Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế cho hộ nghèo tại xã vĩnh tiến huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.22 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI MINH TÚ
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO HỘ NGHÈO TẠI
XÃ VĨNH TIẾN, HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh Tế và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

BÙI MINH TÚ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO HỘ NGHÈO TẠI
XÃ VĨNH TIẾN, HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn


: ThS. Trần Việt Dũng

Thái Nguyên- năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát
Triển Nông Thôn, cảm ơn các quý Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S
Trần việt Dũng- Giảng viên khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để
hồn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, Đảng viên,
UBND xã Vĩnh Tiến cùng các hộ nông dân xã Vĩnh Tiến đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi hồn thành cơng việc trong thời gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 3 năm 2019
Sinh viên

Bùi Minh Tú



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất ở xã Vĩnh Tiến năm 2018 .......................... 24
Bảng 4.2. Thống kê số hộ và số khẩu của xã Vĩnh Tiến năm 2018............... 25
Bảng 4.3: Thống kê lao động tại xã Vĩnh Tiến ............................................... 26
Bảng 4.4: Cơ cấu hộ nông nghiệp và phi nông nghiệp tại xã Vĩnh Tiến ........ 27
Bảng 4.4: Tình hình phát triển kinh tế tại xã Vĩnh Tiến ................................. 34
Bảng 4.6. So sáng tổng GTSX của xã trong 3 năm 2016-2018 ...................... 35
Bảng 4.7. Thống kê hộ nghèo theo đơn vị xóm tại xã Vĩnh Tiến năm 2018 .. 38
Bảng 4.7. Kết quả giảm nghèo của xã Vĩnh Tiến. .......................................... 39
Bảng 4.9. Thống kê số hộ và sơ khẩu của nhóm trọn điều tra. ....................... 40
Bảng 4.10. Thống kê lao động của nhóm điều tra .......................................... 41
Bảng 4.11. Thống kê hộ nghèo trong nhóm điều tra. ..................................... 44
Bảng 4.12. Nguồn gốc đất đai của các hộ nông dân. ...................................... 46


iii
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5

2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam ........................ 12
2.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta .......................................... 15
2.2.3. Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người.... 17
2.3. Giảm nghèo bền vững .............................................................................. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi không gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................... 19
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 21


iv
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 22
4.1- Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới cơng tác xóa đói giảm
nghèo của xã Vĩnh Tiến-Kim Bơi-Hịa Bình. ................................................. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Vị trí địa lý: ........................................................................................... 22
4.1.3. Địa hình ................................................................................................. 22
4.1.4. Khí hậu,thủy văn ................................................................................... 22
4.1.5. Các nguồn tài nguyên:........................................................................... 24
4.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.1.7. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế, xã hội tại xã ............................... 36
4.2. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng chính đến

kinh tế hộ nghèo tại xã Vĩnh Tiến ................................................................... 37
4.3. Phân tích các yếu tố tác động tới nhóm hộ điều tra, từ đó rút ra nguyên
nhân dẫn đến nghèo ......................................................................................... 42
4.4. Đánh giá chung về các nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nông dân
tại xã Vĩnh Tiến,huyện Kim Bơi,tỉnh Hịa Bình ............................................. 47
4.4.1. Nguồn lực hạn chế và nghèo ................................................................. 47
4.4.2. Nguyên nhân về trình độ học vấn thấp ................................................. 50
4.4.3. Nguyên nhân thiếu việc làm.................................................................. 50
4.4.4. Nguyên nhân bệnh tật, sức khỏe yếu kém vá những nguyên nhân khác Bệnh
tật, sức khỏe yếu kém ...................................................................................... 51
4.5. Đề xuất một số giải pháp và định hướng giải pháp phát triển kinh tế cho
hộ kinh tế nghèo tại xã Vĩnh Tiến-Kim Bơi-Hịa Bình ................................... 51
4.5.1. Quan điểm và mục tiêu ......................................................................... 51
4.5.2. Một số giải pháp giảm nghèo cho các hộ. ............................................. 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57


v
5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước ................................................................... 57
5.2.2. Đối với cấp huyện ................................................................................. 57
5.2.3. Đối với hộ kinh tế nghèo ....................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát
triển con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường
khơng có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm
sóc sức khỏe, thơng tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thốt
nghèo. Do vậy,mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người
nghèo là phương thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ
yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu
nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây
chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn
nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực
tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo,
do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo cịn cao, hàng năm cứ
3 hộ thốt nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là
khơng đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các
quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ khơng chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường
hợp khơng nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thơng tin. Mặc dù một số hộ khơng có tên trong danh sách
hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa
học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu
chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình


2
trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền
vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.
Giống như q trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều.

Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi
khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở,
đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay
chi tiêu) khơng đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân.
Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện
con người. Sau 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển
từ một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên
cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn
chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều từ góc độ nghèo
vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội.
Trong những năm gần đây xã Vĩnh Tiến – huyện Kim Bơi – tỉnh Hịa
Bình đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được
tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời
sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ kinh tế hộ nghèo của toàn xã giảm
năm 2016 là 33,23% đến năm 20118 xuống còn 22,05%. Kết quả giảm nghèo
tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thật sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận
nghèo, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thốt nghèo cịn diên ra phổ biến
ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các
đối tượng cịn lớn, số hộ đã thốt nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức
chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao.
Vấn đề cấp thiết cần được đề ra là phân tích, đánh giá nghèo một cách
đúng đắn, từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các
điểm yếu, nhằm đưa xã Vĩnh Tiến thốt nghèo bền vững có hiệu quả. Xuất
phát từ thực tiễn đó,tơi thực hiện đề tài“Giải pháp phát triển kinh tế cho hộ


3
nghèo tại xã Vĩnh Tiến,huyện Kim Bơi,tỉnh Hịa Bình ” Để đưa ra một số
giải pháp trên cơ sở những thuận lợi khó khăn của chương trình XĐGN nhằm

đưa hộ nghèo đi lên và ổn định đời sống tự vươn lên thoát nghèo
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế của
hộ nghèo nói riêng và người dân trong vùng nói chung, tìm ra ngun nhân
dẫn đến nghèo và tái nghèo là gì? Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển kinh tế cho hộ nghèo tại xã Vĩnh Tiến,huyện Kim Bơi,tỉnh Hịa Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng kinh tế hộ nghèo và tìm hiểu ngun nhân đói
nghèo của xã Vĩnh Tiến.
- Đanh giá các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của các hộ
nghèo trong địa bàn của xã Vĩnh Tiến và đề xuất các giải pháp để phát triền
kinh tế cho các hộ nhằm thoát nghèo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1 . Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề tài được thực hiện là cơ sở giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học,
rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức
lý thuyết áp dụng vào thực tế. Đây là bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với
thực tế sản xuất và giúp tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
-Bổ xung kiến thức về đói nghèo đã đc học lý thuyết trong nhà trường.
-Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho nhà Trường, Khoa và các sinh viên
khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng giải pháp nhằm góp
phần XĐGN cho hộ địa phương.


4
- Đối vơi công tác XĐGN của xã, thông qua thực trạng nghèo đói và
những cái chưa đạt được trong công tác XĐGN đề tài giúp cho ban chỉ đạo

chương trình có được những giải pháp cụ thể thiết thực hơn nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác XĐGN.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1 Khái niệm nghèo
Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như
theo thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu
dùng và theo những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm
thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu
nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc
thấp hơn mức tối hiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm
nhất định”
Tại hội nghi về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo
đói là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy
được xã hội thừa nhận” [1]
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội
Tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa
cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập
thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để
mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.

Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chun gia hang đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
ông Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:


6
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng
đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người
nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn
của mỗi người trong cuộc sống và thơng thường người giàu có cơ hội lựa
chọn nhiều hơn người nghèo.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở
mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư
dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo
nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2
tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng
đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọn
trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thơng tin, đói hưởng thụ văn
hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :
- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư
nghèo đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
- Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều ngun nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm
đang xét.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản
ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu
dành cho con người.

- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lưa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.


7
2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình qn tính
theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức
là tính theo tỉ giá hối đối và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing
power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính
bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thơng
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như

Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia
đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1
USD/ngày/người.


8
Nhưng cần thấy rằng, ngồi thu nhập nghèo đói cịn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình qn,
UNDP cịn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ
tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu
người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và tồn diện về sự
phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo
tương đối chính xác và khách quan.
*Tiêu chí xác định

Thơn đặc biệt khó khăn là thơn có 1 trong 2 tiêu chí sau: (1) Tổng tỷ lệ
hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở
lên) theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020. (2) Tổng
tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ và
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có 2 trong 3 yếu tố sau (đối với các
thơn có số hộ dân tộc thiểu số từ 80% trở lên, cần có 1 trong 3 yếu tố): trục
chính đường giao thơng thơn hoặc liên thơn chưa được cứng hóa theo tiêu
chuẩn nơng thơn mới; từ 60% trở lên số phòng học cho lớp mẫu giáo chưa
được kiên cố; chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao thông theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu
vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã
khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội cịn khó khăn nhưng đã tạm thời

ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại.
Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau: số thơn đặc biệt
khó khăn cịn từ 35% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở lên) theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020; tổng tỷ lệ hộ nghèo và
cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng


9
bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai
đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6 điều kiện sau (đối với xã có số hộ
dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong 6 điều kiện): trục chính
đường giao thơng đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên xã chưa được
nhựa hóa, bê tơng hóa theo tiêu chí nơng thơn mới; trường mầm non, trường
tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy
định của Bộ Y tế; chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cịn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh
hoạt hợp vệ sinh và còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh
theo quy định của Bộ Y tế.
Xã khu vực II là xã có 1 trong 3 tiêu chí sau: tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng
sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn
2016 - 2020 và có khơng đủ 3 trong 6 điều kiện (đối với xã có số hộ dân tộc
thiểu số từ 60% trở lên, có khơng đủ 2 điều kiện trong 6 điều kiện) quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này; tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo từ 15% đến dưới 55% (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng
bằng sông Cửu Long từ 15% đến dưới 30%) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều giai đoạn 2016 - 2020; tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 15% theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất một thơn
đặc biệt khó khăn.

Xã khu vực I là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
không phải xã khu vực III và xã khu vực II.
Bên cạnh đó, Quyết định số 50 của Thủ tướng Chính phủ cũng quy
định cụ thể quy trình thủ tục và thời gian xác định thơn đặc biệt khó khăn, xã
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Điều 4) và hồ sơ xác định thơn đặc
biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Điều 5).


10
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ các tiêu chí quy định tại Điều
2, Điều 3 của Quyết định này, chỉ đạo rà soát, lập hồ sơ, tổ chức thẩm định
gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định sửa đổi, bổ sung danh sách thơn đặc biệt khó khăn và xã thuộc vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2016 và
thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thơn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng
dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015. [2]
2.1.1.3. Các khía cạnh của nghèo đói
* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực
khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất cơng việc của họ đem lại.
Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc
cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định,
phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn
hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống
của những người nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ
được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là khơng đủ. Điều này kéo theo hàng loạt
vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã
tạo nên vịng luẩn quẩn của đói nghèo.

* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn
bệnh như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngồi ra họ cịn
phải sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ khơng
được sử dụng nước sạch, khơng có cơng trình khép kín, Dẫn đến tăng tỷ lệ số
trẻ em bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là
do bị đối xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với
các dịch vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức
của người nghèo, họ thường khơng quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan
khiến bệnh càng trầm trọng hơn.


11
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
khơng thể trang trải được lệ phi, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc
hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ
nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ q thấp, khơng đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh
không được khám chữa kịp thời.
* Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
cịn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,
khơng có cơng trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được
tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin

Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thơng cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
thơng tin của họ rất cịn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới cơng việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục.


12
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam
Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở
khu vực nơng thơn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt như:
điện, nước sinh hoạt, đường, trạm y tế... ở các nước đang phát triển với nền
kinh tế sản xuất là chủ yếu thì sự thành cơng của chương trình xố đói giảm
nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với chương trình phát triển
nơng nghiệp và nơng thơn của các quốc gia. Thực tế cho thấy rằng các con
rộng châu Á như: Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan; các nước ASEAN và
Trung Quốc đều rất chú ý đến phát triển nông nghiệp và nơng thơn. Xem nó
khơng những là nhiệm vụ xây dựng nền móng cho q trình CNH-HĐH mà
cịn là sự đảm bảo cho phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên không phải nước nao cũng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộn
để trở thành các con rồng đều thực hiện sự phát triển cân đối , hợp lý ở từng
giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp với nông nghiệp. Dưới đây là kết
quả và bài học kinh nghiệm của 1 số nước trên thế giới.
* Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc khơng chú ý

đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các
vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế
nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nơng thơn, cuộc sống nghèo
đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa
chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di
dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ khơng thể
kiểm sốt nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị -xã hội. Để ổn định
tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các
chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều
chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn


13
và một chương trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn được ra đời gồm 4
nội dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nơng thơn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành
lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu
cống và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân
dâncó việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dẩna các thành phố
lớn dể kiếm việc làm. chính sách này đã được thể hiện thơng qua kế hoạch 10
năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng đa dạng hố sản xuất nơng nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát
triển nhằm xố đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nơng thơn.
Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước cơng nghiệp phát triển nhưng
chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển

kinh tế nơng nghiệp nơng thơn nhằm xố đói giảm nghèo cho dân chúng ở
khu vực nơng thơn, có như vậy mới xố đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế
ổn định và bền vững cho nền kinh tế.
* Trung Quốc
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm
1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung
cái chính là cải cách cơ cấu nơng nghiệp nơng thơn.Mục đích của nó là làm
thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài
chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều
năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp.


