Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thị Thùy Dƣơng

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thị Thùy Dƣơng

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ THỊ MINH HÀ


Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS Lê Thị Minh Hà. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan, trung thực và
chưa có bất cứ ai cơng bố trong các cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2018
Tác giả
Huỳnh Thị Thùy Dƣơng


LỜI CẢM ƠN
Hơm nay, nhìn lại chặng đường học tập trong thời gian qua, tơi thật sự biết ơn gia
đình, thầy cơ, nhà trường, bạn bè, đồng nghiệp. Vì vậy, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn
đến:
- PGS. TS Lê Thị Minh Hà, người đã ln động viên, tận tình chỉ dẫn và
định hướng cho tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận văn.
- Q Thầy Cơ Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM, Đại học Sài Gịn, Cao đẳng
Trung ương Tp. HCM đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tơi những kiến thức hữu ích
trong suốt thời gian học tập chương trình cao học tại Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh;
- Q Thầy Cơ phịng Sau đại học, Khoa Giáo dục Mầm non Trường ĐHSP Tp.
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu;
- Ban giám hiệu, giáo viên trường Mẫu giáo Sơn Ca, các trường Mầm Non trên
địa bàn Thành phố Tân An đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình hồn
thành luận văn.
- Sau cùng, tơi cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những người thân
đã luôn ở bên tôi ủng hộ, động viên, chia sẻ với tơi khi tham gia chương trình học Cao
học cũng như hồn thành luận văn.
Tơi xin gởi lời chúc sức khỏe và hạnh phúc đến tất cả những người mà tơi đã

được hân hạnh biết đến - với lịng biết ơn chân thành.

Học viên cao học

Huỳnh Thị Thùy Dƣơng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH ............. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu về giáo dục giới tính............................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính ở nước ngồi.................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính cho trẻ ở trong nước ...................... 9
1.2. Lí luận về giáo dục giới tính .............................................................................. 12
1.2.1. Giới tính ...................................................................................................... 12
1.2.2. Giáo dục giới tính........................................................................................ 15
1.2.3. Một số vấn đề về mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc, nội dung, phương
pháp GDGT đối với trẻ MG 5 – 6 tuổi. ...................................................... 17
1.2.4. Vai trò của giáo dục giới tính với sự phát triển của trẻ MG 5 – 6 tuổi ........ 22
1.3. Hoạt động vui chơi và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của trẻ ................... 24
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản của hoạt động vui chơi ............................................. 24
1.3.2. GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua HĐVC ......................................... 29
1.4. Lí luận về biện pháp giáo dục giới tính. ............................................................ 33

1.4.1. Biện pháp, Biện pháp giáo dục.................................................................... 33
1.4.2. Biện pháp giáo dục giới tính ....................................................................... 33
1.4.3. Biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐVC ............... 34
1.4.4. Biện pháp tổ chức giáo dục giới tính cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
HĐVC ........................................................................................................ 35
1.5. Cơ sở khoa học của GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua HĐVC................ 36
1.5.1. Cơ sở sinh lí, tâm lí của GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua HĐVC ............. 36


1.5.2. Đặc điểm phát triển nhận thức giới tính của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.............. 39
1.5.3. Đặc điểm hành vi giới tính của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.................................. 41
1.5.4. Cơ sở giáo dục học của GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua HĐVC ............. 43
1.5.5. Nội dung GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua HĐVC .......................... 44
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................... 47
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI........................... 49
2.1. Khái quát khảo sát thực trạng ............................................................................ 49
2.1.1.Vài nét về cơ sở giáo dục được khảo sát ...................................................... 49
2.1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 49
2.1.3. Đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu ................................................ 49
2.1.4. Nội dung khảo sát và phương pháp nghiên cứu .......................................... 50
2.2. Kết quả nghiên cứu............................................................................................ 52
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GVMN về GDGT cho trẻ MG 5 –
6 tuổi .......................................................................................................... 52
2.2.2. Tìm hiểu GVMN tổ chức HĐVC cho trẻ NG 5 – 6 tuổi nhằm GDGT ........ 69
2.2.3. Thực trạng nhận thức giới tính và hành vi giới tính của trẻ MG
5–6 tuổi....................................................................................................... 72
Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................................... 85
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA

HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI ................................................................... 86
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua
HĐVC ............................................................................................................... 86
3.2. Đề xuất các biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua HĐVC ............ 87
3.2.1. Biện pháp 1 ................................................................................................. 87
3.2.2. Biện pháp 2 ................................................................................................. 88
3.2.3. Biện pháp 3 ................................................................................................. 89
3.2.4. Biện pháp 4 ................................................................................................. 89
3.3. Tổ chức thực nghiệm ......................................................................................... 90


3.3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 90
3.3.2. Cơ sở thực nghiệm ...................................................................................... 91
3.3.3. Thời gian thực nghiệm ................................................................................ 91
3.3.4. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................ 91
3.3.5. Tiêu chí đánh giá ....................................................................................... 103
3.4. Phân tích kết quả TN ....................................................................................... 103
3.4.1. Kết quả đo trước TN giữa nhóm ĐC và nhóm TN .................................... 103
3.4.2. Kết quả nghiên cứu sau khi tác động thực nghiệm giữa nhóm ĐC và
nhóm TN .................................................................................................. 105
Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 125
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý


GVMN

Giáo viên mầm non

GDGT

Giáo dục giới tính

HĐVC

Hoạt động vui chơi

MG

Mẫu giáo

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

ĐTB

Điểm trung bình



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đối tượng, số lượng khảo sát và mẫu phiếu khảo sát ............................... 49

Bảng 2.2.

Trình độ chuyên môn của giáo viên ở các trường mầm non được
khảo sát .................................................................................................... 52

Bảng 2.3.

