Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào phần khởi động trong giảng dạy môn địa lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 70 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Địa lý vốn là mơn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay đổi hàng ngày
theo sự phát triển của xã hội vì vậy kiến thức địa lý trở nên gần gũi và có vai trị quan
trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Thế nhưng, một bộ phận khơng
nhỏ học sinh cịn thờ ơ với việc học tập bộ môn, nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm quan
trọng của môn địa lý. Để học sinh trở nên u thích mơn học, để phụ huynh có cái nhìn
đúng đắn về bộ mơn thì rất cần sự thay đổi từ nhiều phía. Việc thay đổi sách giáo khoa
theo hướng hiện đại, tích hợp liên mơn thơi là chưa đủ mà điều quan trọng là cần phải
đổi mới người thầy, đổi mới phương pháp giảng dạy để mỗi bài học là một sự khám
phá, mỗi tiết lên lớp là những cuộc phiêu lưu, cuốn người học vào các hoạt động giảng
dạy tích cực và hữu ích.
Q trình dạy - học là một hoạt động phức tạp có sự tác động đa chiều, trong đó
chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy – học cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận
thức - người học. Việc tiếp nhận và hình thành kiến thức kỹ năng lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố chủ quan của người học như năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết
tâm... tuy nhiên các yếu tố khách quan cũng đóng vai trị rất quan trọng trong việc tác
động để tạo tâm lý sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và hứng thú học tập của học sinh; quá
trình hình thành các yếu tố khách quan lại chủ yếu phụ thuộc vào tác động của người
giáo viên đứng lớp. Trước tình hình thực tế hiện nay, đa số giáo viên đều có tinh thần tự
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh; tuy nhiên
phần lớn các thầy cô giáo đều hướng đến việc đổi mới trong hoạt động hình thành kiến
thức là chủ yếu, chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động khởi động cũng như vai trò của
khởi động trong việc định hướng tiết dạy, tạo tâm lý tích cực cho học sinh để các em
chủ động và tích cực khai thác, khám phá kiến thức mới nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục đề ra về kiến thức, kỹ năng và những năng lực, phẩm chất cần hình thành cho học
sinh sau mỗi tiết học.
Ngạn ngữ Việt Nam có câu: “Vạn sự khởi đầu nan”. Một sự khởi đầu thú vị, hấp
dẫn sẽ phá vỡ sự lo lắng, e ngại ban đầu tạo hứng thú cho những hoạt động kế tiếp.
Trong dạy học cũng vậy, một tiết học hạnh phúc trước hết phải có sự khởi đầu thú vị,
điều này sẽ tạo ra khơng khí sơi nổi, tích cực, truyền cảm hứng và nguồn năng lượng


tích cực cho học sinh trong suốt tiết học. Tạo nên sự hiểu biết thân thiện giữa giáo viên
với học sinh, giữa các học sinh với nhau; thu hút học sinh vào việc học chủ động lĩnh
hội kiến thức, muốn tìm tịi và muốn khám phá.
Mơ hình “Happy School” của UNESCO, mơ hình "Trường học hạnh phúc" bắt
đầu triển khai thí điểm ở nước ta vào tháng 4/2018 và nhanh chóng được nhân rộng
trong nhiều cơ sở giáo dục đào tạo các cấp khi người đứng đầu ngành giáo dục phát
động phong trào "Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà
giáo vì một mơi trường hạnh phúc" (ngày 22/4/2019) nhằm lan tỏa những giá trị: u
thương, an tồn và tơn trọng trong các nhà trường. Làm thế nào để học sinh được hạnh
phúc là trăn trở của nhiều nhà quản lý giáo dục, chuyên gia tâm lý, các nhà giáo. Trên
thực tế, với học sinh, hạnh phúc mỗi ngày đến trường đôi khi thật giản dị.
1


Chúng tôi hiểu một cách đơn giản, tiết học hạnh phúc là tiết học khiến cả thầy cơ
và trị đều có cảm giác hứng thú, có niềm vui, sự mong chờ và những rung cảm. Khác
với tiết học truyền thống, tiết học hạnh phúc không áp đặt phát triển theo khn mẫu
mà đóng vai trị định hướng để học sinh được làm những gì mình u thích và say mê.
Ở đó, học sinh khơng học theo kiểu nhồi nhét mà được học những gì có ý nghĩa với các
em, được khơi gợi niềm u thích để tiếp tục tự tìm hiểu. Các mơn học được biến hóa
thành bài học thú vị qua những trò chơi, trải nghiệm.
Tiết học hạnh phúc sẽ giúp giáo viên và học sinh hình thành cũng như duy trì các
trạng thái cảm xúc tích cực. Mỗi tiết học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học
đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc. Được tham gia vào các tiết học hạnh
phúc, mỗi cá nhân sẽ thiết lập được tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách
tốt đẹp.
Từ những lý do trên, trong thực tiễn công tác chúng tôi đã đúc rút một số kinh
nghiệm về “ Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào phần khởi
động trong giảng dạy môn địa lý lớp 12” .
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

2.1. Đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp trị chơi, phương pháp đóng vai
+ Kĩ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật chia sẽ nhóm đơi, kĩ thuật phịng tranh, kĩ thuật
phân tích video, kĩ thuật Kipling, kĩ thuật KWL.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất của học sinh; góp phần xây dựng một tiết học hạnh phúc
trong giảng dạy môn địa lý lớp 12.
3. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm đề xuất một số cách thức sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học vào
hoạt động khởi động để xây dựng một tiết học hạnh phúc; nhằm hình thành những năng
lực và phẩm chất của học sinh trong mỗi tiết học.
4. Tính mới của đề tài.
Đề tài: “Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào phần khởi
động trong giảng dạy môn địa lý lớp 12”, nhằm làm mềm hóa kiến thức địa lý vốn khơ
khan, thiết lập mối quan hệ thầy trò gần gũi để tích cực giải quyết các nội dung bài học
mà khơng thấy áp lực, nhàm chán. Với mong muốn tạo cho các em học sinh có nền tảng
nhân cách, có niềm tin vào bản thân, có động lực học tập và phấn đấu, nuôi dưỡng ước
mơ về tương lai tốt đẹp (phát triển năng lực cảm xúc EQ).
Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sẽ khơi dậy những giá trị tốt
đẹp trong mỗi học sinh. Học sinh sẽ tự khám phá ra giá trị và mục tiêu của bản thân.
GV- HS sẽ hiểu, hòa hợp, kết nối nhau hơn.

