Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng tại trường đại học công nghiệp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.96 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THU

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THU

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh



HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ Giáo
viên hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Quốc Thịnh. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Phạm Thị Thu


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ và biểu đồ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG ........5
1.1. Khái quát chung về chất lượng và chất lượng hoạt động đào tạo ....................5

1.1.1. Khái niệm và các tiếp cận về chất lượng....................................................5
1.1.2. Khái quát chung về hoạt động đào tạo .......................................................8
1.1.3. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chất lượng đào tạo ............................12
1.2. Các tiêu chí đo lường và đánh giá chất lượng đào tạo trong các trường Cao
đẳng ........................................................................................................................15
1.2.1. Hệ thống các tiêu chí đo lường chất lượng đào tạo ..................................15
1.2.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo của các
trường Cao đẳng .................................................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và kinh nghiệm nâng cao
chất lượng đào tạo trong các trường Cao đẳng. .....................................................21
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .......................................21
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường Cao đẳng. ..23
Kết luận chương 1 ..................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................26


2.1. Giới thiệu khái quát về trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành ....................................................................................26
2.1.2. Năng lực đào tạo của trường ....................................................................27
2.2. Thực trạng kết quả đào tạo hệ Cao đẳng tại trường Đại học Công nghiệp
thành phố Hồ Minh ................................................................................................31
2.2.1. Đội ngũ giảng viên giảng dạy ..................................................................31
2.2.2. Thực trạng kết quả đào tạo hệ Cao đẳng của trường................................34
2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo hệ Cao đẳng của trường Đại học Công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................................36
2.3.1. Nội dung và phương pháp đánh giá .........................................................36
2.3.2. Phương pháp thu thập dự liệu và phân tích thống kê (Phụ lục 1) ............40

Kết luận chương 2 ..................................................................................................64
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO HỆ CAO ĐẲNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................65
3.1. Phương hướng phát triển đào tạo hệ Cao đẳng của trường Đại học Cơng
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. ....................................................65
3.1.1. Phương hướng chung ...............................................................................65
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo hệ Cao đẳng
của trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. .......66
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo hệ Cao đẳng tại
trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. .........................................67
3.2.1. Giải pháp về nâng cao trình độ, chất lượng giảng viên. ...........................67
3.2.2. Giải pháp đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo ...................68
3.2.3. Giải pháp đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công
tác giảng dạy và học tập. ....................................................................................69
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo. .....................71


3.2.5. Giải pháp xây dựng mối quan hệ giữa Nhà trường với các doanh
nghiệp .................................................................................................................72
3.2.6. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế .........................................73
3.2.7. Giải pháp hoạt động nghiên cứu khoa học ...............................................73
3.2.8. Giải pháp đào tạo kỹ năng mềm (KNM) cho SV .....................................74
3.3. Đề xuất một số kiến nghị ................................................................................75
Kết luận chương 3 ..................................................................................................77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CLC:

Chất lượng cao

GD-ĐT:

Giáo dục - đào tạo

GV:

Giáo viên/Giảng viên

HSSV:

Học sinh sinh viên

ISO:

International Organization for Standardization

IUH:

Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

KNM:

Kỹ năng mềm


KTĐG:

Kiểm tra đánh giá

SV:

Sinh viên

WTO:

World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.Thống kê trình độ các đơn vị quản lý tham gia giảng dạy tại trường .......31
Bảng 2.2.Tỷ lệ HSSV trên một giảng viên trong một số năm..................................32
Bảng 2.3. Thâm niên công tác của đội ngũ giảng viên hiện nay ..............................33
Bảng 2.4. Thống kê số lượng sinh viên hệ Cao đẳng của trường ............................34
Bảng 2.5. Thống kê số lượng sinh viên theo khối ngành hệ Cao đẳng ....................35
Bảng 2.6. Thống kê số lượng sinh viên qua kết quả xếp loại học lực ......................35
Bảng 2.7. Thống kê nội dung chương trình đào tạo so với cơng việc thực tế ..........40
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên........................42
Bảng 2.9. Bảng thống kê đánh giá về phương pháp giảng dạy của giáo viên..........43
Bảng 2.10. Thống kê đánh giá về phương tiện, thiết bị phục vụ giảng dạy .............45

Bảng 2.11. Thống kê các hình thức kiểm tra đánh giá .............................................46
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ truyền tải thông tin cần thiết đến sinh viên ...............47
Bảng 2.13. Thống kê đánh giá chung về nội dung chương trình đào tạo.................48
Bảng 2.14. Thống kê chất lượng đào tạo sinh viên hệ Cao đẳng theo khối ngành ..49
Bảng 2.16. Thống kê nhận xét của giảng viên về giáo trình và tài liệu tham khảo .51
Bảng 2.17. Thống kê nhận xét của giảng viên về việc cập nhật kỹ thuật mới và
tham gia nghiên cứu khoa học ................................................................52
Bảng 2.18. Thống kê về mức hài lòng mà sinh viên đang theo học tại trường ........53
Bảng 2.19. Thống kê những khó khăn mà sinh viên chuẩn bị ra trường .................53
Bảng 2.20. Thống kê các lĩnh vực hoạt động của cơ quan sử dụng lao động ..........54
Bảng 2.21. Bảng thống kê đánh giá mức độ hài lòng của cơ quan sử dụng lao động ..55
Bảng 2.22. Xây dựng thang điểm đánh giá ..............................................................56
Bảng 2.24. Thống kê giáo viên đáp ứng được nhu cầu về số lượng và trình độ ......58
Bảng 2.25. Thống kê đánh giá giáo viên phát huy được tính chủ động tích cực .....59
Bảng 2.26. Thống kê đánh giá về giáo trình, tài liệu tham khảo và thư viện...........60
Bảng 2.27. Thống kê về việc kiểm tra, đánh giá ......................................................61
Bảng 2.28. Đánh giá mức độ truyền tải thông tin cần thiết đến sinh viên ...............62
Bảng 2.29. Thống kê đánh giá chung về nội dung chương trình đào tạo.................62
Bảng 2.30.Thống kê mức độ đáp ứng nhu cầu đối với cơ quan sử dụng lao động ..63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Quản lý chất lượng đào tạo ...................................................................... 11
Hình 1.2. Kiểm định chất lượng đào tạo .................................................................. 14

