Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường chống thất thu thuế tại chi cục kiểm tra sau thông quan cục hải quan tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.45 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC MỎ - ðỊA CHẤT

BÙI QUANG ANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN - CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC MỎ - ðỊA CHẤT

BÙI QUANG ANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN - CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Trần ðức Thung


HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan nội dung của Luận văn này hồn tồn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tơi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Trần ðức Thung. Các số liệu và kết quả nêu trong Luận
văn là hoàn toàn trung thực, kết quả nghiên cứu chưa được ai cơng bố trong
các cơng trình trước đó./.
Tác giả

Bùi Quang Anh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu ñồ, sơ ñồ
Mở ñầu .......................................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu và hoạt ñộng chống thất
thu thuế xuất nhập khẩu...........................................................................................5
1.1 Giới thiệu tổng quan về hoạt ñộng xuất nhập khẩu. .............................................5
1.1.1 Xuất nhập khẩu và vai trò của hoạt ñộng xuất nhập khẩu ñối với sự phát
triển kinh tế xã hội.......................................................................................................5
1.1.2 ðặc ñiểm hoạt ñộng xuất, nhập khẩu ở nước ta.................................................8
1.1.3 Quan ñiểm về quản lý hoạt ñộng xuất nhập khẩu của Nhà nước.....................11
1.2 Nội dung quản lý thu thuế ñối với hoạt ñộng xuất nhập khẩu ............................13

1.2.1 Giới thiệu chung về thuế. .................................................................................13
1.2.2 Một số sắc thuế ñối với hoạt ñộng xuất nhập khẩu..........................................14
1.3 Kiểm tra sau thơng quan và cơng tác thu thuế ....................................................22
1.3.2 Vai trị của kiểm tra sau thông quan ................................................................30
1.3.3 Tổ chức công tác kiểm tra sau thông quan.......................................................30
1.3.4 Tổ chức thu thuế từ công tác kiểm tra sau thông quan ....................................35
Chương 2: ðánh giá về thực trạng công tác chống thất thu thuế từ hoạt
động kiểm tra sau thơng quan tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan - Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh .....................................................................................37
2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục Kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................37
2.1.1 Lịch sử hình thành............................................................................................37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của đơn vị .............................................41
2.2 Tình hình thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục Kiểm tra
sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh quảng Ninh. ....................................................47
2.2.1 Quy trình Kiểm tra sau thơng quan (Theo quy ñịnh mới Quyết ñịnh
1383/Qð-TCHQ) ......................................................................................................47


2.2.2 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra sau thơng quan tại Chi cục những năm
gần đây. .....................................................................................................................61
2.3 Tình hình thực hiện cơng tác thu thuế tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan Cục Hải quan tỉnh quảng Ninh..................................................................................81
2.3.1 Kết quả của hoạt ñộng chống gian lận thương mại và tận thu thuế thuế tại
ñơn vị.........................................................................................................................81
2.3.2 Biện pháp xử lý thuế nợ ñọng. .........................................................................86
2.3.3 Những kết quả ñạt được, các vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác thu thuế và
nguyên nhân ..............................................................................................................87
Chương 3: ðề xuất giải pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Kiểm tra sau
thông quan - Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ......................................................90
3.1 Cơ sở ñề xuất các giải pháp.................................................................................90

3.1.1 Quan ñiểm về chống thất thu thuế của ngành Hải quan ..................................90
3.1.2 ðịnh hướng và nhiệm vụ của Chi cục trong hoạt ñộng chống thất thu thuế ...92
3.2 Nội dung các giải pháp........................................................................................93
3.2.1 Hoàn thiện quy trình kiểm tra sau thơng quan và quy trình theo dõi, đơn
đốc thu hồi nợ thuế....................................................................................................93
3.2.2 Hồn thiện hệ thống Quản lý dữ liệu có liên quan đến ñối tượng nộp thuế ....94
3.2.3 Tăng cường phối hợp giữa cơ quan Hải quan với các Bộ, ngành có liên
quan. ..........................................................................................................................95
3.2.4 Tiếp tục thực hiện ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ..................................................96
3.2.5 ðẩy mạnh hoạt ñộng tuyên truyền ...................................................................97
3.2.6 Quan tâm hỗ trợ ñến ñời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ
cơng chức ..................................................................................................................98
Kết luận ..................................................................................................................100
Tài liệu tham khảo ................................................................................................102
Phụ lục
Phụ lục 1: Hệ thống Thuế Việt Nam
Phụ lục 2: Biểu thuế tiêu thụ ñặc biệt


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

BTC

Bộ Tài chính

CBCC


Cán bộ cơng chức

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HQQN

Hải quan Quảng Ninh

KTSTQ

Kiểm tra sau thơng quan



Quyết định

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TCT

Tổng cục Thuế


TT

Thơng tư

TTðB

Tiêu thụ đặc biệt

UB

Ủy ban

VPHC

Vi phạm hành chính

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu
qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh...................................................................62

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số lượng tờ khai hải quan.................................................65
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu ...............................................67
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số liệu doanh nghiệp, số tờ khai, kim ngạch xuất
nhập khẩu.................................................................................................69
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp phân luồng tờ khai hang hóa xuất nhập khẩu ..................70
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả KTSTQ ................................................................75
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp bình quân số tờ khai trên một CBCC...............................78
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp mức ñộ tăng trưởng của số tờ khai ñã ñược kiểm tra
và số CBCC thừa hành ............................................................................79
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp số sai phạm do KTSTQ phát hiện từ 2007-2010 .............82
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp số tiền thu từ công tác KTSTQ 2007 - 2010..................84