2


Phương pháp, kĩ thuật dạy học mà đề tài sử dụng sẽ tạo những tình huống có vấn
đề, học sinh được trực tiếp tham gia, khám phá, kích thích các em tích cực và chủ động
trong việc lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên, khơng miễn cưỡng, gị bó.
Mục đích hướng tới của đề tài là: Thơng qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ

thuật dạy học tích cực trong những phút đầu của tiết học để kết nối cảm xúc, phá tảng
băng ngăn cách Thầy- Trò. Học sinh được học tập, được vui chơi, được chia sẽ, được
thấu hiểu, được yêu thương và tôn trọng.
Tiết học hạnh phúc sẽ giúp giáo viên và học sinh hình thành cũng như duy trì các
trạng thái cảm xúc tích cực. Mỗi tiết học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học
đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
+ Nghiên cứu các sách về phương pháp dạy học; nghiên cứu các văn bản, quy định,
hướng dẫn… về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh.
+ Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở
lý thuyết và nội dung của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Dùng phiếu điều tra, khảo sát; So sánh, phân tích thực trạng.
+ Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp bổ trợ.
+ Phương pháp toán thống kê tốn học, xử lý số liệu.
6. Những đóng góp của đề tài.
- Về lý luận
Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực vào phần khởi động trong dạy học Địa lý THPT lớp 12
- Về thực tiễn
Khảo sát, phân tích, đánh giá khái quát thực trạng về nhận thức của GV và HS về
áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào phần khởi động để xây dựng
tiết học hạnh phúc.

3



PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lí luận của đề tài.
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để
thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 nhấn mạnh “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.”. Đáp ứng u cầu của cơng cuộc đổi mới
tồn diện trong GD – ĐT, Bộ GD – ĐT có công văn số 5555/BDGĐT-GDTrH ngày 8
tháng 10 năm 2014 hướng dẫn và cụ thể hóa những yêu cầu trong đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh: “hình thức giao nhiệm vụ sinh
động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh” . Ngày 18/12/2020,
Bộ GD&ĐT đã ban hành công văn 5512/BGDĐT- GDTrH về việc xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Ngoài ra, yêu cầu của việc đổi mới phương
pháp dạy học còn được cụ thể hóa trong các văn bản chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ
năm học hàng năm của Bộ GD – ĐT; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở
GD – ĐT; kế hoạch năm học của nhà trường và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
của mỗi giáo viên
Mục tiêu, yêu cầu của phương pháp giáo dục phổ thơng là phải phát huy được
tính tích cực, chủ động của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn

học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đây là định hướng cơ
bản, thiết thực đối với mỗi giáo viên, cũng là yếu tố quyết định hiệu quả của một giờ
dạy.
1.2. Các khái niệm.
1.2.1. Các khái niệm về phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp dạy học (PPDH) được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động
chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích
dạy học.

4


Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Theo quan điểm này thì dạy học chính là q trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội
tri thức. Vai trị của học sinh trong q trình dạy học là học sinh trở thành trung tâm của
quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt động
dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo
của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, hồn thiện nhân cách, khơng ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người học
khơng tự giác chủ động, khơng chịu học, khơng có phương pháp học tốt thì hiệu quả
của việc dạy sẽ rất hạn chế. Do đó, để nâng cao chất lượng học tập của học sinh thì việc
dạy học theo những phương pháp dạy, kĩ thuật học tích cực là vấn đề thật cần thiết. Có
nhiều phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong các giờ dạy học ở trường
THPT như phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí
tình huống, trị chơi, phương pháp dự án, phương pháp giải quyết vấn đề…Ngồi các
phương pháp trên, đối với mơn địa lí cịn có các phương pháp đặc thù bộ môn như:
phương pháp trực quan, phương pháp thực địa, phương pháp hình thành biểu tượng địa

lí, phương pháp hình thành kĩ năng xác lập mối quan hệ nhân quả...
1.2.2. Phương pháp trò chơi.
Là phương pháp dạy học mà giáo viên sẽ tổ chức cho các em học sinh tìm hiểu
về một vấn đề nào đó thơng qua chơi trị chơi. Và phương pháp này thuộc danh
sách các phương pháp dạy học mới giúp tăng sự kích thích, hứng thú tìm hiểu vấn đề
của học sinh.
Bản chất của phương pháp sử dụng trị chơi học tập là dạy học thơng qua việc tổ
chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng
cách tự chơi trị chơi trong đó mục đích của trị chơi chuyển tải mục tiêu của bài học.
Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương
pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
1.2.3. Phương pháp đóng vai.
Đóng vai là phương pháp trong đó HS đóng các vai khác nhau, thể hiện các sự
vật hiện tượng địa lí trong quan hệ của chúng, từ đó nắm được kiến thức bài học.
Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập
trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần
chính của phương pháp này, mà quan trọng hơn là thảo luận sau phần diễn.
1.2.4. Kỹ thuật dạy học tích cực.
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có
những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy
học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển
5


và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như
“chia sẻ nhóm đơi”, “đóng vai”, “phịng tranh”, kipling, KWL...
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích thích tư duy, sự

sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
Các kỹ thuật dạy học tích cực được trình bày sau đây có thể được áp dụng thuận
lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các
hình thức dạy học tồn lớp.
1.2.4.1. Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đơi"
Chia sẻ nhóm đơi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman
đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc
nhóm đơi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. ThinkPair-Share là một chiến lược học tập phù hợp với học sinh ở mọi lứa tuổi. Với kỹ thuật
dạy học này, giáo viên giao cho học sinh một bài tập/nhiệm vụ. Giáo viên yêu cầu học
sinh dành thời gian suy nghĩ độc lập (think), sau đó học sinh sẽ làm việc với một bạn
khác tạo thành cặp đôi (pair) để thảo luận về những điều mình đã suy nghĩ. Cuối cùng,
học sinh chia sẻ (share) những điều đã trao đổi trong cặp với các bạn còn lại trong lớp.
1.2.4.2. Kĩ thuật phòng tranh.
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ
những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh
lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
1.2.4.3. Kỹ thuật phân tích phim Video
Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học.
Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim
phù hợp để chiếu cho các em xem
1.2.4.4. Kĩ thuật Kipling(5W1H)
Kĩ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng mới,
hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
5W1H viết tắt từ các từ sau: What? (Cái gì?), Where? (Ở đâu?), When? (Khi
nào?), Why? (Tại sao?), How? (Như thế nào?), Who? (Ai?). Để trình bày một ý tưởng,
tóm tắt một sự kiện, một bài dạy hoặc bắt đầu nghiên cứu một vấn đề, chúng ta hãy tự
đặt cho mình những câu hỏi sau:


6


1.2.4.5. Kĩ thuật KWL.
KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học
hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết
về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học
sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề
này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc
hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin
này sẽ được ghi nhận vào cột L.
1.3. Khởi động trong tiết học.
Một tiết học được coi là một hoạt động tổng thể diễn ra trong thời gian 45 phút
đối với bậc THPT. Trong đó bao gồm các hoạt động của Thầy và hoạt động của Trị
một cách nhịp nhàng để hình thành được kiến thức, năng lực và phẩm chất cần thiết.
Trước thực trạng đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục, người giáo viên trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cần có sự đổi mới trong phương pháp tổ chức
hoạt động để kích thích sự sáng tạo, khơi dậy nhu cầu khám phá, tìm hiểu kiến thức của
các em học sinh. Sự đổi mới đó khơng phải chỉ thể hiện trong đổi mới phương pháp
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức bài học mà còn thể hiện qua hoạt động khởi
động để các em có được điểm xuất phát tốt nhất trước khi tìm hiểu kiến thức mới.
Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động
những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên
quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tị mị, sự hứng thú, tâm
thế của học sinh ngay từ đầu tiết học.
Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác,
tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động như
thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh và cả điều kiện của

giáo viên.
Như vậy, có thể hiểu hoạt động này chưa địi hỏi sự tư duy cao, khơng quá coi
trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc, lơi
kéo các em có hứng thú với các hoạt động phía sau đó.
7


1.4. Hình thành năng lực và phẩm chất.
Chương trình giáo dục phổ thông mới với mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông
để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Thông qua việc sử dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực trong phần khởi động, các năng lực và phẩm chất được hình
thành và phát triển. Theo đó 5 phẩm chất chủ yếu cần có ở học sinh là:
YÊU NƯỚC: Yêu thiên nhiên, yêu con người, tự hào về truyền thống Việt Nam; sẵn
sàng bảo vệ đất nước khi cần
NHÂN ÁI: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người.
CHĂM CHỈ: Ham học; Chăm làm.
TRUNG THỰC: Tôn trọng lẽ phải, thật thà ngay thẳng, lên án cái xấu
TRÁCH NHIỆM: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách
nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống.
Đồng thời, học sinh cần được phát triển 10 năng lực cốt lõi gồm:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự kiểm sốt tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự học,
tự hoàn thiện.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và
thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các
mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt
động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết
phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; hội nhập quốc tế.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và
làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thực

hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập.
- Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ.
- Năng lực tính tốn: Hiểu biết kiến thức tốn học phổ thơng cơ bản; Biết cách
vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính tốn, ước lượng, sử dụng các cơng cụ tính
tốn và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa
tốn học.
- Năng lực khoa học:
Tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám phá thế giới tự
nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát
triển bền vững và bảo vệ mơi trường.
Tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học
xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản
của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người; Vận dụng
được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống.
- Năng lực Cơng nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.
8


- Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, cơng cụ, các hệ thống
tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù hợp
chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức.
- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái
chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện, sáng tạo
và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hịa với mơi trường; Nhận biết và có
các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố chất thể
lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao;
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong giờ học Địa Lý hiện nay.
2.1.1. Thực trạng về phía giáo viên.

Trước những định hướng đổi mới của Đảng, nhà nước và của ngành về dạy học
phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên trường THPT Quỳnh
Lưu 3 nói chung và giáo viên Địa Lý nói riêng đã có tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy
nhiên, sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu; đơi khi cịn qua
loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn cịn theo hình thức cũ: nặng về
lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lơi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài; giáo viên
còn xem nhẹ việc dẫn dắt vào bài mà chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến
thức mới dẫn đến tiết học khơ khan, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Một tiết dạy thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tị mị tìm hiểu của học
sinh phải xuất phát ngay từ đầu tiết dạy để tạo nên hứng thú học tập cho học sinh trong
suốt quá trình diễn ra tiết học. Tuy nhiên trên thực tế, chúng tôi (ở các năm học trước)
và hầu hết giáo viên khi thiết kế kế hoạch dạy học thường chỉ làm theo hình thức giới
thiệu qua một chút để vào bài, như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian dành cho hoạt
động khai thác kiến thức mới, không lo lắng nhiều về vấn đề thiếu thời gian, cháy giáo
án… do đó tiết học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng giảng mà thiếu đi sự
hợp tác tích cực của học sinh; ngay từ bước vào bài học sinh đã có tâm lý thụ động chờ
giáo viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học.
Một số giáo viên đã chú trọng sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực vào phần khởi động. Tuy nhiên, số lượng chưa được nhiều, chưa thật thường
xuyên, chỉ dừng lại ở các tiết thao giảng, dự giờ thăm lớp. Một số giáo viên cũng đã sử
dụng các video, bài hát vào phần khởi động nhưng cũng chỉ mang tính chất minh họa,
nên hiệu quả chưa cao. Một số giáo viên khác cho rằng việc sử dụng các phương pháp
như đóng vai, trị chơi…thì sẽ tốn nhiều thời gian, tâm lý sợ học sinh không làm được,
lúng túng trong khâu tổ chức…. Các kĩ thuật dạy học thì hầu như khơng sử dụng vào
hoạt động khởi động. Giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm cịn ít, chưa hiểu hết tâm
lý của học sinh nên hay gị bó, ngun tắc. Đơi lúc bản thân thầy cô giáo chưa kiềm chế

9



được cảm xúc, đã để cảm xúc ảnh hưởng đến tiết học nên khó lịng có thể mang lại cảm
giác hạnh phúc cho học sinh.
2.1.2. Thực trạng về phía học sinh.
Trong những năm gần đây, hầu hết các trường đại học, cao đẳng tốp trên thường
xét tuyển tổ hợp các mơn KHTN; chính vì vậy lượng học sinh quan tâm học tổ hợp các
mơn KHXH (trong đó có mơn Địa Lý) không nhiều. Tâm lý các em coi đây là mơn phụ,
ít dành sự quan tâm đến việc học Địa Lý cả trên lớp cũng như ở nhà. Một phần vì tâm
lý học sinh cịn chủ quan do được mang Atlat vào phịng thi. Tâm lý của học sinh nhìn
chung không quan tâm và hứng thú nhiều với môn Địa Lý; khi vào tiết học thì quá trình
dẫn dắt và định hướng bài học của giáo viên cịn khơ khan, chưa tạo được sự hứng thú
để thu hút các em vào bài học; việc truyền thụ kiến thức của giáo viên còn nặng về lý
thuyết, nội dung thiếu sinh động, hấp dẫn nên càng làm cho các em ít có sự quan tâm
đối với bộ môn này hơn. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy vai
trò của việc sử dụng phương pháp kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính
sáng tạo của học sinh là rất quan trọng, và việc đổi mới cần quan tâm, chú trọng thực
hiện ngay từ khâu vào bài để bài học sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn. Trên thực tế
điều này chưa được quan tâm đúng mức; để có minh chứng cụ thể về những thực trạng
trên, khi thực hiện đề tài này chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát đối với giáo viên và
học sinh về việc thiết kế và việc thực hiện hoạt động khởi động (còn gọi là định hướng,
dẫn nhập, …) của năm học 2020-2021, kết quả khảo sát như sau:
* Khảo sát GVBM về thiết kế kế hoạch dạy học: Số giáo viên được khảo sát: 15 GVBM
Địa Lý ở trường THPT Quỳnh Lưu 3, Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 1, Nguyễn Đức Mậu
(không bao gồm tác giả đề tài).
Bảng 1:
Kết quả khảo sát

Tỉ lệ % giáo viên đánh
giá


- Thường xuyên

0

0

- Thỉnh thoảng

2

13,3

- Không

13

86,7

2. Cơ sở tiến
- Xuất phát từ nội
hành khởi động dung bài học

0

0

- Từ nội dung liên
quan đến nội dung bài
học


6

40,0

- Từ nội dung liên
quan đến tên bài học

7

46,7

- Từ các nguồn khác

2

13,3

TT
1. Thực hiện
khởi động

Mức độ

10


3. Mục đích của - Kiểm tra kiến thức
khởi động
học sinh


7

46,7

- Tạo hứng thú cho
học sinh

5

33,3

- Tạo ra “tình huống
có vấn đề” để vào bài

3

20,0

- Xây dựng tiết học
hạnh phúc

0

0

- Phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích
cực.


