Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại than uông bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.32 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI THAN NG BÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI THAN NG BÍ
Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Văn Hải

HÀ NỘI - 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là cơng
trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệi là trung thực, những kết quả nêu trong
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2013
TÁC GIẢ

Trần Thị Thu Hương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ XÂY
DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ....................................................................4
1.1. Tổng quan lý luận về văn hố và xây dựng văn hóa doanh nghiệp .................4
1.1.1. Khái niệm về văn hóa ...............................................................................4
1.2.2. Khái niệm văn hố doanh nghiệp .............................................................5
1.1.3. Nội dung của văn hóa doanh nghiệp ......................................................11
1.1.4. Ảnh hưởng của văn hoá doanh nghiệp tới sự phát triển của doanh nghiệp

..........................................................................................................................17
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa doanh nghiệp ................20
1.2. Tổng quan thực tiễn về văn hóa doanh nghiệp, bài học kinh nghiệm của Việt
Nam và một số nước trên thế giới hiện nay..........................................................26
1.2.1. Tổng quan thực tiễn về văn hoá doanh nghiệp Việt Nam ......................26
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới hiện nay ....32
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến xây dựng
văn hóa doanh nghiệp ............................................................................................35
Kết luận chương 1 ...................................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THAN NG BÍ .........................39
2.1. Tình hình chung về cơng ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí .39
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty ..............................................................................39


2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của Công ty ảnh hưởng tới văn hố doanh
nghiệp tại cơng ty cổ phần sản xuất và thương mại Than ng Bí .................40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than ng
Bí ......................................................................................................................42
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm gần đây .......43
2.2. Thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hố doanh
nghiệp tại cơng ty Cổ phần sản xuất và thương mại than ng Bí .......................46
2.2.1. Nhân tố mơi trường bên ngồi ................................................................46
2.2.2. Các nhân mơi trường bên trong ..............................................................51
2.3. Thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Than Uông Bí ........................................................................................................57
2.3.1. Nhận thức về văn hố doanh nghiệp của cán bộ nhân viên trong Công ty
cổ phần sản xuất và thương mại Than ng Bí ...............................................58
2.3.2. Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp tại cơng ty Cổ phần
sản xuất và thương mại Than ngBí ..............................................................61

2.3.3. Các biểu trưng phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp tại công ty Cổ
phần sản xuất và thương mại Than ng Bí ....................................................63
2.3.4. Các chuẩn mực hành vi ..........................................................................64
2.3.5. Những kết quả đạt được, mặt hạn chế và vấn đề đặt ra với Công ty cổ
phần sản xuất và thương mại than ng Bí về xây dựng văn hóa doanh nghiệp
..........................................................................................................................65
Kết luận chương 2 ...................................................................................................67
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THAN NG BÍ ................................69
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Than ng Bí trong thời gian tới từ năm 2013- 2017...........................................69
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Than ng Bí trong thời gian tới từ năm 2013- 2017......................................69
3.1.2. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới ...........................................71


3.2. Quy trình xây dựng văn hố doanh nghiệp tại Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Than Uông Bí .....................................................................................74
3.3. Nâng cao nhận thức về VHDN của cán bộ công nhân viên công ty ..............79
3.4. Tăng cường đầu tư vật chất cho cơng tác xây dựng văn hố tại công ty .......81
3.5. Thay đổi thái độ trong quan hệ và tạo dựng niềm tin đối với các thành viên
trong công ty ..........................................................................................................82
3.6. Nhắc nhở nhân viên nhớ đến giá trị của công ty ............................................83
3.7. Hiệu quả kinh tế xã hội sau khi thực hiện giải pháp mang lại .......................85
3.7.1. Hiệu quả về kinh tế .................................................................................85
3.7.2. Hiệu quả về mặt xã hội ...........................................................................85
3.8. Một số kiến nghị đối với nhà nước và các Doanh nghiệp ..............................86
3.8.1. Đối với Nhà nước ...................................................................................86
3.8.2. Đối với các doanh nghiệp ......................................................................87
Kết luận chương 3 ...................................................................................................88

KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

VHDN

Văn hoá doanh nghiệp

TNHHMTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

DN

Doanh nghiệp

TKV

Tập đồn than khống sản Việt Nam




Quyết định

TCHT-TTBV

Tổ chức hành chính- Trung tâm bảo vệ

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
của Liên Hợp Quốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VHDT