Hình 2.1. Trung tâm Tin học – Thư viện ................................................................. 29
Hình 2.2. Khung cảnh trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh ....... 29
Biểu đồ 2.1. Thống kê nội dung chương trình đào tạo so với công việc thực tế...... 42
Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên ................... 43
Biểu đồ 2.3. Thống kê đánh giá về phương pháp giảng dạy của giáo viên.............. 45
Biểu đồ 2.4. Thống kê đánh giá về phương tiện, thiết bị phục vụ giảng dạy ........... 46
Biểu đồ 2.5. Thống kê các hình thức kiểm tra đánh giá ........................................... 47
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ truyền tải thông tin cần thiết đến sinh viên ............. 47
Biểu đồ 2.7. Thống kê đánh giá chung về nội dung chương trình đào tạo .............. 48
Biểu đồ 2.9. Nhận xét của giảng viên về chương trình đào tạo ............................... 50
Biểu đồ 2.10. Nhận xét của giảng viên về giáo trình và tài liệu tham khảo ............. 51
Biểu đồ 2.11. Nhận xét của giảng viên về việc cập nhật kỹ thuật mới và tham gia
nghiên cứu khoa học ............................................................................ 52
Biểu đồ 2.12. Thống kê về mức hài lòng mà sinh viên đang theo học tại trường.... 53
Biểu đồ 2.13. Đánh giá những khó khăn mà sinh viên chuẩn bị ra trường .............. 54
Biểu đồ 2.14. Thống kê các lĩnh vực hoạt động của cơ quan sử dụng lao động ...... 55
Biểu đồ 2.15. Thống kê đánh giá mức độ hài lòng của cơ quan sử dụng lao động.. 56
Biểu đồ 2.16. Đánh giá mức điểm trung bình của chương trình đào tạo ................. 57
Biểu đồ 2.17. Thống kê giáo viên đáp ứng được nhu cầu về số lượng và trình độ .. 58
Biểu đồ 2.18. Thống kê đánh giá giáo viên phát huy được tính chủ động tích cực ... 59
Biểu đồ 2.19. Thống kê đánh giá về giáo trình, tài liệu tham khảo và thư viện ...... 60
Biểu đồ 2.20. Thống kê về việc kiểm tra, đánh giá .................................................. 61
Biểu đồ 2.22. Thống kê đánh giá chung về nội dung chương trình đào tạo ............ 63
Biểu đồ 2.23. Thống kê mức độ đáp ứng nhu cầu đối với cơ quan sử dụng lao động .... 63


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Trí thức là nguồn gốc của văn minh. Quá trình tồn tại và phát triển của xã hội
loài người cho đến nền văn minh hôm nay đã minh xác công lao to lớn của giáo
dục. Giáo dục khơng chỉ cho con người trí thức mà cịn góp phần phát triển bộ não
của con người. Đảng ta khẳng định vị trí, vai trị đào tạo: "giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu" (1, tr. 85); "phát triển đào tạo là
một trong những hoạt động đào tạo quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" (1, tr. 86). Như vậy, hoạt
động đào tạo là một lĩnh vực phải đổi mới, đồng thời nó lại là một nhân tố góp phần
thúc đẩy q trình đổi mới diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Trước bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay vừa tạo thời cơ lớn, vừa đặt
ra những thách thức không nhỏ cho đào tạo nước ta. Hoạt động đào tạo đang diễn ra ở
quy mơ tồn cầu tạo cơ hội tốt để đào tạo Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu
thế mới, những quan niệm, phương thức tổ chức mới, tận dụng được kinh nghiệm
quốc tế để đổi mới và phát triển, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới, từng bước nâng cao trình độ, uy tín và năng lực cạnh
tranh của hệ thống hoạt động đào tạo trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định đào tạo là quốc sách hàng đầu, luôn dành sự quan
tâm và tạo điều kiện để phát triển chất lượng đào tạo. Dân tộc ta có truyền thống u
nước, lao động cần cù, thơng minh và có tinh thần hiếu học.
Với sự bùng nổ của trí thức và khoa học cơng nghệ, đào tạo ở mọi cấp học
đặc biệt là cấp hoạt động chất lượng đào tạo, nghề nghiệp, đào tạo hệ Cao đẳng cần
liên tục xem xét và phát triển để phù hợp với nhu cầu của xã hội và của người học.
Bước sang thế kỷ 21, chất lượng đào tạo Việt Nam đứng trước những thách thức và
nhiệm vụ mới. Công nghệ phát triển nhanh chóng nên kiến thức và kỹ năng của
người đào tạo phải được đổi mới và cập nhật liên tục nếu không sẽ bị tụt hậu, quan
trọng hơn nữa là phải đào tạo cho người học sau khi ra trường có khả năng tự học