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

Biểu ñồ 2.1: Biểu ñồ số lượng doanh nghiệp qua các năm.......................................64
Biểu ñồ 2.2: Biểu ñồ ñánh giá số lượng tờ khai cần quản lý ....................................66
Biểu ñồ 2.3: Biểu ñồ kim ngạch xuất nhập khẩu ......................................................67
Biểu ñồ 2.4: Biểu ñồ phân luồng tờ khai năm 2007..................................................71
Biểu ñồ 2.5: Biểu ñồ phân luồng tờ khai năm 2008..................................................72
Biểu ñồ 2.6: Biểu ñồ phân luồng tờ khai năm 2009..................................................73
Biểu ñồ 2.7: Biểu ñồ phân luồng tờ khai năm 2010..................................................74
Biểu ñồ 2.8: Biểu ñồ ñánh giá năng suất KTSTQ.....................................................77
Biểu ñồ 2.9: Biểu ñồ ñánh giá chi tiết hiệu suất của một CBCC ..............................78
Biểu ñồ 2.10: Biểu ñồ ñánh giá số lượng sai phạm do KTSTQ phát hiện................83


STT

Tên sơ ñồ

Trang

Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ tổ chức bộ máy KTSTQ tại Cục HQQN .......................................42
Sơ đồ 2.2: Mơ hình mối quan hệ các ñội thuộc Chi cục KTSTQ – Cục HQQN ......46


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là cơng cụ điều tiết
vĩ mơ nền kinh tế quốc dân. Một trong những yêu cầu quan trọng trong tổ chức thực
thi chính sách thuế là phải thu đúng, thu đủ và ñúng thời hạn theo quy ñịnh của
pháp luật về thuế. Chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế nhằm ñảm bảo cân ñối ngân
sách quốc gia, cũng như ñảm bảo tính cơng bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu hiện nay đóng góp phần lớn vào tổng nguồn thuế của
đất nước. Trong những năm qua, chính sách thuế xuất, nhập khẩu, cùng với cơ chế
vận hành ñảm bảo cơng bằng minh bạch, khơng phân biệt đối xử và ổn ñịnh ñã tạo
thuận lợi hơn cho hoạt ñộng xuất khẩu, nhập khẩu, tăng cường thu hút ñầu tư và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần huy động nguồn thu cho ngân sách, bảo hộ
sản xuất trong nước…Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong q trình tổ
chức thực hiện chính sách thuế nhập khẩu cũng đã nổi lên một vấn đề bất cập, đó là
tình trạng thất thu thuế (chủ yếu là thuế nhập khẩu). Có thể nói tình trạng thất thu
thuế nhập khẩu đã xảy ra trong thời gian dài, hiện nay tình trạng thất thu thuế nhập
khẩu ngày càng trở nên phổ biến, thơng qua nhiều hình thức khác nhau, lợi dụng

các kẽ hở của pháp luật mà các ñối tượng trốn thuế thực hiện hành vi của mình.
Thất thu thuế nhập khẩu khơng chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách
nhà nước mà cịn ảnh hưởng chung đến nền kinh tế, xã hội. Khi thất thu thuế nhập
khẩu, công cụ quản lý bằng thuế giảm tính hiệu lực khơng cịn phát huy tác dụng
của nó. Từ đó làm ảnh hưởng đến quan hệ thương mại trong và ngoài nước.
Chi cục Kiểm tra sau thơng quan là đơn vị trực thuộc cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh, có chức năng giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong
việc quản lý, chỉ ñạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kiểm tra sau thông quan
và phúc tập hồ sơ hải quan; trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thơng quan theo quy
định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trong q trình kiểm tra
sau thơng quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện có sai phạm
của ñối tượng thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu (Doanh nghiệp thực hiện xuất, nhập


2

khẩu hàng hóa) nhằm mục đích trốn thuế thì cơ quan hải quan sẽ thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính (nếu có) và ban hành các Quyết định ấn ñịnh thuế ñối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích truy thu đủ số tiền thuế cho Ngân sách
Nhà nước (trừ trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cơ quan điều tra theo
đúng thẩm quyền). Việc thi hành các Quyết ñịnh ấn ñịnh thuế tại Chi cục Kiểm tra
sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh quảng Ninh nói riêng và của các đơn vị quản lý
thuế trong ngành Hải quan nói chung hiện đang gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Nguyên nhân của những khó khăn này là do: các Doanh nghiệp lợi dụng các kẽ hở
của pháp luật, dùng mọi thủ ñoạn ñể thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
không thực hiện các nghĩa vụ thuế ñối với Nhà nước; Do sự biến ñộng và ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế Thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn đã
tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu ñẫn ñến
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nhiều doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn nợ
thuế; Do hệ thống các văn bản pháp luật chưa kịp thời ñiều chỉnh ñể phù hợp với

tình hình thực tế ….vì vậy cơng tác thu nợ thuế, đặc biệt là thuế q hạn gặp nhiều
khó khăn.
Vì vậy, để đáp ứng u cầu của công tác quản lý nợ thuế và thu hồi ñược các
khoản nợ ñọng cũ, giảm thiểu phát sinh nợ đọng thuế mới thì cần thiết phải có các
giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế, chống thất
thu thuế phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn, tác giả ñã mạnh dạn ñi sâu nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một
số giải pháp tăng cường chống thất thu thuế tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan
- Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh” cho Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
ðối tượng nghiên cứu tập trung đi sâu về cơng tác chống thất thu thuế và giải
pháp hồn thiện hơn nữa đối với việc thực hiện chính sách chống thất thu thuế.
Phạm vi nghiên cứu:


3

Về không gian: Luận văn lấy phạm vi nghiên cứu trong ngành Hải quan, tập
trung ñi sâu nghiên cứu tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh.
Về thời gian: Khoảng thời gian của dữ liệu nghiên cứu là từ năm 2007 ñến
2010 và dữ liệu dùng để phân tích sâu là năm 2009; 2010. ðưa ra các giải pháp sẽ
ñược ñơn vị áp dụng trong thời gian tới nhằm ñảm bảo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước tới năm 2015.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Luận văn hệ thống hóa những lý luận về thuế, đánh giá thực tiễn cơng tác
chống thất thu thuế của ngành và tại ñơn vị. Xây dựng các căn cứ khoa học, từ đó
đưa ra một số giải pháp tăng cường thực hiện chống thất thu thuế tại ñơn vị ñến năm
2015.

4. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu chủ trương, định hướng và các chính sách trong thực hiện công
tác chống thất thu thuế của ngành Hải quan.
- Nghiên cứu tình hình triển khai thực hiện, những khó khăn, vướng mắc áp
dụng trong thực tiễn tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh
- Nghiên cứu và ñưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu
thuế tại ñơn vị.
5. Phương pháp nghiên cứu.
ðể đánh giá chính xác thực trạng cơng tác chống thất thu thuế, từ đó đưa ra
các giải pháp phù hợp tác giả sử dụng các phương pháp pháp tổng hợp, thống kê,
phân tích, so sánh dựa trên các số liệu, tài liệu có sẵn và thu thập ñược.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
- Ý nghĩa khoa học: ðánh giá cụ thể công tác chống thất thu thuế, các tồn tại
bất cập, từ ñó ñưa ra các giải pháp khoa học, cụ thể áp dụng chống thất thu thuế tại
ñơn vị.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thực tế hiện nay cơ quan Hải quan các cấp đang gặp
nhiều khó khăn trong việc thực hiện chống thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước,
tuy nhiên chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên, việc


4

nghiên cứu các vấn ñề về chống thất thu thuế của lực lượng Kiểm tra sau thông
quan tại cấp Chi cục là chưa có. Vì vậy đề tài có ý nghĩa nhất ñịnh trong việc ñưa ra
các giải pháp chống thất thu thuế tại một Chi cục Kiểm tra sau thơng quan cụ thể.
7. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở ñầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương. Luận văn đã
hồn thành với 102 trang đánh máy, 10 bảng số liệu, 10 biểu ñồ và 2 sơ ñồ.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu và hoạt ñộng chống thất thu

thuế xuất nhập khẩu.
Chương 2: ðánh giá thực trạng công tác chống thất thu thuế từ hoạt động
kiểm tra sau thơng quan tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 3: ðề xuất giải pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Kiểm tra sau
thông quan – Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn tốt nghiệp được hồn thành tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh trường ðại học Mỏ - ðịa chất dưới sự hướng dẫn tận tình, sự giúp đỡ và
những ý kiến đóng góp q báu của TS. Trần ðức Thung. Qua ñây tác giả xin ñược
gửi tới TS. Trần ðức Thung lời cảm ơn sâu sắc.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các nhà khoa học,
các cán bộ giảng dạy của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phịng ðào tạo Sau
đại học - Trường ðại học Mỏ - ðịa chất, tập thể cán bộ công chức Chi cục Kiểm tra
sau thông quan – Cục hải quan tỉnh quảng Ninh, đặc biệt đồng chí Ngơ Tùng
Dương - Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh ñã chỉ bảo tận tình và có những ý kiến đóng góp q báu giúp tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin gửi tới các Thầy Cơ, các đồng nghiệp cùng gia đình lời chúc sức khỏe và
lời chào trân trọng.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ðỘNG
CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Giới thiệu tổng quan về hoạt ñộng xuất nhập khẩu.
1.1.1 Xuất nhập khẩu và vai trị của hoạt động xuất nhập khẩu ñối với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Trong thời ñại ngày nay, mở cửa và hội nhập kinh tế là một yêu cầu tất yếu

của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Khi tham gia hội nhập, mở cửa chúng ta
sẽ tận dụng ñược các ñiều kiện như sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, công nghệ từ bên
ngồi, thúc đẩy q trình xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
thế giới. Vì vậy, hoạt động xuất nhập khẩu có vai trị to lớn trong tổng thể các hoạt
ñộng của nền kinh tế ñất nước.
Xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa giữa các thương nhân ở các
nước khác nhau nhằm ñạt ñược mục tiêu kinh tế tối ña và lợi ích kinh tế xã hội
khác…
Theo qui ñịnh về chế ñộ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì
hoạt ñộng kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển
trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao
động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm
cho nhân dân lao ñộng, ñổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình cơng nghệ sản
xuất, thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố đất nước, đáp ứng các yêu cầu cơ
bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản xuất,
tiêu dùng và điều hồ cung cầu để ổn ñịnh thị truờng trong nước.
Vai trò của hoạt ñộng xuất nhập khẩu:
ðối với nhập khẩu:
Nhập khẩu là một hoạt ñộng quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu
tác ñộng một cách trực tiếp và quyết ñịnh ñến sản xuất và ñời sống xã hội. Nhập
khẩu là ñể tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản
xuất và các hàng hố cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước khơng sản xuất được,