Văn hoá dân tộc

UBND

Uỷ ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NLĐ


Người lao động

VHKD

Văn hoá kinh doanh

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................43
Bảng 2.2 Bảng phân tích chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc của doanh thu từ
năm 2008 – 2012 ......................................................................................45
Bảng 2.3 Số liệu cán bộ nhân viên Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Than ng Bí ...........................................................................................52
Bảng 2.4 Trình độ chun mơn cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần sản xuất
và thương mại than ng Bí phân theo trình độ......................................53
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu chính của Cơng ty giai đoạn 2008 -2012 ..........................54
Bảng 2.6 Bảng Số lượng máy móc thiết bị của Công ty năm 2012 ..........................55
Bảng 2.7 Bảng một số các biểu hiện của văn hoá Doanh nghiệp tại Công ty cổ
phần sản xuất và thương mại than ng Bí .............................................59
Bảng 2.8 Cơng tác xã hội của văn phịng cơng ty cổ phần sản xuất và thương
mại than ng Bí .....................................................................................63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than
ng Bí ....................................................................................................42
Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu theo chỉ số ...........................................46
Hình 2.3: Sơ đồ nhân tố mơi trường bên ngồi .........................................................47
Hình 2.4: Sơ đồ các nhân tố mơi trường bên trong ...................................................51
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % các biểu trưng trực quan, phi trực quan và chuẩn
mực hành vi ..............................................................................................60
Hình: 3.1: Biểu đồ mục tiêu 5 năm tới của công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Than ng Bí ...........................................................................................72
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình các bước xây dựng VHDN ..............................................74


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài năm gần đây chủ đề văn hoá doanh nghiệp đã dành được sự quan
tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp. Là một vấn đề rộng và là tài
sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã dần nhận ra tầm quan trọng
của văn hoá doanh nghiệp trong việc phát triển doanh nghiệp. Có thể nói văn hố
doanh nghiệp đóng một vai trị then chốt trong việc giải quyết tận gốc vấn đề xung
đột quyền lợi giữa cá nhân và tập thể. Và hơn bao giờ hết trong thời điểm hiện nay,
vấn đề văn hoá doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát
triển, kinh doanh của mình. Văn hố doanh nghiệp chính là sự quyết định sống cịn
của doanh nghiệp và khơng thể thiếu để bước vào hành trình mới đầy thử thách
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đã có rất nhiều các cuộc thảo luận, các bài
viết trên các phương tiện thơng tin đại chúng bàn về văn hố doanh nghiệp. Nhưng
trên thực tế hiểu văn hoá doanh nghiệp như thế nào cho chuẩn xác thì cịn có rất
nhiều những ý kiến khác nhau. Từ chỗ chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
văn hoá doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế nên trong
một chừng mực nhất định chưa phát huy được sức mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy

mà văn hố doanh nghiệp cần được tìm hiểu và nghiên cứu thêm nữa để có cái nhìn
hồn thiện hơn góp phần xây dựng và phát triển doanh nghiệp hùng mạnh. Nên tác
giả đã quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: "Nghiên cứu xây dựng
văn hố doanh nghiệp tại Cơng ty cổ phần sản xuất và thương mại Than ng
Bí" Làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu c ủa luận văn: Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than ng Bí để tạo nên sự gắn kết giữa
các thành viên, tạo nên chuẩn mực hành xử chung để hướng mục tiêu đạt kết quả và
phát triển bền vững cho Công ty.


2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những lý luận và thực tiễn
các nội dung văn hoá doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng, các bước xây dựng văn
hố doanh nghiệp .
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than ng Bí.
- Về thời gian: giai đoạn 2008 - 2012.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan về các vấn đề lý luận và thực tiễn về các nội dung và các nhân
tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng văn hố doanh nghiệp tại Cơng ty cổ phần sản xuất và
thương mại Than ng Bí, phân tích một số hoạt động sản xuất kinh doanh chính, thực
trạng và đánh giá về xây dựng văn hố doanh nghiệp trong giai đoạn 2008- 2012.

- Nghiên cứu và đưa ra quy trình về xây dựng văn hố doanh nghiệp cho
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại than ng Bí trong giai đoạn 2013- 2017.

5. Phương pháp nghiên cứu, thực hiện đề tài
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu của luận văn tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống tài liệu lý luận liên quan đến nghiên cứu
xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Phương pháp điều tra thống kê, phân tích số liệu cụ thể
Phương pháp so sánh và tổng hợp.
Và một số phương pháp như thu thập báo cáo, Internet...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học:
Trên cở sở nghiên cứu, vận dụng các lý luận cơ bản về lý thuyết văn hoá, văn
hoá doanh nghiệp, các bước xây dựng văn hoá doanh nghiệp, nhằm xây dựng văn


3
hố doanh nghiệp đồng thời góp phần vào lý thuyết khoa học trong quá trình làm
luận văn.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà Quản
lý, các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố ng Bí nói riêng và Tỉnh Quảng Ninh
nói chung để xây dựng văn hố doanh nghiệp cho Công ty phù hợp và hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương luận
văn được kết cấu trong 91 trang, 08 bảng 07 hình vẽ và đồ thị.
Chương 1: Tổng quan về văn hoá doanh nghiệp và xây dựng văn hoá
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng văn hố doanh nghiệp tại Cơng ty cổ phần sản xuất và
thương mại Than ng Bí.
Chương 3: Nghiên cứu xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty cổ phần
sản xuất và thương mại Than ng Bí.