2

để học suốt đời. Tồn cầu hóa và phát triển kinh tế đất nước đòi hỏi cần cung cấp
cho xã hội một lực lượng lao động có chất lượng cao về kiến thức, kỹ năng và thái
độ lao động tốt.
Hội nghị trung ương 6 (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Chủ tịch nước nhấn
mạnh: “Ngành giáo dục cần đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, chương trình,
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; quan tâm phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh thi đua
“Dạy tốt - Học tốt” để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học”.
Trường Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong những
nơi cung cấp nguồn nhân lực trình độ cử nhân cho cả nước. Với sự phát triển nhanh
chóng trong lĩnh vực cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa... Tuy nhiên, cho đến nay bài
toán về nâng cao hoạt động đào tạo vẫn còn khá nan giải, tuy bước đầu đã được
nâng cấp nhưng cịn xa mới có thể đáp ứng được u cầu phát triển nhanh và hội
nhập quốc tế.
Ngoài yếu tố về số lượng thì chất lượng là nhân tố cơ bản. Vậy, làm thế nào
để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo trong bối cảnh xã hội hoá hiện nay? Đó là
câu hỏi lớn địi hỏi tồn xã hội phải tìm ra lời giải. Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo hệ Cao đẳng tại trường Đại học Cơng nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh”.cũng là một hướng cụ thể để đi tìm lời giải đó. Các giải
pháp của đề tài có thể vận dụng cho các hoạt động hệ Cao đẳng có cùng điều kiện
hoặc những người quan tâm đến chất lượng đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Vì lý
do đó, người nghiên cứu mạnh dạn vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm thực
tiễn để thực hiện đề tài này.
2. Tổng quan tình hình các đề tài nghiên cứu
Ở nước ngồi, năm 1991 Hiệp hội các trường Đại học Hà Lan tiến hành một
cuộc đánh giá chương trình quốc tế cơng nghệ Điện (International Programme Review
Electrical Engineering – IPR-EE). Trong dự án này, các khoa Công nghệ Điện tử của
Thụy Điển, Bỉ, Đức, Anh, Thụy Sĩ và Hà Lan tham gia đánh giá lẫn nhau.



3
Ở trong nước, năm 1999, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nơng Lâm
thành phố Hồ Chí Minh do PGS.Tiến sĩ Đỗ Huy Thịnh chủ đề tài đã tiến hành
nghiên cứu đề tài cấp bộ: “Đánh giá hiệu quả đào tạo và hiệu quả sử dụng đội ngũ
nhân lực tốt nghiệp của trường Đại học Nông Lâm giai đoạn 2000 – 2012”.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
trong các trường Cao đẳng nói chung và hệ Cao đẳng tại trường Đại học Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đào tạo và chất lượng quá trình đào tạo
hệ Cao đẳng tại trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận cơ bản hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo trong
trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo hệ Cao đẳng nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo giữa Doanh nghiệp và Nhà trường.
Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ Cao đẳng tại trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài là phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thực nghiệm...
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, luận văn được kết
cấu trong 80 trang, 30 bảng biểu, 04 hình vẽ và 23 biểu đồ.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đào tạo và chất lượng

đào tạo trong các trường Cao đẳng


4
Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo và chất lượng hoạt động đào tạo hệ
Cao đẳng tại trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo tại Trường
Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Trường Đại học không chỉ là nơi giáo dục mà còn là một trung tâm nghiên
cứu. Để nâng cao chất lượng đào tạo tốt phải tham gia nghiên cứu khoa học.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo hệ Cao đẳng tại trường Đại học Cơng nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng
và các trường Cao đẳng thuộc Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng nhằm góp phần
đổi mới hoạt động đào tạo trong thời gian tới.
Đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Mong thầy cơ hướng
dẫn và các bạn đóng góp để đề tài hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Khái quát chung về chất lượng và chất lượng hoạt động đào tạo
1.1.1. Khái niệm và các tiếp cận về chất lượng
1.1.1.1. Khái niệm

Khái niệm chất lượng đã xuất hiện từ rất lâu, ngày nay được sử dụng phổ
biến và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Bất cứ
ở đâu hay trong tài liệu nào, chúng ta đều thấy xuất hiện thật ngữ chất lượng. Tuy
nhiên, hiểu thế nào là chất lượng lại là vấn đề không đơn giản. Chất lượng là một
phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kĩ thuật và
xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện này có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất
lượng. Mỗi khái niệm đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ
nhất định trong thực tế.
Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến
mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ
cịn ln luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc
tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan".
1.1.1.2. Các tiếp cận về chất lượng
* Tiếp cận nội dung chất lượng
Với quan niệm đào tạo là quá trình truyền thụ nội dung - kiến thức, chất
lượng đào tạo chú trọng hình thành hệ thống nội dung đào tạo và việc trang bị cho
người học hệ thống tri thức, kỹ năng cơ bản. Cách tiếp cận này tạo điều kiện hình
thành ở người học hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ song dễ gây hiện tượng
dạy học thụ động, quá tải, năng về ghi nhớ, nhồi nhét nội dung trong một thời gian
đào tạo hạn chế, không phù hợp với sự phát triển nhanh chóng về khoa học và cơng
nghệ hiện nay khi mà có sự bùng nổ theo hàm số mũ về tri thức khoa học ở nhiều


