Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 10 trường THCStHPT quan sơn sử dụng sơ dồ tư duy trong dạy học vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cải cách giáo dục cũng như cải cách cấp trung học phổ thông. Hiện
nay vấn đề đổi mới PPDH nói chung cũng như đổi mới PPDH vật lí nói riêng đã
được pháp chế hóa trong điều 28, Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh
(HS)”. Việc dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan
trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức. Vật
lí là một mơn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm với nhiều kiến thức trừu
tượng và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Trong các PPDH tích cực,
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến
thức, xác định được kiến thức cơ bản từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập. Mặt
khác sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy còn giúp học sinh rèn luyện, phát triển
tư duy logic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh
không chỉ trong học tập mơn vật lí mà cịn trong các mơn học khác và các vấn
đề khác trong cuộc sống. Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “ Hướng
dẫn học sinh lớp10 trường THCS- THPT Quan Sơn sử dụng sơ đồ tư duy
trong học vật lí ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Dạy học mơn vật lí khơng chỉ giúp học sinh nắm vững lý thuyết, các định
nghĩa, các định luật, các định lý, các thuyết vật lí... giải thích và ứng dụng được
các hiện tượng tự nhiên liên quan đến cuộc sống mà còn giúp các em vận dụng
lý thuyết vào giải các bài tập liên quan. Tuy nhiên lý thuyết cũng như các công
thức của từng bài, từng chương rất nhiều dễ nhầm lẫn khi vận dụng. Chính vì
vậy tơi đưa ra sơ đồ tuy duy giúp các em học sinh lớp 10 trường THCS-THPT
Quan Sơn củng cố được kiến thức trong bài và giúp các em dùng sơ đồ này
vạch ra con đường để giải các bài tập liên quan sao cho chính xác và nhanh nhất.


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 10A2 trường THCS- THPT Quan Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và nghiên cứu các vấn đề có liên quan trên sách báo, tạp chí, trên mạng.
Tham khảo ý kiến của các thầy cơ cùng tổ về cách thức áp dụng phương pháp Sơ
đồ tư duy phù hợp với đặc điểm môn học.


2
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu nguyên nhân học sinh gặp khó khăn khi học mơn vật lí 10.
- Phương pháp quan sát tự nhiên.
- Phương pháp đàm thoại, trò chuyện.
- Phương pháp khảo sát và điều tra (trực tiếp trên lớp).

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý
chính của một nội dung, hệ thống hố một chủ đề. Nó là một cơng cụ tổ chức tư
duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp
thế giới.
Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đồn,
cơng ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map
của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của
ơng (ơng đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên

cứu của mình).

Tony Buzan sinh năm 1942, Anh, chuyên gia hàng đầu thế giới
về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map.

Như vậy việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học đã là ý tưởng từ lâu, không
phải là một ý tưởng mới nhưng việc áp dụng nó cho từng mơn học nhất là mơn
vật lí, một mơn học có tính logic, tính thực tiễn thì tơi nhận thấy chưa nhiều, và
việc hình thành thói quen xây dựng sơ đồ tư duy thì ít khi được giáo viên và học
sinh thực hiện. Đây là điều trăn trở lớn nhất của tôi đối với đề tài này là liệu
phương pháp này có thực sự hữu ích với các em, được các em đón nhận nhiệt
tình và nó thực sự cải thiện được khả năng ghi nhớ.


4
Trong quá trình tìm hiểu về các khái niệm cơ bản và một số hình ảnh của Sơ
đồ tư duy đã được thực hiện trên mạng tôi nhận thấy rằng: Tất cả các sơ đồ tư
duy đều giống nhau ở một số điểm, chúng sử dụng mầu sắc, có một cấu trúc cơ
bản được phát triển rộng từ trung tâm, dùng các đường kẻ, từ ngữ, hình ảnh theo
một bộ các quy tắc cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Như vậy có thể hiểu được đây là
phương pháp dễ nhất để chuyển, lấy thông tin ở não, một phương tiện ghi chép
sáng tạo, hiệu quả theo đúng nghĩa của nó.
Một sơ đồ tư duy đã biến một danh sách dài những thông tin đơn thành một sơ
đồ đầy mầu sắc, sinh động, dễ nhớ. Tơi có thể hình dung đó như là một sơ đồ của
một thành phố, trung tâm của sơ đồ như là trung tâm của thành phố, và thật dễ để ta
có thể tìm được một tuyến phố, một căn nhà khi có bản đồ trong tay.
Giống như một sơ đồ đường phố thì sơ đồ tư duy sẽ cho chúng ta một cái nhìn
tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh vực rộng lớn, tập hợp lớn các dữ liệu về
cùng một chỗ, làm cho chúng ta thích nhìn, đọc, suy tưởng và nhớ lại.
Có nhiều cách sử dụng sơ đồ, nhưng theo Tony Buzan để bắt đầu một sơ đồ tư