6

hoặc sản xuất khơng đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu cịn để thay thế, nghĩa là nhập
khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi, làm được như vậy sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân ñối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền
kinh tế quốc dân về sức lao ñộng, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ

thuật. Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trị như sau:
- Nhập khẩu thúc đẩy nhanh q trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ñất
nước.
- Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mặt mất cân ñối của nền kinh tế, ñảm
bảo một sự phát triển cân ñối ổn ñịnh.khai thác ñến mức tối ña tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu ñảm bảo ñầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn ñịnh cho người
lao ñộng góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trị tích cực thúc ñẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất
lượng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hố ra
thị trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu.
Có thể thấy rằng vai trị của nhập khẩu là hết sức quan trọng, ñặc biệt là ñối
với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện ñời sống
kinh tế,thay ñổi một số lĩnh vực, nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh
nghiệm quản lí ,cơng nghệ hiện đại …thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
ðối với xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt ñộng kinh doanh ñể ñem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện
thúc ñẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu ñể tăng thu ngoại tệ, tạo ñiều kiện cho nhập
khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta ln coi trọng và thúc đẩy các ngành
kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất
khẩu để giải quyết cơng ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Như vậy xuất khẩu có vai trị hết sức to lớn thể hiện qua việc:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Cơng nghiệp hố đất
nước địi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư


7

và cơng nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các

nguồn như: Liên doanh ñầu tư với nước ngoài, vay nợ, viện trợ, tài trợ .Thu từ hoạt
ñộng du lịch, dịch vụ , xuất khẩu sức lao ñộng …
Trong các nguồn vốn như ñầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng phải
trả bằng cách này hay cách khác. ðể nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ
xuất khẩu. Xuất khẩu quyết ñịnh qui mơ và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế ña ngành
với xu thế hướng ngoại, tạo ñiều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp ñầu vào
cho sản xuất, khai thác tối ña sản xuất trong nước qua ñó tạo ra những tiền ñề kinh
tế kỹ thuật nhằm ñổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách
khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới
bên ngồi.
- Thơng qua xuất khẩu, hàng hố sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng, cuộc cạnh tranh này địi hỏi phải tổ chức lại
sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Xuất khẩu cịn địi hỏi các doanh
nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện ñời sống nhân dân. Trước
hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao ñộng, tạo ra nguồn vốn ñể nhập
khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ ñời sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở ñể mở rộng và thúc ñẩy các quan hệ kinh tế ñối ngoại
của ñất nước, xuất khẩu và các quan hệ kinh tế ñối ngoại làm cho nền kinh tế gắn
chặt với phân cơng lao động quốc tế. Thơng thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm
hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc ñẩy các quan hệ này phát
triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc ñẩy quan hệ tín dụng,
đầu tư, vận tải quốc tế…
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.



8

1.1.2 ðặc ñiểm hoạt ñộng xuất, nhập khẩu ở nước ta.
Trong những năm gần đây, với những tác động tích cực từ chính sách đổi
mới kinh tế của ðảng và Nhà nước theo hướng thị trường, mở cửa và hội nhập kinh
tế quốc tế, năng lực sản xuất của nền kinh tế ñã ñược cải thiện, lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng tích cực, dần dần từ
sản xuất nhằm thay thế hàng nhập khẩu sang sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu.
Sản xuất hàng xuất khẩu đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng các mặt
hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thơ, đa dạng hóa chủng loại hàng hóa.
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất trong nước và xuất
khẩu. Thị trường xuất nhập khẩu cũng tăng trưởng nhanh theo hướng đa dạng hóa
và chuyển dần từ giao dịch gián tiếp thông qua các thị trường xuất nhập khẩu trung
gian như Singapo, Malaysia… sang giao dịch trực tiếp tại các thị trường Mỹ, Châu
Âu và Nhật Bản… Việt Nam cũng trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới về các
mặt hàng như gạo, tiêu, ñiều, cà phê….
Việt Nam ñã từng bước hội nhập sâu, rộng vào kinh tế khu vực và thế giới
với việc gia nhập ASEAN (năm 1995), ASEM (năm 1996), APEC (năm 1998), và
ñặc biệt là WTO (năm 2006), từ đó thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam ñược
mở rộng nhưng áp lực cạnh tranh cũng ngày càng lớn. Các doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu ñã từng bước ñầu tư chiều sâu ñể hạ giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm hàng hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu chất lượng của những thị
trường nhập khẩu khó tính nhất như EU, Nhật Bản, Mỹ… Bên cạnh đó, đầu tư trực
tiếp nước ngồi cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình ñộ công nghệ
và cung cấp vốn cho việc phát triển mở rộng sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu.
Về thị trường hoạt ñộng xuất nhập khẩu:
Những năm gần ñây thị trường xuất, nhập khẩu của Việt Nam đã có sự thay
ñổi sâu sắc. Nếu như trước ñây nước ta chủ yếu buôn bán với Liên Xô và các nước
ðông Âu, khối các nước xã hội chủ nghĩa, chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập
khẩu thì hiện nay hàng hố và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên khoảng 200 quốc

gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc chuyển hướng kịp thời ñã tạo ñiều kiện ñể mở
rộng quy mô xuất, nhập khẩu lựa chọn bạn hàng phù hợp và giúp cho nền kinh tế tăng
trưởng một cách liên tục.


