Gibbs,
2004) và đạt tổng sản lượng 13,25 triệu tấn chiếm khoảng 23,3% tổng sản lượng thủy
sản trên thế giới năm 2004 (Tacon and Halwart, 2006). Trong số các lồi động vật thân
mềm, thì lồi 2 mảnh vỏ khơng chỉ là lồi hải sản được ưa thích mà cịn được quan tâm
như là hình thức ni trồng thủy sản có tính hiệu quả sinh thái nhất bởi vì chúng là
những động vật nhiệt đới bậc thấp. Bên cạnh đó, các lồi 2 mảnh vỏ là lồi ăn lọc ví thế
chúng có thể coi như là một hệ thống lọc sinh học để nâng cao chất lượng nước
(Mazzola and Sara, 2001; Shpigel and Blaylock, 1991; Shpigel et al., 1997; Shpigel et
al., 1993) và do đó đóng góp cho phát triển ni trồng thủy sản bền vững.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu thụ thức ăn tỷ lệ thuận với kích thước
cơ thể và trong phạm vi tập trung thức ăn thì đặc điểm tiêu hóa thức ăn của chúng có

mối quan hệ mật thiết với nền đáy (Zhuang and Wang, 2004), độ măn hoặc chu kỳ ngày
đêm (Zhuang, 2006). Để tối đa hóa sản lượng và lợi nhuận, Zhang and Yan (2006) đã
mô tả một phương pháp nuôi mới là nuôi 3 kỳ cho trang trại nuôi ngao Manila ở Trung
quốc. Trong phương pháp này, giống được sản xuất nhân tạo trong phịng thí nghiệm
và được ni qua mùa đơng và giai đoạn nuôi lớn được thực hiện ở bãi triều với kích cỡ
thả rơng, mật độ thả giống và nền đáy phù hợp. Ở các vung bãi triều, nguồn thức ăn
phụ thuộc vào tự nhiên nên bị động và không ổn định, do vậy mật độ thả trở thành yếu
tố quan trọng để tăng sự sinh trưởng và sản lượng.
Ngao thuộc loài thân mềm hai mảnh vỏ, nhưng chúng rất khác so với các lồi khác bởi
vì chúng cứ ngụ ở nền đáy. Các nghiên cứu về sản lượng đã được thực hiện cho một
số loài ngao (Cigarrıa and Fernandez, 2000; Shpigel and Spencer, 1996; Zhang and
Yan, 2006) và sử dụng ngao để cải thiện chất lượng nước (Jara-Jara et al., 1997;
Shpigel and Fridman, 1990). Ngao (Meretrix lyrata) là một trong những lồi hải sản có
giá trị kinh tế cao ở Việt nam. Ở khu vực phía nam, vùng khai thác và phân bố tự nhiên
thực tế là khoảng 12.000 ha dọc theo bò biển từ Cần Giờ tới Cà Mau ở miền nam Việt
nam. Dọc theo vùng này thì ngao được tìm thấy nhiều nhất ở cá tỉnh Tiền Giang, Bến
Tre và Trà Vinh. Gần đây, vì nhu cầu thị trường ngày càng cao, ngao M. lyrata đang
được nuôi và mở rộng ra các tỉnh ven biển ở miền Bắc như ở Nam Định, Thanh Hóa,

1


Nghệ An, Hà Tĩnh và chủ yếu nuôi ở các vùng bãi triều. Cho tới nay, các thông tin về kỹ
thuật ni ngao vẫn cịn rất hạn chế và khơng có nhiều thơng tin vể ni ngao trong các
nước lợ.

2. Bối cảnh và phạm vi của báo cáo kỹ thuật
Dự án được chia thành 3 giai đoạn. Trong giai đoạn đầu dự án tập trung phát triển kỹ
thuật thông qua việc ứng dụng nghiên cứu về kỹ thuật quản lý và sản xuất giống. Năm
thứ 2 tiến hành triển khai các mơ hình ngồi thực tế. Đồ thị 1 cho thấy chiến lược và

cách tiếp cận thực hiện dự án. Trong năm thứ 3, dự án tập trung vào phổ biến công
nghệ bằng cách mở rộng sự tham gia các mơ hình trình diễn cho người dân.
Áp dụng các cơng nghệ ni ngao được thực hiện với mục đích để bổ sung các thơng
tin về kỹ thuật. Các mục đích cụ thể của nghiên cứu bao gồm:
• Xác định nền đáy phù hợp để tối đa hóa sản lượng ngao ni,
• Xác định kích cỡ ngao giống phù hợp cho ni thương phẩm để tối đa hóa sản
lượng và,
• Xác định mật độ ni để tối đa hóa sản lượng.
Các nghiệm thức có kết quả tốt nhất được nơng dân ở 6 tỉnh thực hiện thử nghiệm.
Trong năm thứ 2 giống ngao được sản xuất từ trại sản xuất giống được sử dụng cho
các mơ hình trình diễn. Mục tiêu của cá mơ trình diễn là để chứng minh và bổ sung thêm
các thông tin về kỹ thuật.
Nuôi ngao trong ao chỉ tập trung vào nuôi ngao thương phẩm luân canh. Các trang trại
nuôi tôm ở miền Trung thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Nuôi ngao
được thực hiện từ tháng 9. Sản xuất nuôi tôm và ngao kết hợp và nuôi ngao ở kênh dẫn
nước thải của ao nuôi tôm cũng được thực hiện.
Các thông tin kỹ thuật cho 2 loại hình ni ngao chính trong báo cáo này bao gồm:
a. Nuôi ngao trong ao
o

Nuôi luân canh trong các ao nuôi

o

Nuôi ngao trong ao

o

Nuôi tôm và ngao kết hợp


b. Nâng cao năng suất nuôi ngao ở vùng bãi.
Báo cáo này được chuẩn bị dựa trên các nghiên cứu ứng dụng và kết quả của mô hình
trình diễn.

