Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên trường đại học kiến trúc đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.04 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ MINH HIỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN MINH TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

HUỲNH THỊ MINH HIỀN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 5
7. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 5
8. Cấu trúc luận văn.................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI............................................ 10
1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý........................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................ 13
1.2.3. Quản lý nhà trường......................................................................... 15
1.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo ............................................................ 16
1.2.5. Thực tập.......................................................................................... 18
1.2.6. Thực tập tốt nghiệp ........................................................................ 18
1.2.7. Quản lý thực tập tốt nghiệp ........................................................... 18
1.3. HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................................................................................... 19
1.3.1. Vai trò của thực tập tốt nghiệp....................................................... 19
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của thực tập tốt nghiệp đối với SV.................. 20
1.3.3. Nội dung và hình thức hoạt động thực tập tốt nghiệp.................... 20


1.3.4. Đặc trưng hoạt động TTTN của sinh viên trường Đại học Kiến

trúc............................................................................................................ 21
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................................................................................... 22
1.4.1.Quản lý việc nâng cao nhận thức về hoạt động TTTN cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên ....................................................... 22
1.4.2. Quản lý kế hoạch TTTN................................................................. 23
1.4.3. Quản lý nội dung, chương trình TTTN .......................................... 24
1.4.4. Quản lý quy trình tổ chức TTTN ................................................... 25
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả TTTN....................... 27
1.4.6. Quản lý điều kiện phục vụ TTTN của sinh viên ............................ 29
1.4.7. Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ
chức hoạt động TTTN .............................................................................. 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG ........ 32
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ............................................... 37
2.2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 37
2.2.2. Nội dung khảo sát........................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................... 37
2.2.4. Khách thể và địa bàn khảo sát........................................................ 38
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTTN CỦA SV TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG ................................................................................ 39
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của hoạt
động TTTN............................................................................................... 39


2.3.2. Đánh giá của CBQL, GV và SV về hình thức tổ chức TTTN ....... 41
2.3.3. Đánh giá của CBQL, GV và SV về mức độ thực hiện các nội

dung TTTN của SV trường ĐHKTĐN .................................................... 45
2.3.4. Kết quả TTTN của SV trường ĐHKTĐN...................................... 46
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TTTN CỦA SV TRƯỜNG
ĐHKTĐN ........................................................................................................ 48
2.4.1. Đánh giá của CBQL, GV và SV trường ĐHKTĐN về mức độ
thực hiện các khâu quản lý hoạt động TTTN........................................... 48
2.4.2. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình quản lý hoạt động TTTN của SV trường ĐHKTĐN....................... 52
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ............................................. 54
2.5.1. Thuận lợi và khó khăn.................................................................... 54
2.5.2. Nguyên nhân .................................................................................. 56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 59
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 60
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP .......................................................... 60
3.1.1 Căn cứ vào yêu cầu đổi mới giáo dục ............................................. 60
3.1.2. Mục tiêu đào tạo của trường ĐHKTĐN ........................................ 61
3.1.3. Thực trạng quản lý hoạt động TTTN của SV trường ĐHKTĐN... 62
3.2.4. Các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục .................................. 62
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TTTN CỦA SV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG............................................. 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CBQL, GV, SV về
tầm quan trọng của hoạt động TTTN....................................................... 62


3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy chế, các văn bản quy định cụ thể,
chặt chẽ và cập nhật đối với việc tổ chức và quản lý TTTN ................... 64
3.2.3. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho SV tham gia hoạt động
TTTN........................................................................................................ 66

3.2.4. Tăng cường chỉ đạo hoạt động TTTN thực hiện đúng quy trình,
đúng quy định........................................................................................... 68
3.2.5. Đổi mới quản lý công tác kiểm tra, đánh giá TTTN...................... 70
3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường ĐHKTĐN và các đơn vị
thực tập trong việc quản lý TTTN............................................................ 72
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 73
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .................................................................................................... 74
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm................................................................... 74
3.4.2. Quy trình khảo nghiệm................................................................... 74
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
quản lý TTTN........................................................................................... 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 81
1. Kết luận ................................................................................................ 81
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Nội dung