9

Các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam theo thứ tự là: Mỹ, EU,
ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia. Trong giai ñoạn 2007-2010, Kim ngạch
xuất khẩu vào tất cả các thị trường trọng ñiểm ñều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu
vào EU tăng 2,9 lần, vào Nhật tăng 2,3 lần và vào ASEAN tăng 2,8 lần. ðáng chú ý
nhất là việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Nếu như năm 2005, giá trị xuất
khẩu sang thị trường lớn nhất thế giới này chỉ là 1.065,3 triệu USD, thì đến năm
2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 10,54 tỷ USD và năm 2010 là 14,24 tỷ USD.
ðịnh hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất
khẩu sang các nước có nền kinh tế phát triển như châu Âu, châu Mỹ.
Các ñối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất ñều thuộc khu vực ðông Á:
Trung Quốc, Singapo, ðài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng
Kông. Năm 2007, Việt Nam nhập khẩu ñến 76,3% hàng hóa từ các nước trên; ñến
năm 2010, con số này là 68,4%. Trong chính sách về cơ cấu thị trường nhập khẩu,
ñịnh hướng ñưa ra là giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các nước châu Á. Chiến lược phát
triển xuất nhập khẩu cịn đề cập tới việc gia tăng nhập khẩu từ các thị trường công
nghệ nguồn như Mỹ, EU, Nhật Bản.
Tuy hàng hóa của chúng ta xuất khẩu sang khoảng 200 quốc gia và vùng
lãnh thổ nhưng kim ngạch xuất khẩu sang 40 thị trường lớn nhất ñã chiếm ñến 97%
giá trị xuất khẩu, 20 thị trườnglớn nhất chiếm ñến 90% giá trị xuất khẩu. Trong
nhập khẩu, Việt Nam mua đến 76,3% hàng hóa từ 8 ñối tác lớn nhất. Các ñối tác
xuất khẩu chủ yếu là các thị trường có cơng nghệ nguồn, trong khi các ñối tác nhập
khẩu chủ yếu lại là các thị trường khơng có cơng nghệ nguồn.
Hàng hóa xuất khẩu Việt Nam hầu hết có chất lượng trung bình, khơng có

yếu tố nổi trội so với ñối thủ cạnh tranh. Chất lượng hàng xuất khẩu Việt Nam cịn
chưa ổn định, mẫu mã chưa phong phú, đa dạng. Việt Nam chỉ có lợi thế cạnh tranh
trong nhóm hàng xuất khẩu có cơng nghệ thấp, sử dụng nhiều lao ñộng và xuất khẩu
tài nguyên dạng thô.
Sau hơn 10 năm hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vẫn chưa có nhiều sự thay
đổi trong cấu trúc lợi thế của Việt Nam, vì nhóm hàng hóa có lợi thế so sánh trong
năm các năm gần đây hầu như khơng thay đổi so với năm 2000.


10

Với khả năng gia tăng năng lực cạnh tranh kém, Việt Nam ñang phải ñối mặt
với một thực tế là các mặt hàng xuất khẩu tuy có sản lượng lớn, song giá trị còn
chưa cao và kém hơn nhiều nước trong khu vực, chẳng hạn như Malaysia, tuy lượng
xuất khẩu của nước này trong năm 2009 chỉ tăng 2%, nhưng ñã ñủ ñể tạo ra 14%
tăng trưởng trong giá trị xuất khẩu; hay 8% gia tăng về lượng xuất khẩu của Thái
Lan tương ñương với việc tăng giá trị xuất khẩu nước này tới 18%. Với giả ñịnh
Malaysia ñạt ñược mức tăng trưởng về lượng xuất khẩu 9% thì với năng lực xuất
khẩu hiện tại của nước này, mức tăng trưởng về giá trị xuất khẩu có thể tăng tới
63%, trong khi ñối với Việt Nam, thực tế 9% gia tăng trong lượng xuất khẩu chỉ
tương ñương với 26% gia tăng trong giá trị xuất khẩu.
Cũng vì lý do này, mặc dù nhiều ngành hàng của Việt Nam ñứng thứ hạng
cao trong xuất khẩu như hồ tiêu, ñiều, gạo, cà phê, cao su, hàng dệt may..., nhưng
do chưa tham gia ñược vào các khâu có giá trị gia tăng cao, nên buộc phải lệ thuộc
vào các trung gian thương mại nước ngồi, vừa tăng chi phí trung gian, có trường
hợp bị ép giá...
Các cơng cụ hỗ trợ tài chính cho tăng cường xuất khẩu dường như đã được
Chính phủ rốt ráo thực thi từ hơn một thập kỷ trước, tuy nhiên, vẫn có những chính
sách khơng đi cùng mục tiêu kể trên, chẳng hạn như vấn đề tỷ giá. Chính sách tỷ giá
trong những năm qua đưa ra những thơng ñiệp không rõ ràng cho các nhà xuất

khẩu. Cho tới nay, ñịnh giá cao ñồng VND trong thực tế vẫn là một trong những rào
cản ñối với việc mở rộng xuất khẩu.
Việt Nam mới chỉ xuất khẩu những cái chúng ta có, mà chưa quan tâm đến
một chiến lược phát triển xuất khẩu dài hạn và có tầm nhìn, có trọng tâm, làm thay
ñổi cơ cấu xuất khẩu.
ðối với nhiều mặt hàng, hiện ta vẫn hỗ trợ theo kiểu "mì ăn liền", như với
lúa gạo chẳng hạn, hỗ trợ vốn, cho tạm trữ thì có, nhưng hỗ trợ để làm sao ra hàng
hóa giá trị gia tăng cao thì khơng có.
Ở một góc độ khác, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ñã tăng khá nhanh trong
giai ñoạn 10 năm trở lại ñây. Tuy nhiên, vấn ñề nhập siêu ngày càng lớn, tác động
mạnh đến cán cân thanh tốn quốc tế tổng thể, tạo nên những bất ổn vĩ mô trong
thời gian gần đây đang xóa nhịa những ảnh hưởng tích cực từ hoạt ñộng này.