4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về văn hố và xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Văn hố là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn liền với đời sống của nhân
loại, là đặc trưng riêng của con người, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về văn hố. Năm 1952, Kroeber và Kluckolm , [23, tr10 ] đã sưu tầm được
164 định nghĩa khác nhau về văn hoá. Cho đến nay, con số định nghĩa chắc đã tiếp
tục tăng lên. Định nghĩa văn hoá đầu tiên được chấp nhận rộng rãi trên thế giới là
định nghĩa do nhà nhân chủng học E.B Tylor,[22, tr10] đưa ra: "văn hoá là một tổng
thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong
tục và toàn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là
thành viên của một xã hội" .
Theo Khái niệm văn hoá do Tổng thư ký UNESCO Federico Mayor nêu ra
nhân lễ phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hoá (1988 - 1997) [4, tr 10] : có
một định nghĩa khác về văn hố: "Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng
quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã
diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu
thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống
và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình". Như vậy văn hóa
có nghĩa là truyền thống lâu đời.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: "Văn hố là sự tổng hợp của mọi phương thức
sinh hoạt cùng với mọi biểu hiện của nó lồi người sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và sự địi hỏi của sự sinh tồn" . [11, tr10] Văn hóa bao gồm tất cả
mọi thứ, là một bộ phận trong đời sống con người, văn hóa khơng chỉ là những gì
liên quan đến tinh thần mà bao gồm tất cả vật chất. Ngoài các yếu tố phi vật chất

như giá trị, tiêu chuẩn,… nền văn hóa cịn bao gồm cả những sáng tạo hữu hình của
con người như những đền đài, di tích lịch sử…


5
Các nhà xã hội học chia văn hoá thành hai dạng: văn hoá cá nhân và văn hoá
cộng đồng. Văn hố cá nhân là tồn bộ vốn tri thức, kinh nghiệm tích luỹ vào mỗi
cá nhân, biểu hiện ở hệ thống quan niệm và hành xử của cá nhân ấy trong đời sống
thực tiễn. Văn hoá cộng đồng là văn hố của một nhóm xã hội, nó khơng phải là số
cộng giản đơn của văn hoá cá nhân - thành viên của cộng đồng xã hội ấy. Trong
hoạt động doanh nghiệp thì "văn hố doanh nhân" là thuộc dạng văn hố cá nhân,
cịn "văn hố doanh nghiệp" là thuộc dạng văn hoá cộng đồng.
Văn hoá là phương tiện để con người "điều chỉnh" ( cải tạo) cuộc sống của
mình theo định hướng vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Được xem là cái "nền
tảng", " vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển" của con người và xã hội
ngày càng thăng bằng và bền vững hơn, văn hố có tác dụng tích cực đối với sự
phát triển của mỗi cá nhân cũng như toàn bộ cộng đồng. Nội lực của một dân tộc
trước hết là mọi nguồn lực tập hợp từ vốn văn hoá truyền thống đã tích luỹ trong lịch
sử của chính dân tộc đó.
Như vậy, thực chất văn hố là hệ thống các giá trị được sản sinh ra trong xã
hội nhất định, được đặc trưng bởi hình thái kinh tế xã hội nhất định, bao gồm cả
giá trị vật chất và tinh thần.
Văn hố khơng phải là một yếu tố phi kinh tế, trái lại, văn hố và kinh doanh
lại có mối quan hệ qua lại gắn bó mật thiết với nhau: văn hố và kinh doanh đều có
mục tiêu chung là phục vụ con người, văn hoá là nguồn lực lớn cho kinh doanh, tuy
nhiên mục tiêu ngắn hạn của văn hố và kinh doanh lại có thể trái ngược nhau, nếu
kinh doanh chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt thì sẽ gây tác hại cho văn hố, xói
mịn bản sắc văn hoá dân tộc, khi nền văn hoá mang những yếu tố khơng phù hợp sẽ
kìm hãm, cản trở sự phát triển của kinh doanh.
1.2.2. Khái niệm văn hoá doanh nghiệp

Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô lớn, là một
tập hợp những con người khác nhau về trình độ chun mơn, trình độ văn hóa, mức
độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa,... chính sự khác
nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp thậm chí có những