ĐHKTĐN

Đại học Kiến trúc Đà Nẵng


HĐQT

Hội đồng Quản trị

BGH

Ban giám hiệu

GD & ĐT

Giáo dục & Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giảng viên

SV

Sinh viên

TT

Thực tập

TTTN


Thực tập tốt nghiệp

PPNC

Phương pháp nghiên cứu

TB

Thứ bậc

GVHD

Giảng viên hướng dẫn

GD

Giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1

Tên bảng
Nhận thức của CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của
TTTN

Trang
40


Bảng 2.2 Đánh giá của CBQL, GV, SV về việc SV tự tìm địa điểm TT

42

Bảng 2.3 Đánh giá của CBQL, GV, SV về việc thời gian TTTN

44

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Đánh giá của CBQL, GV, SV về mức độ thực hiện các nội
dung TTTN của SV trường ĐHKTĐN
Đánh giá của CBQL và SV về kết quả TTTN của SV trường
ĐHKTĐN

Bảng 2.6 Các nội dung quản lý hoạt động TTTN
Bảng 2.7

Bảng 2.8

Mức độ thực hiện các khâu trong quản lý hoạt động TTTN
của SV trường ĐHKTĐN
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của hoạt
động TTTN của SV trường ĐHKTĐN

Bảng 2.9 Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TTTN của SV
Bảng 3.1


Bảng 3.2

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản
lý TTTN
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
TTTN

45

47
48
49

53
56
76

78


DANH MỤC CÁC BIỂU
Số biểu
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Tên biểu
Nhận thức của CBQL, GV, SV về tầm quan trọng
của TTTN

Đánh giá của CBQL, GV, SV về việc SV tự tìm
địa điểm TTTN
Đánh giá của CBQL, GV, SV về việc thời gian
TTTN

Trang
41

43

44


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tốc độ phát triển kinh tế,
bảo đảm sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, vừa là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống chính sách phát triển tồn diện con người của Đảng và Nhà
nước ta. Đây là một trong những yếu tố quyết định khả năng tăng trưởng và
cạnh tranh, có ý nghĩa quan trọng đối với cơ cấu sản xuất, lĩnh vực công nghệ
và quản lý. Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và có những tác
động sâu sắc đến đời sống kinh tế - xã hội của cả thế giới. Những thay đổi này
tạo ra cho mỗi quốc gia, dân tộc những vận hội mới và cũng đặt ra những
thách thức mới. Để tận dụng những cơ hội, tạo điều kiện phát triển đất nước,
đồng thời vượt qua những thách thức, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều
giải pháp mang tính đột phá, trong đó đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập được xem như
là một trong những vấn đề có tầm chiến lược.

Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra mục tiêu nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đó là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và
học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam.”
Mục tiêu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra cho các cơ
sở đào tạo một nhiệm vụ cao cả và một trọng trách nặng nề. Các cơ sở đào tạo
phải giải quyết hiệu quả bài toán giữa phát triển nhanh quy mô, phạm vi đào
tạo và ổn định, nâng cao chất lượng đào tạo. Để hoàn thành sứ mệnh: đào tạo
đạt chuẩn, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, của địa phương được
xem như là những nội dung mang tính chất “sống cịn” của cơ sở đào tạo nhân
lực trên cả nước …


