Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao chất lượng thanh tra trong công tác đấu thầu xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.57 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ MINH VUI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TRA
TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Đức Thung

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài "Nâng cao chất lượng thanh tra trong
công tác đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Phú Thọ" là
cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây./.

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Minh Vui


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Mỏ địa chất, tôi đã được Quý
Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Mỏ địa chất nói chung và Khoa Sau đại học Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học Mỏ địa chất nói riêng đã
truyền đạt những kiến thức xã hội và chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết
và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang giúp em trưởng thành và
tự tin khi thực hiện công việc chuyên môn ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Mỏ địa chất Hà Nội. Phòng sau đại học, hệ
sau đại học, các bộ môn khoa học của Trường đã cho phép và tạo điều kiện tốt nhất
để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Đức Thung, người trực
tiếp hướng dẫn Tác giả trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hồn thành luận
văn này.
Tác giả xin cảm ơn tới Lãnh đạo và cán bộ công chức viên chức tại Thanh
tra tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tác giả được học tập hồn
thành chương trình này.

Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................... 4
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ bản ................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản ........................... 4
1.1.2. Qui trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản ............................... 10
1.2. Cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư xây dựng cơ bản ............. 20
1.2.1. Khái niệm về hoạt động thanh tra, kiểm tra ......................................... 20
1.2.2. Chức năng của hoạt động thanh tra dự án đầu tư xây dựng cơ bản ....... 29
1.2.3. Nội dung công tác thanh tra, kiểm tra về đầu tư xây dựng cơ bản ........ 31
1.2.4 Chất lượng thanh tra trong đầu tư xây dựng cơ bản .............................. 37
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 42
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH PHÚ THỌ ....................................... 44
2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Phú Thọ và hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản tại tỉnh Phú Thọ. ......................................................................................... 44
2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ ............................. 44
2.1.2 Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Phú Thọ ............................. 45
2.2. Giới thiệu tổng quan về Thanh tra tỉnh Phú Thọ ......................................... 53
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh Phú Thọ ............................... 54
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh Phú Thọ .......................................... 57


2.3. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTXDCB bằng
nguồn vốn NSNN(2009-2013) .......................................................................... 59
2.3.1. Quy trình thực hiện thanh tra, kiểm tra ................................................ 59
2.3.2 Kết quả thanh tra, kiểm tra ................................................................... 63

2.3.3. Những sai phạm chủ yếu được thanh tra phát hiện............................... 65
2.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân trong công tác
thanh tra, kiểm tra ............................................................................................. 69
2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................. 69
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 75
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 77
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ... 79
3.1. Căn cứ đề xuất các dự án ............................................................................ 79
3.1.1. Định hướng của Thanh tra tỉnh Phú Thọ .............................................. 79
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ.............................................................................. 82
3.1.3. Căn cứ đề xuất các giải pháp ............................................................... 83
3.2. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi đề xuất các giải pháp ................................ 85
3.3. Nội dung của các giải pháp ......................................................................... 87
3.3.1. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện nội dung thanh tra xây dựng cơ bản..... 87
3.3.2. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện quy trình thanh tra xây dựng cơ bản ...... 95
3.3.3. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức, bộ máy thanh tra xây dựng
cơ bản ........................................................................................................... 99
3.3.4. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao trình độ cán bộ, thanh tra viên thực
hiện thanh tra xây dựng cơ bản.................................................................... 102
3.3.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ vật chất, kỹ thuật và hiện đại hóa hoạt động
thanh tra xây dựng cơ bản ........................................................................... 104
3.3.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác .............................................................. 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBCC

Cán bộ cơng chức

CSPL

Chính sách pháp luật

DN

Doanh nghiệp

ĐTT

Đồn thanh tra

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GTGT

Giá trị gia tăng

KNTC

Khiếu nại tố cáo

KT-XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PCTN

Phịng chống tham nhũng

TĐTT

Trưởng Đoàn thanh tra

UBND


Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Danh mục các công trình trọng điểm thuộc các nguồn vốn của từng
lĩnh vực .................................................................................................. 52
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn kết cấu hạ tầng kinh tế XH trọng điểm ............. 53
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động của Thanh tỉnh Phú Thọ .............................................. 59
Bảng 2.4. Thống kê số cơng trình thanh tra, số cơng trình sai phạm....................... 65
Bảng 3.1. Sơ đồ tác nghiệp .................................................................................. 107


