Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục tại các trường mầm non phường vĩnh nguyên, thành phố nha trang tỉnh khánh hòa theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.45 KB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ PHƢỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON PHƢỜNG VĨNH NGUYÊN,
THÀNH PHỐ NHA TRANG TỈNH KHÁNH HÒA
THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ PHƢỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON PHƢỜNG VĨNH NGUYÊN,
THÀNH PHỐ NHA TRANG TỈNH KHÁNH HÒA
THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ THÚY HƢỜNG


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Thị Phƣợng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục tại
các trường mầm non phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm” đã hoàn thành và đưa ra bảo vệ.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến quý Thầy,
Cô giáo Trường đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học
Nha Trang
Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo phịng GDĐT Nha Trang,
các đồng chí chun viên tổ mầm non phịng GDĐT, các bậc phụ huynh, đội
ngũ Hiệu trưởng, Hiệu phó, giáo viên, nhân viên trường mầm non Vĩnh
Nguyên 1, Vĩnh Nguyên 2, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ tình cảm và lịng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo,

PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hường - Người tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong q trình hồn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, nhưng chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự
chỉ dẫn, góp ý của q thầy cơ và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Phƣợng

ii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL
CMT

Cán bộ quản lý
Cha mẹ trẻ

CSGD

Chăm sóc, giáo dục

CSND

Chăm sóc, ni dưỡng


CSVC

Cơ sở vật chất

DH
GD

Dạy học
Giáo dục

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non



Hoạt động


HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐGDMN

Hoạt động giáo dục mầm non

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

MNCL

Mầm non công lập

MTGD

Môi trường giáo dục

MTGD

Mục tiêu giáo dục

NV
PH


Nhân viên
Phụ huynh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan......................................................................................................i

Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Danh mục các cụm từ viết tắt trong luận văn...................................................iii
Danh mục các bảng........................................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
TRONG TRƢỜNG MẦM NON................................................................... 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài......................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.............................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản...............................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý...........................................................................9
1.2.2. Khái niệm hoạt động giáo dục...................................................... 11
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục......................................... 11
1.2.4. Khái niệm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.................................... 11
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .. 13
1.3. Đặc điểm quản lý hoạt động giáo dục tại trƣờng mầm non theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm................................................................. 14
1.3.1. Đặc điểm hoạt động giáo dục tại trường mầm non theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.............................................................14
1.3.2. Đặc điểm quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm..................................................... 15
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục tại trƣờng mầm non theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm...........................................................................16
1.4.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch giáo dục tại trường mầm non....16
1.4.2. Quản lý, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục tại trường
mầm non.................................................................................................. 17

iv



1.4.3. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và thiết bị giáo dục
tại trường mầm non.................................................................................18
1.4.4. Quản lý việc tổ chức HĐ giáo dục tại trường mầm non...............19
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tại trường
mầm non.................................................................................................. 19
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý HĐ giáo dục tại trƣờng
mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm........................................20
1.5.1. Các yếu tố khách quan.................................................................. 20
1.5.2. Các yếu tố chủ quan......................................................................21
Tiểu kết chƣơng 1..........................................................................................24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM TẠI CÁC
TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP PHƢỜNG VĨNH NGUYÊN,
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA................................. 25
2.1. Khái quát về các trƣờng MNCL thuộc phƣờng Vĩnh Nguyên,
thành phố Nha Trang.................................................................................... 25
2.1.1. Khái quát vài nét về phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang
.................................................................................................................25
2.1.2. Khái quát về các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên,
thành phố Nha Trang...............................................................................25
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý HĐGD theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm tại các trƣờng mầm non phƣờng Vĩnh
Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa....................................... 30
2.2.1. Mục đích của việc khảo sát........................................................... 31
2.2.2. Khách thể khảo sát........................................................................31
2.2.3. Nội dung khảo sát..........................................................................31
2.2.4. Quá trình khảo sát.........................................................................31
2.2.5. Phương pháp đánh giá..................................................................31
2.2.6. Xử lý kết quả khảo sát................................................................... 32