14
Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ khơng
có ý nghĩa gì nhiều nếu khơng có sự ổn định ở nơng thơn..". Sau khi áp dụng
một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã
thu được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong
thể chế chính trị , thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi
phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối
theo lao động đóng vai trị chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước , thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hưỡng sang nền kinh
tế thị trường thì sự phân hố giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội .Do
chính sách mở cửa nền kinh tế , các thành phố lớn thì tập trung các nhà
máysản xuất cơng nghiệp , tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở
một số vùng nơng thơn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo
đói thì vẫn nghèo đói nhất là vùng sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng
nghèo khổ cho khu vực nơng thơn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp
cơ bản nhằm xố đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về

tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định
canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công
đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua.
* Ở Việt Nam
Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược tồn diện về tăng trưởng và xóa đói,
giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 62 huyện nghèo nhất trong cả nước (2008-2013), Việt Nam đã đạt được
những kết quả đáng mừng trong cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Theo Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân
hành thế giới World Bank, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thốt khỏi đói nghèo


15
trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi
đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ
nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%.
Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc
FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong
việc giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 – 1992
xuống còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã đạt được
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hướng tới mục tiêu giảm một
nửa số người bị đói vào năm 2015.
2.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta
* Giảm nghèo bấp bênh
Bộ trưởng Bộ LĐTB & XH thừa nhận: “Việt Nam đang đứng trước
những thách thức lớn, đó là tốc độ giảm đói, nghèo không đồng đều, chưa bền
vững và thiếu tập chung cao. Tỷ lệ giả nghèo đã giảm nhanh ở các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nhưng nhiều nơi tỷ lệ
nghèo vẫn còn trên 50%, cá biệt còn trên 60 – 70%, tỷ trọng hộ nghèo dân

tộc thiểu số chiếm 47% tổng số hộ nghèo cả nước, thu nhập bình quân của
hộ dân tộc thiểu số bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nước, khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo tang 9,2 lần (năm 2010) lên khoảng 9,4 – 9,5
lần (năm 2012).
Đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) từ cuối năm 2012 cũng phản
ánh một thực tế là tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam đang chuyển
dần từ mức tương đối bình đẳng (năm 2002) sang mức ngày càng tăng giữa
các nhóm dân cư. Cho thấy sự bình đẳng giảm đi cịn sự bất bình đẳng đang
tăng lên và đạt mức độ nguy hiểm. Trên thực tế, việc nhìn ra khoảng cách
giàu nghèo ở Việt Nam khơng khó, nó có thể ước đoán qua những quan sát vế
chênh lệch giữa người có mức tiền lương cao nhất so với trung bình hoặc cách
thức chi trả lương khá chênh lệch giữa người lao động với người quản lý.


16
Ngồi ra một số doanh nghiệp cịn trả lương cao cho tầng lớp quản lý, và xu
thế đơ thị hóa ồ ạt làm nhiều người giàu lên nhanh chóng nhờ đất đai, đó là
chưa kể những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, làm giàu
bất hợp pháp. Tất cả các vấn đề đó đã góp phần nới rộng khoảng cách giàu
nghèo điều dẫn đến bất bình đẳng xã hội. Người giàu có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tào nghề…. Và họ
lại có điều kiện để giàu thêm. Số liệu thống kê cho thấy, 20% nhóm giàu được
hưởng phúc lợi nhiều hơn so với 20% người nghèo.
* Nghèo không chỉ về tiền bạc
Đánh giá công tác giảm nghèo, Bộ LĐTB & XH cho biết, trên thực tế
Việt Nam đã thực hiện giảm nghèo đa chiều với nhiều chính sách hỗ trợ đồng
bộ như về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn… Tuy nhiên có điểm khác biệt là
Việt Nam vẫn dùng thu nhập làm thước đo để xác định đối tượng nghèo. Từ
chuẩn đó mới xem xét, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các chính sách hỗ trợ.
Lâu nay cơng tác giảm nghèo ở Việt Nam tiến hành theo kiểu “thiếu