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang


Hình 1.1. Trình tự đầu tư xây dựng........................................................................ 11
Hình 1.2. Nội dung chính nghiên cứu tiền khả thi .................................................. 13
Hình 1.3. Nội dung lập dự án đầu tư ...................................................................... 14
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Phú Thọ................................... 58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
bất cứ quốc gia nào. Đầu tư nhằm tăng khả năng tích lũy vốn, tăng sản lượng, đảm
bảo tăng trưởng bền vững. Do đó vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư xây dựng nói
riêng ln là một vấn đề quan trọng, cần được quản lý chặt chẽ, hợp lý; hạn chế tối
đa tình trạng thất thốt, lãng phí và tham nhũng mới mang lại hiệu quả, đáp ứng
mục tiêu đặt ra.
Trong những năm qua, đầu tư xây dựng luôn được Nhà nước ta chú trọng và
ưu tiên hàng đầu, rất nhiều công trình về các lĩnh vực như: năng lượng, cơng nghiệp
khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được đầu tư xây dựng đã làm
thay đổi nhanh chóng về kết cấu hạ tầng, đóng góp đáng kể làm tăng GDP, tạo tiền
đề cho việc tăng trưởng, phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, qua công tác
thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản những năm gần đây vẫn cịn nhiều hạn chế bất
cập. Đặc biệt, cơng tác đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước hiệu quả cịn thấp,
tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng diễn ra ở nhiều dự án cơng
trình, trong các khâu như: chủ trương đầu tư; lập dự án, thiết kế; thi công xây dựng;
quản lý khai thác..., đã trở thành một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội,
cần phải được tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán làm rõ, nhằm phát hiện
những sơ hở trong quản lý sử dụng vốn đầu tư để kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền biện pháp khắc phục, đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện dự án.

Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, hoạt động thanh tra về đầu tư
xây dựng luôn là nhiệm vụ trọng tâm, được triển khai thường xuyên trong ngành
Thanh tra tỉnh Phú Thọ thời gian qua, đã đạt được những kết quả nhất định. Nhiều
dự án công trình qua thanh tra đã phát hiện và kiến nghị xử lý những vi phạm pháp
luật, thu hồi về ngân sách nhà nước những sai phạm kinh tế, kiến nghị chấn chỉnh
những thiếu sót, khuyết điểm, điều chỉnh những bất cập trong quản lý đầu tư xây
dựng và góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chủ đầu tư, các nhà thầu
tham gia trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy, hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng chưa


2

tương xứng với yêu cầu về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu
quả đầu tư xây dựng của tỉnh, ngân sách tỉnh hàng năm đã dành một khoản chi khá
lớn trong tổng chi ngân sách để chi cho đầu tư, nhưng hiệu quả sử dụng đồng vốn
đầu tư chưa cao, cịn tình trạng thất thốt lãng phí, chất lượng cơng trình kém.
Xuất phát từ những u cầu mang tính cấp bách như trên, việc định hướng và đề
ra những giải pháp thiết thực để hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng đáp ứng yêu
cầu về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu quả đầu tư xây dựng,
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng của tỉnh Phú Thọ trong những
năm tiếp theo là cần thiết. Là cán bộ đang công tác trong ngành Thanh tra tỉnh Phú
Thọ, với những kiến thức đã được học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, đề tài:
"Nâng cao chất lượng thanh tra trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
ngân sách nhà nước tại tỉnh Phú Thọ" là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh tra về
sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, đáp ứng yêu cầu về tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu quả, chống thất thốt lãng phí tại
các dự án cơng trình xây dựng, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của tỉnh Phú Thọ thời gian tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra
trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu đối với các sai phạm đã phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Phú Thọ từ năm 2009
đến năm 2013. Tập trung vào các đối tượng sử dụng vốn: Chủ đầu tư, các Nhà thầu
tư vấn thiết kế, Nhà thầu tư vấn giám sát, Nhà thầu thi công xây lắp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của hoạt động thanh tra trong công tác đâu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước.