2

13,3

- Truyền thống

9

60,0

- Sử dụng cả 2

4

26,7

- Giáo viên và học
sinh

2

13,3

- Giáo viên

13

86,7

- Học sinh


0

0

0

0

4

26,7

11

73,3

0

0

9

60

- Hiệu quả thấp

6

40


- Đã xây dựng được

0

0

- Chưa xây dựng được

15

100

4. Hình thức
khởi động
thường dùng

5. Người thực
hiện khởi động

6. Mức độ sử - Thường xuyên
dụng các
- Thỉnh thoảng
phương pháp, kĩ
thuật dạy học - Khơng
tích cực
7. Hiệu quả của - Hiệu quả cao
khởi động.
- Hiệu quả trung bình


8. Thầy cơ đã
xây dựng được
tiết học hạnh
phúc chưa?

Nhận xét: các GVBM Địa Lý trong trường có thực hiện việc khởi động trước khi
hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài mới; hình thức thường là giáo viên dẫn dắt trực tiếp
vào bài, học sinh lắng nghe, không tham gia trực tiếp vào hoạt động khởi động. Như
vậy với hình thức dẫn nhập vào bài mà học sinh thụ động hoàn toàn chờ giáo viên định
hướng thì chưa thể hiện rõ sự đổi mới; thơng qua đánh giá của giáo viên thì với hình
11


thức khởi động hiện nay, lượng học sinh tích cực lắng nghe giáo viên định hướng cũng
khơng nhiều. Hay nói cách khác, với hình thức khởi động như trên thì người thầy đang
là trung tâm, thầy khởi động còn trò là người nghe và quan sát, chưa thực sự được khởi
động trước khi tiến hành công việc là khai thác kiến thức mới. Như vậy, ngay khi vào
bài đã chưa có được sự lơi cuốn, hấp dẫn thu hút học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức
nên dẫn đến khả năng học sinh học thụ động, khơng tích cực trong việc tìm hiểu và nắm
kiến thức mới.
* Số học sinh được khảo sát:240 học sinh ở khối 12 của trường THPT Quỳnh Lưu 3
năm học 2020 – 2021 (6 lớp do tác giả đề tài thực hiện giảng dạy không thực hiện khảo
sát ở mục này).
* Hình thức khảo sát:
- Dùng phiếu điều tra.
- Số lượng HS được khảo sát: 240 HS (7 lớp).
Bảng 2
TT
Tiêu chí khảo sát
Số HS khảo sát

Tỉ lệ
92
38,3
1. Em có học bài và - Thường xuyên
102
42,5
chuẩn bị bài trước - Thỉnh thoảng
khi đến lớp không? - Khơng
46
19,2
67
27,9
2. Em có thích thầy - Có
cơ tổ chức các hoạt
động khởi động
khơng?

- Khơng
- Có

3. Em có chủ động
tìm hiểu kiến thức
trong phần khởi động - Không
không?
4. Nếu khởi động tạo - Có
cho em sự tị mị em
có muốn tìm hiểu bài - Không
học để giải đáp vấn
đề không?
5. Em có thấy thoải - Có

mái, hạnh phúc trong
tiết học địa lý không? - Không

173
108

72,1
45

132

55

186

77,5

54

22,5

50

20,8

190

79,2

* Nhận xét: Qua khảo sát học sinh, đa số GVBM có thực hiện dẫn dắt trước khi

vào tiết học một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên. Tuy nhiên việc khởi
động mà GVBM áp dụng mới chủ yếu dừng lại ở việc dẫn dắt của giáo viên, học sinh
chưa được tham gia vào hoạt động cụ thể. Qua khảo sát cho thấy đa số học sinh đều có
nhu cầu có được tiết học sinh động, hấp dẫn để kích thích tư duy của các em chủ động
khám phá kiến thức mới. Tuy nhiên thực tế các em lại ít có sự chuẩn bị bài trước ở nhà,
12


vào đầu tiết học GVBM thực hiện truyền thụ một chiều như vậy dễ gây nhàm chán và
chưa đáp ứng được nhu cầu tìm tịi, khám phá của học sinh. Từ đó chưa phát huy hết
tính tích cực cũng như sự sáng tạo của các em trong học tập bộ môn.
Từ những kết quả khảo sát thực tế đã nêu trên, cá nhân chúng tôi xin mạnh dạn
nêu ra những hạn chế trong quá trình tiến hành hoạt động khởi động/định hướng mà
hiện nay các đồng nghiệp đã và đang thực hiện như sau:
Về phía giáo viên: việc định hướng vào bài học chỉ sơ qua bằng một vài câu dẫn
dắt có liên quan, mang tính chất giới thiệu bài học; tình huống khởi động chưa thực sự
xuất phát từ bài học để tạo hứng thú, tạo ra tình huống có vấn đề kích thích sự sáng tạo
và học tập chủ động của học sinh. Hoạt động khởi động/dẫn nhập cịn mang tính hình
thức, chưa tạo được liên kết thực sự với bài học, chưa xuất phát từ bài học. Do đó khi
GVBM dẫn dắt, thực chất là truyền thụ một chiều, các em thụ động lắng nghe mà
không được trực tiếp khởi động. Thực chất việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực là chuyển từ việc lấy thầy làm trung tâm, truyền thụ kiến thức một chiều
sang lấy hoạt động học của trò làm trung tâm, thầy cần định hướng để trò thực hiện
được hoạt động học một cách tích cực. Tuy nhiên với phương pháp khởi động như
GVBM đang thực hiện như khảo sát trên thì chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy
học hiện nay.
Về phía học sinh: Việc chuẩn bị bài trước ở nhà cịn hạn chế, chưa có sự hứng
thú với bài học; chưa tạo ra được sự yêu thích và động lực để tự tìm hiểu, tự học tập
một cách tích cực. Tuy nhiên tất cả trong số các em học sinh được khảo sát đều có nhu
cầu, mong muốn có được tiết học sơi nổi, tạo hứng thú và hấp dẫn ngay từ hoạt động