2


Chart1

Chiến lước và cách tiếp cận thực hiện dự án

Phát triển nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng sinh kế
Cho cộng đồng dân nghèo ven biển miền Trung

Năm 1

1

Thí nghiệm
sản xuất
giống ngao
nhân tạo

Sản xuất
giống nhân
tạo

Xây dựng kỹ thuật nuôi ngao và khuyến cáo

Cây dựng kỹ

thuật ni
ngao. Nơng
dân tham gia
thí nghiệm

3

Năm 3

Phát triển kỹ thuật sản xuất giống ngao nhân tạo đại trà
Phát triển kỹ
thuật sản
xuất giống
ngao nhân
tạo đại trà

2

Năm 2

Người dân
tham gia mơ
hình trình diễn

Người dân tham
gia tun truyền
kỹ thuật ni

Đánh giá tác động của dự án
Trước khi có dự án


Sau khi tham gia
dự án

3


Bảnmap
đồ showing
phân bố distribution
của ngao Bến
Tre (Meretrix
lyrata)
Việt Nam
The
of clam
Meretrix lyrata
in ở
Vietnam

Ngao
Bếnwas
Tretransferred
M. lyratatođược
M lyrata
North
chuyển
tới Vietnam
ni ngồi
bãi triều

and central
mainly
in the
ởintertidal
miền Bắc
và miền Trung
areas.

M Lyrata
occurred
in
Ngao
Bếnnaturally
Tre (Meretrix
lyrata)
southern part of the Vietnam
phân bố chủ yếu ở miền Nam
indicated below
Việt Nam – chi tiết ở bên

4


3. Nuôi ngao trong ao
3.1 Lựa chọn ao nuôi
Nguồn nước: Lựa chọn vị trí phù hợp cho ni ngao rất quan trọng cho viêc triển khai.
Nguồn nước là sự sống cịn của nghề ni. Ao ni là lý tưởng nếu nó nằm gần vùng
triều để nước ln sẵn sàng cung cấp vào, ra dễ dàng. Chất lượng nước là một nhân tố
quan trọng khác được xem xét trong việc nuôi ngao nếu là nguồn nước nội địa hoặc
nước ngầm.

a
8.5
Ngao M Lyrata phân bố trong khoảng độ
a
b
mặn 10 – 25 ppt.
8.0
7.5

gram

Nền đáy phù hợp: Dựa vào kết quả thí
nghiệm đã tiến hành, nền đáy bùn-cát
với 80% cát và 20% bùn được là phù
hợp nhất. Khơng có đủ thơng tin, tài liệu
có sẵn liên quan đến nền đáy phù hợp
cho ni ngao.

7.0
6.5
6.0
5.5

Cát
Sand

Bùn
Clay

Cát

-Bùn
Clay-sand

Hình 1:
lượng
ngao ni
ở các nền
đấy
Figure
3. Trọng
Weight
of clam
cultured
in effluent
khác nhau
on different
substrata

Hình 2: chỉ loại nền đáy cát-bùn nơi
ngao thường phân bố.

Để năng suất ngao ni thu được tối ưu, các
thí nghiệm được thiết kế nhằm xác định nền
đáy phù hợp. Các thí nghiệm nền đáy và mật
độ khác nhau đã được tiến hành trong ao tại
Thanh Hoá. Đáy cát, cát-bùn và bùn với các
mật độ 90 con/ m2 120 con/m2 và 150 con/
m2, được ni thử nghiệm. Bình qn trọng
lượng ngao ni ở nền đáy cát-bùn khơng có
sự sai khác so với đáy cát (P>0,05), nhưng

cao hơn, có ý nghĩa thống kế (P<0,05) so với
ngao nuôi ở đáy bùn. Phát hiện này chỉ ra
rằng đáy cát và cát-bùn phù hợp hơn nền đáy
bùn đối với tốc độ tăng trưởng của ngao ni
(hình1-3).

Ảnh hưởng của nền đáy tới sự phát triển của tuyến sinh dục: Thí nghiệm đã được tiến
hành so sánh ảnh hưởng của nền đáy đến sự phát triển của tuyến sinh dục của ngao
dưới điều kiện nhiệt độ nước ổn định. Kết quả xử lý số liệu (t-test) đã chỉ ra rằng tỷ lệ
sống của ngao bố mẹ khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê (p>0.05) trong sự khác
nhau của nền đáy (Hình 2). Tỷ lệ sống trung bình của ngao ở nền đáy cát và không đáy
cát lần lượt là 87,4± 4,4 và 80,9± 4,0.

5


Hình 3. Tỷ lệ sống
của ni vỗ với sự
khác nhau về nền đáy

1.0

Survival (%)

a
a

Tỷ lệ thanh thục của
ngao trong thí nghiệm
được trình bày trong

hình 4. Trong suốt 10
ngày đầu tỷ lệ ngao
0.8
thanh thục của cả hai
thí nghiệm giảm đều.
Trong 10 ngày tiếp
theo, đáy trơ (khơng
0.7
Đáy cát
Đáy trơ
có cát) duy trì tỷ lệ
Sandy
Nhân tố thí nghiệm No sandy
thanh thục dưới 30%,
Treatments
trong khi đáy cát cho
kết quả tăng vọt (tới
57% ở ngày thứ 20). Trong 5 ngày cuối cùng tỷ lệ thanh thục có giảm chút ít ở cả hai thí
nghiệm nền đáy khác nhau.

0.9

0.80

Maturation rate

0.70
0.60
0.50
0.40

0.30
0.20

Đáy cát
Sandy

0.10

Non-sandy
Đáy trơ

0.00
Day 0

Day 5 Day 10 Day 15 Day 20 Day 25
Age (days)
Ngày thí nghiệm

Hình 4. So sánh tỷ lệ thanh thục của ngao nuôi ở các nền đáy khác nhau (Mean±SD)
Tỷ lệ thành thục trong thí nghiệm này chỉ ra rằng ngao có thể thanh thục tốt hơn với đáy
cát trong hệ thống nuôi vỗ thanh thục (hình 4). Kết quả thí nghiệm đã củng có cho lý
thuyết nền đáy cát phù hợp cho sự phát triển của ngao. Liên quan đến tỷ lệ thanh thục
của ngao ở ngày đầu tiên (ngày 0 thí nghiệm) chỉ ra rằng ngao bố mẹ được lựa chọn
đang ở giai đoạn thanh thuc trong mùa vụ sinh sản. Tuy nhiên, ngao cần 10 ngày để
thích nghi và đáp lại điều kiện mơi trường và thức ăn sẵn có trong hệ thống ni vỗ
trong thí nghiệm này. Ngao bố mẹ cần khoảng 10 ngày cho việc thích nghi các điều kiện
mới. Thời gian thích nghi này có thể làm cho ngao bị giảm tỷ lệ thành thục. Trong 10
ngày tiếp theo, có hơn 50% ngao đã thanh thục và sẵn sang tham gia sinh sản. Để làm
sang tỏ các vấn đề này, đặc biệt là sự thích nghi của con bố mẹ hoặc giai đoạn thuần
hố, thì cần có thêm nghiên cứu tiếp theo.