thứ gì thì hỗ trợ thứ đó” là rất sai lầm. Nó đã vơ tình tạo ra tâm lý ỷ lại khơng
muốn thốt nghèo. Ngồi ra khơng ít người nghèo cho rằng mình phải được
nhận tất cả mọi chính sách hỗ trợ. Thực tế khơng phải vậy, ví dụ để vay vốn
sản xuất đối tượng phải có sức lao động, được học nghề, đáp ứng độ tuổi. Từ
trước tới nay nhiều địa phương áp dụng phương pháp đo lường nghèo đơn
chiều vì thế đã dẫn tới hạn chế không làm rõ được từng đối tượng nên áp
dụng chính sách gì.
“Nghèo đa chiều” là chìa khóa tháo gỡ cho tình trạng “nghèo – thốt
nghèo – tái nghèo” ở Việt Nam. Trong cơng tác xóa đói giảm nghèo, bên cạnh
kế thừa những kinh nghiệm, cách làm hay cần có chiến lược giảm nghèo mới
là một yêu cầu cấp bách. Song việc chuyên đổi phương pháp sang nghèo đa
chiều để thực sự đem lại hiệu quả thì cần nhiều việc phải làm. Việc bình đẳng
tuyệt đối giữa giàu với nghèo là rất khó. Chín vì vậy việc thực hiện chính sách


17
an sinh xã hội nhà nước cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như cải thiện
chất lượng khan chữa bệnh, nâng cao chất lượng giáo dục,….
2.2.3 Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người
Người nghèo, quốc gia nghèo luôn sống trong lo âu muốn tìm ra lối
thốt. Báo cáo chương trình tổng kết giảm nghèo ở Châu Á – Thái Bình
Dương đã đánh giá rằng: sống một cuộc sống nghèo khổ hiển nhiên sẽ gây ra
những thất vọng mà những thất vọng này lại là nguồn gốc của sự phá phách,
gây phiền hà cho cuộc sống và trật tự xã hội. Tình trạng nghèo ấp ủ các xung
đọt về xã hội, chính trị, phá hoại những giá trị cơ bản của con người và làm
xói mịn hạnh phúc gia đình.
Sự nghèo khó khơng chỉ gây nhức nhối cho người nghèo ở khía cạnh
vật chất mà cịn cả tinh thần. Nó làm giảm khả năng tham gia các hoạt động
cộng đồng, thiếu niềm tin và hồi bão. Các hộ nghèo thường là đơng con, thu
nhập thấp, thiếu việc là, họ muốn đi làm thuê nhưng lại sợ: sợ không người

nào thuê, sợ không được trả công xứng đáng, sợ mang tiếng là làm thuê… có
những người lại lười lao động, sống ỷ lại, hoặc có người khơng dám làm do
trình độ thấp.
2.3 Giảm nghèo bền vững
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng,
Nhà nước nhằm cải tiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo,
góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.Thể hiện quyết
tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc mà
Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua việc tập trung thực hiện thành công chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để
người nghèo tiếp cận tốt hơn với các dịc vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng của
các huyện, xã nghèo được tăng cường, đời sống người nghèo được cải thiện


18
rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn
11,76% (năm 2011) và 9,6% (năm 2012), bình quân giảm 2,3%/năm. Tỷ lệ hộ
nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a đã giảm từ 58,33% (năm
2010) xuống còn 50,97% (năm 2011) và 43,89% (năm 2012), bình qn giảm
trên 7%/năm. Những thành cơng trong cơng tác giảm nghèo đã được cộng
đòng quốc tế ghi nhận và đánh giá.
Giảm nghèo phải đi đôi với bảo vệ môi trường để giảm nghèo bền
vững. Tuy nhiên, trên thực tế kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số
hộ thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái
nghèo hàng năm còn cao, chệnh lệch giàu nghèo giữa các nhóm, vùng dân cư
cịn lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn nhiều khó khăn, nhất là khu
vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Mục tiêu giảm nghèo bền vững của ta đến năm 2020 không chỉ tiếp tục

ưu tiên nguồn lực cho các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, khu vực đồng bào dân
tộc thiểu số, mà quan trọng là chuyển đổi phương pháp đo lường từ nghèo
đơn chiều sang đa chiều, tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng. Xóa
nghèo khơng chỉ tăng thu nhập cho các hộ nghèo mà còn tăng mức độ thụ
hưởng các chính sách, dịch vụ xã hội. “Việc khuyến khích người nghèo bày tỏ
tiếng nói, trao quyền để họ tự tìm ra cách giảm nghèo, lơi cuốn sự tham gia
của người nghèo vào quá trình lập kế hoạch và giám sát thực hiện là những
yếu tố để giảm nghèo bền vững”- bà Pratibha Mehta, Điều phối viên Thường
trú Liên Hợp Quốc lưu ý.
Giảm nghèo bền vững phải được thực hiện một cách đồng bộ trên tất cả
các lĩnh vực (chính sách, y tế, giáo dục và điều kiện sống) đảm bảo khơng có
hiện tượng tái nghèo xảy ra.


×