6
điều trái ngược nhau. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền
kinh tế thị trường và xu hướng tồn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển phải liên tục tìm tịi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với
thực tế. Làm thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn
lực con người, là nơi làm gạch nối, nơi có thể tạo ra lực điều tiết, tác động (tích cực
hay tiêu cực) đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm gia tăng
nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp phần vào sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Vì vậy có thể khẳng định văn hóa doanh nghiệp là
tài sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp.
VHDN có thể được hiểu là tồn bộ các giá trị văn hố được gây dựng nên
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị,
các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy
và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích chung.
Nhà xã hội học người Mỹ E.N.Schein [21, tr10] đưa ra định nghĩa VHDN
như sau: "Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết
vấn đề thích ứng bên ngồi và thống nhất bên trong các nhân viên, những quy tắc đã
tỏ ra hữu hiệu trong quá khứ và vẫn cấp thiết trong hiện tại. Những quy tắc và
những thủ pháp này là yếu tố khởi nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn phương
thức hành động, phân tích và ra quyết định thích hợp. Các thành viên của tổ chức
doanh nghiệp không đắn đo suy nghĩ về ý nghĩa của những quy tắc và thủ pháp ấy,
mà coi chúng là đúng đắn ngay từ đầu". Như vậy, nội dung của văn hóa doanh
nghiệp khơng phải là một cái gì đó tự nghĩ ra một cách ngẫu nhiên, nó được hình

thành trong q trình hoạt động kinh doanh thực tiễn, trong quá trình liên hệ, tác
động qua lại và quan hệ, như một giải pháp cho những vấn đề mà môi trường bên
trong và bên ngồi đặt ra cho doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp thể hiện được
những nhu cầu, mục đích và phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.


7
N.Demetr - nhà xã hội học người Pháp cũng cho rằng, văn hóa doanh nghiệp
- đó là hệ thống những quan niệm, những biểu tượng, những giá trị, và những khuôn
mẫu hành vi được tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhận thức và thực hiện
theo. Điều đó có nghĩa là trong DN tất cả các thành viên đều gắn bó với nhau bởi
những tiêu chí chung trong hoạt động kinh doanh. Chức năng chủ yếu của VHDN là
tạo nên sự thống nhất của mọi thành viên, trong DN. Ngồi ra, VHDN cịn đảm bảo
sự hài hịa giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân và giúp cho mỗi cá nhân thực hiện
vai trị của mình theo đúng định hướng chung của DN. Nhìn chung, VHDN động
viên nghị lực và ý chí của các thành viên trong DN và hướng tinh thần đó vào việc
phấn đấu cho mục đích của doanh nghiệp. VHDN cịn góp phần tạo nên sự khác
biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi DN.
Đối với một tổ chức hay một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng sẽ đề ra các qui
tắc riêng cho hoạt động của mình, bao gồm các qui tắc và chuẩn mực bắt buộc,
những lễ nghi và thủ tục cần thiết khi thực hiện một cơng việc nào đó. Chúng được
phát triển theo thời gian và làm toát lên những đặc điểm cơ bản về hoạt động của
doanh nghiệp đó.
Thực tế cũng cho thấy rằng thành cơng hay thất bại của nhiều doanh nghiệp
ngồi sự phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như điều kiện xã hội, điều kiện kinh tế
chung, sự cạnh tranh từ bên ngồi ... v.v cịn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bên trong.
Các yếu tố bên trong sẽ tạo ra sức mạnh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có
được cái nhìn chiến lược, hoạch định và kiểm sốt tốt hơn để có thể khống chế được
các rủi ro từ bên ngoài và đạt được các mục tiêu của mình. Vậy yếu tố bên trong ấy là

gì, sức mạnh doanh nghiệp có từ đâu, chất lượng quản lý chi phối các hoạt động
doanh nghiệp như thế nào và ngược lại nó chịu những sự tác động nào. Một trong
những nguồn sức mạnh mà doanh nghiệp có được chính là sức mạnh có được từ văn
hố của doanh nghiệp đó. Nhưng một định nghĩa được coi là khái quát nhất về văn
hoá được hai học giả là Rolff Bergman và Ian Stagg [24, tr 13] cho rằng:


8
"Văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa biểu đạt chung bao trùm
lên toàn bộ doanh nghiệp, có tính chất quyết định tới mọi hành vi và hoạt động của
toàn bộ các thành viên trong doanh nghiệp đó"
Ở mức độ phổ cập rộng rãi, các ý nghĩa biểu đạt chung sẽ quy định cho các
thành viên phải nhìn nhận và phản hồi thế giới bên ngồi như thế nào khi phải
đương đầu với một vấn đề nào đó ngồi mong đợi. Các qui tắc và chuẩn mực sẽ gợi
ý các thành viên của mình hành động bằng một cách làm phù hợp, cách làm ở đây
có nghĩa là hướng dẫn họ tiếp nhận, định nghĩa, phân tích và giải quyết một vấn đề.
Theo định nghĩa trên thì văn hoá doanh nghiệp đề cập đến nhiều vấn đề trước
tiên văn hố là sự nhìn nhận, sự nhìn nhận này chỉ tồn tại trong một tổ chức hay một
doanh nghiệp cụ thể. Kết quả tạo ra là mỗi thành viên với trình độ và xuất xứ khác
nhau đều nhận thức và thể hiện văn hố đó như nhau, đây chính là cái gọi là "ý
nghĩa chung"của văn hố.
Thứ hai là, văn hố doanh nghiệp là một khái niệm mơ tả. Nó đề cập tới việc
các thành viên nhìn nhận về doanh nghiệp của họ như thế nào chứ không quan tâm
đến việc họ thích hay khơng thích. Định nghĩa về văn hố có chức năng mơ tả chứ
khơng có chức năng đánh giá. Dưới đây ta sẽ xem xét kỹ hơn về các khía cạnh của
hệ thống các ý nghĩa biểu đạt chung và đó chính là các yếu tố tạo được coi là cái tạo
nên văn hoá của doanh nghiệp .
Thứ ba là, văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống các nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực được xây dựng và áp dụng chung cho các thành viên của doanh nghiệp.
Hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực này tạo nên và định hướng cho hành