duy thì cần bốn yếu tố sau:
+ Một tờ giấy trắng
+ Bút chì màu
+ Bộ não
+ Trí tưởng tượng
Tiếp đó Tony Buzan đưa ra bảy bước vẽ cơ bản của sơ đồ tư duy:
1. Bắt đầu bằng một khái niệm gốc ở giữa tờ giấy.
2. Vẽ hình ảnh đại diện có khái niệm gốc bởi hình ảnh thú vị hơn con chữ,
nó giúp chúng ta tập trung và kích thích trí tưởng tượng.
3. Sử dụng bút chì màu vì mầu sắc sẽ tạo ra sự sống động và kích thích bộ
não tư duy sáng tạo.
4. Bắt đầu vẽ các nhánh chính sau đó vẽ các nhánh cấp hai và cấp ba bởi bộ
não hoạt động theo cơ chế liên kết các mẩu thông tin. Bằng cách hiểu thấu
đáo và ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn.
5. Hãy vẽ các nhánh theo đường cong thay vì đường thẳng bởi bộ não của
chúng ta có xu hướng nhàm chán với toàn các đường thẳng.
6. Chỉ viết một từ khóa trên mỗi nhánh bởi sơ đồ tu duy sẽ linh hoạt và giàu
sức nặng hơn nếu chỉ chứa những từ khóa đơn.


5
7. Sử dụng hình ảnh xuyên suốt sơ đồ tư duy vì theo Tony BuZan một hình
ảnh bằng cả triệu ngơn từ. Nếu bạn dùng mười hình ảnh trong sơ đồ nó có
giá trị ghi chú mười triệu từ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của các ngành các cấp trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.
- Xây dựng chương trình giáo dục nhà trường về mục tiêu, cấu trúc, kỹ năng
phù hợp, sát với thực tế học sinh vùng miền núi, giúp học sinh tiếp thu nhẹ

nhàng hơn, không gây ra áp lực cho học sinh.
- Được sự quan tâm của Đảng ủy, ban giám hiệu trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng đại trà của nhà trường.
2.2.2. Khó khăn
- Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, hiện nay giải bài tập vật lí đối
với học sinh thường gặp rất nhiều khó khăn để nhớ các cơng thức các định luật,
các định lý, các thuyết vật lí. Nhiều em học thuộc lịng các cơng thức nhưng
khơng tìm ra được hướng giải hợp lý và nhanh chóng, khơng vạch ra được một
sơ đồ cụ thể để giải nên nhiều em cịn lúng túng trong việc áp dụng cơng thức
nào cho từng bài tập cụ thể.
- Trường THCS- THPT Quan Sơn là một trường miền núi cao mới được
thành lập tháng 2 năm 2010. Thuộc trường vùng sâu, vùng xa và đặc biệt khó
khăn của huyện Quan Sơn. Điều kiện kinh tế của dân cịn thấp, trình độ dân trí
khơng đều. Tỷ lệ học sinh là con em dân tộc ít người chiếm tỉ lệ cao 90% nên
khả năng tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn chế. Học sinh chưa có phương pháp
học tập, lười tư duy trong các giờ học.
- Điều kiện học tập, đi lại của học sinh cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Cơ sở vật chất còn thiếu: Phòng học còn thiếu, trang thiết bị phục vụ cho
dạy và học chưa đầy đủ.
- Đối với môn học: Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm khó, cần phải đi từ
các thí nghiệm để phát hiện sự vật hiện tượng. Từ đó phân tích, rút ra nhận xét,
kết luận, hình thành kiến thức. Song vẫn có một số giáo viên chưa định hướng
được phương pháp dạy đặc thù của bộ môn.
2.3. Phương pháp xây dựng sơ đồ tư duy cho học sinh mơn Vật lí lớp 10
2.3.1.Cách thức tổ chức thực hiện:
- Sử dụng Sơ đồ tư duy xây dựng bài học mới:


6
+ Cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về Sơ đồ tư duy, hướng dẫn

cách vẽ trên giấy.
+ Nhận thức được việc học tập có kết quả khi học sinh chuẩn bị bài mới ở
nhà thật tốt và chu đáo, cho nên giáo viên lựa chọn đề cương câu hỏi chi tiết
dựa chuẩn kiến thức kỹ năng để cho học sinh trả lời, đề cương câu hỏi càng chi
tiết càng tốt, định hình và dẫn dắt vấn đề cho học sinh. Từ việc trả lời những câu
hỏi đề cương yêu cầu học sinh tự phác họa xây dựng Sơ đồ tư duy cho bài học.
+ Việc giao bài tập về nhà có thể chia nhóm đề thực hiện, các nhóm sẽ thực
hiện một nhánh của kiến thức.
+ Giáo viên cùng học sinh xây dựng kiến thức của bài: Học sinh thay mặt
nhóm dựa trên Sơ đồ tư duy đã chuẩn bị để thuyết trình trước tập thể lớp, kỹ
năng thuyết trình cũng là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong cuộc
sống, dựa vào việc thuyết trình của học trị giáo viên có thể đánh giá việc chuẩn
bị bài học ở nhà của học sinh tốt hay chưa tốt.
+ Học sinh khác trong lớp tham gia thảo luận và giáo viên củng cố, giải thích
các kiến thức, khái niệm mà học sinh còn chưa hiểu, giáo viên đưa các bài tập cơ
bản để vận dụng kiến thức vừa được học.
+ Sau khi được giáo viên giảng dạy xong học sinh hoàn thiện lại Sơ đồ tư
duy của bản thân.
2.3.2. Một số lưu ý khi vẽ Sơ đồ đối với học sinh
- Không dùng các nét vẽ thẳng mà dùng các nét vẽ cong, mềm mại để thu hút
ánh nhìn.
- Các nhánh càng gần trung tâm thì tô đậm và dầy hơn, độ dày các nhánh
cùng cấp phải tương đương nhau.
- Khơng nên ghi q dài dịng hoặc ghi các ý rời rạc.
- Nên chọn khổ giấy nằm ngang để dễ vẽ nhánh con.
- Lựa chọn hình ảnh cần thiết khơng gây rối hình.
- Người lập bản đồ được vẽ và thể hiện bản vẽ theo phong cách cá nhân riêng.
2.3.3. Một số ví dụ áp dụng.
BÀI 1: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA
CHẤT ĐIỂM

* Mục tiêu bài học
1. Kiến thức :
- Phát biểu được: định nghĩa lực, định nghĩa phép tổng hợp lực và phép
phân tích lực.
- Nắm được quy tắc hình bình hành.
- Hiểu được điều kiện cân bằng của một chất điểm.
2. Kỹ năng : Vận dụng được quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực của
hai lực đồng quy hoặc để phân tích một lực thành hai lực đồng quy.
* Nội dung câu hỏi định hướng, yêu cầu học sinh trả lời phiếu học tập:
Câu 1: Bố cục của bài học được chia ra làm mấy phần chính?
Câu 2: Tìm hiểu Lực và cân bằng lực


7
+ Nêu định nghĩa về lực? Lực có những tác dụng gì?
+ Lực có phải là đại lượng véc tơ? Nêu đặc điểm về điểm đặt và phương của lưc?
+ Giá của lực?
+ Đơn vị của lực?
+ Các lực như thế nào thì được coi là cân bằng?
+ Vẽ các lực cân bằng trong hình 9.3
Câu 3: Tìm hiểu về tổng hợp lực
+ Lực là một đại lượng véc tơ vậy tổng hợp lực có tn theo các tính chất căn
bản của toán học? Nêu các phương pháp tổng hợp véc tơ trong tốn học.
+ Vẽ thí nghiệm về tổng hợp lực? Xác định có mấy lực tác dụng vào vòng nhẫn O?