11

Về mặt hàng xuất, nhập khẩu:
Nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Dầu thơ, xăng dầu, gạo, hạt tiêu, điều,
chè, cao su, hàng dệt may…
Nhóm mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Máy móc thiết bị, giây tuyền sản xuất,
sắt thép, xăng dầu các loại, hóa chất, thức ăn gia súc, vải, gỗ….
1.1.3 Quan ñiểm về quản lý hoạt ñộng xuất nhập khẩu của Nhà nước.
- Phát triển xuất, nhập khẩu phải gắn với phát triển sản xuất, ñảm bảo hiệu
quả kinh tế xã hội, phát triển bền vững:
Hoạt ñộng xuất, nhập khẩu phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu cơ
bản ñể ñịnh hướng phát triển và là tiêu chuẩn ñể ñánh giá kết quả. Kết quả hoạt
động xuất, nhập khẩu thơng qua kết quả sản xuất và phục vụ sản xuất, đời sống và
đóng góp trực tiếp vào GDP của nền kinh tế quốc dân. Hướng hoạt ñộng xuất, nhập
khẩu vào phục vụ yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc ñẩy sản xuất phát triển và cải thiện ñời sống nhân dân. Tránh khuynh hướng

chạy theo lợi nhuận ñơn thuần mà phải xây dựng ñịnh hướng chiến lược và lấy hiệu
quả kinh tế - xã hội làm trọng tâm, đảm bảo thúc đẩy sản xuất phát triển có hiệu
quả, bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng, chống buôn lậu trốn thuế.
Tiếp tục chủ trương dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu, tạo nguồn hàng có
chất lượng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao để xuất khẩu, góp phần giải
quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, ñáp ứng u cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế
giữa nước ta và các nước trong khu vực.
- Phát triển xuất, nhập khẩu phải dựa trên sự phối hợp chặt chẽ giữa các
thành phần kinh tế, các ngành kinh tế và vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo ñịnh hướng XHCN.
Thực hiện chủ trương của ðảng và Nhà nước là: phát triển xuất, nhập khẩu
trong nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt ñộng xuất, nhập khẩu
nhằm khai thác lợi thế và sức mạnh tổng hợp, tạo ra sức cạnh tranh, thúc ñẩy sản
xuất và tiêu dùng.


12

Cơ cấu xuất khẩu phải ñược chuyển dịch mạnh theo hướng gia tăng các sản
phẩm chế biến, chế tạo, chú trọng các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ và chất xám
cao. Bên cạnh đó, phải quan tâm khai thác các mặt hàng chủ yếu sử dụng nguyên, vật
liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao ñộng mà thị trường trong, cũng như ngồi nước có nhu
cầu; đồng thời, phải khai thác mọi nguồn hàng có khả năng xuất khẩu.
Chú trọng nâng cao giá trị gia công và chất lượng từng sản phẩm xuất khẩu;
giảm xuất khẩu hàng chế biến thô, tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu bằng công nghệ
mới; giảm gia cơng, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng nguyên, vật liệu
chất lượng cao trong nước với công nghệ mới; cải thiện hệ thống hạ tầng và cơng

nghệ chế biến thích hợp đi đơi với các biện pháp bảo vệ mơi trường; phải có quy
hoạch vùng ngun liệu cho từng nhóm sản phẩm; quy trình quản lý sản xuất phải
ñược tổ chức lại một cách khoa học và tiết kiệm nhất; từng bước xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng quốc gia cho các loại hàng hóa xuất khấu với nhãn hiệu "sản xuất
tại Việt Nam".
- Thực hiện tự do hố, gắn thị trường trong nước và nước ngồi:
Khai thác thị trường trong nước và nước ngồi để định hướng sản xuất hàng
hoá. Mặt khác, cần củng cố thị trường đã có và khai thác mở rộng thị trường mới,
đặc biệt là thị trường trọng điểm có khối lượng xuất khẩu lớn, tăng thu ngoại tệ,
nhập công nghệ tiên tiến, nâng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước…
Sản phẩm xuất khẩu phải ñáp ứng ñược những yêu cầu ña dạng của thị
trường thế giới, ñặc biệt là yêu cầu về chất lượng, mẫu mã hàng hoá. Mỗi loại hàng
hóa phải hình thành được các thị trường chính, chủ lực và tập trung khả năng mở
rộng các thị trường này, ñồng thời chủ ñộng mở rộng sang các thị trường khác theo
hướng đa phương hố, đa dạng hố quan hệ bn bán; phải có đối sách cụ thể với
từng thị trường và từng bước giảm dần việc xuất khẩu qua các thị trường trung gian.
ðịnh hướng chung là tận dụng mọi khả năng để duy trì tỷ trọng xuất khẩu hợp lý
vào các thị trường đã có ở Châu Á, ñặc biệt là thị trường Nhật, ñẩy mạnh hơn nữa
xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường có sức mua lớn như Mỹ, Tây Âu, thâm nhập,
tăng dần tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trường ðông Âu, Nga và khu vực châu Mỹ,
châu Phi.