2

Trước tình hình đó, mở rộng quy mơ và đa dạng hóa các loại hình giáo
dục là một trong những việc làm thiết yếu mà các nước đang vươn tới. Giáo
dục khơng cịn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, chỉ có một số ít dân số
được đến trường mà giáo dục đã phát triển theo xu hướng đại chúng hóa, đa
dạng hóa. Mơ hình đại học tư thục ra đời đã giải quyết nhu cầu học tập của
một bộ phận dân số. Chưa khi nào các trường đại học tư thục được hình thành
và phát triển mạnh mẽ như trong khoảng 10 năm trở lại đây. Nếu như trước
đây cả nước chỉ có vài trường đại học tư thục thì hiện nay hầu như mỗi tỉnh
thành đều có vài trường đại học tư thục. Chỉ riêng tại thành phố Đà Nẵng đã
có đến 3 trường đại học tư thục được hình thành đó là Đại học Duy Tân, đại
học Đông Á, Đại học Kiến trúc Đà Nẵng và một số trường cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp.
Đại học Kiến trúc Đà Nẵng là một trường đại học tư thục được thành lập
từ năm 2006 với trọng tâm đào tạo các ngành nghề thuộc khối ngành kỹ thuật

như kiến trúc công trình, quy hoạch đơ thị, quản lý xây dựng, xây dựng dân
dụng và công nghiệp…….Mặc dù chỉ mới thành lập nhưng được sự quan tâm
đầu tư của hội đồng quản trị cũng như ban lãnh đạo nhà trường; Đại học Kiến
trúc Đà Nẵng phần nào tạo dựng được thương hiệu riêng cho mình. Sinh viên
ra trường được các doanh nghiệp tiếp nhận và đánh giá cao năng lực làm việc.
Trường có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, kết hợp với đội ngũ cán bộ, giảng
viên có bề dày trong công tác quản lý và kinh nghiệm giảng dạy đáp ứng tốt
công tác đào tạo. Tuy nhiên, do mới được thành lập nên trang thiết bị dạy học
vẫn chưa được trang bị đầy đủ; nội dung chương trình vẫn cịn những bất cập.
Trình độ của giảng viên ln được chú trọng bồi dưỡng nâng cao song kỹ
năng sư phạm cịn có mặt hạn chế, một bộ phận giảng viên dạy thực hành
thiếu kinh nghiệm thực tế. Bên cạnh đó, phương pháp quản lý hoạt động đào
tạo của cán bộ quản lý chưa theo kịp sự phát triển, sự phối hợp trong việc thúc


3

đẩy giữa một bên là tính tích cực chủ động của sinh viên, với một bên là
phương pháp giảng dạy mới của đội ngũ giảng viên chưa tốt. Trước sự tác
động mạnh mẽ của tiến bộ khoa học công nghệ, với điều kiện thực tế của nhà
trường thì năng lực và hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo chưa theo kịp với
yêu cầu thực tiễn đặt ra. Bên cạnh những sinh viên được doanh nghiệp tiếp
nhận đánh giá cao thì một bộ phận khơng nhỏ sinh viên tốt nghiệp vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp tuyển dụng. Nguyên nhân chủ yếu
của vấn đề này xuất phát từ hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên. Thực
tập tốt nghiệp là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của sinh viên
sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh đó, thực tập tốt nghiệp là một nội dung quan
trọng trong chương trình đào tạo đại học và cao đẳng, nhằm giúp sinh viên
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh phù hợp với chuyên ngành đào tạo.

Nâng cao hiệu quả thực tập của sinh viên là một trong những phương
thức góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Thực
tập tốt nghiệp là tạo điều kiện để sinh viên tiếp xúc với môi trường thực tế, để
vận dụng những kiến thức đã được học. Ngoài ra, thực tập tốt nghiệp cũng là
cơ hội để các em có thể hịa nhập vào mơi trường doanh nghiệp, có hiểu biết
đúng đắn hơn về nghề nghiệp, học hỏi thêm một số kỹ năng thực tế, rèn luyện
một số phẩm chất để có thể vững vàng bước vào đời sau này.
Thông qua thực tập tốt nghiệp, nhà trường cũng phần nào giới thiệu cho
doanh nghiệp những người lao động khơng chỉ có kiến thức mà cịn phải có
những kỹ năng chun mơn, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung.
Từ khi được thành lập đến nay, việc tổ chức và quản lý thực tập tốt
nghiệp ở trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng đã được Ban giám hiệu quan tâm
chỉ đạo và thực hiện có nề nếp, với sự phân cơng trách nhiệm cụ thể cho các