uu
r uur uu
r

+ Đặc điểm: điểm đặt, phương, độ lớn của 3 véc tơ lực : F1 , F2 , F3


uu
r uur

uu
r

+ Tổng hợp hai lực F1 , F2 rồi so sánh với lực F3
+ So sánh việc tổng hợp véc tơ lực với tổng hợp véc tơ trong toán học?
+ Nêu định nghĩa về tổng hợp lực? Quy tắc hình bình hành được phát biểu như
thế nào?
Câu 4: Nêu điều kiện cân bằng của chất điểm?
Câu 5: Tìm hiểu về phân tích lực?
+ Khi nào thì cần phải phân tích lực? Nêu định nghĩa phân tích lực
+ Muốn phân tích lực thì cần phải làm như thế nào?
+ Trong phân tích lực có cần phải chú ý điều gì khơng?
Với phiếu học tập trên giáo viên liệt kê nội dung các câu hỏi dẫn dắt, hình
thức đưa nội dung câu hỏi theo kiểu như vậy trên đôi khi gây cảm giác nhàm
chán đối với học trị, nhìn số lượng câu hỏi và nội dung công việc cần thực hiện
học sinh dễ bị nản, hiện tượng tâm lý này hay xảy ra với học sinh học Yếu. Giáo
viên vận dụng ln Sơ đồ tư duy để trình bày câu hỏi gợi mở, đây cũng là một
trong những hình thức hướng dẫn, định hướng cho học sinh việc chuẩn bị sơ đồ
tư duy cho bản thân. Nếu kiến thức dàn trải, việc phân mảng kiến thức và giao
nhiệm vụ cho từng nhóm sẽ khả thi, tạo ra sự hăng say, nâng cao tinh thần đoàn
kết thực hiện nhiệm vụ chung. Yêu cầu sau khi hoàn thành Sơ đồ tư duy các
nhóm sẽ cử đại diện lên báo cáo kết quả. Nội dung câu hỏi nên đưa cho học sinh
trước một tuần để các em có thời gian chuẩn bị kỹ trước khi lên thuyết trình
trước tập thể lớp.



8

SƠ ĐỒ TƯ DUY CHO BÀI TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC


9


10
Cách thức sử dụng Sơ đồ tư duy để xây dựng kiến thức mới đòi hỏi giáo
viên phải chuẩn bị rất chu đáo hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh, muốn
được như vậy thì việc thảo luận trao đổi trong nhóm bộ mơn rất quan trọng, mỗi
người một ý kiến để rồi từ đó rút ra các câu hỏi có tính chất cơ đọng nhất. Một
trong những ưu điểm của phương pháp này là học sinh rèn luyện cho bản thân
khả năng thuyết trình trước đám đơng, theo quan sát của bản thân tôi những lần
đầu tiên các em cịn bỡ ngỡ, nhưng sau đó học sinh ngày càng mạnh dạn hơn.
Việc sử dụng Sơ đồ tư duy cho thuyết trình được các em tiến hành song song với
Sơ đồ kiến thức, khi đó học sinh sẽ biết phải trình bày vấn đề nào trước, vấn đề
nào ưu tiên, kiến thức trọng tâm của bài tránh nói lan man, giáo viên chú ý để
chỉnh sửa cho học sinh cả về nội dung lẫn phương pháp trình bày.
BÀI 2: BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN
* Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Phát biểu được: Định nghĩa quán tính, ba định luật Niu-tơn, định nghĩa khối
lượng và nêu được tính chất của khối lượng.
- Viết được công thức của định luật II, định luật III Niu- tơn và của trọng lực.
- Nêu được những đặc điểm của cặp “lực và phản lực”.
2. Kỹ năng
- Vận dụng được định luật I Niu- tơn và khái niệm quán tính để giải thích
một số hiện tượng vật lí đơn giản và để giải các bài tập trong bài.

- Chỉ ra được điểm đặt của cặp “lực và phản lực”. Phân biệt cặp lực này với
cặp lực cân bằng.
- Vận dụng phối hợp định luật II và III Niu- tơn để giải các bài tập trong bài.
* Nội dung câu hỏi định hướng
Câu 1: Bố cục của bài được chia ra làm mấy phần chính?
Câu 2: Tìm hiểu Định luật I Niu-tơn
+ Trình bày thí nghiệm của Galile?
+ Nguyên nhân nào khiến cho hòn bi khơng lên được tới độ cao ban đầu?
+ Galile có dự đốn gì về chuyển động của bi khi máng 2 nằm ngang và
bỏ qua ma sát.
+ Phát biểu nội dung định luật?
+ Gia tốc chuyển động?
+ Quán tính của vật là gì? Nêu ví dụ. Trả lời câu C1 SGK
Câu 3: Tìm hiểu nội dung Định luật II Niu – tơn


11
+ Nêu một vài ví dụ về mối quan hệ phụ thuộc của gia tốc vào lực tác dụng lên
vật và khối lượng của vật?
+ rút ra kết luận từ các ví dụ trên?
+ Nêu nội dung của định luật II Niu – tơn? Viết biểu thức? Giải thích các đại
lượng kèm đơn vị ?
+ Khối lượng có phải là đại lượng véc tơ?
+ Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho cái gì?
+ Nêu tính chất của khối lượng?
+ Trọng lực? Trọng lượng? Biểu thức xác định?
Câu 4: Tìm hiểu nội dung định luật III Niu tơn
+ Khảo sát sự tương tác giữa các vật trong thí nghiệm hình 10.2, 10.3, 10.4 , rút
ra kết luận
+ Nêu nội dung định luật? Biểu thức?