khởi động để kích thích nhu cầu tự tìm hiểu, khám phá và chiếm lĩnh kiến thức mới một
cách tích cực. Từ những hạn chế trên dẫn đến hiệu quả hoạt động khởi động của tiết học
khơng cao, chỉ mang tính dẫn dắt mà khơng tạo được hứng thú và tư duy tích cực cho
học sinh, qua đó khơng chỉ hoạt động khởi động khơng đạt được như mong muốn là
khởi động để tạo hứng thú, tạo đà cho việc học tích cực ở các hoạt động tiếp theo trong
bài học.
Nguyên nhân về phía giáo viên giảng dạy.
Ngun nhân khách quan: Chương trình mơn Địa Lý THPT hiện tại ở các mơn
học cịn tương đối dài, giáo viên cịn gặp khó khăn trong việc xây dựng phân phối
chương trình, phân phối thời gian cho phù hợp để dành nhiều thời gian cho hoạt động
khởi động. Chương trình kiểm tra, thi hiện nay cịn phân bổ số điểm tương đối nhiều
cho việc ghi nhớ, do đó giáo viên khi dạy còn áp lực nhiều về việc cung cấp đủ kiến
thức cho học sinh, để học sinh có đủ kiến thức cơ bản đáp ứng cho việc kiểm tra kiến
thức thường xuyên và định kì. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh là phương
pháp dạy học đã được nói đến nhiều trong vài năm trở lại đây, tuy nhiên hiện nay để có
được những tiết học thực sự đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để
giáo viên có thể tham khảo và học hỏi còn hạn chế; giáo viên chủ yếu dựa vào kiến thức
và kỹ năng vốn có của bản thân kết hợp với nghiên cứu lý thuyết, dự giờ đồng nghiệp…
nên việc đổi mới của giáo viên trong hoạt động dạy học, đặc biệt là trong việc xây dựng
các tình huống khởi động cịn hạn chế.
Ngun nhân chủ quan: Lực lượng giáo viên bộ môn Địa Lý ở trường còn trẻ,
kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều nên việc đầu tư đổi mới phương pháp còn hạn chế.
13


Một số GVBM chưa chủ động trong việc học hỏi, tiếp thu phương pháp và kỹ
năng dạy học tích cực để vận dụng trong quá trình dạy học. Tâm lý giáo viên còn nặng
về truyền thụ kiến thức bài học mới, còn sợ dành nhiều thời gian cho hoạt động khởi
động có thể bị “cháy giáo án” hoặc khơng đủ thời gian dành cho việc khai thác kiến
thức mới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong một số tình huống

chưa tốt nên cịn ngại trong việc đổi mới phương pháp dạy học và thiết kế giáo án theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động khởi động.
Nguyên nhân về phía học sinh: Nhiều học sinh có tâm lý học lệch, thiên về một
số mơn KHTN nên ở các mơn KHXH cịn lại chưa có sự đầu tư, chưa quan tâm chuẩn
bị bài chưa chu đáo, dẫn đến tiết học còn thụ động. Áp lực học tập từ nhiều bộ môn
khác nhau trong cùng một buổi học nên khả năng tập trung tư duy, tích cực và sáng tạo
dành cho mơn Địa Lý cịn ít. Tâm lý sợ bị hỏi bài nên nhiều học sinh trong giờ học
chưa thực sự tích cực và chủ động dành thời gian tìm hiểu, khai thác kiến thức mà còn
nặng về việc ghi chép nội dung bài học.

14


CHƯƠNG 3: CÁC BƯỚC THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY
HỌC VÀO PHẦN KHỞI ĐỘNG.
3.1. Các bước thực hiện phương pháp dạy học tích cực.
3.1.1. Sử dụng phương pháp trị chơi.
3.1.1.1. Các bước thực hiện và cách thức triển khai.
- Bước 1: Giáo viên phổ biến về trò chơi bao gồm tên, nội dung và quy tắc chơi.
- Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc sau:
+ Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội
chơi), quản trò, trọng tài.
+ Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
+ Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi,
những điều người chơi không được làm…
+ Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi. (nếu
có)
- Bước 3: Cho học sinh bắt đầu chơi trò chơi.
- Bước 4: Đánh giá khi trò chơi kết thúc. Bước này bao gồm những việc làm sau:
+ Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng

đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho
đội đoạt giải.
+ Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
Nguyên tắc để thực hiện trị chơi địa lý
- Để có một trị chơi đúng nghĩa và bổ ích phải hội tụ 3 yếu tố sau:
+ Xây dựng bầu khơng khí vui tươi, sống động, thu hút tất cả mọi học sinh cùng
tham gia
+ Rèn luyện kĩ năng phản ứng nhanh, tháo vát và quyết đốn…
+ Giáo dục chiều sâu: Thơng qua các trị chơi giúp cho các em học sinh nhận
thức được tinh thần đoàn kết, tinh thần đồng đội và kỉ luật tập thể, tính trung thực.
- Để thực hiện trị chơi địa cần thực hiện những nguyên tắc sau:
+ Tổ chức trò chơi địa lý cần phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận
thức và hồn cảnh học tập của học sinh phù hợp với điều kiện vật chất và khơng gian,
thời gian thực hiện
+ Nội dung trị chơi là nội dung địa lý hoặc có liên quan đến trực tiếp, giúp mở
rộng, năng cao kiến thức, kỹ năng địa lí

15


+ Trị chơi địa lý tuy mang tính tự nguyện tham gia, nhưng phải đề cao tính kỷ
luật, ý thức tập thể của học sinh; đề cao được vai trò, tính tích cực sáng tạo của cá nhân
học sinh.
Phân loại: có thể chia ra 3 nhóm trị chơi sau đây.
- Nhóm trị chơi dùng lời:
Với nhóm trị chơi chủ yếu bằng ngôn ngữ, nhiệm vụ của GV chủ yếu là đọc câu
hỏi. Thông qua câu trả lời của người học, GV sẽ là người cơng bố đáp án, hình thức hỏi
- đáp giúp các em tái hiện hoặc củng cố thêm kiến thức. Ở nhóm trị chơi này, GV phải
là người linh hoạt trong việc dùng ngôn ngữ, động tác cơ thể hoặc di chuyển liên tục