6


3.2 Chuẩn bị ao ni
Mục đích của việc chuẩn bị ao nuôi là: (1) loại bỏ địch hại đối với ngao ni ; (2) loại bỏ
các khí độc tích tụ ở đáy; (3) tạo cho nguồn nước và đáy phù hợp cho sự phát triển của
tảo tự nhiên, làm thực ăn cho ngao, và (4) tạo ra các điều kiện thuận lợi cho ngao phát
triển nhanh và khoẻ mạnh.
Ao lý tưởng là được cày xới, ráo nước, phơi khô dưới ánh nắng trực tiếp. Bằng phương
pháp này, các chất bẩn, khí độc được giải phóng và đất trở nên màu mỡ hơn. Áp dụng
việc bón vơi nhằm trung hồ các axít ở đáy. Vơi giữ vệ sinh mơi trường trong ao. Lượng
vôi được sử dụng phụ thuộc vào pH đáy ao, Vôi được dùng theo khuyến cáo trong ao
khô với lượng nước ít.

Hình 5 Chuẩn bị ao và bón vơi cho ao ni ngao

3.3 Bón phân cho ao ni
Bón phân cho ao được sử dụng phân vi sinh không được nghiên cứu cho nuôi ngao.
Các yếu tố lây bệnh cần phải được xem xét hợp lý trước khi sử dụng phân bón trong ao
ni ngao. Tuy nhiên, phân vơ cơ (phân hố học) như urê, super phosphate calcium có
thể sử dụng được. Công thức áp dụng với tỷ lệ 20 kg urê và 30 kg NP trong 1 hecta ao
nuôi. Màu nước (tảo) trong ao được duy trì thơng qua việc sử dụng phân hố học được
hướng dẫn dưới đây:

Urea NH2CONH2 (46%N): 1,5 g/m3

Triple super-phosphate P2O5 (20%P): 1,56 g/m3

Sodium meta-silicate NaSiO3.5H2O (13%Si): 10,6 g/m3


Cứ mối 7 ngày sử dụng CaCO3 hoặc dolomite với lượng 15 - 20 kg/ha, để duy
trì pH trong khoảng 7,5-8,35 và kiềm trong khoảng 80 - 150 mg CaCO3/l.

Bón 20kg vơi CaO/1000 m2 bờ ao, 20kg Ca(OH)2/1000 m3 bể mặt nước trước
khi trời mưa to

Nếu có mưa to, sử dụng 15 – 20 kg CaCO3 hoặc Dolomite/ngày trong 3 ngày
để tăng pH
Các nghiên cứu đã được tiến hành bằng việc sử dụng nguồn nước thải giàu dưỡng để
nuôi ngao. Thông tin liên quan được cung cấp ở mục 3.7. 2

7


3.4 Mật độ thả giống
Mật độ thả phù hợp cần được áp dụng tùy thuộc vào loại hình ni.Thời gian thả giống
và chu kỳ ni tùy thuộc vào loại hình ni. Ví dụ, hoạt động ni tơm ở miền trung Việt
nam thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, ví thế ln canh ni ngao phải đợi đến
tháng 9. Ni ngao luận canh có thể thực hiện ở các trang trại nuôi tôm từ giữa tháng
10 đến tháng 3 năm sau. Chi tiết cho mỗi loại hình ni khác nhau ứng dụng cho nuôi
ao được mô tả trong phần 3.7.1.
Mật độ thả và kích cỡ giống là yếu tố quan trong để xem xét tới khả năng tối đa hóa sản
lượng. Dựa trên các nghiên cứu, ngao giống có trọng lượng 300-500/kg là lý tưởng cho
nuôi trong ao. Nếu trong thời gian nuôi là ngắn, cần thiết sử dụng ngao cỡ giống lớn vì
thế co thể đạt được cỡ giống thương phẩm trong thời gian ngắn. Mặt khác ngao giống
cỡ nhỏ cần được ương cho đến khi mùa vụ nuôi ngao sẵn sàng. Dựa trên mật độ nuôi
của các thí nghiệm, chúng tơi khuyến cáo là mật độ ni từ 1.8-3 tấn/ha.
Dưới đay là các thông tin để cung cấp rõ hơn về trọng lượng và cỡ giống theo chiều dài
(cm)

-

1 cm – 1200 ngao/kg
1.5 cm – 500/kg
2 cm – 180/kg
2.5 cm – 100/kg
3 cm – 70/kg
3.5 cm – 35/kg (ngao bố mẹ)
4 cm – 20/kg (ngao bố mẹ)

3.5 Thu hoạch
Ngao được thu hoach hang năm bằng tay. Cần xem xét ty lệ tăng trưởng của ngao để
thu hoạch từng phần và tiêu thụ ở thị trường. Ngao cỡ lớn được thu hoạch và bán
thường xuyên. Điều này cho phép có thu nhập thường xuyên và có được giá cả hợp lý.
Ngao được thu hoạch và đóng gói 30-40kg/túi trước khi vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Các
túi ngao được bảo quản ở điều kiện bóng mát tránh ánh nắng mặt trời và mưa, ngao co
thể sống trong khoảng thời gian 24-56 giờ

3.6 Các kết quả trong tâm của các thí nghiệm
Dưới đây là các chú ý từ các thí nghiệm.
• Sản xuất ngao có thể thành cơng trong điều kiện nuôi ao. Hiện nay nuôi ngao được
thực hiện ở các vùng bãi triều. Thí nghiệm của chúng tơi chứng minh rằng ni ngao
có thể được mở rộng và hệ thống ao có thể được tận dụng
• Ngao có thể được ni ở 3 loại hình nền đáy khác nhau bao gồm, bùn, cát và bùncát. Tuy nhiên nền đấy tốt nhất là bùn-cát
• Ngao ni ở mật độ thấp (90 con/m2) cho tăng trưởng nhanh hơn so với nuôi ở mật
độ cao hơn (120 con/m2). Tuy nhiên, sự tăng trưởng của ngao ở cả hai mật độ nuôi
khác nhau khơng nhiều
• Kích cỡ ngao quyết định giá cả ở thị trường. Giá của ngao có ảnh hưởng lớn tới
kinh tế của ni ngao. Do đó, rất quan trọng để xem xét tỷ lệ tăng trưởng và thời


8


gian ni sẵn sàng cho mỗi loại hình ni trước khi quyết định mật độ và kích cỡ
giống phù hợp khi bắt đầu thả giống