Nhận thức của CBQL và GVMN về nội dung GDGT cho trẻ MG
5-6 tuổi ..................................................................................................... 53

Bảng 2.4.

Nhận thức của CBQL và GVMN về tầm quan trọng của GDGT cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi ...................................................................................... 53

Bảng 2.5.

Mức độ thực hiện GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua HĐVC.......... 54

Bảng 2.6.

Nhận thức của CBQL và GVMN về vai trò của HĐVC đối với
GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ................................................................... 55

Bảng 2.7.


Ý kiến của GVMN và CBQL về các loại trị chơi có thể GDGT ở
trường mầm non ....................................................................................... 57

Bảng 2.8 . Các yếu tố ảnh hưởng đến GDGT cho trẻ MG 5-6 tuổi trong HĐVC ...... 58
Bảng 2.9.

Biện pháp giáo viên sử dụng khi tổ chức HĐVC nhằm GDGT cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi ........................................................................................... 60

Bảng 2.10. Khó khăn giáo viên gặp phải trong quá trình tổ chức HĐVC nhằm
GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ................................................................... 65
Bảng 2.11. Thang đo đánh giá nhận thức giới tính và hành vi giới tính của trẻ. ......... 74
Bảng 2.12. Tổng hợp mức độ biểu hiện nhận thức giới tính và hành vi giới tính
của trẻ MG 5 – 6 tuổi ............................................................................... 81
Bảng 3.1.

Kết quả mức độ nhận thức và hành vi giới tính của nhóm ĐC và
nhóm TN trước TN................................................................................. 104

Bảng 3.2.

Kết quả xếp loại của nhóm ĐC và nhóm TN trước và sau TN ............... 105

Bảng 3.3.

Kết quả so sánh nhận thức giới tính của nhóm ĐC trước và sau TN. ..... 107

Bảng 3.4.


Kết quả so sánh hành vi giới tính của nhóm TN trước và sau TN .......... 108

Bảng 3.5.

Kết quả so sánh nhận thức giới tính của nhóm TN trước và sau TN ...... 112

Bảng 3.6.

Kết quả so sánh hành vi giới tính của nhóm TN trước và sau TN .......... 113


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả so sánh nhận thức giới tính của nhóm ĐC trước và sau TN ..... 107
Biểu đồ 3.2. Kết quả so sánh hành vi giới tính của nhóm ĐC trước và sau TN. ........ 110
Biểu đồ 3.3. Kết quả so sánh nhận thức giới tính của nhóm TN trước và sau TN ..... 113
Biểu đồ 3.4. Kết quả so sánh hành vi giới tính của NTN trước và sau thử nghiệm.... 115


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức Văn hóa – Khoa học – Giáo dục của Liên Hợp Quốc (Unesco) đã
khuyến nghị bốn mục tiêu của giáo dục cho thế kỉ XXI là: Học để biết, học để làm, học
để cùng chung sống và học để làm người. Điều này khẳng định, xu hướng giáo dục ngày
nay coi trọng giáo dục và phát triển nhân cách toàn diện; phải chăm sóc và giáo dục
nhân cách ngay từ lúc trẻ lọt lịng mẹ và liên tục trong suốt thời kì thơ ấu đến tuổi
trưởng thành.
Bậc học mầm non chính là bậc học đầu tiên, là nền tảng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, còn là thời kỳ vàng để phát triển nhân cách cho trẻ. Giáo dục giới tính

(GDGT) là một bộ phận của giáo dục, vì vậy GDGT cho trẻ trong giai đoạn này là cần
thiết. GDGT giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách giải quyết các vấn đề về giới tính
trong cuộc sống, đặt nền tảng tương lai cho một con người có ý thức và chung sống hài
hịa trong cộng đồng. Chun gia giới tính học của Trung Quốc – Giáo sư Ngơ Gia
Bình nhận định rằng: “Trong cuộc đời của mỗi con người đều cần giáo dục giới tính,
trong đó tuổi ấu thơ và tuổi dậy thì là hai thời kì quan trọng nhất. Sự giáo dục khơng
hồn thiện trong hai thời kì này sẽ để lại hậu quả xấu, thậm chí gây ảnh hưởng tới cả
cuộc đời của một con người”. Bởi vậy, có thể nói, GDGT hồn thiện ở thời thơ ấu là
sự đảm bảo quan trọng cho sự tu dưỡng một nhân cách đẹp ở tương lai của một con
người. “Trẻ sẽ có những hành động đúng bắt đầu từ việc trẻ nhận thức đúng về giới
tính của mình. Là một bé trai chứ không phải một bé gái và ngược lại” [9,tr.112].
Nhận thức được điều này rất nhiều nước trên thế giới đã chú trọng tới việc nghiên cứu
GDGT cho trẻ ngay từ khi trẻ còn ở độ tuổi mầm non, nhằm thiết lập sự cơng bằng,
bình đẳng, bền vững cho cả nam giới và nữ giới trong xã hội văn minh.
Ở Việt Nam, trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch Hội Đồng Bộ
trưởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng chương
trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức về khoa
học giới tính, hơn nhân gia đình và ni dạy con cái”. Tuy nhiên, so với các nước phát
triển khác, GDGT ở nước ta hiện nay vẫn cịn lạc hậu, kiến thức về giới tính của