4

bộ phận có liên quan. Tuy nhiên, vẫn cịn khá nhiều bất cập trong công tác
này. Nhất là trong hai, ba năm gần đây, trường phát triển nhanh, số sinh viên
tốt nghiệp hằng năm đều tăng, việc tổ chức và quản lý thực tập tốt nghiệp có
nhiều vấn đề phát sinh và là một trong những mối bận tâm của Ban giám hiệu
nhà trường, phòng Đào tạo cũng như các khoa, ngành. Xuất phát từ thực tế
trên tôi chọn đề tài: “ Biện pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của
sinh viên trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng” với mong mỏi tìm ra những
biện pháp quản lý hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đào

tạo của trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng (ĐHKTĐN).
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên trường
ĐHKTĐN
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên trường đại học.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, việc quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên hệ
đại học chính quy ĐHKTĐN đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
hiệu quả của công tác quản lý TTTN chưa cao cần phải khắc phục như: kết
quả thực tập không phản ánh đúng thực tế hoạt động của sinh viên; phân cấp
quản lý giữa các khoa, phịng ban cịn chồng chéo; các quy định thanh tốn
khối lượng hướng dẫn chưa phù hợp. Nếu xác lập và thực hiện đồng bộ những
biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường thì


5

sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được nhu cầu của xã hội và
địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTTN của sinh viên
trường Đại học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động TTTN của
sinh viên tại trường ĐHKTĐN.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
TTTN của sinh viên tại trường ĐHKTĐN.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các PPNC lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích-tổng

hợp tài liệu, phân loại tài liệu…nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm các PPNC thực tiễn
*Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: thăm dò ý kiến
sinh viên, cán bộ quản lý, giảng viên và doanh nghiệp có sinh viên thực tập.
* Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Ban giám hiệu, Lãnh đạo Khoa,
tổ trưởng Bộ mơn về những khó khăn, thuận lợi, cũng như những ý kiến đề
xuất trong việc quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp.
*Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia….
* Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ.
6.3. Phương pháp toán thống kê: Để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên hệ đại học
chính quy của hai ngành Kiến trúc và Xây dựng tại trường Đại học Kiến trúc
Đà Nẵng.


6

8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu gồm có lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách thể
và đối tượng nghiên cứu, giả thiết khoa học, nhiệm vụ, phạm vi, phương pháp
nghiên cứu và cấu trúc luận văn.
Các chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTTN của sinh viên
trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên tại ĐHKTĐN.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên tại ĐHKTĐN.
Kết luận và khuyến nghị

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đào tạo gắn với thực tiễn, đào tạo gắn với nhu cầu xã hội là những tiêu
chí đảm bảo chất lượng mà tất cả các cơ sở giáo dục đại học đang hướng tới.
Thông thường, khi tuyển dụng nhân sự ở bất kỳ một vị trí nào các nhà tuyển
dụng đều yêu cầu kinh nghiệm ít nhất từ một đến 2 năm. Vậy thì, những sinh
viên mới tốt nghiệp không thể đáp ứng yêu cầu này khi mà họ chỉ có một
khoảng thời gian rất ngắn để tiếp xúc với thực tế công việc thông qua hoạt
động thực tập tốt nghiệp. Thực tập tốt nghiệp là một hoạt động quan trọng
giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc với thực tế công việc và quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp có hiệu quả là một trong những biện pháp nâng cao chất
lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục. Việc nghiên cứu vấn đề thực tập khơng
phải là một đề tài hồn tồn mới lạ nhưng hầu hết các cơng trình nghiên cứu
tuy dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chỉ tập trung vào hoạt động thực
tập sư phạm cuối khóa hoặc hoạt động thực tập mang đặc thù của ngành y
dược.
Trong thời gian qua nhiều Hội thảo, Hội nghị chuyên đề bàn về vấn đề
này như:
- “Thực tập sư phạm tập trung, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”
(1993)
- “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (1996)

- Hội thảo “Cơng tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” do Viện
nghiên cứu Giáo dục tổ chức tháng 04/2008.