3.7 Các loại hình ni ngao

3.7. Ngao nuôi luân canh sau vụ tôm

Thời gian nuôi tôm

Chu kỳ nuôi tôm
và ngao hang năm

Một trong những thanh công lớn của các
loại hình ni ngao là ni ln canh sau
vụ tôm trong ao. Nghề nuôi tôm ở miền
Trung Việt Nam thường diễn ra từ tháng
4 đến tháng 9 hàng năm; nuôi ngao luân
canh chỉ được bắt đầu tiến hành từ
tháng 9. Nuôi luân canh ngao được tiến
hành từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Người nông dân phải tuân thủ theo quy
trình cải tạo ao và có trách nhiệm trong
việc ni ngao. Kết quả thử nghiệm mơ
hình cho thấy năng suất của ngao ni
có thể đạt được 20 tấn/ha ao.
Việc phát triển nhanh và khơng có quy
hoạch trong ni tôm đã gây nên sự

bùng phát bệnh dịch ở Việt Nam. Năng
suất ni ngày càng suy giảm, có nhiều
hộ nơng dân muốn sử dụng ao để ni
các đối tượng có giá trị kinh tế khác.
Nhiều người dân đã nuôi ngao như là
đối tượng thay thế và họ có thêm nguồn
thu nhập từ việc này. Vì thế, ni ngao
có thể tạo nên cơ hội mới cho cộng
đồng cư dân nuôi trồng thuỷ sản ven bờ
trong thời gian tới.

3.7.2. Nuôi kết hợp ngao với tôm, nuôi ngao trong các ao sử
dụng nước triều và sử dụng nước thải từ ao nuôi tôm làm
nguồn dinh dưỡng

Nuôi kết hợp: Ngao nuôi với tôm trong cùng một ao cho tốc tộ tăng trưởng chậm hơn
nuôi đơn. Tuy nhiên, kết quả chỉ ra rằng ngao có thể nuôi kết hợp với tôm, ngao sẽ tạo
nên nguồn thu nhập thêm bên cạnh nguồn thu từ con tôm. Thí nghiệm được tiến hành
trong ao theo mơ hình ni đơn và nuôi kết hợp sử dụng ngồn nước từ ao chứa và ao
nước thải làm nguồn dinh dưỡng. Nuôi kết hợp chỉ ra rằng ngao tăng trưởng chậm hơn
so với ni đơn, ngun nhân có thể do chúng bị cạnh tranh môi trường sống với tôm,
nên khả năng “bắt mồi” bị hạn chế.

9


15.0

a


b

12.5

Gram

Gram

12.5
10.0

c

7.5
5.0

a

15.0

b

Influent

Efluent

Polyculture

Fig.
6 17a. Weight of clam cultured

Figure
2

in different system at 90 ind/m

10.0

c

7.5
5.0

Influent

Fig. 7

Efluent

Polyculture

Figure 18a. Weight of clam cultured
in different system at 120 ind/m2

Hình 6 và 7 chỉ sự so sánh về trọng lượng cuối cùng của ngao nuôi ở ao lắng, ao nước
thải và ni kết hợp với tơm.

Phân tích so sánh đã chỉ ra tốc độ tăng
trưởng khác nhau đối với các loại hình ni
khác nhau. Hình 6 và 7 chỉ ra sự khác nhau
giữa tốc độ tăng trưởng của ngao trong các

loại hình ni khác nhau. Có sự sai khác có ý
nghĩa về trọng luợng cuối cùng giữa ngao
ni ở ao chứa, ao nước thải và ao nuôi tôm
(P<0,05). Hình 7 và 8 chỉ ra trọng luợng cuối
của ngao cao nhất nuôi trong ao lắng và thấp
nhất là nuôi kết hợp với tơm. Trọng lượng
trung bình cao hơn trong hệ thống ni ao
lắng có thể do tỷ lệ sống thấp so với hệ
thống nuôi ao nước thải. Tuy nhiên, tốc độ
tăng
truởng thấp của ngao ni kết hợp với tơm
Hình 8: màu sắc ngao tối hơn ở ngao
có thể do điều kiện mơi trường. Thêm vào đó,
ni với tơm (ni kết hợp)
màu sắc của ngao nuôi với tôm trông tối hơn so
với ngao nuôi ở ao chứa hoặc ao nước thải (hình 8). Ngao và tơm đều là động vật đáy,
ngao có thể tơm làm hạn chế việc trao đối (lọc) nước do hoạt động của tôm. Hơn nữa,
hoạt động của tơm có thể làm giảm sự vận chuyển của nước, vì thế làm giảm mức độ
xâm nhập của ánh sang, có thể ảnh hưởng đến phát triển của tảo, là nguồn thức an
chính trong ao. Một lý do khác có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngao trong ao
tơm là hố chất để xử lý nước trong q trình ni tơm. Ngao ni sử dụng nước thuỷ
triều là khuyến cáo đối với mơ hình này để đạt kết quả tốt. Sản lượng phụ thuộc vào thời
gian nuôi và mật độ con giống nuôi thả. Các nghiên cứu đã tiến hành với mục tiêu là sử
dụng nguồn dinh dưỡng trong ao nước thải để nuôi ngao. Kết quả được trình bày trong
hình 9 đến 14.

10


a


15.0

15.0

b

b

12.5

Gram

Gram

12.5

10.0

10.0

7.5

Influent

Efluent

7.5

Fig.Figure

9
9. Weight of clam cultured
at stocking density of 90 ind./m

Fig.11

a

12

b

11
10
9
8

Influent

Effluent

b

9
8
7
Influent

Effluent


Gram

10

Effluent

at stocking density of 150 ind./m2

a

11

Influent

Fig.12
Figure 11. Weight of clam cultured

12
Gram

a

13

13

6

a


14

Figure 12. Weight clam cultured in sandy pond
14

Efluent

at stocking density of 120 ind./m2

Gram

Gram

14
13
12
11
10
9
8
7
6
5

Influent

Fig.10
Figure 10. Weight of clam cultured

2


Fig.13

a

14
13
12
11
10
9
8
7
6
5

Figure 14. Weight of clam cultured in clay-sandy substrate Fig.14

a

b

Influent

Effluent

Figure 13. Weight of clam cultured in clay substrate

Hình 9-14: Trọng lượng cuối của ngao nuôi ở mật độ và nền đáy khác nhau
Để hiểu biết thêm về ảnh hưởng của nước thải từ nuôi tơm tới tăng trưởng của ngao thì

các nghiên cứu tiếp theo là rất cần thiết. Điều ro ràng là ngao ni ở hệ thống nước thải
có sinh trưởng chậm hơn so với ngao ni có chế độ thuỷ triều. Các nghiên cứu tiếp
theo đã được tiến hành ở mương nước cạn (độ sâu < 1 m), dẫn nước từ ao nuôi tôm
thải ra, cho kết quả khả quan. Đây là mơ hình rất thuận lợi với việc quản lý nguồn nước
tốt hơn (thay nước, độ sâu phù hợp để ánh sáng được hấp thụ). Tuy nhiên, có một yếu
tố rủi ro là nguồn nuớc thải có thể mang mần bệnh có thể ảnh hưởng đến ngao ni.
Nước bị ơ nhiễm không phù hợp để nuôi ngao.