6
lĩnh vực khác nhau. Người ta đã dự tính sau 5-6 năm khối lượng tri thức nhân loại
tăng gấp đôi.
* Tiếp cận mục tiêu chất lượng
Tiếp cận theo cách này thì đào tạo được thiết kế xuất phát từ mục tiêu đào

tạo. Chất lượng thể hiện cả quá trình đào tạo (mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy
trình, đánh giá ) và chú trọng kết quả đầu ra (mục tiêu) của quá trình đào tạo. Mục
tiêu được xác định rõ ràng, cụ thể, có thể định lượng được cơ sở đánh giá. Ưu điểm
cơ bản của cách tiếp cận này là tạo sự tường minh và quy trình chặt chẽ, tiêu chuẩn
của cả quá trình đào tạo, dễ kiểm tra, đánh giá nhưng cũng có nhược điểm là tạo ra
sự cứng nhắc, khn mẫu, đồng nhất trong q trình đào tạo chưa quan tâm đến tính
đa dạng và nhiều khác biệt của các nhân tố trong quá trình đào tạo như người học,
mơi trưịng văn hố-xã hội…
* Tiếp cận phù hợp sự phát triển
Trên cơ sở quan niệm“ Chất lượng là một quá trình và đào tạo là sự phát
triển“, Giáo dục là quá trình học tập suốt đời và phải góp phần phát triển tối đa mọi
năng lực tiềm ẩn trong mỗi con người do đó chất lượng đào tạo phải chú trọng đến
sự phát triển hiểu biết và năng lực, đến nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị ở người
học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã được xác định trước hay tạo nên sự
thay đổi hành vi nào đó ở người học.
Các tiếp cận này tập trung vào tổ chức hoạt động dạy - học với nhiều hình thức
linh hoạt và đa dạng, tạo cơ hội cho người học tìm kiếm, thu thập thơng tin và
chiếm lĩnh tri thức… Cách tiếp cận này có nhiều ưu điểm song cũng có những khó
khăn khi tổ chức thực hiện do tính đa dạng về sở thích, khả năng, nhu cầu của người
học và những hạn chế về các điều kiện đào tạo như phương tiện, tài liệu…
* Tiếp cận dưới góc độ hệ thống đào tạo
Theo quan niệm chất lượng là bản thiết kế tổng thể quá trình đào tạo từ khâu
đầu vào (tuyển chọn) đến khâu cuối (kết thúc khoa học) với một hệ thống các hoạt
động đào tạo theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp và tác động qua lại lẫn nhau nhằm
thực hiện các nội dung và đạt được các mục tiêu cụ thể trong các giai đoạn của quá
trình đào tạo.


7
Tiếp cận hệ thống đào tạo cho phép thiết kế và xây dựng các chương trình

đào tạo có tính hệ thống, chặt chẽ và logíc cao, làm rõ vai trị, vị trí, tác dụng của
từng khâu, từng nội dung chương trình đào tạo đồng thời bảo đảm mối liên hệ, tác
động qua lại giữa các thành tố của chưong trình.
* Tiếp cận chất lượng phù hợp với người học
Với mục tiêu chất lượng đào tạo là trọng tâm, then chốt, địi hỏi các cán bộ,
giảng viên khơng ngừng nghiên cứu, đổi mới trong cách giảng dạy, lấy người học
làm trung tâm, sinh viên phải ln có được mơi trường học tập sáng tạo nhất. Chất
lượng đào tạo của Nhà trường phải phù hợp với nhu cầu xã hội, sinh viên tốt nghiệp
ra trường đáp ứng được yêu cầu công việc tại các cơ quan, cơng ty, xí nghiệp theo
đúng vị trí cơng tác. Ngồi những kiến thức chun mơn bắt buộc theo từng chuyên
ngành, sinh viên còn tiếp cận, trang bị thêm những kỹ năng phụ trợ và thái độ làm
việc chuyên nghiệp".
* Tiếp cận chất lượng phù hợp góc độ giảng dạy
Để xứng đáng người thầy, giảng viên phải thường xuyên cải tiến phương
pháp giảng dạy, bổ sung những kiến thức kinh điển mà mình cịn thiếu và cập nhật
những kiến thức mới mẻ nhằm theo kịp sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Đồng thời nâng cao trình độ và tham gia nghiên cứu khoa học.
* Tiếp cận chất lượng dưới góc độ quản lý
Dưới góc độ quản lý, để đảm bảo chất lượng trước tiên phải đảm bảo mục
tiêu đào tạo dưới dạng kết quả học tập dự kiến mà sinh viên cần phải đạt được, một
sinh viên được coi là hoàn thành việc học tập thì có khả năng làm được những gì
như là kết quả của quá trình học tập. Đảm bảo rằng mọi hoạt động đào tạo của Nhà
trường đều nhằm mục đích khuyến khích và hỗ trợ sinh viên đạt được kết quả tốt
nhất khi ra trường.
* Tiếp cận chất lượng dưới góc độ nhà tuyển dụng lao động
Trong điều kiện này, nếu có một cơ sở đào tạo chất lượng cao, đảm bảo cung
cấp những sinh viên đáp ứng nhu cầu cơng việc thì đó là một điều lý tưởng nhất đối
với doanh nghiệp.