13

Cơng tác thị trường, xúc tiến thương mại có ý nghĩa rất quan trọng, phải
ñược triển khai mạnh mẽ nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho xuất khẩu. Các
chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cần được cụ thể hóa và gắn
với hoạt động đối ngoại, tranh thủ ngoại giao hỗ trợ việc ký kết các Hiệp ñịnh
khung, các thoả thuận và các Hợp ñồng dài hạn có giá trị lớn với các quốc gia, các

Tổ chức quốc tế, các thị trường lớn ñể tạo ñầu ra ổn ñịnh và từ ñó có cơ sở cho đầu
tư đổi mới cơng nghệ, nâng cao giá trị nội địa hóa, giá trị gia tăng hàng xuất khẩu.
ðẩy mạnh hoạt ñộng ñối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế ñể mở rộng thị
trường xuất khẩu. Các Hiệp hội ngành hàng phải có vai trị tích cực trong việc phối
hợp nỗ lực của các doanh nghiệp và hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường cơng tác
tìm kiếm thị trường, khách hàng; xây dựng và thỏa thuận các chương trình hành
động nhằm bảo vệ, nâng cao uy tín cũng như quyền lợi chung của Hiệp hội, của mỗi
thành viên và của quốc gia trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Nhập khẩu phải ñược ñịnh hướng chặt chẽ.
Chú trọng nhập khẩu cơng nghệ cao để đáp ứng u cầu của các ngành chế
biến nông, lâm, thuỷ hải sản và sản xuất hàng cơng nghiệp nhẹ; đồng thời, phải gắn
với việc phát triển, sử dụng các công nghệ và vật liệu mới ñược sản xuất trong
nước.
Hạn chế việc nhập khẩu các sản phẩm trong nước ñã sản xuất ñược và sản
xuất có chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; tăng cường tiếp cận các thị
trường cung ứng công nghệ nguồn và có khả năng đầu tư hiệu quả như Tây Âu, Mỹ,
Nhật Bản.
1.2 Nội dung quản lý thu thuế ñối với hoạt ñộng xuất nhập khẩu
1.2.1 Giới thiệu chung về thuế.
Từ giữa những năm 1980, cùng với công cuộc ñổi mới và mở của nền kinh
tế, hệ thống thuế Việt Nam ñã ñược nghiên cứu và ñến năm 1990 đã hình thành bao
gồm một hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế. ðến nay Việt Nam đã
hồn thành cải cách thuế bước 1 (1990 – 1996), cải cách thuế bước 2 (1997 – 2001),
và ñang thực hiện cải cách thuế bước 3 từ năm 2002. Sau ñây là hệ thống thuế Việt
Nam ñang sử dụng (Phụ lục 1).


14

Cùng với q trình sửa đổi, bổ sung và hồn thiện các sắc thuế từ 1990 ñến

nay, hệ thống Thuế nước ta từng bước được hồn thiện, bao qt được nhiều nguồn
thu, ñảm bảo nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước, tăng cường chế độ
hạch tốn kinh tế và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thực hiện cơng bằng xã
hội. ðồng thời đã thực hiện nhiều thỏa thuận và cam kết quốc tế về thuế như Hiệp
ñịnh về tránh ñánh thuế hai lần, gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế. Tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế có chung mục tiêu là tự do hóa thương mại và cắt giảm
thuế quan, do ñó nguồn thu Ngân sách Nhà nước chắc chắn sẽ giảm. Vì vậy, hệ
thống thuế Việt Nam phải tiếp tục cải cách ñể ñảm bảo tập trung các nguồn thu
trong nền kinh tế, thực hiện cam kết từng bước tháo dỡ hàng rào thuế quan, tiến tới
tự do hóa thương mại quốc tế. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, nước ta đang có
một hệ thống thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, có tính hội nhập và có khả năng huy
ñộng ñầy ñủ, chủ ñộng, hợp lý, ñúng mức nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, từ
đó Nhà nước có thể điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, thúc ñẩy phát triển kinh tế, ñảm bảo
an ninh quốc phịng và thực hiện các chính sách xã hội.
1.2.2 Một số sắc thuế ñối với hoạt ñộng xuất nhập khẩu
1.2.2.1 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật ñịnh cho Nhà
nước. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mơ tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý
xuất nhập khẩu và chính sách đối ngoại của đất nước.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có đặc điểm:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, chỉ thu vào hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, khơng thu vào hàng hóa sản xuất và lưu thông trong nước.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn chặt với hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại
của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.


15


- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan hải quan quản lý, cơ quan
thuế nội địa khơng thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt vừa do cơ quan
hải quan thu vừa do cơ quan thuế nội ñịa thu. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập
cá nhân, môn bài, v.v…chỉ do cơ quan thuế nội địa thu), nhằm gắn cơng tác quản lý
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với công tác quản lý nhà nước ñối với các hoạt
ñộng xuất nhập khẩu hàng hóa.
Mục đích của việc đánh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng của thuế nói
chung. Sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ñể bảo vệ nền sản xuất trong nước
tuỳ theo ñặc ñiểm kinh tế của mỗi nước mà mục tiêu được xem xét dựa trên những
góc độ khác nhau. Vì vậy thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được sử dụng với mục
đích kiểm sốt hoạt động ngoại thương trên cơ sở thơng qua thuế quan để điều
chỉnh nền kinh tế trong nước và kiểm sốt hoạt động trao ñổi, mua bán hàng hoá với
quốc gia khác theo hướng có lợi cho quốc gia mình. Bên cạnh đó, sử dụng thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu vì mục đích ngân khố cũng ñược coi trọng ở các nước ñang
phát triển vì ở những nước này nguồn thu cho ngân sách nhà nước còn eo hẹp.
Hiện nay, theo xu hướng chung trên thế giới, mục đích chủ yếu của thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là thực hiện chức năng kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu
phù hợp với thơng lệ quốc tế, với khu vực ñảm bảo nguồn thu chi ngân sách nhà
nước, yêu cầu bảo vệ sản xuất ñược giải quyết bằng cách tạo mơi trường đầu tư trực
tiếp từ nước ngồi thật thơng thống và hấp dẫn, các nhà sản xuất trong nước ñược
ưu ñãi về nhiều mặt ñặc biệt là nhằm mục đích sản xuất nhiều loại hàng hoá phục
vụ tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong nền kinh tế thị
trường.
Cùng với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt và những sắc thuế tiên
tiến khác, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng thể hiện vai trị của nó trong nền
kinh tế mới.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một cơng cụ huy động nguồn thu cho

ngân sách nhà nước.