v


2.3. Thực trạng HĐGD theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm tại
các trƣờng MNCL phƣờng Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang............33
2.3.1. Thực trạng thực hiện HĐGD theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm tại các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành phố
Nha Trang................................................................................................33
2.3.2. Thực trạng vị trí của trẻ em trong công tác giáo dục tại các trường
MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang...............................35
2.3.3. Thực trạng vai trò của GV trong CTGD trẻ tại các trường
MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang...............................37
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ HĐGD lấy trẻ làm trung tâm
tại các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang.......39
2.3.5. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý HĐGD theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm tại các trường MNCL phường
Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang........................................................42
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý HĐGD theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm tại các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên,
thành phố Nha Trang.................................................................................... 53
2.4.1. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được...............................53
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................56
Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................59
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP, PHƢỜNG VĨNH
NGUYÊN, THÀNH PHỐ NHA TRANGTHEO QUAN ĐIỂM LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM.............................................................................60
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.........................................................60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích............................................... 60

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển.............60
3.1.3. Nguyên tắc tính đảm bảo tính phù hợp và khả thi.........................60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................61

vi


3.2. Các biện pháp quản lý HĐGD theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm tại các trƣờng MNCL phƣờng Vĩnh Nguyên, Thành phố
Nha Trang.......................................................................................................62
3.2.1. Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về HĐGD và quản
lý HĐGD theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.....................................62
3.2.2. Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi mới HĐGD tại các
trường MNCL, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.............................................................64
3.2.3. Đổi mới toàn diện HĐGD dục tại

các trường MNCL

phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang theo quan điểm lấy
trẻ làm trung tâm.....................................................................................68
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới HĐGD
tại các trường MNCL, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm...............70
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đáp ứng tốt yêu
cầu quản lý HĐGD theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.....................73
3.2.6. Có chính sách thi đua, khen thưởng đối với những cán bộ,
giáo viên, thực hiện tốt, chưa tốt HĐGD và quản lý HĐGD theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.............................................................76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................78

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp..........79
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................. 79
3.4.2. Khách thể khảo nghiệm.................................................................79
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm...................................................................79
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm............................................................80
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp được đề xuất........................................................................... 80
Tiểu kết chƣơng 3..........................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................90
PHỤ LỤC
vii


Bảng 2.1:

Bảng 2.2:

Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Bảng 2.5:

Bảng 2.6:

Bảng 2.7:

Bảng 2.8:

Bảng 2.9:


Bảng 2.10:
Bảng 2.11:

DANH MỤC CÁC BẢNG
Thống kê số lượng lớp, trẻ tại trường MNCL phường
Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang ......................................
Chất lượng giáo dục toàn diện đối với trẻ tại các trường
MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang một
số năm học .............................................................................
Thống kê số lượng CB, GV, NV của các trường MNCL
phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang một số năm học .......
Thống kê độ tuổi của CB, GV, NV của các trường mầm non
công lập phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang năm học
2018-2019...............................................................................
Thống kê trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ quản lý,
GV và nhân viên ở các trường MN công lập Phường Vĩnh
Nguyên, Thành phố Nha Trang ...............................................
Đánh giá của KTNC về thực trạng HĐGD theo quan điểm lấy
trẻ làm trung tâm, tại các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên
thành phố Nha Trang ................................................................
Đánh giá của KTNC về thực trạng vị trí của trẻ em trong
CTGD,tại các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành
phố Nha Trang .......................................................................
Đánh giá của KTNC về vai trò của GV trong CTGD trẻ
tại các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành phố
Nha Trang ..............................................................................
Đánh giá của KTNC về cơ sở vật chất phục vụ HĐGD lấy trẻ
làm trung tâm tại các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên,
thành phố Nha Trang ................................................................