nhằm thu hút sự chú ý của HS, tạo bầu khơng khí sinh động cho tiết học. Các dạng trò
chơi này rất phong phú và phổ biến như: trị chơi “Trả lời nhanh”, “Đốn từ”, “Ai là
chun gia”.
- Nhóm trị chơi sử dụng phương tiện trực quan
Các phương tiện trực quan trong môn địa lý phổ biến là tranh ảnh, bản đồ, tập
bản đồ, phim, sơ đồ, mơ hình, sa bàn. Với các phương tiện nhìn thấy bằng mắt này, GV
kết hợp dùng lời để mô tả, yêu cầu HS quan sát, nghiên cứu, ghi chép và trả lời nhằm
tái hiện kiến thức, đánh giá, phản biện, giải thích các vấn đề địa lý. Tùy theo bài học,
đối tượng và mục đích của GV mà phương tiện trực quan có thể sử dụng ở mức độ thời
lượng sao cho hiệu quả và đảm bảo phát triển kỹ năng cho các em.
- Nhóm trị chơi có sử dụng cơng nghệ
Trong nhóm trị chơi này, GV và HS đều phải sử dụng máy tính, điện thoại thơng
minh có kết nối mạng để phục vụ cho việc tìm kiếm và tổng hợp kiến thức. Trị chơi lật
hình, ghép hình là kết hợp giữa các hình ảnh và câu hỏi, HS phải trả lời các câu hỏi sau
khi chọn số/chọn hình ảnh. Thao tác giở ra từng góc hình và đốn nội dung bị che giấu
là điều HS rất hào hứng và cịn có tác dụng phát huy khả năng ghi nhớ rất tốt. Trị chơi
ơ chữ là thơng qua đốn các từ hàng ngang và lắp ghép các từ khóa để đốn được trọng
tâm bài học sẽ giúp HS hệ thống kiến thức hiệu quả cũng như giúp HS phát huy tính
quyết đốn của bản thân. Việc thiết kế trị chơi ơ chữ trên phần mềm Powerpoin mất rất
nhiều thời gian bởi sự phức tạp từ các hiệu ứng. Với môn địa lý, việc sử dụng phim đối
với nhiều GV cịn mang tính minh họa. Tuy nhiên HS rất quan tâm tới việc sử dụng
đoạn phim làm học liệu và khai thác thông tin từ các đoạn phim nhằm minh họa, giải
thích cho các đơn vị kiến thức. HS làm việc có hiệu quả hơn hẳn so với yêu cầu thông
thường khi biến đoạn phim xem và ghi chép đơn thuần thành trị chơi liệt kê thơng tin,
giải thích sự phát triển.
3.1.1.2. Ví dụ minh họa.
Ví dụ minh họa 1.
Trong bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp. Ở phần khởi động
chúng tôi đã sử dụng phương pháp trò chơi “Tiếp sức đồng đội”. Mục đích để học sinh
dựa vào những hiểu biết của mình đã được học, được trải nghiệm có thể liệt kê nhanh

các thủy hải sản nuôi trồng và khai thác có giá trị. Xây dụng bầu khơng khí vui tươi
16


sống động, thu hút nhiều học sinh cùng tham gia. Rèn luyện kĩ năng phản ứng nhanh,
tháo vát và quyết đốn… Giáo dục chiều sâu: Thơng qua các trị chơi giúp cho các em
học sinh nhận thức được tinh thần đoàn kết, tinh thần đồng đội và kỉ luật tập thể, tính
trung thực, bồi dưỡng thêm tình u q hương đất nước.
Bài 24: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
HĐ 1: Khởi động (6 phút)
1. Mục đích
- Liệt kê được nhanh các thủy hải sản nuôi trồng và khai thác có giá trị.
- Phát biểu được nhanh những thuận lợi khó khăn trong phát triển ngành thủy sản ở
nước ta.
2. Nội dung
- Trò chơi: “Tiếp sức đồng đội ”
- Hình thức: cá nhân/nhóm nhỏ
- Bảng, phấn
3. Sản phẩm dự kiến: liệt kê nhanh các thủy hải sản ni trồng và khai thác có giá trị
của nước ta.
4. Tổ chức thực hiện.
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: Trò chơi – Tiếp sức đồng đội
Bước 2. Giới thiệu thể lệ trò chơi
- Thành lập 2 đội chơi: mỗi đội 6 người (6 học sinh có số thứ tự lẻ, 6 học sinh có số thứ
tự chẵn)
- Lần lượt HS ghi nhanh tên các thủy hải sản nuôi trồng và khai thác có giá trị lên bảng
- Mời 1 HS làm trọng tài quan sát và chấm điểm
- Thời gian hoàn thành 2 phút lần lượt mỗi HS kể tên các thủy hải sản ni trồng và
khai thác có giá trị lên bảng
- Có thể vịng lại nhiều lượt.

Bước 3. Thực hiện nhiệm vụ: HS tiến hành chơi, GV và các học sinh khác quan sát, cổ

Bước 4: GV cùng HS các còn lại chấm đội thắng. GV thưởng quà (vỗ tay, điểm
cộng…) cho đội thắng.
Bước 5: GV nhận xét và dẫn dắt vào bài học

17


Kết quả: HS nhanh chóng liệt kê các thủy hải sản ni trồng và khai thác có giá trị, nếu
được một số thuận lợi và khó khăn của ngành thủy sản nước ta. Khơng khí sơi nổi, HS
hào hứng, phấn khởi, vui vẻ, hạnh phúc. Các em thấy được giá trị của tinh thần đồn
kết, trách nhiệm của bản thân.
Ví dụ minh họa 2.
Khi dạy đến bài 14: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Chúng tơi
đã sử dụng phương pháp trị chơi “ hiểu ý đồng đội ” để các em nhớ được các thuật ngữ
liên quan về tài nguyên rừng, đất và sinh vật. Rèn kỹ năng diễn đạt bằng lời nói kết hợp
ngơn ngữ hình thể; phát huy tính tích cực sáng tạo của cá nhân học sinh.
Bài 14: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
HĐ 1. Khởi động (5 phút)
1. Mục đích
- Nhớ được các thuật ngữ liên quan về tài nguyên rừng, đất và sinh vật.
- Rèn kỹ năng diễn đạt bằng lời nói kết hợp ngơn ngữ hình thể.
2. Nội dung
- Trị chơi/cặp đơi
- Bộ từ, cụm từ 3 chủ đề: Rừng – Sinh vật – Đất.
- Máy chiếu
3. Sản phẩm dự kiến
- HS hiểu được một số thuật ngữ, vấn đề về môi trường
4. Tổ chức thực hiện

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn cả lớp chơi: “Hiểu ý đồng đội”
GV chọn ngẫu nhiên 3 cặp lên bốc thăm lượt thi.
Thể lệ: Mỗi cặp lên thi sẽ bốc thăm 1 chủ đề (Khơng báo trước). Mỗi chủ đề có 6
từ hoặc cụm từ liên quan chủ đề. Trong thời gian 1,5 phút 1 bạn sẽ dùng lời để diễn đạt
cho đồng đội đốn đúng từ hoặc cụm từ đó. Lưu ý, khơng được dùng từ đồng nghĩa,
hoặc ký hiệu, ám hiệu khác…Từ nào khó có thể bỏ qua, cịn thời gian sẽ quay lại đoán
18


tiếp. Hết thời gian, đội nào đoán được nhiều từ nhất đội đó thắng. Trong trường hợp số
từ bằng nhau thì ai hồn thành sớm hơn thì thắng hoặc ai bị phạm quy ít hơn sẽ thắng.
 Chủ đề: Rừng; sinh vật; đất.
Rừng
Sinh vật
Đất
1. Cháy rừng