2
những người làm công tác giáo dục hay cha mẹ trẻ vẫn cịn hạn chế, rất khó có thể
giảng giải các kiến thức về giới tính cho trẻ và cũng khó để giải đáp các câu hỏi về
giới tính mà trẻ đưa ra. Bên cạnh đó, xã hội hiện nay đang nổi lên nhiều vấn đề của trẻ
em liên quan đến giới tính như: Quyền bình đẳng của mọi trẻ em, bảo vệ trẻ em khỏi
bị xâm hại tình dục, nạn mại dâm ngày càng lôi kéo cả lứa tuổi vị thành niên...Vì vậy,
GDGT cho trẻ em để phù hợp với chuẩn mực xã hội là quan trọng và cần thiết.
Đối với trẻ MG lớn, những nét đặc trưng tính cách của một cá thể đã hình thành

và phát triển dần. Trẻ đã có ý thức về bản thân mình, ý thức được sự khác nhau
giữa bản thân trẻ và người khác. Vì vậy, rèn luyện và phát triển những nội dung
GDGT cần thiết, phù hợp với các chuẩn mực xã hội sẽ dễ dàng mang lại hiệu quả.
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục mầm non ở nhiều nơi cho thấy, nhiều cơ sở chưa chú
trọng đúng mức việc GDGT cho trẻ, chưa nhận thức được những ưu thế trong dạy học
đối với việc hình thành nhận thức giới tính và hành vi giới tính cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
Qua tìm hiểu một số trường mầm non, chúng tơi nhận thấy các giáo viên đã có sự quan
tâm và thực hiện GDGT cho trẻ. Tuy nhiên, việc tiến hành GDGT cho trẻ MG 5 – 6
tuổi và đề ra biện pháp giáo dục phù hợp vẫn chưa được chú trọng và quan tâm đúng
mức.
Xuất phát từ những lý do trên việc đề xuất những biện pháp GDGT cho trẻ MG
5 – 6 tuổi là cần thiết. Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Biện pháp giáo dục
giới tính cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng một số biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Khảo sát thực trạng sử dụng biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tại một số
trường mầm non trên địa bàn Thành phố Tân An, Long An.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.


3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tuổi.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố
Tân An, Long An.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp
GDGT cho trẻ MG 5- 6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi (HĐVC) theo Chương trình
Giáo dục Mầm non 2009 và Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài dự kiến tiến hành nghiên cứu tại Trường
Mẫu giáo Sơn Ca – Phường 1, trong thời gian dự kiến là 8 tuần (08/01/2018/
08/03/2018).
6. Giả thuyết khoa học
Thực trạng GVMN chưa quan tâm sử dụng biện pháp GDGT khi tổ chức HĐVC,
nhận thức về giới tính và hành vi giới tính của trẻ MG 5- 6 tuổi còn hạn chế. Nếu sử
dụng một số biện pháp GDGT trong quá trình tổ chức HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi thì nhận
thức về giới tính và hành vi giới tính của trẻ MG 5- 6 tuổi sẽ thay đổi tích cực.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Mục đích
Hệ thống hóa lí luận về GDGT và biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thơng
qua HĐVC
7.1.2. Cách thực hiện
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu liên quan đến GDGT và
biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
7.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.2.1.1. Mục đích


4
- Khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL và GVMN về GDGT cho trẻ MG 5 –
6 tuổi thông qua HĐVC.
- Khảo sát thực trạng sử dụng biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Thực trạng khó khăn mà CBQL và GVMN gặp phải trong quá trình tổ chức

GDGT.
- Thực trạng nhận thức giới tính và hành vi giới tính của trẻ MG 5 – 6 tuổi.
7.2.1.2. Cách thực hiện
Xây dựng phiếu hỏi dành cho CBQL và GVMN đang dạy lớp 5 – 6 tuổi và trẻ
lớp 5 – 6 tuổi.
7.2.2. Phƣơng pháp quan sát
7.2.2.1. Mục đích
- Quan sát việc tổ chức thực hiện và quá trình GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
thơng qua HĐVC của GVMN.
- Quan sát và đánh giá nhận thức giới tính và hành vi giới tính của trẻ MG 5 – 6
tuổi.
- Quan sát GVMN sử dụng biện pháp GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thong qua
HĐVC
7.2.2.2. Cách thực hiện
Ghi nhận và đánh dấu vào bảng quan sát được thiết kế sẵn.
7.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
7.2.3.1. Mục đích
Lấy ý kiến của CBQL, GVMN nhằm thu thập thêm thông tin về các biện pháp
GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
7.2.3.2. Cách thực hiện
Tiến hành trao đổi, đàm thoại với CBQL, GVMN về việc sử dụng các biện pháp
GDGT cho trẻ 5 – 6 tuổi.
7.2.4. Phƣơng pháp thử nghiệm
7.2.4.1. Mục đích
Thử nghiệm một số biện pháp GDGT nhằm phát triển nhận thức giới tính và
hành vi giới tính cho trẻ 5 – 6 tuổi.


5
7.2.4.2. Cách thực hiện

Tiến hành nghiên cứu trên 2 lớp MG 5 – 6 tuổi (một lớp đối chứng, một lớp thực
nghiệm), mỗi lớp chọn ra 30 trẻ.
Trong nhóm thực nghiệm, chúng tôi sử dụng một số biện pháp GDGT cho trẻ để
chứng minh tính hiệu quả của những biện pháp đó. Tồn bộ chương trình thực nghiệm
do GV đứng lớp thực hiện.
7.2.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 13.0 để xử lý số liệu của đề tài. Các thuật
toán thống kê xử lý và phân tích các số liệu nghiên cứu: Tính tần số, giá trị trung bình
(X), kiểm nghiệm T…
8. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận về giới tính, GDGT, GDGT cho trẻ
MG 5-6 tuổi.
- Đánh giá thực trạng GDGT ở một số trường mầm non của Thành phố Tân An,
tỉnh Long An.
- Đề xuất biện pháp phù hợp và khả thi nhằm GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông
qua việc tổ chức HĐVC.
9. Cấu trúc của luận văn
A. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
8. Đóng góp của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn
B. Phần nội dung