động của tồn doanh nghiệp nhằm đạt được một mục tiêu chung.
Tóm lại, VHDN là những quy phạm chung nhất của một doanh nghiệp, nó
định hướng cho một doanh nghiệp và tạo nên những giá trị khác biệt giữa các doanh
nghiệp. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về văn hố doanh nghiệp, nhưng qua
một số những cách hiểu trên, chúng ta có thể rút ra một khái niệm khái quát nhất:
"Văn hóa doanh nghiệp là tồn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên
trong suốt q trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá


9
trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh
nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của
doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích"
* Các bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một quá trình tổng thể chứ khơng đơn
thuần chỉ là việc đưa một giá trị một cách đơn lẻ rời rạc. Vì vậy để xây dựng văn
hoá doanh nghiệp một cách tổng thể doanh nghiệp phải tiến hành qua từng bước và
trải qua một quá trình lâu dài, cụ thể:
Bước 1. Phổ biến kiến thức chung: Đây là bước chuẩn bị tinh thần quan trọng
cho q trình xây dựng văn hố doanh nghiệp. Nếu chỉ mỗi cấp lãnh đạo hiểu về
văn hoá doanh nghiệp là chưa đủ. Một khi tất cả nhân viên đều hiểu và thấy rõ lợi
ích của văn hố doanh nghiệp, công cuộc xây dựng mới thành công.
Giai đoạn này công ty tập trung vào việc phổ biến những kiến thức chung về
văn hoá doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành, ý nghĩa, vai trò và tầm ảnh hưởng của
văn hố doanh nghiệp cho mọi thành viên trong cơng ty.
Tổ chức các buổi nói chuyện và khố học về văn hố, đồng thời phát động
các cuộc thi tìm hiểu, xây dựng cơ sở dữ liệu về văn hoá để nhân viên tự tìm hiểu.
Mục đích của những việc làm này là giúp cho các thành viên trong công ty hiểu sâu
hơn về VHDN, ý thức được lợi ích của nó đối với sự phát triển của bản thân và
doanh nghiệp.

Bước 2. Định hình văn hố doanh nghiệp: VHDN khơng hình thành cùng lúc
với doanh nghiệp. Thơng thường, nó chỉ có thể được nhận dạng sau 3 năm hoạt
động trở lên. Giai đoạn này phải có sự chủ trì của người sáng lập và ban lãnh đạo
cấp cao của doanh nghiệp.
Kết quả của giai đoạn này sẽ xác định được những yếu tố của VHDN, bao
gồm: Hệ tư tưởng (hoài bão và sứ mệnh của doanh nghiệp), hệ giá trị (triết lý kinh
doanh và giá trị cốt lõi); các chuẩn mực hành vi và các biểu trưng nhận dạng của
doanh nghiệp.


10
VHDN chính là “linh hồn” của doanh nghiệp, trong giai đoạn này, "linh hồn"
ấy mới dần hiện rõ. Nó sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng được nhận biết bằng những
khác biệt của mình. Việc thuê một đối tác vào tư vấn chỉ là phương tiện để những
yếu tố của văn hố doanh nghiệp hình thành, chứ khơng thể quyết định các yếu tố
đó sẽ như thế nào.
Bước 3. Triển khai xây dựng: Giai đoạn này, VHDN được tiến hành từng
bước nhưng đồng bộ và kiên trì, từ việc tuyên truyền những quan điểm, hệ giá trị
cho đến việc thực hiện các chuẩn mực hành vi được tổ chức một cách khéo léo.
Doanh nghiệp tổ chức các phong trào, phương thức tơn vinh hành vi văn hố,..
nhằm góp phần xây dựng văn hoá theo đúng định hướng ở giai đoạn 2.
Giai đoạn này, doanh nghiệp đã phải đối mặt với một số thay đổi, bước đầu
có thể ban hành quy chế để bắt buộc thực hiện. Sau một thời gian, từ vị thế bắt
buộc, cán bộ nhân viên sẽ thực hiện một cách tự nguyện, đây chính là dấu hiệu của
sự thành công.
Song song với việc điều chỉnh những yếu tố vơ hình, doanh nghiệp bắt đầu
tiến hành thay đổi những yếu tố hữu hình như kiến trúc, màu sắc, nội thất văn
phòng, nghi thức... sao cho phù hợp với văn hố của mình. Kết quả của giai đoạn
này sẽ dần hình thành những đặc trưng văn hố của doanh nghiệp, giúp các thành
viên nhận biết các giá trị văn hóa của doanh nghiệp mình.