1. Đa dạng sinh học

1. Suy thoái

2. Rừng trồng

2. Tuyệt chủng

3. Khai thác bừa bãi

3. Chất nổ

2. Nhiễm mặn, nhiễm

phèn

4. Lâm tặc

4. Sách đỏ

3. Nghèo dinh dưỡng

5. Phủ xanh đất trống đồi trọc
6. Giao đất gia rừng

4. Cải tạo đất
5. Vườn quốc gia
6. Ô nhiễm môi trường 5. Thâm canh
nước
6. Định canh, định cư

- Bước 2: GV chọn 1 em lên làm MC , 1 thư ký và 1 trọng tài.
- Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ :Tiến hành trò chơi.
- Bước 4: Tổng kết và GV vào bài mới. (GV có thể linh hoạt trong việc phần thưởng là
quà hay điểm cộng).

Kết quả đạt được: HS đã biết được 1 số vấn đề liên quan đến bài học và muốn tìm hiểu
rõ hơn về các vấn đề đó. HS hiểu bạn mình hơn. Rèn được kĩ năng diễn đạt, ngôn ngữ,
sự sáng tạo của HS.
Ví dụ minh họa 3.
Hay khi tìm hiểu về các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước
ta qua các thành phần tự nhiên khác. Chúng tơi khởi động bằng phương pháp trị chơi
“Ơ chữ”, ơ chữ được chuẩn bị trước bằng powerpoint. Thơng qua trị chơi này giúp học
sinh ghi nhớ kiến thức nhanh và sâu hơn, giúp các em hứng thú say mê môn học. Học sinh

được hoạt động tập thể hình thành năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, tăng tinh thần trách
nhiệm, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau.
BÀI 10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA ( tiết 2 )
19


HĐ 1. Khởi động (5 phút)
1. Mục đích
- Ơn lại kiến thức cũ về quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ Địa lí trong
chương trình lớp 10 và ảnh hưởng của vị trí địa lí Việt Nam.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng liên hệ kiến thức cũ với bài mới.
2. Nội dung
- Trị chơi ơ chữ
- Giáo viên chuẩn bị sẵn ô chữ, phiếu học tập, máy tính, máy chiếu.
3. Sản phẩm dự kiến
HS nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi
GV đưa ra.
4. Tổ chức thực hiện.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 2 dãy để thi đua và phổ biến thể lệ
trò chơi. Lần lượt học sinh trong hai đội chọn các ô chữ hàng ngang, nếu trả lời đúng
được 10 điểm và ô hàng ngang được mở ra với 1 chữ cái trong từ hàng dọc là chữ cái
trong ơ in đậm. Hai đội có thể trả lời ô hàng dọc bất kì lúc nào và giơ tay xin tín hiệu trả
lời, điểm số của ơ hàng dọc là 50 điểm. Kết thúc trò chơi đội nào được nhiều điểm hơn
là đội thắng cuộc và được thưởng.
Bước 2: Chọn MC và thư kí
Bước 3: Chơi trị chơi, MC và thư kí tổng kết điểm, tun dương nhóm xuất sắc; Gv có
thể cộng điểm cho cá nhân tích cực.
Bước 4: Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài.
Gợi ý từ khóa hàng dọc: từ gồm 10 chữ cái để chỉ tổng hợp các quyển của lớp vỏ địa lí.
Thời gian mỗi từ hàng ngang là 30 giây

Câu 1

T H O N G N H A T

Câu 2

K H I

Câu 3

N H I

H A U

E T D O I

Câu 4

N H I

E U D O I

Câu 5

L U A N U O C

Câu 6

T H I


Câu 7

S O N G H O N G

Câu 8

Câu 10

T U

F E R A L I
X O I

N U I

E N T A I

B O I

Câu 9

A M G I O M U A

T

M O N
20


CÂU HỎI

1. Điền từ còn thiếu vào nội dung quy luật sau “Quy luật ……… và hoàn chỉnh của lớp
vỏ địa lí là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và của mỗi
bộ phận lãnh thổ nhỏ trong lớp vỏ địa lí.”
2. Thành phần tự nhiên có vai trị chủ đạo trong sự hình thành và phân bố sinh vật?
3. Nêu tính chất chung của khí hậu Việt Nam.
4. Đặc trưng cơ bản nhất của địa hình nước ta.
5. Loại cây trồng phù hợp với khí hậu nóng ẩm và đất phù sa.
6. Khó khăn về mặt tự nhiên do vị trí địa lí mang lại cho Việt Nam.
7. Điền từ cịn thiếu trong lời bài hát sau:
“Anh

biên
cương
nơi
con
……………
chảy
Ở nơi anh đầu nguồn con nước, lắng phù sa in bóng đơi bờ.”

vào

đất

Việt.

8. Cho biết hiện tượng trong hình 2 là hiện tượng tự nhiên nào?
9. Loại đất tiêu biểu ở nước ta.
10. Cho biết hiện tượng trong hình 1 là hiện tượng tự nhiên nào?
Kết quả: HS nhớ lại được nhanh kiến thức cũ ở lớp 10, biết thêm được những kiến thức
khác. HS tham gia nhiệt tình, hào hứng, khơng khí lớp học vui vẻ, hạnh phúc.

3.1.2. Sử dụng phương pháp đóng vai:
3.1.2.1. Các bước thực hiện và cách thức triển khai:
+ Bước 1: Nêu bối cảnh để đóng vai, mục tiêu, yêu cầu, cách thức thực hiện.
+ Bước 2: Đề nghị HS nhận vai. GV hướng dẫn cách thực hiện.
+ Bước 3: Các vai được chọn lựa sẽ trình diễn nội dung học tập theo các hành động
thích hợp. Số HS cịn lại trong lớp quan sát và nhắc ý (nếu thấy cần thiết). (Chú ý:nếu
thời gian cịn nhiều, có thể cho một số HS khác thay một số vai trình diễn hoặc lặp lại
nội dung đóng vai với một “kíp” HS khác).
+ Bước 4: Cho HS thảo luận quanh nội dung của các vai. Rút ra những kết luận cần
thiết.

21


3.1.2.2. Ví dụ minh họa
Ví dụ minh họa 1
Trong phần khởi động bài 17: Lao động và việc làm, chúng tơi đã sử dụng
phương pháp đóng vai. Mục đích là giúp HS suy nghĩ sâu sắc về vấn đề việc làm mà
các em được đóng vai và quan sát được, kích thích trí tưởng tượng, sự sáng tạo, suy
nghĩ, tìm tịi. Đồng thời phát triển khả năng ngơn ngữ, diễn đạt.
Bài 17: Lao động và việc làm
HĐ 1. Khởi động (5 phút)
1. Mục đích.
- Nêu được vấn đề cơ bản liên quan đến lao động và việc làm
- Liên hệ được tình hình bản thân Hs đang gặp phải
2. Nội dung.
- Đóng vai
- Diễn tiểu phẩm
- Bàn ghế, vật dụng…
3. Sản phẩm dự kiến.