6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
1.1. Lịch sử nghiên cứu về giáo dục giới tính
Vấn đề GDGT là vấn đề nghiên cứu khá phổ biến của một số nhà nghiên cứu
Tâm lý học. Việc nghiên cứu GDGT đã đạt đến những thành tựu nhất định trong giai
đoạn hiện nay. Trong lịch sử, những nghiên cứu về GDGT đã hình thành từ rất sớm.
Có thể nói khi con người bắt đầu quan tâm đến vấn đề giới tính, những tia sáng đầu
tiên nghiên cứu về GDGT bắt đầu được quan tâm.
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính ở nƣớc ngồi
Từ xa xưa, ở phương Tây cũng như phương Đơng, vấn đề giới tính và GDGT
được nhìn nhận với sự chi phối của những tín niệm tơn giáo và đạo đức.
Đến đầu thế kỉ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, sự phổ biến
của các phương tiện thông tin đại chúng trong xã hội và nhất là việc gia tăng dân số,
vấn đề GDGT được nhấn mạnh và đề cập ngay ở độ tuổi MG.
Ở Liên Xô trước đây: Nhiều cơng trình nghiên cứu, trong đó các cơng trình của
P. P. Blonxki, B. E. Raicop đã chỉ ra sự hiện hữu của một số biểu hiện tính dục sớm ở
trẻ em… và mối quan hệ chặt chẽ giữa GDGT với các hoạt động cá nhân của trẻ. A. X.
Macarenco và V. A. Xukhomlinxki cũng có những đóng góp quan trọng về lĩnh vực
GDGT và coi đó là một nội dung quan trọng cần phải giáo dục cho học sinh [22, tr.12].
Ở châu Âu, người ta cũng tiến hành GDGT từ rất sớm (Thụy Điển, Đức, Hà Lan,
Đan Mạch…), song phải đến thập kỉ 60 của thế kỉ XX, GDGT mới được khẳng định
và nghiên cứu rộng rãi. Các nhà khoa học Đức quan niệm rằng: “ Những hiểu biết
khoa học về vấn đề GDGT cần được trang bị ngay cho cả các cơ mẫu giáo, vườn trẻ. Ở
đó cũng cần đến giáo dục về mối quan hệ đúng đắn giữa những người khác giới” [20,
tr. 8]. Có thể kể đến một số nghiên cứu cụ thể về hành vi giới tính ở trẻ em như sau:
Singmurh Freud, cha đẻ trường phái phân tâm. Năm 1915 ông đưa ra các giai
đoạn phát triển tâm lí tính dục của trẻ em từ 0 - 15 tuổi.



7
Học thuyết phát triển nhận thức về giới của L. Kohlberg đưa ra các giai đoạn
trong sự hiểu biết về tính bất biến giới tính của trẻ. Trước 5 tuổi, ở trẻ có ít những hiểu
biết về hoạt động phù hợp với giới tính. Thuyết sơ đồ giới tính của Martin và
Haverson – mặt khác – lại cho rằng khi ở trẻ nhỏ có cơ sở thơng tin về giới tính cũng
đủ để giúp trẻ bắt đầu hình thành những qui tắc liên quan đền giới tính.
Nghiên cứu của Fagot (197) trên 200 trẻ MG trong khi chơi đã cho thấy rằng, trẻ
có những phản ứng đặc biệt đối với những bạn không thự c hiện đúng mẫu hành vi
giới tính. Ví dụ bé trai thích chơi với búp bê sẽ bị bạn chỉ trích nhiều hơn 5 – 6 lần so
với số trẻ tuân thủ vai trò giới. Mặt khác, những trẻ gái thích chơi làm lính cứu hỏa
hơn làm y tá thì khơng bị chỉ trích gì. Sự bắt buộc, động viên trong nhóm trẻ cũng tạo
ra những hiệu quả khác nhau. Ví dụ, Fagot (1985) trong một nghiên cứu khác phát
hiện ra rằng, trẻ hay đáp lại thông tin phản hồi của bạn cùng giới hơn là bạn khác
giới.Kiểu phản hồi này tạo ra sự thể hiện khác nhau trong hành vi của trẻ. Theo các
nghiên cứu của Lamb (1979) và Holden (1980), sự chỉ trích của bạn bè chính là một
biện pháp hữu hiệu để chấm dứt những hoạt động khơng phù hợp với giới tính của trẻ.
Đồng thời, những trẻ có hành vi vai trị giới phù hợp, được khen ngợi sẽ duy trì hoạt
động đó lâu hơn.
Cũng chính vì thế mà con gái có xu hướng tìm đến con gái, con trai tìm đến con
trai để chơi nhiều hơn và tìm đến bạn khác giới. Các nghiên cứu của Maccobly,
Powlishta, Jacklin cho biết, trẻ MG 4 – 5 tuổi sử dụng thời gian lớn gấp 3 lần để chơi
với bạn cùng giới; đến 5 – 6 tuổi, con số này là 11 lần.
Gần đây các nghiên cứu của các nhà tâm lí Schuhrke (2000) về nhận thức của trẻ
em về hành vi tính dục cho thấy trẻ 2 tuổi bắt đầu nhìn, chơi với sờ mó và nhận xét về
bộ phận sinh dục của mình và mời gọi người chăm sóc trẻ cùng làm giống trẻ [46, tr.
47].
Nghiên cứu của Conger và Gamlambos (1997) cho thấy: Trẻ 4 – 6 tuổi biết dùng
từ để mô tả bộ phận sinh dục, nhận ra sự khác biệt giữa nam và nữ. Tự khám phá cơ thể
của mình, thơng qua trị chơi đóng vai (trị chơi gia đình: cầm tay, hơn nhau), biết hỏi

em bé sinh ra từ đâu, và có thể đề nghị được sờ vào bộ phận sinh dục của người khác
trong trò chơi bác sĩ (khám bệnh) [46, tr. 49].