11


Hình15: ngao ni trong mương nước thải từ ao ni tôm. Mũi tên màu đen chỉ nguồn
nước thải từ ao nuôi tôm. Mũi tên màu trắng chỉ mương được sử dụng để nuôi ngao.
Nuôi ngao thành công trong kênh nước thải từ ao ni tơm được chỉ ra trong hình 1.
Lưu ý là nuôi ngao trong ao nước thải không được nghiên cứu tốt để đầy đủ để khuyến
cáo một cáhc thuyết phục. Tuy nhiên, theo các điều kiện phù hợp đã làm cho việc nuôi
ngao bằng việc sử dụng nguồn nước thải thành công. Các điều kiện này bao gồm: dòng
chải/lưu lượng nước trong mương tốt, khả năng hấp thụ ánh sáng tốt, nguồn nước bảo
đảm sạch. Năng suất ngao ni đối với mơ hình này thu được đạt 30 tấn/hecta ở tỉnh
Quảng Bình.
Mặt khác, cũng ở Quảng Bình, một vài nông dân đã sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm để
nuôi ngao thì tỷ lệ chết của ngao rất cao và năng suất thu được rất thấp (hình 16). Điều
này có thể khuyến cáo rằng ni ngao trong ao nước thải rủi ro rất cao. Sự cần thiết
phải tiếp tục nghiên cứu là xử lý nguồn nước thải và xác định mức dinh dưỡng phù hợp
cho ngao phát triển. Tuy nhiên, nuôi ngao trong ao sử dụng nguồn nước thuỷ triều đã
thu được kết quả tốt.

12



Hình 16: Nguồn nước ơ nhiễm cho tỷ lệ chết của ngao nuôi cao. Mũi tên chỉ ngao đã bị chết nổi
lên khỏi bề mặt nền đáy trong ao.

4. Nuôi ngao ngồi bãi triều
Nghề ni ngao truyền thống được tiến hành ngoài bãi triều. Trước khi dự án CARD
triển khai, nguồn ngao giống nuôi thả được thu gom ngào tự nhiên. Con giống spat
được mua từ những người thu gom, họ gom từ những ngư dân với số lượng nhỏ lẻ từ
tự nhiên.
Ni ngao ngồi bãi triều ít
phải quản lý hơn. Đây là loại
hình ni quảng canh. Quản lý
chất lượng nước (vật lý và hố
học), khơng thể thay nước, nó
phụ thuộc vào việc lựa chọn vị
trí và chế độ thuỷ triều.Ý tuởng
là có thể điều chỉnh mật độ thả
giống (kích thước giống và mật
độ thả). Vì thế, lựa chọn vị trí
ni phù hợp là yếu tố quan
trọng để ni ngao ngài bãi
triều thành cơng.

4.1 Lựa chọn vị trí

Hình 17. Các trang trại nuôi ngao ở bãi triều ở Bắc
trung bộ Việt nam. Có rào chắn. Arrow is indicating
net fence. Có thể quan sat thấy khu vực trong nom

Các vùng triều có thể phân ra
thành vùng cao triều, trung

triều và hạ triều. Hầu hết ngao
được tìm thấy ở vùng trung
triều triều trở xuống, nơi
thường xuyên hoặc có thời
gian ngập nước dài. Các vùng
ít ảnh hưởng hoặc khơng có

13


ảnh hưởng của thuỷ triều sẽ không phù hợp cho việc ni ngao. Vị trí ni phù hợp có
nền đáy là cát (80%) và bùn (20%), độ mặn giao động trong khoảng 7 đến 35 ppt. Tuy
nhiên, phù hợp cho ương và nuôi ngao thương phẩm là 19-26 ppt. Ngao giống phát
triển tốt hơn ở mức độ mặn thấp hơn.

4.2 Chuẩn bị vùng nuôi
Các hoạt động liên quan tới việc chuẩn bị vùng nuôi là hạn chế, không giống như chuẩn
bị ao nuôi, việc theo dõi quản lý được tiến hành nhiều hơn. Bãi nuôi cần phải được cày
xới để bay hơi, cho ráo nước và loại bỏ địch hại trong vây ni. Tuy nhiên, khơng có bất
kỳ một sự tác động nào thêm như bón vơi, bón phân…Nguồn nước tự nhiên với lưu tốc
dựa vào chế độ thuỷ triều.
Vị trí được lựa chọn để ni ngao cần thiết phải vây bằng lưới (kích thước 4-5mm).
Chiều cao của lưới từ 0,6-0,7 m từ mặt đáy và được chôn dưới đáy từ 0,4-0,6 m. Để
chống chịu lại dịng chảy và sóng gió, sử dụng cọc tre với khoảng cách 1,2 -1,5 m được
liên kết với nhau bằng lưới nylon (hình 17). Bãi ni được bố trí theo hình chữ nhật
hoặc bậc thang dọc theo bãi triều để giảm thiểu tác động trực tiếp của sóng và thuỷ
triều.