8
Bên cạnh đó cần tăng cường cho sinh viên tiếp cận doanh nghiệp từ khi còn
đang ngồi trên ghế Nhà trường thông qua các đợt thực tập, tập huấn. Thực tế cho
thấy, sinh viên thường rất hồ hởi đón nhận các đợt thực tập tại doanh nghiệp, bởi
được hòa nhập với môi trường thực tế cái mà họ đang cần tiếp cận. Khi sinh viên
được đứng trên góc độ một thực tập viên, họ sẽ học được nhiều kiến thức thực tế và
bài học kinh nghiệm hơn.
1.1.2. Khái quát chung về hoạt động đào tạo
- Hoạt động giảng dạy của giảng viên
Trong hoạt động đào tạo ở trường, người giảng viên là chủ thể, giữ vai trò
chủ đạo trong quá trình đào tạo. Giảng viên bằng hoạt động giảng dạy của mình tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên
thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với
mục tiêu đào tạo của mỗi Nhà trường.
Hoạt động giảng dạy bao gồm các nội dung: quản lý việc người giảng viên
thực hiện quy chế đào tạo; quản lý việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học, phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Các
hoạt động dạy học (giảng viên, cố vấn học tập và sinh viên)
Phương pháp dạy học ở Cao đẳng, với tư cách tổ hợp các cách thức hoạt
động, tương tác giữa thầy và trị trong q trình dạy học nhằm đạt được mục đích
dạy học, có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy và học theo nội
dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ dạy học. Đổi mới phương
thức đào tạo đòi hỏi phải đổi mới phương pháp giảng dạy. Phương pháp dạy học
trong đào tạo chỉ hướng đến đảm bảo các phương pháp đào tạo nhằm góp phần hình
thành động cơ nhận thức, các hoạt đông nhận thức, bồi dưỡng cho sinh viên phương
pháp tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, nâng cao tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của sinh viên, phát huy năng lực vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Kiểm tra, đánh giá là một yếu tố cấu trúc của hoạt động đào tạo. Kết quả
kiểm tra, đánh giá giúp giảng viên và Nhà trường xác định mục tiêu đào tạo có phù
hợp hay khơng, việc giảng dạy của giảng viên có thành cơng hay khơng và hoạt

động học tập của sinh viên có hiệu quả hay khơng.Vì vậy, kiểm tra đánh giá ngồi


9
chức năng là công cụ để kiểm định chất lượng đào tạo, giúp phân loại sinh viên còn
là động lực để thúc đẩy giảng viên dạy tốt hơn và sinh viên học tốt hơn. Để kiểm
tra, đánh giá có thể hồn thành tốt các vai trị và chức năng của mình, cần phải xây
dựng hệ thống cơng cụ và quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
cũng như kết quả hoạt động đào tạo của Nhà trường một cách tồn diện, chính xác
và khách quan.
Hoạt động hội giảng giáo viên trong trường là hoạt động chuyên môn được
tổ chức thường xuyên trong mỗi năm học. Thông qua hoạt động Hội giảng này
nhằm tạo điều kiện để các giáo viên có dịp trao đổi, học hỏi lẫn nhau về phương
pháp giảng dạy cũng như những kinh nghiệm dạy học, qua đó giúp nâng cao kỹ
năng dạy học cho mỗi giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo trong Nhà trường.
- Hoạt động học của sinh viên
Sinh viên, một mặt là đối tượng của hoạt động học, mặt khác là chủ thể của
hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Kết quả đào tạo phụ thuộc vào tính
tích cực nhận thức của sinh viên. Một trong những mục tiêu quan trọng là tạo điều
kiện để sinh viên phát huy được tối đa vai trò chủ thể trong hoạt động học tập,
nghiên cứu của mình. Như vậy, quản lý hoạt động học của sinh viên phải đảm bảo
sao cho người sinh viên không chỉ là khách thể của hoạt động dạy mà phải biến
thành chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo và năng lực nghề nghiệp tương lai.
Những nội dung hoạt động học của sinh viên bao gồm: đảm bảo sinh viên
thực hiện đầy đủ, chính xác quy chế học tập và rèn luyện; đổi mới phương pháp học
tập; xây dựng phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá phù hợp; hướng dẫn sinh viên
xây dựng mục tiêu và kế hoạch học tập cá nhân.
- Cơ sở vật chất, tài chính, kế hoạch đầu tư phục vụ dạy học
Những thay đổi trong hoạt động dạy học kéo theo sự thay đổi trong yêu cầu

về cơ sở vật chất và tài chính, kế hoạch đầu tư phục vụ đào tạo. Thời gian và nội
dung tự học tăng lên kéo theo những địi hỏi về khơng gian tự học, về nguồn tài liệu
tra cứu và học tập, về các phương tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo, đặc biệt là các
phương tiện nghe nhìn và mạng Interrnet.