Bước 4. Ổn định và phát triển văn hoá: Bất cứ một yếu tố văn hoá nào hình
thành xong, doanh nghiệp đều phải bắt tay ngay vào việc duy trì, cập nhật để nó
khơng bị lạc hậu và bị mai một. Lãnh đạo doanh nghiệp là người quyết định VHDN,
nhưng nó "sống" được hay khơng là nhờ sức mạnh của mọi thành viên trong doanh
nghiệp. Các hoạt động văn hoá lúc này sẽ phát huy tác dụng tích cực như là cơng cụ
trong việc quản lý điều hành doanh nghiệp. Ngồi ra doanh nghiệp cịn phải thường
xun tổ chức các hoạt động tuyên truyền nội bộ, quảng bá ra bên ngồi, tơn vinh
những cá nhân, tập thể, những hành vi phù hợp với VHDN.
Tóm lại, xây dựng văn hố doanh nghiệp khơng đơn thuần là liệt kê ra các
giá trị mình mong muốn mà địi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên, sự khởi


11
xướng, cổ vũ, động viên của ban lãnh đạo trong doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung của văn hóa doanh nghiệp
1.1.3.1. Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp
a, Kiến trúc đặc trưng, cách bài trí, cơng nghệ, sản phẩm
- Kiến trúc đặc trưng gồm kiến trúc ngoại thất và kiến trúc nội thất công sở
được sử dụng như những biểu tượng và hình ảnh về doanh nghiệp, để tạo ấn tượng
thân quen, thiện chí trong doanh nghiệp. Kiến trúc ngoại thất như kiến trúc cổng,
mặt tiền trụ sở công ty, bố cục các bộ phận… Phần lớn các doanh nghiệp thành
công hay đang trên đà phát triển đều muốn gây ấn tượng đối với mọi người về sự
độc đáo, sức mạnh và thành cơng của doanh nghiệp mình bằng những cơng trình
kiến trúc đặc biệt và đồ sộ. Những cơng trình kiến trúc này được sử dụng như biểu
tượng và hình ảnh về tổ chức. Các cơng trình này rất được các tổ chức, doanh
nghiệp chú trọng như một phương tiện thể hiện tính cách đặc trưng của tổ chức.
Khơng chỉ những kiến trúc bên ngồi mà những kiến trúc nội thất bên trong cũng
được các công ty, tổ chức quan tâm. Từ những vấn đề lớn như tiêu chuẩn hố về
màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất như mặt bằng, quầy, bàn
ghế, phòng, giá để hàng, lối đi, loại dịch vụ, trang phục… đến những chi tiết nhỏ

như đồ ăn, vị trí cơng tắc điện, thiết bị và vị trí của chúng trong các phòng… Tất cả
đều được sử dụng để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí và được quan tâm. Thiết kế
kiến trúc có được sự quan tâm là do:
- Kiến trúc ngoại thất có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người về
phương diện, cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện cơng việc.- Cơng trình kiến
trúc có thể được coi là một “linh vật” biểu thị một ý nghĩa, giá trị nào đó của một tổ
chức xã hội. Chẳng hạn như Tháp nghiêng ở Italia, Kim tự tháp ở Ai Cập, Vạn lý
trường thành ở Trung Quốc,…
- Kiểu dáng kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến
lược của tổ chức.
- Công trình kiến trúc trở thành một bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm của
doanh nghiệp.


12
- Trong mỗi cơng trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền
với sự ra đời và trưởng thành của tổ chức.
b, Nghi lễ, lễ hội
Nghi lễ hay các lễ hội là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn
bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hố - xã hội chính thức,
nghiêm trang, tình cảm được thực hiện định kỳ hoặc bất thường nhằm thắt chặt mối
quan hệ tổ chức và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. Những
người quản lý có thể sử dụng lễ nghi như một cơ hội quan trọng để giới thiệu về
những giá trị được tổ chức coi trọng. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh những
giá trị riêng của tổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức
về những sự kiện trọng đại, để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển hình
đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng của tổ chức. Có
bốn loại nghi lễ cơ bản:
- Chuyển giao (như các lễ khai mạc, giới thiệu thành viên mới, lễ ra mắt…)
- Củng cố (như lễ phát phần thưởng)