4.3 Quy trình thả ngao giống
Ngao giống có thể được ương ni từ cỡ nhỏ từ 10.000 đến 40.000 con/kg. Sau 2 đến

3 tháng ngao giống đạt kích thước 0,5cm. Ở giai đoạn này con giống được sàng lọc,
phân cỡ và di chuyển đến những nơi phù hợp. Điều này cũng làm giảm mật độ và đáp
ứng nhu cầu thức ăn cục bộ cho từng vùng.
Trong q trình ni, các lồi địch hại thâm nhập vào bãi ni, vì thế phải thường xun
kiểm tra vây bãi để loại bỏ địch hại và những cá thể ngao chết. Ngao giống nếu phải vận
chuyển từ vùng này đến vùng khác, tốt nhất là tiến hành vào ban đêm, tránh ánh sánh
trực tiếp, nếu có thể. Thời gian nuôi ngao thương phẩm nằm trong khoảng 10 – 18
tháng, tuỳ thuộc vào kích thước con giống. Dưới đây là kích thước và mật độ ni thả
được khuyến cáo.
Kích thước ngao
(con/kg)
1.000
500
200

Mật độ thả
(con/m2)
300
150

Mật độ thả
(kg/ha)
3.000
3.000
6.000

120
Thí nghiệm được tiến hành dưới hoặt
động của dự án CARD nhằm nâng
cao năng suất ngao ni trên bãi triều.

Mục tiêu chính là tăng năng suất và
lợi nhuận thông qua việc xác định mật
độ phù hợp và kích cỡ giống. Các yếu
tố khác trong hệ thống nuôi không thể
thay đổi như hệ sinh thái tự nhiên liên
quan đến sản lượng đánh bắt, là nghề
chính của cộng đồng ven biển.
Thí nghiệm ni ngao vùng triều được
tiến hành ở vùng bãi triều cửa sơng

Hình 18 Mơ hình ni ngao trình diễn ở vùng bãi triều

14


thuộc huyện Hậu Lộc, Thanh Hố. Các điều kiện mơi trường như nhiệt độ nước, ơxy
hồ tan, pH và độ mặn nằm trong khoảng phù hợp cho ngao phát triển. Độ đục và sự
biến động độ mặn cao, nằm trong vùng đặc trưng của hệ sinh thái cửa sông, không ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của ngao. Nhiệt độ nước giao động trong khoảng
23,59±2,40oC trong q trình thí nghiệm khơng phải là tối thích cho ngao phát triển.
Thí nghiệm nuôi bãi triều được tiến hành trong 24 ô, với diện tích 50 m2 mỗi ơ cho 8 thí
nghiệm (mỗi thí nghiệm bố trí 3 lần lặp). Ngao giống kích thước nhỏ (1,0 cm) được bố trí
ở 4 mật độ khác nhau: 0,5, 1,0, 2,0 và 3,0 tấn/ha, gọi lần lượt là T1, T2, T3 và T4. Ngao
giống lớn hơn (1,7 cm) cũng được bố trí ở 4 mật độ khác nhau: 3,4, 6,8, 13,6 và 20,6
tấn/ha, được gọi là T5, T6, T7 và T8 (mật độ đã được điều chỉnh dựa vào mật độ thực
tế sau khi thả). Thời gian thí nghiệm trong 165 ngày.
110

110


a

100

Survival (%)

100

ab

ab

90

90

80

80

70

70

b

60
T1

T2


T3

b

T4

c

c

60
50

50

a

T5

T6

Treatments (1.0 cm)

T7

T8

Treatments (1.7cm)


Hình19. Tỷ lệ sống của ngao kích thước 1.0cm và 1.7cm nuôi ở các mật độ khác nhau.
Giá trị (Average ± S.D) theo các ký hiệu là khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). T1, T2, T3 và T4 là thí
nghiệm ngao (1cm) ni ở mật độ 0.5, 1.0, 2.0 và 3.0 tons/ha; T5, T6, T7 và T8 là thí nghiệm của ngao
kích thước 1,7cm ni ở các mật độ 3.4, 6.8, 13.6 và 20.6 ton/ha.

Production (kg/m 2)

Ảnh hưởng của mật độ nuôi thả ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, có ý nghĩa thống kê, ở nhóm
con giống kích thước 1,7cm. Mật độ thả càng cao thì tỷ lệ sống càng thấp. Tỷ lệ sống
của ngao ở các mật độ ni thả khác nhau được mơ tả trong hình 19. Tỷ lệ sống của
ngao cao đối với mật độ ni thửa, hầu như có kết quả tương tự với các thí nghiệm T2
và T3. Thí nghiệm T1 và T4 khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Ở nhóm kích
thước lớn hơn, thí nghiệm T7 và T8 có kết quả tỷ lệ sống thấp và khác nhau khơng có ý
nghĩa thống kê so với các thí nghiệm T5 và T6. Mặt khác, tỷ lệ sống của ngao không chỉ
ảnh hưởng bởi mật độ ni thả mà cịn ảnh hưởng bởi kích thước con giống.
4

4

3

3

2
1
0

b
a
T1


1

T3

Treatments (1.0 cm)

c

b2

a
T2

d

T4

0

a

T5

b

T6

T7


Treatments (1.7cm)

T8

Hình 20: Tăng mật độ ni thả thì tăng sản lượng thụ hoạch
15


Thông thường ở giai đoạn con non, động vật thường có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn.
Đối với ngao, kích thước nhỏ (1 cm) tăng trưởng nhanh hơn kích thước lớn (1,7 cm)
nếu nuôi cùng mật độ. Trên các vùng triều, các yếu tố môi trường và thức ăn không thể
kiểm soát mà chủ yếu dựa vào tự nhiên. Chế độ thuỷ triều, sóng và dịng nước mang
tảo, các vật chất hữu cơ làm thức ăn cho ngao. Tuy nhiên, ngao là động vật ăn lọc và
thụ động ở đáy, vì thế với một sinh khối nào đó thức ăn tự nhiên có thể khơng đủ cho
chúng tăng trưởng. Kết quả theo dõi tăng trưởng cho thấy ở mật độ cao (3 tấn/ha) tăng
trưởng chậm và tốc độ tăng trưởng giảm rõ rệt khi tăng mật độ nuôi thả giống cao.
Đối với kích thước con giống lớn hơn, sản lượng cuối cungd của thí nghiệm tăng có ý
nghĩa thống kê khi tăng mật độ nuôi thả ban đầu (p<0,05), trong khi gia tăng sinh vật
lượng khác nhau khơng có ý nghĩa (p>0,05) ở thí nghiệm T5 và T6. Tỷ lệ % gia tăng
sinh vật lượng trái ngược, giảm khi tăng mật độ ni thả và khác nhau khơng có ý nghĩa
(p>0,05) ở mật độ nuôi thả lớn nhất là T7 và T8.
Giá trị % gia tăng sinh vật lượng chứng tỏ rằng mật độ nuôi thả là một yếu tố liên quan
đến tăng trưởng cua ngao. Tuy nhiên, sự gia tăng về sinh vật lượng và sản lượng cuối
cùng của ngao chỉ ra rằng lợi ích có thể đạt được nếu xác định được mật độ nuôi thả
phù hợp của chúng. Hiệu quả kinh tế cần được đánh giá dựa vào mức độ đầu tư vốn
ban đầu.
Ở nhóm kích thước nhỏ hơn chỉ ra lãi rịng cao nhất ở thí nghiệm T4, tiếp theo là T3 và
T2. Mặt dù sản lượng cuối cùng và gia tăng sinh vật lượng với việc tăng mật độ nuôi thả
kết quả là tăng giá trị đầu ra, lãi rịng với nhóm kích thước nhỏ hơn như ở thí nghiệm
T4. Điều này có thể giải thích là phần giá trị con giống tương đối cao, trong khi tăng