8
Nghiên cứu của Volbert (2000), nghiên cứu bằng cách phỏng vấn 147 trẻ 2 – 6
tuổi. Kết quả cho thấy trẻ 2 – 5 tuổi chưa biết hành vi tính dục của người lớn. Có 3 đứa
trẻ 6 tuổi mơ tả một cách cơng khai về hành vi tính dục. 1 bé trai có kiến thức nhiều
nhất nói e đã thấy hành động này trong một bộ phim [46, tr. 54].
Nghiên cứu của Stafort và Cohen Kettenis (2000) trên các bà mẹ Hà Lan về
hành vi giới tính của con mình mà họ quan sát được (nghiên cứu trên 351 trẻ trai và
319 trẻ gái từ 0 – 11 tuổi). Kết quả cho thấy: 97% trẻ đã biết sờ mó bộ phận sinh dục
của mình, 60% trẻ chơi trị “bác sĩ” với bạn bè và khám phá cơ thể của bạn, 50% trẻ
thủ dâm, 33% trẻ sờ vào bộ phận sinh dục người khác, 21% cho người khác xem bộ
phận sinh dục của mình, 13% vẽ hình bộ phận sinh dục, 8% nói về hành động tình dục,
2% bắt chước hành vi tình dục với búp bê. Những hành vi này tăng dần theo độ tuổi.
Từ các nghiên cứu này các nhà giáo dục cho rằng cần phải GDGT cho trẻ càng sớm
càng tốt [46, tr. 59]. Bởi vậy, một số nước trên thế giới đã bắt đầu GDGT cho trẻ khi trẻ
còn nhỏ, cụ thể là:
Tại Anh, trẻ mầm non phải được GDGT. Điều này được quy định cụ thể là khi
trẻ 5 tuổi sẽ bắt đầu được học về giới tính như một mơn học bắt buộc cho đến khi tốt
nghiệp trung học cơ sở. Bất kể là trường cơng lập hay tư thục đều phải có mơn học
này. Chương trình với tên gọi “Khóa học nhà nước yêu cầu”. Chương trình học được
chia làm 4 phần tương ứng với 4 độ tuổi.
Ở châu Á, các quốc gia như Indonesia, Mơng Cổ, Hàn Quốc cũng có những
chính sách về giảng dạy giới tính tại trường học. Malaysia, Philippines và Thái Lan
thiên về giáo dục chi tiết sức khoẻ sinh sản trong khi Ấn Độ lại có chương trình với
mục tiêu hướng tới trẻ em từ 9 tới 16 tuổi [49].
Trung Quốc đã tiến hành GDGT cho học sinh từ năm 1974 và hiện nay là một
trong những nước có nhiều cơng trình nghiên cứu, và phát triển cao trong nghiên cứu

khoa học về giới tính. Trong cuốn sách “Giáo dục khoa học về giới tính – Dành cho trẻ
mầm non” của tác giả Quý Thành Diệp – Ngô Hán Vinh do nhà xuất bản Phụ Nữ dịch
lại đã giới thiệu một cách có hệ thống về giới tính của trẻ mầm non. Năm 2001, chính
phủ Hồng Cơng chủ trường đưa GDGT vào các trường MG và nhà trẻ. Ở Philippine,
Bộ giáo dục đưa GDGT vào chương trình chính khóa bắt buộc ở trường phổ thơng,


9
Ở Nhật những cuộc thảo luận về giới tính và những vấn đề nhạy cảm liên quan không
hề hiếm tại các trường MG lớn. Giai đoạn đi MG là môi trường và cơ hội để dạy trẻ về
giới tính, giúp các bé nhận thức và hiểu được sự khác biệt giữa bé trai và bé gái ở điểm
nào để thiết lập ý thức tự bảo vệ bản thân .
Tại Malaysia, trẻ em học giới tính từ khi lên 4. Malaysia là một trong những nước
đầu tiên tại khu vực Đông Nam Á thực hiện công tác phổ cập giáo dục cho trẻ em từ
năm 4 tuổi. Chương trình học của các bé sẽ do Bộ phát triển phụ nữ, gia đình và cộng
đồng, Bộ giáo dục, các chuyên gia và các tổ chức phi chính phủ biên soạn [49]. Nội
dung GDGT đã được lồng ghép một cách hợp lí vào nhiều bộ mơn văn hóa khác, chủ
yếu là mơn kế hoạch hóa gia đình qua các giờ chính khóa, và qua các hoạt động ngoại
khóa theo mức độ khác nhau ở các lứa tuổi khác nhau. Ở nước này, việc nghiên cứu
các hình thức tổ chức dạy học, những phương pháp và những phương tiện dạy học về
giới tính rất được quan tâm và cuốn hút học sinh, làm cho q trình giáo dục đạt hiệu
quả cao.
Ngồi ra, cơng tác chỉ đạo giáo dục bình đẳng giới hiện nay của các nước trong
khu vực rất được quan tâm, và có những tiến bộ vượt bậc. Các trò chơi cho trẻ tại bậc
mầm non đều được thiết kế đặc biệt để đảm bảo trẻ vừa được chơi tự do vừa được
giáo viên hướng dẫn nhằm giúp trẻ phát triển khả năng tập trung, giải quyết vấn đề, sự
bền bỉ... Ngoài ra, công tác đánh giá trẻ chơi như thế nào được chú trọng đặc biệt. Sự
phát triển của trẻ được đánh giá liên tục. “Đó khơng phải là chơi tự do mà là học qua
chơi”. Bên cạnh việc GDGT cho trẻ em thì người Mỹ cịn dạy cho trẻ em: Biết quý
trọng mạng sống của mình và yêu quý người khác giới.