10
Một trường đào tạo hệ Cao đẳng phải được thiết kế giống như một thành
phố thu nhỏ, trong đó cán bộ, giảng viên và sinh viên có thể tiến hành các hoạt động
giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, giải quyết các nhu cầu sinh hoạt, nghỉ
ngơi, giải trí. Thư viện của trường không thể chỉ dừng lại ở mức độ nơi sinh viên
mượn tài liệu học tập, mà phải trở thành trung tâm thông tin tư liệu với các dịch vụ
thơng tin, các phịng đọc mở, các phịng độc lập để sinh viên có thể học tập, làm
việc theo nhóm, tổ chức các Xemina.
- Mơi trường hoạt động đào tạo
Một môi trường xanh, sạch, đẹp, một môi trường có đầy đủ vật chất - kỹ
thuật phục vụ các hoạt động chuyên môn về đào tạo và đời sống của cán bộ, giảng
viên và sinh viên. Môi trường thuận lợi cho việc dạy học trong phương thức đào tạo
là mơi trường trong đó có sự tơn trọng cá nhân; hoạt động sáng tạo nội tâm được
khuyến khích; có sự đối thoại tự do giữa người học với người dạy và cán bộ quản
lý. Một môi trường như vậy khuyến khích được con người bộc lộ và phát huy hết
mọi tiềm năng cá nhân - cả từ phía nhà quản lý, người dạy và người học.
Trong thời gian học tại trường, người học được đảm bảo các chế độ chính
sách xã hội và được chăm sóc sức khỏe theo quy định y tế học đường; được hưởng
chế độ bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định kỳ; được hướng dẫn và bảo đảm vay tiền
của Ngân hàng chính sách xã hội tạo điều kiện cho học tập và sinh hoạt.
Công tác thơng tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được Nhà
trường cung cấp thường xuyên trên hệ thống Website, các dịch vụ internet không
dây, miễn phí và báo ngày cho các lớp, chi đồn, chi hội sinh viên như: Báo Tiền
phong, báo Giáo dục & thời đại, báo Sinh viên Việt Nam.

- Hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo
Khi nhìn nhận đào tạo như hoạt động chính của một trường Cao đẳng (bên
cạnh nghiên cứu khoa học) thì mọi hoạt động khác đều xoay quanh hoạt động đào
tạo và phục vụ đào tạo. Các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào
tạo, như vậy, sẽ bao gồm các hoạt động từ tổ chức đến thông tin, từ quản lý đến
phục vụ, từ Marketing đến kiểm định chất lượng.


11
Đội ngũ quản lý là lực lượng đảm bảo cho hoạt động đào tạo được thực hiện.
Nếu khơng có đội ngũ này sẽ khơng có sự tổ chức và quản lý đào tạo. Ở một trường
Cao đẳng, Đại học đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trị rất quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của Nhà trường. Chính đội ngũ này xác định mục tiêu, sứ mạng và
tầm nhìn cho Nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của Nhà trường; và chịu trách
nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra.
Đội ngũ nhân viên (các chuyên viên và nhân viên phục vụ) chịu trách nhiệm
thực thi trực tiếp các hoạt động phục vụ đào tạo và kiểm định chất lượng đào tạo.
- Hoạt động quản lý chất lượng đào tạo.
Quản lý chất lượng đào tạo là hệ thống các hoạt động phối hợp để định
hướng, đảm bảo, cải tiến và kiểm soát cơ sở đào tạo về chất lượng. Đó là sự tác
động có mục tiêu, có hệ thống, có hiệu lực và hiệu quả của chủ thể quản lý đến quá
trình dạy và học.
Quản lý chất lượng đào tạo bao gồm:
Quản lý chất lượng
đào tạo

Hoạch định
chất lượng
- Xác định mục

tiêu
- Xây dựng
- Chương trình
kế hoạch
- Giáo trình

Đảm bảo chất

Cải tiến liên

Kiểm soát

lượng

tục

chất lượng

- Các nhân tố, các

- Cơ chế

- Kiểm định

điều kiện ảnh

- Phương pháp

chất lượng


hưởng đến chất
lượng đào tạo

Quá trình dạy và học (Tuyển sinh,
tổ chức dạy và học, tốt nghiệp
Hình 1.1: Quản lý chất lượng đào tạo


12
- Hoạt động nghiên cứu khoa học
Trong bối cảnh giao lưu và hội nhập của nước ta hiện nay, để khoa học, công
nghệ đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu, những người
làm công tác khoa học, nhất là giảng viên tại các trường Cao đẳng phải là lực lượng
nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu đó vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Sở dĩ nói giảng viên là lực lượng nòng cốt là bởi ở bậc Cao đẳng, người thầy
đồng thời phải thực hiện hai nhiệm vụ: giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Hai nhiệm
vụ này có quan hệ chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau, nếu chỉ thực hiện được một trong
hai nhiệm vụ ấy thì có nghĩa, người thầy đó chưa hồn thành nhiệm vụ của mình.
Như vậy, nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của mỗi
giảng viên, nhất là với mục tiêu“mỗi trường đại học là một viện nghiên cứu”.
Tuy nhiên, trên thực tế, nền giáo dục Đại học, Cao đẳng ở nước ta hiện nay
đang thể hiện sự bất cập giữa nghiên cứu và giảng dạy trong đội ngũ giảng viên: tại
hầu hết các trường Cao đẳng, dường như giảng viên đặt nặng hơn đối với việc giảng
dạy và coi nhẹ hoạt động nghiên cứu. Đây chính là điểm hạn chế của chúng ta và
nếu khơng có giải pháp đúng đắn thì những mục tiêu đặt ra đều khó có thể trở thành
hiện thực, nhất là việc “phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”
- Hoạt động hợp tác quốc tế
Đào tạo hợp tác quốc tế là hình thức liên kết đào tạo giữa nhiều nước và