3

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra trong công tác đâu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu
quả các cuộc thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh
Phú Thọ trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở, thực trạng về công tác thanh tra đầu tư
xây dựng cơ bản của tỉnh thông qua việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử.
Ngoài ra đề tài cũng vận dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp để nghiên
cứu vấn đề.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận trong hoạt động thanh tra công tác đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các cuộc thanh tra công
tác đầu tư xây dựng cơ bản; là cơ sở khoa học để tác giả tiếp tục tham gia hoàn
thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc thanh tra đầu tư xây dựng của tỉnh
Phú Thọ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu trong 112 trang, 05 bảng và 04 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra dự án đầu
tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại
tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, dự án đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Các khái niệm
Khái niệm đầu tư: Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu

của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về
nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Cho đến nay, có nhiều định nghĩa về đầu tư, tuỳ thuộc vào quan điểm và mục
đích nghiên cứu.
Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là sự bỏ ra một lượng vốn để tạo ra một
tài sản dưới một hình thức nào đó nhằm khai thác và sử dụng nó, để tải sản này
có khả năng sinh lời hay thoả mãn một nhu cầu nhất định nào đó của người bỏ
vốn trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai. Nói cách khác, theo
quan điểm này thì: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn để tạo ra một tài sản để tài sản
này có thể tham gia vào chu kỳ sản xuất nối tiếp nhau để đạt được mục đích
của người bỏ vốn.
Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là làm bất động một số vốn, để sau đó rút
ra với một khoản tiền lãi ở thời kỳ tiếp theo. Nói một cách chi tiết hơn, đó là một
chuỗi hành động chi tiền của chủ đầu tư, từ đó, chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi
tiền tệ để đảm bảo hoàn trả vốn và trang trải mọi chi phí có liên quan và có lãi.
Theo quan điểm kế toán: Đầu tư là gắn liền với một số khoản chi vào động sản
hoặc bất động sản để tạo nên các khoản thu lớn hơn.
Như vậy dù theo quan điểm nào đi nữa, thì chúng vẫn có những cái chung, đó
là: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được
mục đích của chủ đầu tư thơng qua hoạt động đầu tư. Vốn ở đây chúng ta có thể


5

hiểu rằng đó là tiền hoặc tài sản hoặc thời gian lao động, cịn mục đích của chủ đầu
tư là mang lại lợi ích thơng qua hoạt động đầu tư. Lợi ích có thể tính bằng tiền hoặc
khơng thể tính bằng tiền. Tính sinh lời là đặc trưng của đầu tư.
Từ nhận xét trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: “Đầu tư là hoạt động bỏ vốn
để đạt được tài sản, mục đích sinh lời của chủ đầu tư thông qua hoạt động đầu tư”.
Khái niệm dự án: Theo đại bách khoa toàn thư, từ “Project - Dự án “ được

hiểu là “ điều có ý định làm” hay “ đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành
động”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa làm ý tưởng, ý đồ, nhu cầu và có ý năng
động, chuyển động hành động. Chính vì lẽ đó mà có nhiều khái niệm về thuật ngữ
này, cụ thể:
Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ cơng việc nào đó dưới sự
ràng buộc về u cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối
cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm
hay một dịch vụ mà bạn mong muốn.
Dự án là một tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.
Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động
được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi động đầu và kết thúc, được thực
hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu
phù hợp với những yêu cầu cụ thể.
Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có
mục tiêu rõ ràng trong đó bao gồm chức năng, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng yêu
cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự tốn tài chính
từ trước và nói chung khơng được vượt q dự tốn đó.
Theo “ Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện nghiên cứu
quản lý dự án quốc tế (PMI) thì “ Dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để
tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ duy nhất”.
Theo định nghĩa này thì dự án có hai đặc tính:


6

Tạm thời (hay có thời hạn): Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết
thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đã đạt được hoặc khi xác định
được rõ ràng là mục tiêu không thể đạt được và dự án bị chấm dứt. Trong mọi

trường hợp, độ dài của dự án là xác định, dự án không phải là sự cố gắng liên tục,
tiếp diễn.
Duy nhất: Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với những
sản phẩm đã có hoặc dịch vụ khác. Dự án liên quan đến việc gì đó chưa từng làm
trước đây và do vậy là duy nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO, trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án
được định nghĩa như sau: Dự án là một q trình đơn nhất, gồm tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến
hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các
ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Nói một cách chung nhất, có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù,
một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ xác định.
Khái niệm dự án đầu tư: Dự án đầu tư là một tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gián xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện những mục tiệu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.


7


Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã khẳng định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực
xác định.
Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động
với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thơng qua các hình thức xây
dựng mới, mở rộng, hiện đại hố hoặc khơi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là q trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thơng qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản
là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.

Vốn đầu tư xây dựng sử dụng từ NSNN là khoản vốn Ngân sách được
Nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh
tế – xã hội mà khơng có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư
khác theo quy định của Luật NSNN.
Tóm lại: Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là việc phân bổ các nguồn vốn trung,
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định cho nền kinh tế bằng
các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hố, khôi phục, nâng cấp (như việc
đầu tư vào các công trình bệnh viện, trường học, đường giao thơng, kênh thuỷ lợi...)
nhằm mong muốn đạt được những kết quả nhất định.



8

1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Trên thực tế có nhiều cách phân loại nhằm hình thành các nhóm dự án có một
số tính chất tương đồng như: phân loại theo quy mơ, tính chất, loại hình đầu tư,
nguồn vốn, chủ sở hữu, loại cơng trình, thời hạn... Tuy nhiên, theo điều 35 của Luật
xây dựng (số 16/2003/QH11) thì “Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy
mơ, tính chất và nguồn vốn đầu tư.”
Phân loại theo quy mơ đầu tư và tính chất của dự án
Tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được
phân loại thành 3 nhóm: Dự án đặc biệt quan trọng; dự án nhóm A, B, C và dự án
quy mô nhỏ để phân cấp quản lý.
Dự án đặc biệt quan trọng
Là các dự án có ý nghĩa quốc gia về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng và
trên phạm vi vùng, liên vùng. Các dự án này Quốc hội thơng qua chủ trương đầu tư,
Thủ tướng Chính phủ trực tiếp ra quyết định đầu tư.
Dự án nhóm A
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phịng, có tính bảo mật quốc
gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp mới không phụ thuộc vốn quy mô đầu tư.
Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản quý
hiếm, vàng, bạc, đá quý, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.
Với mức vốn trên 1.500 tỷ đồng đối với các dự án: Công nghiệp điện, khai
thác dầu khí, chế biến dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác, chế biến khống sản, các dự án giao thơng (xây dựng cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, quốc lộ...)
Với mức vốn đầu tư trên 1000 tỷ đồng đối với các dự án: Thuỷ lợi, giao thông,
(không thuộc dạng kể trên), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật

điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin hoạ, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ
khí thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước, xây dựng khu nhà
ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đơ thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.


9

Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới; các dự án công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh,
in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông lâm sản với mức trên 700 tỷ đồng.
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát nhanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác
với mức vốn trên 500 tỷ đồng.
Dự án nhóm B
Các dự án: cơng nghiệp điện, dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy (bao
gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ơtơ), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến
khống sản; các dự án giao thơng: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ có mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng.
Các dự án: Thuỷ lợi, giao thơng, cấp thốt nước và cơng trình kỹ thuật hạ
tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y
tế, cơng trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thơng; BOT trong nước; xây
dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đơ thị đã
có quy hoạch chi tiết được duyệt, có mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng.
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; chế biến nơng, lâm sản – có mức
vốn từ 15 đén 300 tỷ đồng.
Các dự án: Y tế, văn hố, giáo dục, phát nhanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác có mức vốn từ 7 đến 200 tỷ đồng.
Dự án nhóm C