Đánh giá của KTNC về thực trạng thực hiện chức năng
xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ................
Đánh giá của KTNC về thực trạng tổ chức HĐGD lấy trẻ làm
trung tâm tại các trường MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành
phố Nha Trang .........................................................................

viii

27

27
28

29

30

33

35

37

40
43

45


Bảng 2.12: Đánh giá của KTNC về thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐGD

lấy trẻ làm trung tâm tại các trường MNCL phường Vĩnh
Nguyên, thành phố Nha Trang 48
Bảng 2.13: Đánh giá của KTNC về thực trạng kiểm tra, đánh giá
HĐGD lấy trẻ làm trung tâm tại các trường MNCL
phường Vĩnh Nguyên thành phố Nha Trang 52
Bảng 2.14: Đánh giá của các KTNC về nguyên nhân của những kết
quả đã đạt được trong HĐGD lấy trẻ làm trung tâm tại các
trường MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha
Trang 55
Bảng 2.15: Đánh giá của các KTNC về nguyên nhân của những hạn
chế trong HĐGD lấy trẻ làm trung tâm tại các trường
MNCL phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang
56
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp..........80
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp.............82

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình
chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau
này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn
sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho đất nước. Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan
trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ. Tuy trẻ
bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp

nhận các thơng tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp
với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều
yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm
sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc
cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho
trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng
thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn
sàng để trẻ bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
Những năm qua, tổ chức HĐ giáo dục cho trẻ mầm non theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm đã được triển khai tại các trường mầm non trên toàn
quốc. Tại tỉnh Khánh Hòa, HĐ này cũng đang được triển khai, song đánh giá
về hiệu quả của HĐ này thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức HĐ giáo dục cho trẻ
mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, thực hiện chủ trương
đổi mới phương pháp giáo dục trong tồn ngành giáo dục nói chung và bậc
học mầm non nói riêng, cùng với những kinh nghiệm, hiểu biết của mình và

1


mong muốn làm thế nào để giúp giáo viên mầm non tổ chức HĐ giáo dục đạt
hiệu quả cao, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý HĐ giáo dục tại
các trường mầm non, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý HĐ giáo dục tại các trường mầm
non, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm và nguyên nhân của thực trạng, tác giả đề xuất
biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐ này.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: HĐ giáo dục tại trường mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐ giáo dục tại các trường mầm
non, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Thực trạng quản lý HĐ giáo dục tại các trường mầm non, phường
Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm?
4.2. Các biện pháp quản lý HĐ giáo dục tại các trường mầm non,
phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay các trường mầm non, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa đang tổ chức HĐ giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm, tuy nhiên chất lượng của HĐ này chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu
của thực trạng này là do công tác quản lý HĐ này của các nhà trường chưa
hiệu quả. Nếu đề xuất được các giải pháp khắc phục nguyên nhân khả thi sẽ
giúp các trường mầm non, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa nâng cao chất lượng giáo dục.
2


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐ giáo dục và quản lý HĐ giáo dục
tại trường mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐGD và quản lý HĐGD tại các
trường mầm non, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm – Nguyên nhân của thực trạng.
6.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGD dục tại
các trường mầm non này theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

6.4. Tổ chức khảo nghiệm nhằm chứng minh sự cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về qui mô: Biện pháp quản lý HĐGD tại các trường mầm non,
phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm.
7.2. Về cơ sở nghiên cứu: Chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu đề
tài ở các trường mầm non công lập, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
7.3. Về khách thể điều tra: Điều tra 9 cán bộ quản lý và 37 giáo viên
của các Trường mầm non Vĩnh Nguyên 1, Vĩnh Nguyên 2, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp tổng hợp, hệ
thống hố, phân tích thu thập tài liệu. Đề tài sử dụng các phương pháp này để
xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐ giáo dục tại trường mầm non theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra
bằng ankét, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phương pháp
chuyên gia, phương pháp khảo nghiệm và phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
3


9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐ giáo dục tại trường mầm non
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Chương 2. Thực trạng quản lý HĐGD tại các trường MNCL, phường
Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo quan điểm lấy trẻ

làm trung tâm.
Chương 3. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGD tại các
trường MNCL, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
TRONG TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
HĐGDMN và Quản lý HĐGD mầm non từ lâu đã được các tác giả quan
tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trên thực tế cịn ít các cơng trình nghiên cứu về
Quản lý HĐGD trong trường mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong tác phẩm “Early childhood education takes learners into the
center”[19], tác giả Leo Tolstoy đã bàn về vấn đề cốt lõi của giáo dục mầm non
là phải được xây dựng trên một luận điểm về tính tự nhiên, cụ thể, phải để cho
trẻ em phát huy được tính sáng tạo, chủ động trong HĐ có định hướng.