vùng lãnh thổ. Đào tạo hợp tác quốc tế phối hợp hoạt động giáo dục đào tạo để thúc
đẩy sự phát triển về chất và lượng của giáo dục. Hoạt động đào tạo hợp tác quốc tế
đang diễn ra mạnh và trong lĩnh vực đào tạo Cao đẳng, Đại học và sau Đại học.
Hiện nay, hầu hết các trường Cao đẳng, Đại học lớn trên cả nước đều đã có và xúc
tiến đào tạo hợp tác quốc tế.
1.1.3. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chất lượng đào tạo
Để nâng cao chất lượng đào tạo không phải là vấn đề đơn giản, lại càng
không phải là chuyện một sớm một chiều. Nó có q trình, quy trình và cần có
chiến lược phát triển đúng đắn. Vậy, có những yếu tố nào tác động đến chất lượng
đào tạo?


13
- Yếu tố thứ nhất là chất lượng quản lý: Nhà quản lý giáo dục phải có khả
năng định hướng, đưa ra được những quyết sách hợp lý để định hướng đi cho nền
giáo dục, giám sát, đôn đốc, thúc đẩy mọi thành phần tham gia vào công việc giáo
dục. Nhưng thực tế thì hiện nay nền giáo dục của chúng ta được quản lý như thế nào?
Câu trả lời thẳng thắn và trung thực là chưa đạt yêu cầu và hiện nay bộ Giáo dục và
Đào tạo (GD&ĐT) cũng không biết phải điều khiển “con tàu” giáo dục theo hướng
nào vì chúng ta chưa định rõ được “triết lý của nền giáo dục Việt Nam” là gì?
- Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là người thầy. Trước hết
là về số lượng thì hiện nay số lượng thầy dạy trong nền giáo dục của ta cịn rất thiếu
thốn. Như vậy có thể nói rằng yếu tố “thầy dạy” cũng chưa đáp ứng được mong đợi
của toàn hệ thống giáo dục. Ngoài ra, yếu tố về tiền lương cũng ảnh hưởng đến
người thầy, giảng viên phải có tiền lương tối thiểu để trang trải cuộc sống, ổn định
gia đình khi đó mới tồn tâm tồn ý cho công tác giảng dạy nghiên cứu khoa học.
- Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là người học, sinh viên
(SV). Điều này liên quan đến nguồn tuyển sinh, chất lượng tuyển sinh, phương thức
tuyển sinh. Chất lượng “người học": Số lượng người học Cao đẳng của ta ngày càng
tăng cao, nhưng chất lượng thì ngày hình như đang đi xuống. Đầu vào của yếu tố

“người học” cũng là một khâu quyết định đến chất lượng đào tạo, nhưng ai dạy Cao
đẳng, Đại học hiện nay cũng đều có cảm giác rằng sinh viên (SV) hiện nay học rất
nhiều, có nhiều điều kiện học hơn trước nhưng chất lượng lại kém hơn trước đây.
Yếu tố thứ tư là phương pháp giảng dạy và kiểm tra- đánh giá học tập của
SV ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Phương pháp giảng dạy là vấn đề khủng
hoảng hiện nay. Phần lớn vẫn là cách dạy truyền thống, dạy thuyết trình. Dạy học
Cao đẳng, Đại học là dạy cách học, cách nghiên cứu cho sinh viên. Thời gian trên lớp
là thời gian các giảng viên nêu các quan điểm, nêu vấn đề, gợi ý những vấn đề nghiên
cứu để học sinh tự học ở nhà, giới thiệu tài liệu tham khảo, hướng dẫn thảo luận. Xây
dựng một hệ thống đánh giá học tập để phân loại được sinh viên. Cần có các hình
thức thi đa dạng, hạn chế thi tự luận mà thi trắc nghiệm, làm các bài tập dưới dạng
tiểu luận, trắc nghiệm vấn đáp, bài tập theo nhóm thay cho hình thức thi viết.


14
- Yếu tố thứ năm là tính thực hành, thực tế và định hướng nghề nghiệp ảnh
hưởng đến nâng cao chất lượng đào tạo.Tình trạng thừa thầy thiếu thợ, vừa thiếu
nhưng vừa thừa. Thiếu chất lượng nhưng thừa về số lượng. Tình trạng đào tạo thầy
khơng gắn với thợ, nghĩa là thiếu tính thực hành, chỉ giỏi về lí thuyết mà áp dụng
vào cơng việc thì lúng túng.
- Yếu tố thứ sáu là điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, cơ hội học tập ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo. Cơ sở vật chất không chỉ là cơ ngơi trường lớp
khang trang mà quan trọng là bộ phận cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học. Thư
viện và thiết bị là cơ sở vật chất chuyên môn của trường Cao đẳng quan trọng là
chất lượng đầu tư sách, thiết bị, hố chất, máy móc phục vụ cho việc dạy và học.
- Yếu tố thứ bảy là đội ngũ những người làm công tác quản lý đào tạo trong
các trường Cao đẳng cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo. Họ là Ban giám
hiệu, trưởng phó các phòng ban, khoa của trường, những người quản lý và hoạch
định chiến lược đào tạo của Nhà trường.
- Yếu tố thứ tám là tự thanh tra và kiểm định chất lượng đào tạo tại trường,