trưởng và tỷ lệ sống của thí nghiệm này thấp hơn các thí nghiệm khác. Với tính tồn
này, mật độ thả 2 ton/ha có thể được khuyến cáo cho việc ni ngao ngồi bãi triều với
kích cỡ con giống 1 cm, trong thời gian 6 tháng.
Với nhóm giống kích thước lớn hơn, lãi rịng rõ ràng giảm khi tăng mật độ thả giống,
mặc dù sản lượng cuối cùng và gia tăng sinh vật lượng tăng. Như đã thảo luận ở trên,
hiệu quả đầu tư thấp ở thí nghiệm có mật độ ni thả cao. Do mức đầu tư tăng, giá trị
con giống và giá con giống nên lợi nhuận giảm. Với kết quả thí nghiệm đã có, khuyến
cao là sinh vật lượng giống thả không nên cao hơn 6,8 tấn/ha để có hiệu quả đầu tư cao
nhất.

4.4 Quản lý, chăm sóc và thu hoạch
Thường xuyên kiểm tra vây, lưới để chắc chắn hư hổng là rất cần thiết. Với tác động
của thuỷ triều, ngao có thể bị thốt ra ngồi. Ngao thơng thường tập trung ở các góc
của vây ni do ảnh hưởng của thuỷ triều, vì thế định kỳ di chuyển ngao cho chúng
phân bố đều trong vây. Nếu có nhiều chất tích tụ dưới đáy trong q trình ni, tốt nhất
là cày xới đáy sau 3 đến 4 tháng nuôi tuỳ thuộc vào điều kiện nền đáy. Do quay vòng
vốn và cơ hội trong về nhu cầu tiêu thụ, ngao có thể được thu tỉa những cá thể có kích
cỡ thương phẩm. Đây cũng là cách
để giảm mật độ ngao nuôi nhằm
tăng tốc độ tăng trưởng. Ngao có
kích cỡ lớn thường bán được giá
hơn, vì thế ngao thu hoạch sau đó
được phân cỡ trước khi đem tiêu
thụ.
Thu hoạch ngao thường được tiến
hành trong lúc thuỷ triều rút, ngao

16
Hình 21: Hướng dẫn phân loại ngao sau thu hoạch.



khơng có hoạt động bắt mồi, do đó ngao sẽ được sạch hơn và dễ dàng thu nhặt hơn.
Tuy nhiên, ngao có thể được làm sạch trong vài giờ trước khi tiêu thụ. Ngao thu hoạch
được đóng bao tải 30 đến 40 kg để vận chuyển, chúng cần được giữ ở nơi thoáng mát,
tránh ánh sáng mặt trời và mưa. Có thể vẫn chuyển ngao tươi sống trong vịng từ 24
đến 56 giờ.

5. Tài liệu tham khảo
Cigarrıa, J., Fernandez, J.M., 2000. Management of Manila clam beds I. Influence of seed
size, type of substratum and protection on initial mortality. Aquaculture 182, 173182.
Gibbs, M.T., 2004. Interactions between bivalve shellfish farms and fishery resources.
Aquaculture 240, 267-296.
Jara-Jara, R., Pazos, A.J., Abad, M., Garcia-Martin, L.O., Sanchez, J.L., 1997. Growth of
clam seed (Ruditapes decussatus) reared in the wastewater effluent from a fish
farm in Galicia (N. W. Spain). Aquaculture 158, 247-262.
Mazzola, A., Sara, G., 2001. The effect of fish farming organic waste on food availability
for bivalve molluscs (Gaeta Gulf, Central Tyrrhenian, MED): stable carbon
isotopic analysis. Aquaculture 192, 361-379.
Shpigel, M., Fridman, R., 1990. Propagation of the Manila clam (Tapes semidecussatus)
in the effluent of fish aquaculture ponds in Eilat, Israel. Aquaculture 90, 113-122.
Shpigel, M., Blaylock, R.A., 1991. The Pacific oyster Crassostrea gigas as a biological
filter for a marine fish aquaculture pond. Aquaculture 92, 187-197.
Shpigel, M., Spencer, B., 1996. Performance of diploid and triploid Manila clams (Tapes
philippinarum, Adams and Reeve) at various levels of tidal exposure in the UK
and in water from fish ponds at Eilat, Israel. Aquaculture 141, 159-171.
Shpigel, M., Gasith, A., Kimmel, E., 1997. A biomechanical filter for treating fish-pond
effluents. Aquaculture 152, 103-117.
Shpigel, M., Neori, A., Popper, D.M., Gordin, H., 1993. A proposed model for
"environmentally clean" land-based culture of fish, bivalves and seaweeds.
Aquaculture 17, 115-128.

Soudanta, P., Paillarda, C., Choqueta, G., Lamberta, C., H.I. Reidb, Marhica, A.,
Donaghya, L., Birkbeck, T.H., 2004. Impact of season and rearing site on the
physiological and immunological parameters of the Manila clam Venerupis
(=Tapes, =Ruditapes) philippinarum. Aquaculture 229, 401-418.
Tacon, A.G.J., Halwart, M., 2006. Cage culture: a global overview, Second International
Symposium on Cage Aquaculture in Asia, Hangzhau, P. R. China.
17


Wang, N., Hayward, R.S., Noltie, D.B., 1998. Effect of feeding frequency on food
consumption, growth, size variation, and feeding pattern of age-0 hybrid sunfish.
Aquaculture 165, 261-267.
Yan, X., Zhang, G., Yang, F., 2006. Effects of diet, stocking density, and environmental
factors on growth, survival, and metamorphosis of Manila clam Ruditapes
philippinarum larvae. Aquaculture 253, 350-358.
Zhang, G., Yan, X., 2006. A new three-phase culture method for Manila clam, Ruditapes
philippinarum, farming in northern China. Aquaculture 258, 452-461.
Zhuang, S., 2006. The influence of salinity, diurnal rhythm and daylength on feeding
behavior in Meretrix meretrix Linnaeus. Aquaculture 252, 584-590.
Zhuang, S.H., Wang, Z.Q., 2004. Influence of size, habitat and food concentration on the
feeding ecology of the bivalve, Meretrix meretrix Linnaeus. Aquaculture 241,
689-699.