1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính cho trẻ ở trong nƣớc
Từ thượng cổ, tổ tiên tộc Việt đã có quan niệm về giới tính “Trời cha”, “ Đất
mẹ”, Trời – đất như cặp nam nữ. Họ quan niệm khá cởi mở, phóng khống về tình dục,
coi sinh hoạt nam nữ là hành vi tự nhiên, cần thiết để bảo tồn và phát triển nịi giống,
có liên quan đến sự phồn vinh và hành phúc của quốc gia, dân tộc (hình tượng giao
cấu của đơi trai gái trên mặt trống đồng Đông Sơn, truyện Chử Đồng Tử…). Từ thời
Bắc thuộc, chịu ảnh hưởng của Nho giáo, những chuyện liên quan đến giới tính và tình


10
dục trở thành điều cấm kị đối với lớp trẻ. “Trung, Hiếu, Tiết, Hạnh – Nam nữ thụ thụ
bất thân” – Đó là châm ngơn sống, mọi người nhất nhất phải noi theo.
Theo bác sĩ Đào Xuân Dũng (1996), ở Việt Nam giai đoạn xã hội cận đại có hai
nhân vật lịch sử xứng đáng được coi là những người can đảm nhất trong cách tiếp cận
với vấn đề tình dục và GDGT là Hồ Xuân Hương với nhưng bài thơ đặc sắc và Vũ
Trọng Phụng với tiểu thuyết “Làm đĩ” của mình [48, tr. 61].
Trong thời gian gần đây, cùng với giáo dục dân số, GDGT đã bắt đầu được quan
tâm rộng rãi. Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng
Phạm Văn Đồng đã kí nêu rõ “Bộ giáo dục, bộ đại học và trung học chuyên nghiệp,
tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan, xây dựng chương trình chính
khóa và ngoại khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức về khoa học giới
tính, về nhân cách gia đình và ni dạy con cái”. Bộ giáo dục đã đưa ra chỉ thị về việc
giáo dục dân số và GDGT trong toàn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học
của cả nước.
Từ năm 1985, những cơng trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính, về tình
u, hơn nhân gia đình đã bắt đầu cơng bố. Các tác giả Đặng Xn Hịa, Trần Trọng
Thủy, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn Thị Thoa, Bùi Ngọc Oánh, Phạm
Ngọc, Minh Đức… đã nghiên cứu nhiều vấn đề, khiều khía cạnh chi tiết của giới tính
và GDGT. Nhiều cơng trình nghiên cứu về giới tính, tình u, hơn nhân gia đình,
nhiều cuộc điều tra về tình u về đời sống hơn nhân gia đình đã được tiến hành từ

năm 1985 đến nay, bước đầu làm cơ sở cho việc GDGT cho thanh niên và học sinh.
Những cơng trình này đã được nêu lên nhiều vấn đề phong phú và đa dạng về vấn đề
giới tính và GDGT ở Việt Nam.
Đặc biệt từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục đời
sống gia đình và giới tính cho học sinh ( gọi tắt là giáo dục đời sống gia đình ) có kí
hiệu VIE/88/P09 ( gọi tắt là đề án P09 ) đã được Hội Đồng Chính Phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Viện Khoa Học giáo dục Việt Nam thông qua và cho phép thực hiện với sự
tài trợ của UNFPA và UNESCO khu vực. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giáo sư Trần
Trọng Thủy và Giáo sư Đặng Xuân Hoài đề án đã được tiến hành hành rất thận trọng
và khoa học, nghiên cứu khá sâu rộng nhiều vấn đề như: quan niệm về tình bạn, tình


11
yêu, hôn nhân, nhận thức về GDGT của giáo viên, học sinh, phụ huynh… ở nhiều nơi
trong cả nước. Tiếp theo là cơng trình nghiên cứu về vấn đề GDGT của trường
ĐHSPHN1 do PGS. PTS Nguyễn Quang Uẩn chủ trì. Trong cuốn “Tâm lý học phát
triển”, Tiến sĩ Nguyễn Văn Đồng khi nói về GDGT ơng cho rằng: Giới tính là do di
truyền tạo ra. Có ba loại giới tính: nam, nữ và lưỡng tính. Ơng nghiên cứu sâu về
chuẩn mực vai giới trong xã hội, những khác biệt tâm lí giữa các giới tính, nhận định
truyền thống của các nền văn hố về giới tính cũng như sự tác động của quan điểm
truyền thống đối với sự khác biệt của giới tính [22, tr.15].
Trong cuốn sách “Giáo dục giới tính cho trẻ em” của các tác giả Bùi Thị Thơm –
Nguyễn Thị Vân Anh – Phạm Mai Hương do Nxb Văn Hố Thơng Tin đã chỉ ra sự
cần thiết của việc GDGT cho trẻ. “Đó là một việc làm quan trọng, cần được quan tâm,
không thể lảng tránh và ảnh hưởng đến tương lai của trẻ” đồng thời các tác giả cũng đã
đưa ra một số những biện pháp GDGT cho trẻ như: Hãy là bạn của trẻ trước khi trở
thành một nhà giáo dục trẻ, những điều trẻ muốn biết hãy để trẻ biết, sử dụng đồ chơi
để giáo dục giới tính cho trẻ, tất cả mọi người toàn xã hội hãy cùng chung tay GDGT
cho trẻ…[26, tr.16].
Từ khoảng năm 1990 đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều dự án Quốc Gia, nhiều đề

tài liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và những vấn đề
có liên quan như: giáo dục sức khỏe sinh sản; giáo dục về tình yêu trong thanh niên,
học sinh; giáo dục đời sống gia đình; GDGT cho học sinh. Việc nghiên cứu giới tính
và GDGT đã được sự quan tâm nhiều của nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo và các bậc
phụ huynh.
Riêng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, những nghiên cứu về giới tính của trẻ
MG chưa nhiều và chưa có hệ thống. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu khoa
học mới đây của một số tác giả như là: Luận văn tiến sĩ Lí luận và lịch sử Sư phạm
học của Nguyễn Thị Thu Hà (2000)” Các biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động vui chơi” Tìm hiểu một số biểu hiện giới tính
trong hành vi chơi của trẻ MG lớn”, Luận văn thạc sĩ Tâm lí học của Trần Thị Thúy
Vinh (2011) “ Sự nhận dạng giới tính ở trẻ MG 5 – 6 tuổi dưới ảnh hưởng của việc
phân cơng vai trị giới trong gia đình”.