một yếu tố đảm bảo sự minh bạch và phát triển tích cực. Vấn đề tự thanh tra và
kiểm định chất lượng đào tạo tại trường có một tác dụng đặc biệt. Theo truyền
thống thì gần như đây là việc của cấp trên thực hiện thanh tra và kiểm định chất
lượng đào tạo tại một cơ sở giáo dục, nhưng Nhà trường nhận thức chỉ tự thanh tra
và tự kiểm định chất lượng đào tạo tại chỗ một cách thường xuyên thì mới làm cho
từng cán bộ giảng viên có niềm tin và tích cực đổi mới.
Qua phân tích các yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng đào tạo, liên hệ
với thực trạng hiện nay của nền giáo dục đào tạo, từ đó có những việc cần phải đổi
mới để phát triển đào tạo.
 

ĐẦU VÀO

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐẦU RA

1. Điểm sàn xét tuyển

1. Chương trình đào tạo

1.Chuẩn đầu ra

2. Chỉ tiêu tuyển sinh

2. Đội ngũ giảng viên

2. Chính sách

3. Phương pháp giảng dạy


tuyển dụng

4. Cơ sở vật chất
Hình 1.2. Kiểm định chất lượng đào tạo


15
- Đầu vào: Một trong những quan niệm về chất lượng hoạt động đào tạo là:
“Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng đầu vào”. Tuy khơng tổng qt vì như vậy là
bỏ qua yếu tố quá trình đào tạo và học tập, xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh, rèn luyện
của sinh viên, nhưng là một trong những yếu tố đóng góp vào chất lượng đào tạo.
- Q trình đào tạo: Trong quá trình đào tạo thì chương trình đào tạo, đội ngũ
giảng viên, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất là một trong những yếu tố cố lõi,
quyết định chất lượng của quá trình hoạt động đào tạo, nhất là đối với đào tạo Cao
đẳng. Đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và có chất lượng là một nhân tố quan trọng
quyết định chất lượng đào tạo của một trường Cao đẳng. Phương pháp giảng dạykiểm tra đánh giá là giảng dạy Cao đẳng không phải là truyền đạt thật nhiều kiến
thức cho người học bằng cách “đọc - chép” mà quan trọng là dạy sinh viên biết cách
tự học, dạy những gì sinh viên cần chứ khơng phải dạy những gì giảng viên có. Cơ
sở vật chất tối thiểu phải được đáp ứng: hê ̣thống Internet , trang thiết bi ̣nghe nhìn
hiện đại ở các phịng học, cung cấp cho sinh viên giáo trình/bài giảng của học phần,
thư viện phải đáp ứng đầy đủ tài liệu tham khảo.
- Đầu ra: Yếu tố bên ngồi góp phần khơng nhỏ đến chất lượng đào tạo Cao
đẳng đó là chính sách tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của nhà nước, của thị trường
lao động...
1.2. Các tiêu chí đo lường và đánh giá chất lượng đào tạo trong các trường Cao
đẳng
1.2.1. Hệ thống các tiêu chí đo lường chất lượng đào tạo
* Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu
Sứ mạng của trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực, định

hướng phát triển và gắn kết.
Mục tiêu của trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, định kỳ kiểm soát,
điểu chỉnh và triển khai.
* Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý
- Cơ cấu tổ chức
- Hệ thống văn bản quảnlý
- Trách nhiệm, quyền hạn


16
- Có chiến lược và kế hoạch ngắn, trong và dài hạn
- Tổ chức Đảng, đoànthể.
* Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy các ngành
- Chương trình có mục tiêu đáp ứng yêu cầu nhân lực
- Định kỳ bổ sung chương trình
- Tính liên thơng hợp lý của chương trình
* Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động đào tạo
- Đa dạng hóa phương thức đào tạo
- Từ niên chế sang tín chỉ
- Đổi mới phương pháp giảng dạy
- Đánh giá sinh viên khách quan, công bằng
- Công khai kết quả học tập của sinh viên
* Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý giảng dạy
- Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng dạy
- Đảm bảo quyền dân chủ
- Tạo điều kiện cán bộ viên chức tham gia các hoạt động chun mơn trong
và ngồi nước
- Cán bộ viên chức có phẩm chất đào đức, năng lực quản lý, chun mơn
- Có đủ cán bộ viên chức để thực hiện đào tạo (tỷ lệ người học/giáo viên)

- Trình độ chuyên môn,ngoại ngữ, tin học của cán bộ viên chức
- Giáo viên có kinh nghiệm và trẻ hóa
- Đánh giá hợp lý phương pháp giảng dạy của giáo viên
- Đội ngũ kỹ thuật viên, đủ số lượng và nguồn lực nghiệp vụ
- Cung cấp dịch vụ thư viện có hiệu quả.
* Tiêu chuẩn 6: Người học
- Người học được hướng dẫn đầy đủ mục tiêu, chương trình, phương pháp
- Quyền lợi của sinh viên về chế độ chính sách và chăm sóc sức khỏe
- Rèn luyện chính trị tư tưởng và lối sống cho sinh viên


×