18


Phụ lục 1. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật:
NUÔI THƯƠNG PHẨM NGAO (Meretrix lyrata) TRONG AO, NGOÀI BÃI TRIỀU VÀ NI LN CANH
SAU VỤ TƠM


Các kỹ thuật chính liên quan đến mơ hình ni ngao (Mretrix lyrata) trong ao, ngồi bãi triều và nuôi luân canh sau vụ tônm được mô
tả chi tiết trong bảng dưới đây.
Nội dung
Nuôi trong ao/
Nuôi ln canh

Mơ tả kỹ thuật
Lựa chọn an ni
• Vị trí: ao nên nằm ở gần vùng triều, thuận tiện việc lấy nước vào ao.
• Nền đáy: đáy cát bùn (80% cát, 20% bùn)
• Độ mặn: từ 10 – 250/00
• Tránh xa nguồn nước bị ơ nhiễm.
Cải tạo ao ni
• Phơi đáy 2-3 tuần

Bón vơi: 7 – 15 kg (CaO)/100 m2
• Loại bỏ địch hại của ngao (ốc mỡ, cua)
Thả giống
• Thời gian thả: tháng 5 và tháng 9
• Thời gian ni: 6- 10 tháng
• Mật độ thả: 90 con/m2 (1,8 - 3 tấn/ha)
• Kích cỡ giống: 300 – 500 ngao/kg
Sản xuất và quản lý thức ăn trong ao
• Bón phân: 150 g/m3 (NH4)2SO4: 76 g/m3 urea (NH2)2CO: 25 g/m3 Super-phosphate Calcium
(CaHPO4) và 20kg Urea, 30kgNP/ha

19





Duy trỳ màu nước (tảo) trong ao bằng việc sử dụng:
• Urea NH2CONH2 (46%N): 1,5 g/m3
• Triple super-phosphate P2O5 (20%P): 1,56 g/m3
• Sodium meta-silicate NaSiO3.5H2O (13%Si): 10,6 g/m3
• Định kỳ 7 ngày dùng CaCO3 hoặc dolomite với 15 - 20 kg/ha, duy trì pH trong khoảng 7,5-8,35
và kiềm trong khoảng 80 - 150 mg CaCO3/l.
• Bón vơi 20kg CaO/1000 m2 bờ ao, 20kg Ca(OH)2/1000 m3 bề mặt nước sau khi trời mưa to.
• Nếu trời mưa to, sử dụng 15 – 20 kg CaCO3 hoặc Dolomite/ngày, trong 3 ngày liên tục để tăng pH

Thu hoạch
• Thủ tỉa: chọn ngao đạt kích thước thương phẩm
• Thu tồn bộ: thu tất cả ngao ni
• Ngao sau khi thu được đóng trong bao 30 – 40 kg trước khi vận chuyển tới nơi tiêu thụ.
• Giữ túi ngao trong mát, tránh ánh nắng hoặc nước mưa. Ngao có thể sống trong thời gian từ 24 đến 56
giờ
Ni bãi triều

Lựa chọn vị trí
• Vùng triều, từ vùng cao triều đến trung triều, ngao phát triển tốt hơn từ vùng trung triều tới vùng triều
dưới. Tuy nhiên, vùng triều dưới thường khó quản lý và thu hoạch hơn.
• Những vùng mà hạn chế hoặc khơng thay đổi/ảnh hưởng hoặc những nơi có sóng và thuỷ triều lớn
khơng phù hợp để ni ngao.
• Độ mặn trong khoảng 7-350/00.
• Nền đáy: cát-bùn (20% bùn, 80% cát)
• Nền đáy để ương con giống nên là cát bùn (70-80% cát và 20-30% bùn)
• Độ mặn từ 19-26‰
Cải tạo vùng ni
• Cày đáy trước khi thả giống
20








Tạo những đường mương nhỏ để ráo nước bề mặt đáy trong thời gian triều rút
Dùng lưới (4-5 mm) để chắn xung quanh vùng nuôi với chiều cao 0,6-0,7 m, chôn xuống đáy khoảng
0,4-0,6 m.
Cắm cọc tre đều nhau với khoảng cách 1,2-1,5 m và được nối với nhau bằng lưới nylon
Vùng ni nên thiết kế để hạn chế sóng to đánh trực tiếp vào vùng nuôi:
- Nếu vùng nuôi gần bờ biển, nên cất bãi triều thành hình chữ nhật vng góc với bãi biển.
- Nếu vùng ni nằm trong vùng cửa sơng thì nên chia thành ơ vng.

Thả giống
• Ngao giống được ương từ kích thước nhỏ (10,000 – 40,000 con/kg)
• Sau 2-3 tháng, khi con giống đạt kích thước 0,5 cm, tiến hành lọc và san thưa, chuyển xuống vùng nước
sâu hơn tránh tình trạng thiếu hụt thức ăn.
• Định kỳ kiểm tra ngao ni và loại bỏ địch hại (ốc mỡ, cua) và ngao chết
• Nên vận chuyển giống vào ban đêm, tránh ánh nắng trực tiếp, nếu phải chuyển giống từ nơi khác về
• Thời gian thả giống: vào tháng 4 và tháng 8 (2 thời điểm thả giống)
• Thời gian ni: 10 – 18 tháng tuỳ thuộc vào kích thước con giống
• Mật độ thả: phụ thuộc vào kích thước con giống:
Kích thước giống
(ngao/kg)
1.000
500
200


Mật độ thả
(kg/ha)
3.000
3.000
6.000

Mật độ thả
(clam/m2)
300
150
120

Theo dõi và quản lý
• Khi ngao giống đạt kích thước 50 mm, sau 2-3 tháng ương, chúng được san thưa và chuyển tới nuôi ở
vùng nước sâu hơn để bảo đảm đủ thức ăn và tránh nhiệt độ nước cao ở vùng nước nơng.
• Thường xun kiểm tra lưới chắn để bảo đảm ngao không bị thất thốt ra ngồi.
• Nếu ngao tập trung nhiều ở góc của vây, phải chuyển chúng tới vị trí phía đối diện

21


×