- Nhắc nhở (như sinh hoạt văn hố, chun mơn…)
- Liên kết (như lễ hội, liên hoan…).
c, Giai thoại, truyền thuyết, huyền thoại
Giai thoại thường được thêu dệt, thêm thắt, hư cấu từ những sự kiện, những
nhân vật có thực được mọi thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và nhắc lại với
những thành viên mới. Nhiều mẩu chuyện kể về những nhân vật anh hùng của
doanh nghiệp như những mẫu hình lý tưởng về những chuẩn mực và giá trị VHDN.
Một số mẩu chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch
sử và có thể được thêu dệt thêm. Một số khác có thể biến thành huyền thoại chứa
đựng những giá trị và niềm tin trong tổ chức và không được chứng minh bằng các
bằng chứng thực tế. Các mẩu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị
ban đầu của tổ chức và giúp thống nhất về nhận thức của tất cả mọi thành viên.
Các nhân vật hình mẫu là hiện thân của các giá trị và sức mạnh trường tồn
của doanh nghiệp. Đây là những nhân vật nòng cốt của doanh nghiệp góp phần tạo


13
nên hình ảnh khác biệt của doanh nghiệp, làm cho các kết quả xuất sắc trở nên bình
dị, thúc đẩy nhiều lớp nhân viên noi theo nhờ đó củng cố, thúc đẩy mơi trường văn
hố trong doanh nghiệp.
d, Biểu trưng,biểu tượng, logo
Biểu tượng là một thứ gì đó khơng phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi
người nhận ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Nói cách khác biểu tượng là sự biểu
trưng những giá trị, những ý nghĩa tiềm ẩn bên trong của tổ chức thông qua các biểu
tượng vật chất cụ thể. Những đặc trưng của biểu tượng đều được chứa đựng trong các
công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu. Bởi lẽ thông qua những giá trị vật
chất cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý nghĩa
tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau.
Một biểu tượng hay nói cách khác là logo là một tác phẩm sáng tạo được
thiết kế để thể hiện hình tượng về một tổ chức, một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ

nghệ thuật phổ thơng. Các biểu tượng vật chất này thường có tầm ảnh hưởng rất lớn
vì chúng hướng sự chú ý của mọi người vào những điểm nhấn cụ thể của nó. Vì vậy
nó có thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức, doanh nghiệp muốn tạo ấn
tượng, để lại dấu ấn đến đối tượng cần quan tâm. Logo là loại biểu trưng đơn giản
nhưng lại có ý nghĩa rất lớn nên được các doanh nghiệp hết sức coi trọng. Xây dựng
Logo của thương hiệu phải có ý nghĩa văn hoá đặc thù, mang bản sắc của một nền
văn hố. Logo của thương hiệu phải có khả năng thích nghi trong các nền văn hố
hay ngơn ngữ khác nhau.
e, Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Những doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu ví von
hoặc một sắc thái ngôn từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình
và những người có liên quan. Như cơng ty IBM sử dụng cách nói ẩn dụ "vịt trời" để
thể hiện quan điểm tôn trọng tính sáng tạo của nhân viên; 4 chữ YEGA (Your
Employment Guaranteed Always: Công việc của bạn được đảm bảo mãi mãi).
Khẩu hiệu (slogan) là hình thức dễ nhập tâm và được cả nhân viên của doanh
nghiệp, các khách hàng và những người khác luôn nhắc tới. Khẩu hiệu thường rất


14
ngắn gọn, cơ đọng, xúc tích, thường sử dụng các câu từ đơn giản, dễ nhớ đơi khi
cịn hơi “sáo rỗng” về hình thức. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết
lý hành động, kinh doanh của một tổ chức, một doanh nghiệp. Vì vậy, chúng cần
được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của tổ chức để hiểu được ý nghĩa tiềm của
chúng. Chẳng hạn như Slogan của Bristish Airway: "Hãng hàng không cả thế giới
u thích"; Viettel: "Hãy nói theo cách của bạn"; "S-Fone - Nghe là thấy"; "Khơi
nguồn sáng tạo" của cafe Trung Ngun.
f, Ấn phẩm điển hình
Đây là những tư liệu chính thức có thể giúp những người có liên quan có thể
nhận thấy được rõ hơn về cấu trúc văn hoá của một doanh nghiệp. Chúng có thể là
bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu về tổ chức, công ty,

ấn phẩm định kỳ, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và công ty (trang Web)…
Những tài liệu này giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương châm hành động,
niềm tin và giá trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với lao động, người tiêu
dùng, xã hội.
1.1.3.2. Các biểu trưng phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp
a, Lý tưởng/Sứ mệnh
Lý tưởng với ý nghĩa là sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, VHDN được
hiểu theo hướng này là muốn nhấn mạnh những động lực, ý nghĩa, giá trị cao cả,
căn bản, sâu sắc giúp con người cảm thông, chia sẻ và dẫn dắt con người trong nhận
thức, cảm nhận và xúc động trước sự vật, hiện tượng. Lý tưởng hình thành một cách
tự nhiên và khó giải thích được một cách rõ ràng. Lý tưởng được hình thành từ niềm
tin, từ những giá trị và cảm xúc của con người. Như "Vinamilk mong muốn trở
thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm
chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành, xem khách hàng là trung tâm và
cam kết vì nhu cầu của khách hàng".
Như vậy lý tưởng đã nảy mầm trong tư duy, tình cảm của con người trước
khi người đó ý thức được điều này. Vì vậy chúng là trạng thái tình cảm rất phức tạp
và khơng thể mang ra để đối chứng nhau.