8

- Hội thảo khoa học Quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội, nhu cầu đất nước” do GS. Nguyễn Thiện Nhân - Bộ trưởng Bộ GD-ĐTPhó thủ tướng chính phủ chủ trì, ngày 20/8/2008, nhấn mạnh việc ngành giáo
dục chủ động xây dựng chương trình chú trọng thực học, thực hành, chuẩn bị
kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ chức các hoạt
động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên có điều kiện rèn luyện các kỹ năng
liên quan đến nghề, phát huy được năng lực của bản thân sau khi ra trường.
Vấn đề kiến tập, thực tập sư phạm cũng được sự quan tâm của các nhà
khoa học với các cơng trình nghiên cứu:
“Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) – Giáo trình đào tạo giáo viên
Trung học cơ sở hệ Cao Đẳng sư phạm dùng cho các trường Cao Đẳng sư
phạm của tác giả Nguyễn Đình Chỉnh và Phan Trung Thanh. Các tác giả đã
nêu lên những vấn đề đang được đặt ra hiện nay đối với hoạt động thực tập sư
phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho giáo sinh.
“Thực tập sư phạm” (1997) của tác giả Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên
và giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là
năng lực sư phạm; mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm
đối với những môn học công cụ như: tâm lý học, giáo dục học, phương pháp
dạy học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở cáctrường sư
phạm.
“Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao đẳng bán công hoa sen
và một số giải pháp” (2004) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân Thúy Trường Cao đẳng bán công Hoa sen. Đây là một cơng trình nghiên cứu phân
tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen. Từ đó đề xuất
những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên quan, các



9

khoa, ngành có thể quản lý việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu
quả hơn.
“Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch” (2009) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa –
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Luận văn này chủ yếu phân tích
thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả của các hoạt động thực tập
đặc thù của ngành y khoa như thực tập lâm sàng, thực tập tại bệnh viện……
“Biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm cuối khóa của sinh viên
trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng” ( 2010) – Luận văn thạc sĩ
của tác giả Hồ Thị Kim Chung – Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà
Nẵng. Cơng trình này đi sâu phân tích thực trạng và đề ra biện pháp quản lý
đối với hoạt động thực tập sư phạm cuối khóa của các sinh viên thuộc chuyên
ngành Ngoại ngữ.
“Biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai” ( 2012) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy
- Trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang. Đây là một công trình nghiên cứu đi
sâu vào việc phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập sư phạm tại trường
Cao đẳng sư phạm Gia Lai, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng, để từ đó đưa
ra những giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý
tốt hơn hoạt động thực tập.
Các cơng trình nói trên đã cơ bản hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề
quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên, phân tích thực trạng về
nhiều mặt trong công tác quản lý hoạt động thực tập sư phạm để đề xuất các
kiến nghị, biện pháp nâng cao chất lượng thực tập sư phạm và hiệu quản quản
lý hoạt động thực tập sư phạm. Tuy nhiên, hầu hết các luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu hoạt động thực tập sư phạm cuối khóa của sinh viên thuộc chuyên

ngành sư phạm. Bên cạnh đó, các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào


10

tạo cũng như các giáo trình liên quan đến việc quản lý hoạt động thực tập chỉ
thiên về thực tập sư phạm cuối khóa mà ít có tài liệu chỉ đạo đối với hoạt
động thực tập tốt nghiệp. Trong thời đại hiện nay, dưới tinh thần đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục Việt Nam những kỹ sư, cử nhân tương lai của đất nước
phải vừa có kiến thức vừa có tay nghề mà hoạt động thực tập tốt nghiệp là
một khoảng thời gian tiếp xúc thực tế công việc quan trọng trong chương
trình đào tạo đại học hiện nay. Tất cả các đề tài nêu trên chưa có đề tài nào
nghiên cứu hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Kiến
trúc Đà Nẵng.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Thuật ngữ “ Quản lý” ( từ Hán Việt ) gồm hai q trình
tích hợp nhau. Đó là q trình “ quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng
thái “ổn định” và quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa vào hệ
“phát triển”. Vì vậy, nếu người chỉ huy chỉ lo việc “quản” thì tổ chức sẽ trì
trệ, và ngược lại nếu người chỉ huy chỉ lo việc “lý” thì tổ chức sẽ phát triển
khơng bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có
“quản” nhằm làm cho hệ ở thế cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng và có
hiệu quả trong mơi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong ( nội lực) và
các nhân tố bên ngồi ( ngoại lực).
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:
Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành nhiệm vụ các mục tiêu
đã định. [7].

Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.[22]


11

Theo các tác giả giáo trình Quản lý xã hội, Học viện hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh (1976), Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối
tượng quản lý để tạo ra một sự chuyển biến hệ thống, nhằm đạt được những
mục tiêu xác định, hoạt động quản lý là một hoạt động đặc biệt của người
lãnh đạo, mang tính tổng hợp của nhiều dạng lao động, nhằm liên kết các yếu
tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động
của các khâu, các cấp sao cho phù hợp, nhịp nhàng dẫn đến hiệu quả cao.
H. Koontz và O’Doonel khẳng định: “ Có lẽ khơng lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản
trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và
duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [17].
Tác giả Nguyễn Bá Sơn quan niệm: “ Quản lý là tác động có mục đích
đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
q trình lao động” [23].
Có những nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng :” Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra” [16].
Theo Trần Kiểm thì “ Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội”[18].
Các khái niệm chưa giống nhau hồn tồn nhưng có một số điểm chung
như sau:
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.

- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội.


12

- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: “ Quản lý là cách thức nhằm tác
động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho các tổ chức vận hành đạt
hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.”
Các chức năng của quản lý
Hoạt động quản lý là một quá trình đạt được mục tiêu tổ chức bằng cách
vận dụng các chức năng quản lý. Chức năng quản lý là khái niệm mô tả về
phương thức, nội dung và quy trình tác động của chủ thể đến khách thể quản
lý trong q trình quản lý. Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lý,
những vấn đề cơ bản của chức năng quản lý được thống nhất gồm 4 chức
năng sau:
Chức năng kế hoạch hóa: Xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với tổ
chức và những con đường thiết thực, biện pháp chính để đạt mục tiêu đó.
Khâu quan trọng của chức năng kế hoạch là lập kế hoạch.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc,
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ đạt được
các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
Chức năng chỉ huy điều hành lãnh đạo: Chỉ huy là tác động, huy động
con người và tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt

động quản lý. Quản lý mà khơng kiểm tra thì coi như khơng quản lý. Nhờ có
hoạt động kiểm tra mà người cán bộ quản lý đánh giá được kết quả công việc
và uốn nắn, điều chỉnh một cách đúng hướng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.