Các dự án dưới 75 tỷ đồng đối với các dự án thuộc nghành cơng nghiệp điện,
hố chất, phân bón, dầu khí, giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sơng, sân bay, đường
sắt, quốc lộ), sản xuất xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khống sản, các
trường phổ thơng nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn).
Các dự án dưới 50 tỷ đối với các dự án thuộc các ngành, thuỷ lợi, giao thơng
(khơng thuộc diện trên), cấp thốt nước và cơng trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật


10

điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình
cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước, xây dựng khu nhà
ở, trường phổ thông...
Các dự án khơng thuộc diện nêu trên có múc vốn từ 7 tỷ đồng trở lên.
Các dự án có quy mơ nhỏ: là các dự án có mức vốn nhỏ hơn mức quy định của
nhóm C, các dự án này chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thay cho dự án đầu tư.
Phân loại theo nguồn vốn
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Dự án sử dụng vốn tự do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
nhà nước.
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
Việc quản lý dự án theo phân loại nhóm A, B, C cịn phụ thuộc vào nguồn vốn
đầu tư. Vì vậy cần kết hợp cả hai hình thức phân loại này để quản lý dự án được
hợp lý và theo đúng pháp luật.

1.1.2. Qui trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Qui trình thực hiện dự án đầu tư được hiểu như là một cơ chế để tiến hành các
hoạt động đầu tư xây dựng, trong đó quy định rõ thứ tự, nội dung các công việc,

trách nhiệm và mối quan hệ gữa các bên hữu quan trong việc thực hiện các cơng
việc đó. Cơ sở khoa học của cơ chế này là lý thuyết quản lý và lý thuyết về vòng
đời của dự án, mà theo đó đầu tư xây dựng phải diễn ra theo một quy trình từ khởi
đầu, vận hành đến kết thúc về mặt pháp lý theo quy định.
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ và Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình thì hoạt động đầu tư xây dựng phải thực hiện theo trình tự ba giai đoạn, gồm:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng, đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng.


11
Người quyết định đầu tư
Khảo sát, thiết kế

Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Lập dự án đầu tư

Lựa chọn tư vấn

Trình phê duyệt dự án đầu tư

Thẩm định dự án đầu tư

Giai đoạn chuân bị đầu tư

Chủ đầu tư

Phê duyệt dự án đầu tư

Chuẩn bị mặt bằng, giấy phép
Đấu thầu tư vấn

Lập hồ sơ mời thầu...

Chọn thầu tư vấn thiết kế
Thẩm định thiết kế, dự toán

Đấu thầu xây lắp, cung cấp thiết bị

Lập hồ sơ mời thầu...

Chọn thầu xây lắp, cung cấp thiết bị

Báo cáo kết quả đấu thầu

Phê duyệt kết quả chọn thầu xây lắp,
cung cấp thiết bị

Thẩm định kết quả đấu thầu

Thi công xây lắp, cung cấp thiết bị
Nghiệm thu – Thanh tốn
Bàn giao cơng trình, quyết tốn

Giám sát thi công, quản lý
thực hiện hợp đồng thi công
xây dựng, cung cấp thiết bị...

Bảo hành


Giai đoạn khai thác, vận hành, bảo trì cơng trình
Hình 1.1. Trình tự đầu tư xây dựng

Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư

Duyệt thiết kế, dự toán


12

1.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Bước 1: Yêu cầu đối với Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng cơng trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng
cơng trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình phù hợp với quy định luật Ngân sách nhà nước.
+ Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một
trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước;
+ Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng
cơng trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng cơng trình hoặc đợn
vị quản lý, sử dụng cơng trình khơng đủ diều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản
lý, sử dụng cơng trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc
tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa cơng
trình vào khai thác, sử dụng;

+ Trường hợp khơng xác định được chủ đầu tư quyết định đầu tư có thể uỷ
thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là
người đại diện theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi
Đây là ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà
đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay quốc gia,
quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc bằng một kế
hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu.