+ Lực và phản lực có đặc điểm gì?
+ Khái niệm nội lực và ngoại lực.


12

SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI BA ĐỊNH LUẬT NIU –TƠN


13


14
BÀI 3 : ĐỘNG LƯỢNG – ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG

SƠ ĐỒ ĐỘNG LƯỢNG – ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG


15


16
Sơ đồ tư duy ngồi việc xây dựng hình thành kiến thức mới, còn được sử dụng
rất linh hoạt trong các hoạt động giáo dục khác:
+ Kiểm tra kiến thức cũ.
+ Củng cố kiến thức của từng phần, toàn bài hay toàn chương....
+ Sử dụng sơ đồ tư duy cho các bài thực hành.
+ Sử dụng sơ đồ tư duy ra bài tập về nhà.
Đối với hoạt động kiểm tra kiến thức cũ thì giáo viên dành từ 5 tới 10 phút
kiểm tra lượng kiến thức học sinh nắm được bài trước thông qua một loạt các

câu hỏi, việc đánh giá chấm điểm dựa trên việc trả lời của học sinh, điều đó vơ
hình chung đã bắt một số học sinh học thuộc lịng, học vẹt mà khơng hiểu bản
chất vấn đề. Do đó giáo viên có thể thay đổi hình thức kiểm tra bằng cách sử
dụng sơ đồ ở dạng thiếu thông tin và yêu cầu học sinh điền kiến thức vào phần
còn thiếu. Việc chuẩn bị trước như vậy giáo viên có thể cùng một lúc kiểm tra
được nhiều học sinh. Đối với hình thức kiểm tra này chủ yếu đánh giá về mặt lý
thuyết học sinh nắm tới đâu cho nên giáo viên cần đưa ra từ khóa, cụm từ khóa
ngắn gọn dễ dàng khái quát được chủ đề của phần kiến thức. Đối với hình thức
này giáo viên chủ động lập trước Sơ đồ.
Ví dụ: Hãy hồn thành các thơng tin cịn thiếu trong sơ đồ sau

2.4.Hiệu quả của đề tài
2.4.1. Đối với giáo viên
- Giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi đề cương kiến thức cho từng bài.
- Đây cũng là hình thức giảng dạy mới: người thầy chỉ đóng vai trị dẫn dắt
vấn đề, học sinh chủ động tìm kiếm xây dựng kiến thức.


17
- Giáo viên dễ dàng kiểm tra được việc học sinh, nhóm học sinh thực hiện tốt
hay chưa tốt việc chuẩn bị bài ở nhà.
- Xây dựng cho học sinh tính chủ động trong việc học tập, tính tự lập và sự
sáng tạo.
- Việc xây dựng kiến thức ở dạng Sơ đồ tư duy cần sự bố trí khoa học, sắp
xếp bố cục một cách chặt chẽ, chính xác.
- Hình thành cho học sinh một ý thức tự tìm tài liệu để trả lời câu hỏi đề
cương từ nhiều nguồn khác nhau.
- Đối với mơn Vật lí nhiều hình ảnh và công thức học sinh lựa chọn khổ giấy
cho phù hợp.
2.4.2. Đối với học sinh:

- Một cách học theo đúng nghĩa “ vừa học, vừa chơi”. Khi tự tay vẽ được các
sơ đồ tư duy một cách tương đối chính xác về nội dung, hợp lý về bố cục
trước khi lên lớp giúp học sinh có tâm thế vững vàng, tự tin khi học bài mới.
- Học sinh tự chủ tham gia xây dựng bài một cách hăng say nhiệt tình, khơng
có cảm giác bị gị ép phải học, tạo một niềm hăng say. Học sinh dễ tìm thấy
niềm vui trong học tập.
-Phát huy hết khả năng tư duy của học sinh, dễ làm học sinh u thích mơn học.
-Có thể rèn luyện khả năng thuyết trình vấn đề khi dựa vào sơ đồ tư duy, làm
tăng tính mạnh dạn khi thuyết trình trước đám đơng của học sinh.
-Xây dựng cho học sinh một phương pháp học tập hiệu quả cao dễ nhớ, dễ
hiểu bài.
-Học sinh có thể bổ sung thêm kiến thức vào nội dung bài theo khả năng tư
duy và cách nhận thức vấn đề của chính bản thân mình.
-Tiết kiệm thời gian trong quá trình tự học của học sinh
- Sau một thời gian thử nghiệm đề tài tôi nhận thấy rằng lúc mới bắt đầu học
sinh còn rất nhiều bỡ ngỡ, nhưng sau khi học sinh đã làm quen với cách học mới
thì các em rất tích cực tham gia. Học sinh phải ghi một lượng kiến thức vừa
phải, không dàn trải, các kiến thức trọng tâm cô đọng. Các em được rèn luyện
khả năng thuyết trình trước đám đơng về những kiến thức chuẩn bị trước. Đối
với các giáo viên được đặt đúng vai trò dẫn dắt vấn đề, khơng cịn phải truyền
thụ kiến thức một chiều
- HS tập trung vào bài học, chú ý và chăm chỉ học bài hơn, số lượng HS tham
gia giơ tay phát biểu bài so với trước khi áp dụng đề tài tăng rõ rệt.
- Kết quả học tập của các em học sinh tăng lên, được thể hiện qua bài bài thi
khảo sát ở trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.


18
- Kết quả khảo sát đối với lớp 10A2 năm học 2020 - 2021
Kết quả khảo sát đầu năm

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
0
0%
12
40%
14
46,67%
2
6,67%
Sau khi áp dụng đề tài
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL

SL
Tỉ lệ
SL
3
10%
14
46,67%
12
40%
1
3,33%

Kém
SL
Tỉ lệ
1
3,33%
Kém
Tỉ lệ
SL
0
0%

3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, để làm được điều đó giáo viên



19
phải vận dụng sáng tạo nhiều phương pháp khác nhau để dạy học. Trong gần
một năm sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bộ mơn Vật lí 10, thông qua việc
đánh giá rút kinh nghiệm dự giờ của các đồng chí trong tổ bộ mơn chúng tơi đều
cảm nhận thấy rõ rằng tiết học đạt hiệu quả cao hơn, học sinh khơng cịn nhàm
chán mà phát huy được khả năng tư duy logic, liên hệ , liên tưởng, sáng tạo.
Trong các giờ học 100% học sinh bắt buộc phải động não để tiếp thu kiến thức.
Tôi hy vọng là các em với việc sử dụng sơ đồ để học tốt các môn học khác, vận
dụng linh hoạt trong cuộc sống để hoàn thiện bản thân.
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian không quá dài, bản thân giáo
viên cũng lần đầu tiên áp dụng cho nên không thể tránh việc cịn những thiếu
sót. Tơi rất mong Hội đồng khoa học xem xét, đánh giá và cho những ý kiến bổ
xung để tơi có điều kiện hồn thiện và bản thân nâng cao thêm kinh nghiệm,
kiến thức về chuyên môn để ngày càng giảng dạy được tốt hơn.
3.2. Kiến nghị
Có thể triển khai, xây dựng một hệ thống bản đồ tư duy dưới dạng câu hỏi
gợi mở cho hầu hết các mơn học và nó phù hợp với mọi đối tượng học sinh.
Bản đồ tư duy là một cơng cụ có tính khả thi cao có thể được thiết kế trên
giấy bìa, bảng phụ lịch treo tường....vậy nó đáp ứng được trong bất cứ điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường như thế nào. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tối đa
tính ưu việt của nó thì cần sử dụng đúng lúc và giáo viên kết hợp linh hoạt các
phương tiện dạy học khác.
Việc thảo luận nhóm chun mơn rất quan trọng từ đây tập thể thầy cô xây
dựng được một hệ thống câu hỏi gợi mở có tính dẫn dắt vấn đề khoa học.
Giáo viên cần thường xun đơn đốc, kiểm tra để học sinh
có thói quen chuẩn bị bài mới ở nhà, học bài cũ và vận dụng
kiến thức được học một cách thành thạo.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 05 năm 2021
TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan SKKN trên là của tôi,
không coppy của người khác
Tạ Quốc Việt

Phạm Thị Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội.
2. Lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và
học (xem phim hướng dẫn đính kèm)


20
3. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học
sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
4. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy – công cụ hiệu quả hỗ
trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147
ngày 14/9/2010.
5. Sách giáo khoa Vật lý 10 – Lương Duyên Bình – NXB Giáo Dục, năm 2009.
6.Chuẩn kiến thức kỹ năng mơn vật lí 10.
7.GD&ĐT, - />8.Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học.



×