15
b, Triết lý kinh doanh và cam kết hành động
Triết lý kinh doanh là những giá trị cốt lõi mà một doanh nghiệp ln hướng
tới và đảm bảo để nó được thực hiện một cách tốt nhất. Triết lý kinh doanh là động
lực và cũng là thước đo để một doanh nghiệp hướng tới. Khơng những vậy, nó cịn
là nét đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp, do các thành viên trong doanh nghiệp
sáng tạo ra và trở thành quan niệm, ăn sâu vào tiềm thức của mỗi thành viên trong
doanh nghiệp, đồng thời có tác dụng định hướng, là kim chỉ nam trong sự nghiệp
phát triển của doanh nghiệp. Thông qua triết lý kinh doanh, doanh nghiệp tôn vinh
một hệ giá trị chủ đạo xác định nền tảng cho sự phát triển, gắn kết mọi người và làm

cho khách hàng biết đến doanh nghiệp.
Cam kết hành động của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và thực hiện
hệ thống các quy định về quản lý của doanh nghiệp, bằng phương pháp quản lý
thích hợp trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành, nhằm kết hợp hài hoà lợi ích của
doanh nghiệp, người lao động, Nhà Nước và xã hội, là việc ứng xử trong quan hệ
lao động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh
nghiệp, khách hàng và cộng đồng; bảo vệ người tiêu dùng.
c, Giá trị, niềm tin và thái độ
Đó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vơ thức, mặc nhiên
được cơng nhận trong doanh nghiệp. Chúng được hình thành sau quá trình hoạt
động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn, chúng ăn sâu vào tâm lý
của hầu hết các thành viên và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. Chúng
định hướng cho cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chẳng hạn như “Sự cống hiến đối
với công ty”, "ra quyết định tập thể" là giá trị văn hố nền tảng trong các cơng ty
truyền thống của Nhật Bản. "Trả lương theo năng lực" là quan niệm chung của các
doanh nghiệp phương Tây còn "trả lương theo thâm niên" là quan niệm chung của
các doanh nghiệp phương Đơng. Và khi đã được hình thành, các quan niệm chung
rất khó thay đổi.
Tóm lại, giá trị, niềm tin và thái độ là các giá trị tinh thần của doanh nghiệp, là


16
một hệ thống các giá trị, nguyên tắc được chia sẻ, truyền bá trong cán bộ công nhân
viên. Các giá trị này được hình thành từ tính cách, mong muốn của người lãnh đạo,
đóng góp của tồn thể nhân viên trong q trình SXKD, ln được tích luỹ, gọt giũa,
điều chỉnh theo thời gian cùng với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
d, Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá
Lịch sử và truyền thống văn hoá có trước và tồn tại bất chấp mong muốn và
quan điểm thiết kế của người quản lý hôm nay. Theo hướng tích cực thì các giá trị

truyền thống này sẽ trở thành những động lực làm việc, những điều tốt đẹp và
những bài học quý báu để các nhân viên lớp sau noi theo. Và cũng có khi những
truyền thống đó có thể trở thành rào cản cho việc sáng tạo, mở rộng những quan
điểm sản xuất. Vì đó là những giá trị cứng nhắc, máy móc, ngại thay đổi gây kìm
hãm việc phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Đây là biểu hiện rất gần gũi và luôn
được các thế hệ đi theo sau tiếp thu và không ngừng phát huy những truyền thống
quý báu và vô cùng ý nghĩa của từng doanh nghiệp.
1.1.3.3. Các chuẩn mực hành vi
Hành vi ứng xử, giao tiếp trong doanh nghiệp như: cách xưng hơ, nói năng,
chào hỏi (thái độ thân thiện, bình đẳng, khuyến khích tất cả các nhân viên đưa ra
quan điểm cá nhân, đóng góp sáng kiến đẩy mạnh thi đua hay đưa ra quan điểm,
lạnh lùng, né tránh xa cách ghen tỵ hay níu áo nhau)
Các chính sách, nguyên tắc kỉ luật, quy định của doanh nghiệp như chính
sách về tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, đào tạo, đề bạt trong công ty. Những
nguyên tắc và chuẩn mực về đạo đức kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp.
Những nguyên tắc về kinh doanh như: Chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch
vụ đối với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Quan điểm đối với cộng đồng xã hội: đó là sự hồ nhập, hành động để cùng
chung tay xây dựng xã hội phát triển và cộng đồng bền vững: Từ hưởng ứng các
phong trào bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, các hoạt động từ thiện như phát thuốc
miễn phí cho trẻ em nghèo...
Quy trình, cách thức chia sẻ thơng tin phối hợp giữa các cá nhân, phòng ban


×