16

Tùy thuộc vào thời kỳ, giai ñoạn lịch sử phát triển kinh tế ñối ngoại và quan
ñiểm sử dụng mà thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trị khác nhau ở những quốc
gia khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước (các nước phát
triển, thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chiếm từ 1% - 5% trong tổng thu ngân
sách nhà nước, ở các nước ñang phát triển, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ln
chiếm tỷ trọng đáng kể. Việt Nam, vào những năm 1990 – 1996, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu chiếm từ 25% - 30% trong tổng thu về thuế. Tuy nhiên, kể từ khi
thực hiện chủ trương cải cách thuế, thu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giảm dần,
hiện nay chiếm khoảng từ 14% -15%).
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là cơng cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về Hải quan, kiểm tra các hoạt ñộng xuất nhập khẩu, vừa ñiều tiết
vĩ mô hoạt ñộng xuất nhập khẩu,vừa kích thích định hướng hoạt động xuất nhập
khẩu, vừa hướng dẫn người tiêu dùng.
Hiện nay, hoạt ñộng hợp tác giao lưu kinh tế với các nước diễn ra mạnh mẽ.
Nhà nước khơng thể lấy kế hoạch để ñịnh hướng mà hoạt ñộng xuất nhập khẩu phải
tuân theo quy luật thị trường. Nhà nước muốn ñiều tiết ñược hoạt động xuất nhập
khẩu thì phải sử dụng cơng cụ pháp luật, cơng cụ tài chính để điều tiết hoạt ñộng
này. Việc ñiều tiết ñược thực hiện thông qua hệ thống các chính sách, trong đó
chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ linh hoạt và hiệu quả ñể
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế tiêu
dùng thơng qua việc điều chỉnh thuế suất. Xây dựng biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, chính sách miễn giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước có thể thực
hiện được việc kiểm sốt và hướng dẫn hoạt ñộng xuất nhập khẩu và ñiều chỉnh cơ
cấu kinh tế cho phù hợp với ñường lối phát triển kinh tế xã hội, thu hút ñầu tư nước

ngồi, thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố ñất nước.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước.
ðể thực hiện chức năng và đường lối chính sách của quốc gia mình, các nước ñều
sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Sự tồn tại của thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là tất yếu khách quan, nhưng mức ñộ quan trọng của thuế xuất khẩu, thuế nhập


17

khẩu ở mỗi quốc gia còn tuỳ thuộc vào ý chí của mỗi quốc gia đó. Tuy nhiên, khơng
thể khơng thừa nhận vai trò quan trọng của thuế quan là bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Nhờ có vai trị quan trọng này, Nhà nước có thể bảo vệ, trợ giúp các thành
phần kinh tế trong ñiều kiện cần thiết, tạo ra một hành lang pháp lý thuận lợi giúp
cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển hoạt động của mình, có thể đứng vững
và vươn lên trong cơ chế thị trường, ñồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một khoản chi phí nằm trong giá thành
hàng hố. Nó ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận thu ñược của doanh nghiệp. Trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì giá cả là vấn đề được quan tâm hàng
ñầu, cạnh tranh về giá bao giờ cũng là cạnh tranh có hiệu quả nhất. Với những đặc
tính như vậy, Nhà nước sẽ sử dụng thuế quan để kích thích hoặc hạn chế những mặt
hàng theo nhu cầu riêng. Như vậy vai trò bảo hộ nền sản xuất trong nước của thuế
quan sẽ cịn được Nhà nước sử dụng để thúc ñẩy hơn nữa nền kinh tế của mỗi quốc
gia.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách ñối ngoại của
ðảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và cơng
bằng xã hội. Khi tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế, Việt Nam cũng phải
tuân thủ ñúng các quy định mà các tổ chức đó đề ra. Cùng với các sắc thuế khác,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng góp phần thục hiện những u cầu đó đồng
thời thực hiện ñúng chủ trương, ñường lối của ðảng và Nhà nước ñề ra khi hội nhập

Hiện tại Việt Nam ñã và ñang thực hiện lộ trình cam kết giảm hàng rào thuế
quan hàng hoá xuất, nhập khẩu theo chương trình CEPT-AFTA. Mặt khác chính
sách thuế đối với hàng hố xuất, nhập khẩu ñang từng bước vận hành theo nguyên
tắc chung của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Dự kiến sẽ có trên 90% hàng
hố xuấ,t nhập khẩu được tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch
(GATT/WTO). Vì vậy, cùng với việc phải làm quen với cách tính trị giá tính thuế
mới, chính sách thuế xuất, nhập khẩu cần phải thay ñổi theo hướng các cam kết khu
vực và quốc tế, xây dựng lộ trình thực hiện Hiệp ñịnh Trị giá tính thuế theo nguyên
tắc của WTO.


×