13

1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, do đó quản lý giáo dục được hình
thành là một tất yếu khách quan từ quản lý xã hội. Giáo dục có một vị trí đặc
biệt quan trọng, khơng chỉ là sản phẩm xã hội mà cịn là thành tố tích cực,
một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội; giáo dục là một hệ thống xã
hội rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, đến mọi gia đình, có ảnh hưởng
đến tương lai của một đất nước, sức mạnh của một dân tộc. Vì vậy, muốn đem
lại những thay đổi lớn trong giáo dục thì chúng ta phải thay đổi cách quản lý
giáo dục. Trong kinh tế tri thức, phát huy sáng kiến chủ động của mọi người
là điều kiện cần thiết để tăng hiệu quả của mọi tổ chức. Điều đó càng đặc biệt
đúng với các tổ chức giáo dục có nhiệm vụ trực tiếp liên quan đến việc đào
tạo con người. Quản lý giáo dục cũng tức là quản lý các hoạt động làm nền
tảng phát triển trí tuệ, phát triển năng lực sáng tạo của xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm, khi đưa ra khái niệm về quản lý vi mô và quản
lý vĩ mơ trong giáo dục, cũng có hai nhóm khái niệm tương ứng: [18]
Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát….một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục ( nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội”.
- Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên
và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành
và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà

trường”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực


14

hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa quan hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất ” [21].
Theo M.M Meechti-Zađe, nhà lý luận Xô Viết: Quản lý giáo dục là tập
hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giảng dạy, kế hoạch hóa,
tài chính, cung tiêu….) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Theo P.V. Khu- đơminsky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống ( từ Bộ Giáo dục đến nhà trường) nhằm mục
đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
tồn diện và hài hịa của họ.
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý, khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận
thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục
quốc dân. Quản lý giáo dục vận dụng bốn chức năng quản lý: Lập kế hoạch,
tổ chức triển khai kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh
giá để thực hiện các nhiệm vụ cơng tác của mình.” [22]
“Quản lý là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,

giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất” [27].
Nắm vững xu thế phát triển giáo dục của quá trình giáo dục có ý nghĩa,
vai trị rất to lớn đối với các nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục. Qua đó, các
nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục hiểu được hệ thống lý luận, hiểu được nội


15

dung, cách thức thực hiện thì mới chủ động sáng tạo và đi đúng hướng để đạt
hiệu quả cao nhất trong hoạt động. Sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý có thể là tác động từ người quản lý.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng
những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đưa hoạt
động giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đối tượng trực tiếp và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giảng viên và sinh viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất,
nhưng đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý q trình giáo dục thơng qua
hoạt động dạy – học và giáo dục.
Quản lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là thành
tố sinh thành của hệ thống giáo dục, vì vậy để thành tố này vận hành và phát
triển thì bản thân nhà trường cần phải được quản lý một cách khoa học.
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục….” [27]
Bản chất của việc quản lý nhà trường đại học là quản lý hoạt động dạy –
học, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động dạy nghề, rèn luyện tay nghề

…. tức là làm sao đưa các hoạt động này vào quỹ đạo nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý ở các lĩnh vực khác, ở
đây những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ
chức sư phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo
dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích,


16

có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau, trong đó mọi thành viên
của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể tự quản lý hoạt động
của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách người học
được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và phát triển theo
yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và có hiệu quả.
Thành cơng hay thất bại của bất kỳ một sự cải tiến nào trong giáo dục, đều
phụ thuộc rất lớn vào những điều kiện tồn tại, phổ biến ở các nhà trường. Vì
vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét đến những
điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến
công tác quản lý đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với nhà trường đại học, nơi đào
tạo những cử nhân, kỹ sư là nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Trường Đại học là cơ sở đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật trình độ cao
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Bản chất của việc quản lý nhà trường Đại học là quản lý hoạt động
dạy - học, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động dạy nghề, rèn luyện tay
nghề, đội ngũ công chức, tập thể sinh viên, học viên, chương trình giáo trình
và những điều kiện trang thiết bị tài chính …tức là làm sao đưa các hoạt động

trong nhà trường theo đúng quỹ đạo dự kiến nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục.
1.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo
Đào tạo
Là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn
luyện cho người học các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo u cầu nghề nghiệp
chun mơn, chun sâu. Q trình đào tạo nhằm chuẩn bị cho con người có


×