13

Nghiên cứu tiền khả thi là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của
dự án. Trong giai đoạn này, người ta xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả
dự án để làm cơ sở cho việc xem xét, quyết định lựa chọn dự án đầu tư.
Giai đoạn này thường chỉ được tiến hành đối với những dự án tương đối lớn
với mục đích xác định tính khả thi của dự án. Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi
gồm những vấn đề sau:
Kiểm tra, khẳng định ý đồ đầu tư, thuận lợi,
khó khăn: Kinh tế, văn hố, xã hội...

Dự kiến quy mơ đầu tư, hình thức đầu tư

Chọn địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng, ảnh
hưởng mơi trường, xã hội, di dân...
Nội dung chính
Nghiên cứu tiền
khả thi


Phân tích, lựa chọn sơ bộ phương án xây dựng

Xác định sơ bộ Tổng mức đầu tư, phương án
huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn

Tính tốn sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế, xã
hội

Hình 1.2. Nội dung chính nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi là giai đoạn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,
địi hỏi các nhà tư vấn phải khách quan, trung thực, có đạo đức nghề nghiệp. Đây là
một u cầu rất khó khăn vì khi người tư vấn đi đến kết luận dự án khơng thể khả
thi thì cũng đồng nghĩa với việc nhà tư vấn khơng cịn làm việc ở giai đoạn sau mà
chỉ được lĩnh một số tiền nhỏ nhoi khi làm luận chứng khả thi. Mặt khác đòi hỏi nhà
đầu tư cũng phải hết sức tỉnh táo để đi đến quyết định đúng đắn. Đúng đắn hơn cả là
thông qua một hoặc một vài nhà tư vấn thứ hai (đối với cơng trình của Nhà nước thì
sử dụng cơ quan thẩm định) thẩm định bản luận chứng này. Trong đó, đặc biệt đánh
giá tính hiệu quả của dự án.


14

Bước 3: Lập dự án đầu tư (Nghiên cứu khả thi)
Lập dự án đầu tư là bước nghiên cứu một cách toàn diện và chi tiết các yếu tố
của dự án. Khi đầu tư xây dựng cơng trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư
và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt, trừ các cơng trình xây dựng
là nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều 35 của luật Xây dựng và các
cơng trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơng trình gồm: Cơng trình
xây dựng cho mục đích tơn giáo, các cơng trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa,

nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng.
Một dự án có báo cáo đầu tư được thông qua sẽ chuyển sang giai đoạn lập dự
án đầu tư. Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư bao gồm:

Những căn cứ, sự cần
thiết phải đầu tư

Các phương án kiến trúc,
giải pháp xây dựng, thiết
kế sơ bộ của phương án đề
nghị lựa chọn, giải pháp
quản lý và bảo vệ mơi
trường

Lựa chọn hình thức
đầu tư
Lập chương trình sản
xuất, yếu tố phải đáp
ứng (dự án SX)
Các phương án địa
điểm cụ thể

Xác định nguồn vốn tài
chính, tổng mức đầu tư,
nhu cầu vốn theo tiến độ
dự án
Phương án quản lý khai
thác dự án, sử dụng lao
động


Nội dung
chính lập dự
án đầu tư

Phân tích hiệu quả đầu

Các mốc thời gian thực
hiện

Phương án GPMB, di
dân (nếu có)

Hình thức QLDA, lựa
chọn hình thức QLDA

Phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật
cơng nghệ.

Chủ đầu tư và trách
nhiệm của các cá nhân,
tổ chức
Hình 1.3. Nội dung lập dự án đầu tư


15

Để thực hiện được những nội dung nêu trên thì công tác điệu tra, khảo sát ở
giai đoạn này là không thể thiếu được: Khảo sát và điều tra về địa chất, địa hình, nơi