12
Sau nhiều năm nghiên cứu, Bộ Giáo dục và đào tạo đã xây dựng chương trình
khung GDMN năm 2009 và bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi (2010), định hướng cho
GVMN trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non. Đây là hai tài
liệu đóng vai trị quan trọng trong q trình thực hiện việc GDGT cho trẻ nhằm giúp
trẻ phát triển một số giá trị, phẩm chất phù hợp với lứa tuổi như: nhận thức đúng về
giới tính, có hành vi ứng xử phù hợp với giới tính… góp phần hồn thành mục tiêu của
giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị tâm thế để trẻ bước vào lớp
một.
Các quan điểm trên của các nhà khoa học đều đề cập đến sự cần thiết của việc sử
dụng trị chơi cũng như thơng qua HĐVC để giáo dục trẻ nói chung và GDGT cho trẻ
nói riêng. Nhưng gần như ít người nghiên cứu về GDGT trong HĐVC.
1.2. Lí luận về giáo dục giới tính
1.2.1. Giới tính

1.2.1.1. Khái niệm giới tính
Giới tính có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và thường bị sử dụng lẫn
lộn với nhiều thuật ngữ khác như: giới, tính dục, tình dục, sinh dục…Nhiều người
thường quan niệm giới tính đồng nghĩa với tình dục hoặc với tính dục. Đó là quan
niệm chưa thực sự đầy đủ, chỉ hiểu một cách đơn giản hoặc hiểu về một mặt nào đó
của giới tính.
Giới tính (sex) – Theo Từ điển tâm lí học (2008) – “là những khác biệt giữa nam
và nữ cả về yếu tố sinh học lẫn yếu tố tâm lí”
Từ góc độ sinh học, giới tính là tập hợp những dấu hiệu gen tương phản của
những cá thể một lồi.
Từ góc độ xã hội, giới tính là tổ hợp những đặc điểm cơ thể, di truyền, văn hóa –
xã hội, hành vi đảm bảo vị thế cá nhân, xã hội và pháp lí của những người nam giới và
phụ nữ” [35, tr.243]. Trước hết theo từ ngữ, giới tính có thể được hiểu là những đặc
điểm của giới. Những đặc điểm này rất phong phú và đa dạng.
Giới tính cũng có thể được hiểu là những đặc điểm tạo nên sự khác biệt giới (cả
về mặt sinh học lẫn tâm lí xã hội), giúp chúng ta phân biệt giới này với giới kia.


13
Về mặt sinh học, con người sinh ra đã xác định những đặc điểm khác nhau về
giới tính. Sự khác biệt giới về mặt sinh học dễ nhận thấy và quan trọng nhất là cấu tạo
và chức năng của hệ cơ quan sinh dục, sau đó là hình thái, cấu tạo và chức năng của
các hệ cơ quan khác trong cơ thể (bộ xương của phụ nữ nhỏ hơn, xương chân, tay ngắn
hơn, đặc biệt là mông, ngực, bụng…); hiện tượng dậy thì (bé gái dậy thì sớm hơn bé
trai), tuổi thọ (bình quân tuổi thọ của nam giới ngắn hơn nữ giới 6 – 8 năm)…
Về mặt xã hội, sự khác biệt giới tính thể hiện qua hành vi xã hội, nhu cầu, thái độ,
hoạt động, tình cảm, ý chí, tính cách, năng lực, xu hướng của nam giới và phụ nữ; vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quan niệm hay quy định cho từng giới; các
mối quan hệ và hoạt động xã hội; tư thế, tác phong, cách ăn mặc, trang điểm; các vấn
đề thẩm mỹ giới tính và đạo đức giới tính…

Những đặc điểm trên thường mang đặc trưng của từng giới và tạo nên sự khác
biệt giữa hai giới. Giới tính là những yếu tố xác định sự khác biệt giữa giới này với
giới kia.
Có thể định nghĩa, giới tính là tồn bộ những đặc điểm ở con người, tạo nên sự
khác biệt giữa nam và nữ.
Dưới góc độ tâm lí học, giới tính là tổng thể những đặc điểm tâm lí, hành vi của
từng giới, là toàn bộ những biểu hiện mà ta quan sát được (cách ứng xử, nói năng, ăn
mặc, sở thích), nó chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ từ mơi trường sống, hồn cảnh xã hội,
nền văn hóa của mơi trường đó, thay đổi theo thời gian, theo sự phát triển của xã hội.
Như vậy, khái niệm về giới tính cần được hiểu một cách đầy đủ và tồn diện về
nhiều mặt sinh lí và tâm lí, cá nhân và xã hội, hơn nhân và gia đình, tình u và tình
bạn, sự giao tiếp nam nữ [11, tr.30]. Tiếp thu có kế thừa những quan điểm trên, chúng
tơi nhận thấy rằng: Giới tính là những đặc điểm của giới, những đặc điểm này tạo nên
đặc trưng của giới, giúp chúng ta phân biệt giới này với giới kia.
1.2.1.2. Nguồn gốc giới tính
Những đặc điểm giới tính do 2 nguồn gốc tạo ra:
- Nguồn gốc sinh học: Theo Giáo sư Nguyễn Quang Vinh, giới tính của con
người do các tế bào sinh sản quyết định. Tế bào sinh sản nam (tinh trùng) có 2 loại:
Loại chứa nhiễm sắc thể X quy định giới tính nữ; loại chứa nhiễm sắc thể Y quy định