- Học sinh hiểu thêm về thực trạng lao động, việc làm của nước ta hiện nay.
4. Tổ chức thực hiện.
- Bước 1: Vở kịch diễn ra tự nhiên. HS dẫn chuyện
-

-

Chuyện xảy ra trong 1 buổi tối cuối tuần của một gia đình có con học lớp 12
Bố: Hương này, con chuẩn bị làm hồ sơ thi ĐH phải khơng? Con đã có phương án cuối
cùng chưa?
Con gái: Con muốn thi vào trường đại học sư phạm địa lý bố ạ
Mẹ (thảng thốt): Trời ơi con ơi, học sư phạm làm gì, lương thấp ra trường lại khó xin
việc, con khơng thấy con Bác Bình đó à, ra trường mấy năm rồi không xin được việc
làm, lấy chồng sớm rồi cịn gì
Bố: Theo bố thấy, con nhanh nhẹn, con cứ học kinh tế, về sau này bố xin vào công ty
của Bác Chiến mà làm
Con: Nhưng con khơng thích kinh doanh. Rủi ro nhiều lắm bố ơi.
Con: Mẹ ơi đừng lo, con tự xoay sở được
Mẹ (tru tréo): Trời ơi, trứng lại cịn địi khơn hơn vịt. Khơng được, khơng sư phạm, sư
viên gì hết.
Bố (phụ họa): Phải đấy, bố thầy nghề đó nghèo lắm
Con: (giãy nảy): Đó là niềm u thích của con. Sao bố mẹ khơng hiểu con gì hết, (đứng
dậy vào phịng khóc).
Mẹ: Giời đất ơi, con ơi là con

22


Dẫn chương trình: Các bạn thấy đấy, thi Đại học, chọn trường, chọn ngành không bao
giờ là đơn giản. Giải quyết vấn đề việc làm cho 1 quốc gia đông dân như VN không bao

giờ là dễ dàng.
Bước 2: GV đặt 1 số câu hỏi
Em có thấy hình ảnh của gia mình trong tiểu phẩm trên khơng?
Em đã chọn cho mình trường đại học nào chưa?
Em có đồng ý với quan niệm của bố và mẹ bạn Hương không?
Làm thế nào để lựa chọn trường, ngành nghề phù hợp?
HS: Suy nghĩ trả lời
GV tiếp lời vào bài mới: Vậy nên, bài học hôm nay cô và các em cùng nhau tìm hiểu
vấn đề lao động và việc làm, giải pháp cho vấn đề này.

Kết quả: HS biết được thực trạng của vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay và lúng túng
trong việc lựa chọn trường, ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân và xã hội. HS rất
hứng thú khi được trải nghiệm vào vai: Mẹ, Bố, Con và qua đó cũng thấy được hình
ảnh của gia đình mình, bồi đắp thêm tình u gia đình.
Ví dụ minh họa 2.
Bài 36. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

HĐ1. Khởi động (5 phút)
1. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú học tập và tiếp thu kiến thức cho học sinh.
- Phát huy năng lực tìm kiếm, xử lí thơng tin và thuyết trình trước đám đơng
2. Phương pháp dạy học:
- Đóng vai: Hướng dẫn viên du lịch
3. Sản phẩm dự kiến
- Giới thiệu về vùng Nam Trung Bộ
23


4. Tổ chức thực hiện.
- Bước 1: Gv cung cấp clip về vùng Nam Trung Bộ và cho HS về nhà tập trước giới

thiệu về vùng với vai trò là một hướng dẫn viên
- Bước 2: GV và các HS khác đánh giá kết quả làm việc của HS thuyết trình.
- Bước 3: GV điều chỉnh kiến thức nếu cần rồi vào bài.
3.2. Sử dụng một số kỹ thuật dạy học
3.2.1. Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đơi"
3.2.1.1. Các bước thực hiện và cách thức triển khai:
+ Bước 1: Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh suy
nghĩ.
+ Bước 2: Học sinh thành lập nhóm đơi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại.
+ Bước 3: Nhóm đơi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đơi khác hoặc với cả lớp.
Lưu ý:
- Điều quan trọng là người học chia sẻ được cả ý tưởng mà mình đã nhận được, thay vì
chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
- Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích.
3.2.1.2. Ví dụ minh họa.
Ví dụ minh họa 1.
Trong phần khởi động của bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển,
chúng tôi sử dụng kĩ thuật “chia sẻ nhóm đơi”. Thơng qua kĩ thuật này học sinh sẽ chủ
động suy nghĩ, lập nhóm, chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại những kiến thức liên
quan đến vùng biển nước ta.
Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
HĐ1. Khởi động (5 phút)
1. Mục đích
- Giúp cho HS gợi nhớ lại được những kiến thức:
+ Đặc điểm chung của địa hình nước ta.
+ Phạm vi lãnh thổ nước ta: vùng biển
+ Rèn luyện kĩ năng trình bày và khai thác Atlat cho học sinh về các đặc điểm và khu
vực địa hình của nước ta.
2. Nội dung
- Hoạt động cá nhân/nhóm

- Kĩ thuật Think – Pair - Share

24


- bản đồ SGK, atlat
3.Sản phẩm dự kiến
- HS nhớ lại kiến thức về vùng biển nước ta
- Nêu được các giá trị về vùng biển của địa phương
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
Dựa vào kiến thức đã học và những hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết:
+ Vùng biển nước ta có những đặc điểm gì?
+ Địa phương em có biển khơng,liệt kê các giá trị của biển quê em
+ Em hãy liệt kê các thiên tai vùng biển địa phương em
- Think: HS làm việc cá nhân, nêu các đặc điểm, liệt kê các gái trị , thiên tai vùng biển
trong 1 phút.
- Pair: HS chia sẻ cặp đôi, bổ sung thông tin từ bạn bè trong 2
phút
- Share: HS thể hiện vai trị lãnh đạo, tầm nhìn trước lớp, lập
luận và trình bày trong 1 phút, có căn cứ khoa học, lập luận.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Bước 3: GV cho HS xung phong chia sẻ quan điểm nhanh
chóng. Các HS khác ghi nhận và cùng nêu quan điểm. GV
đánh giá chung, tôn trọng quan điểm các em
Bước 4: GV chốt ý và khen ngợi HS
GV có thể cung cấp cho HS giấy viết có mặt dính để dính lên bảng các câu trả
lời, yêu cầu mỗi em có thể viết nhiều tờ, nhưng mỗi tờ chỉ được viết một câu đơn nghĩa
(để dễ tổng hợp kết quả).


25


×