nào là phù hợp nhất với dự án, điều tra về nguồn lực như vật liệu, nhân cơng, điều
tra về khí hậu, mơi trường, phong tục tập qn, trình độ dân trí của địa phương nơi
sẽ đặt cơng trình, tiến hành đánh giá sơ bộ về những lợi ích kinh tế ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn cũng như các lợi ích về xã hội.
Bước 4: Trình phê duyệt dự án đầu tư
Sau khi đã hồn thành các bước cơ bản của dự án đầu tư, Chủ đầu tư tiến hành
trình phê duyệt dự án đầu tư. Về thẩm quyền quyết định đầu tư được quy định cụ
thể như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo
Nghị quyết của Quốc hội và và các dự án quan trong khác;
- Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C. Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết
định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B,
C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua
Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ
quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các nhóm B, C cho cơ quan vấp
dưới trực tiếp;
- Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được
quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
Ngoài ra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư cũng cịn các cơng tác quan trọng khác
như khảo sát, thiết kế; lựa chọn tư vấn thiết kế; thẩm định dự án mà Chủ đầu tư phải
thực hiện.
- Khảo sát, thiết kế
+ Khảo sát là giai đoạn đánh giá sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu
cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh


16


tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phương, khu vực; hình thức đầu tư
xây dựng cơng trình; địa diển xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp
nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
+ Nội dung thiết kế
Thiết kế sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập Dự ấn đầu tư xây
dựng cơng trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện
được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Thiết kế là khâu quan trọng của một dự án đầu tư. Công tác thiết kế bao gồm
một loạt các công việc chủ yếu như lập và duyệt các phương án thiết kế cơng trình,
tổ chức quản lý cơng tác thiết kê...
Giải pháp thiết kế phải cụ thể hoá chủ trương, thể hiện ở bản dự án khả thi của
chủ đầu tư phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đường lối phất
triển chung của đất nước, có vận dụng tốt kinh nghiệm của nước ngoài. Khi lập
phương án thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế, tài chính, thẩm
mỹ, bảo vệ mơi trường, an tồn và quốc phịng, phải chú ý đến khả năng mở rộng
sau này, đảm bảo tính đồng bộ và hoản chỉnh của giải pháp thiết kế, đảm bảo mối
liên hệ an khớp giữa các bộ phận của thiết kế, giữa thiết kế và thực hiện xây dựng
trên thực tế.
Các tài liệu thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng và các tài
liệu khác khi dùng để thiết kế và xây dựng các cơng trình phải do tổ chức có tư cách
pháp lý về các lĩnh vực nêu trên cung cấp. Việc thiết kế xây dựng phải tuân theo
quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng do nhà nước ban hành. Nếu áp
dụng quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng cửa nước ngồi thì phải được Bộ
xây dựng chấp thuận bằng văn bản.
- Lựa chọn tư vấn
Lựa chọn những đơn vị có kinh nghiệm, có năng lực trong việc tư vấn, đánh
giá đầu tư.
+ Đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của dự án;



17

+ Giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án của chủ đầu tư theo các nội dung đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về
đầu tư xây dựng;
+ Qua giám sát, đánh giá đầu tư, phát hiện các nội dung phát sinh, điều chỉnh
và đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xủ lý bảo đảm tính hiệu quả, tính khả
thi của dự án.
- Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét, đánh giá một cách khách
quan, khoa học và tồn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tực tiếp tới tính khả
thi của một dự án làm cơ sở để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư và cấp có thẩm
quyền ra quyết định cho phép đầu tư.
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm xem xét, đánh giá một
cách toàn diện các khía cạnh của dự án làm cơ sở ra quyết định đầu tư và ra cấp
phép đầu tư.
Thông qua việc thẩm định giúp cho chủ đầu tư chọn được phương án đầu tư
tốt nhất. Để đạt được mục đích nêu trên, thẩm định dự án đầu tư cần xem xét về các
mặt như sau: tính hợp lý, hiệu quả và khả thi của dự án.
a. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Bước 5: Chuẩn bị mặt bằng, giấy phép
Trước khi khởi cơng xây dựng cơng trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng gồm:
- Đơn xin Giấy phép xây dựng;
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí của mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng
chính; mặt bằng móng của cơng trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến cơng trình; sơ đồ hệ

thống hoặc điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước
thải. Riêng đối với cơng trình sửa chữa, cải tạo u cầu phải có Giấy phép xây dựng
thì phải có ảnh chụp hiện trạng cơng trình.


×