14
giới tính nam. Tế bào sinh sản nữ (trứng) chỉ chứa một loại nhiễm sắc thể X. Nếu tinh
trùng mang nhiễm sắc thể X thụ tinh với trứng, em bé sinh ra sẽ là nữ (X +X). Nếu
tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y thụ tinh với trứng, em bé sinh ra sẽ là nam (X + Y).
“Giới tính của động vật (trong đó có con người) được quyết định ngay từ lúc thụ tinh,
tùy theo trứng X được kết hợp với tinh trùng X hay Y” [31].Theo IU. I. Kusniruk và
A.P. Serbakov đó là giới tính di truyền. Có thể nói, giới tính di truyền là giới tính được
xác định bởi sự thụ tinh giữa trứng và tinh trùng. Sự thụ tinh như vậy (X + Y) hay (X
+X) trong những điều kiện thông thường, sẽ làm cho thai nhi có cấu tạo đặc trưng của

nam hoặc nữ trong q trình phát triển của nó. Do cấu tạo khác nhau nên hoạt động
sinh lí ở mỗi giới có những đặc điểm khác nhau. Các tuyến sinh dục và hooc môn (nội
tiết tố) tiết ra từ những tuyến này quy định những đặc điểm sinh lí cơ thể riêng biệt và
các thành phần tạo nên những nét tính cách đặc trưng của mỗi giới.
Các tác giả IU. I. Kusniruk và A.P. Serbakov cho rằng chính các tuyến sinh dục
(buồng trứng hoặc tinh hồn) tạo nên “giới tính đích thực” của con người. “Gọi là giới
tính đích thực vì nó phản ánh đặc trưng khả năng của tuyến sinh dục sản sinh ra tinh
trùng hay trứng, đồng tời cũng tạo ra những hooc mơn giới tính nam hoặc nữ đặc thù”.
Các hooc môn này ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của chức năng
sinh dục bên trong và bên ngồi cùng những đặc điểm giới tính phụ khác. Qua đó, nó
giúp con người có đầy đủ những chức năng thật sự của người nam hoặc người nữ. Như
vậy, giới tính đích thực là giới tính được xác định do hoạt động thực tế của cơ quan
sinh dục [22, tr.31].
- Nguồn gốc xã hội: Những đặc điểm sinh học chưa đủ để xác định giới tính.
Theo Giáo sư Trần Trọng Thủy, “Tình cảm và ý thức về giới tính của con người chỉ
được hình thành qua sự giao tiếp với những người khác qua ảnh hưởng của giáo dục
và những điều kiện của xã hội. những đặc điểm về giải phẩu và sinh lí của cơ thể mới
chỉ là tiền đề, là cơ sở vật chất tạo nên sự khác biệt về giới tính mà thơi. Do đó có thể
nói, giới tính của con người cịn do các mối quan hệ chi phối [22, tr.32].
Xã hội ảnh hưởng đến giới tính con người ở nhiều mặt :
+ Xã hội quy định, đánh giá con người theo những phẩm chất đặc điểm, tư thế,
tác phong riêng, phù hợp giới tính.


15
+ Xã hội quy định sự phân công lao động giữa nam và nữ khác nhau: người nam
thường được đòi hỏi nhiều hơn ở những cơng việc khó khăn, nguy hiểm, nặng nhọc…
ở người nữ lại là những công việc cần sự khéo léo, nhẹ nhàng hơn…
+ Xã hội ảnh hưởng đến yếu tố có nguồn gốc sinh học: người nam thường được
đòi hỏi phải cao lớn, khỏe mạnh, người nữ có thể nhỏ bé, “xinh xắn” hơn.

+ Sự giáo dục của xã hội, của người lớn ảnh hưởng nhiều đến đặc điểm giới tính
của con người. Nếu một bé gái được nuôi dưỡng, giáo dục theo những điều kiện và
mơi trường của bé trai, bé gái đó dễ có những hành vi cư xử của bé trai, dễ có nhiều
nam tính và ngược lại, đối với một bé trai cũng vậy.
1.2.2. Giáo dục giới tính
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục giới tính
GDGT là một lĩnh vực phức tạp. Có nhiều định nghĩa khác nhau về GDGT,
chẳng hạn như:
Có những ý kiến cho rằng chỉ nên tiến hành GDGT khi các em vào thời kì chín
muồi giới tính. Nhưng A. V. Petrovxki đã khẳng định “Quan niệm đó khơng đúng bởi
vì một loạt vấn đề liên quan đến GDGT phải được giải quyết ngay từ thời kì thơ ấu”
[2]. Gần đây, việc nghiên cứu về GDGT đã được xã hội quan tâm nhiều, và được tiến
hành một cách hệ thống, khoa học. Dần dần, vấn đề này đã được đánh giá đầy đủ,
đúng đắn hơn. Quan niệm về GDGT ngày càng hoàn thiện, cụ thể, rõ ràng.
Theo A. G. Khrivcova, D. V. Kolexev, “GDGT là một trong quá trình hướng vào
việc vạch ra những nét, những phẩm chất, những đặc trưng cũng như khuynh hướng
phát triển của nhân cách, xác định thái độ xã hội cần thiết của con người đối với người
khác” [22,tr. 142].
Theo A. V. Petrovxki, “GDGT là hệ thống các biện pháp y khoa và sư phạm
nhằm giáo dục cho thiếu nhi, thiếu niên và thanh niên có thái độ đúng đắn đối với các
vấn đề giới tính” [22,tr. 142].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam về vấn đề GDGT thì : GDGT là một thuật
ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục , sinh sản , quan hệ tình dục, sức
khỏe sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản, và các trách nhiệm, việc tránh
thai và các khía cạnh của thái độ tình dục lồi người [2,tr. 137].


×