Trong bài viết của Tiến sĩ Robert. G. Mayer đã nhấn mạnh: “Trước khi
xây dựng tòa nhà, ta cần xây dựng một cái nền bằng đá vững chắc, trên cơ
sở đó làm nền tảng xây nên tồn bộ cơng trình kiến trúc. Tại sao phải đầu tư
vào chương trình chăm sóc và phát triển trẻ thơ từ những năm nhỏ tuổi, coi
đây là một phần của chiến lược cơ bản để giáo dục và phát triển toàn diện
đứa trẻ những giai đoạn tiếp theo” [28].
Các nhà Tâm lý học Xô viết như: L.X.Vư-gốt-xki, A.N.Lêônchiev đã
phát hiện ra cơ chế chuyển từ hành động vật chất bên ngồi thành hành động

trí tuệ bên trong và đặc điểm, các giai đoạn của sự hình thành các hành động
trí tuệ ở trẻ em khi nghiên cứu quá trình hình thành hành động trí tuệ ở trẻ em.
Nhờ đó, các nhà Tâm lý học cũng đưa ra các biện pháp chăm sóc đặc biệt để
hình thành tốt hành động trí tuệ cho trẻ em.
Năm 2001, ở phương Tây, cơng trình nghiên cứu "Kinh nghiệm chăm
sóc trẻ em – Một số phân tích và so sánh" của tác giả Beardsley Lyda Dove,

5


thuộc University of California, Berkeleyđã đưa ra kết quả phân tích, so sánh
với kinh nghiệm chăm sóc trẻ tại một chương trình ni dạy trẻ chất lượng.
Ở Mỹ, trẻ em đi học trong các cơ sở giáo dục công lập ở tuổi lên 5 hay 6,
mỗi Bang xây dựng chương trình giáo dục mầm non riêng phù hợp với điều
kiện của mỗi Bang. Việc giáo dục trẻ em ở độ tuổi mầm non thường mang
tính chất bắt buộc, cơ bản được thực hiện dựa vào nền giáo dục công. Nước
Mỹ khơng có chương trình mầm non quốc gia có tính chất bắt buộc.
Chương trình “Head Start” là chương trình nhà trẻ và mẫu giáo dành cho các
gia đình có thu nhập thấp do chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính.
Tiến sĩ Maria Montessori "Giáo dục khơng phải dựa vào việc truyền đạt
kiến thức mà phải mở ra con đường mới và giải phóng được tiềm năng con
người". Tiến sĩ Maria Montessori, bác sĩ, nhà nhân chủng học và nhà sư
phạm, đã dành hơn 50 năm để nghiên cứu về những đứa trẻ có cùng tơn giáo,
nền tảng văn hóa và điều kiện kinh tế. Quan sát của bà về con người từ khi
sinh ra đến khi trưởng thành đã đúc rút ra một hệ thống nguyên tắc triết học,
tâm lý và sư phạm. Những nguyên tắc này cùng vô số tài liệu giảng dạy của
bà được biết đến bằng cái tên Phương pháp Giáo dục Montessori. Giáo dục
Montessori là một phương pháp tồn diện và liên tục có gắn kết với nhu cầu
thiết yếu của con người, và thích nghi với từng giai đoạn phát triển.
Mơ hình Montessori (Italy), Reggio Emilia (Italy), High scope (Mỹ),

những mơ hình này đều tiếp cận theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực để thúc đẩy sự phát triển,
tính chủ động, khả năng tư duy độc lập và giải quyết vấn đề cho trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Năm 1995, trong tài liệu: “Giao tiếp và ứng xử của cô giáo với trẻ
em”, tác giả Ngơ Cơng Hồn đã phân tích những vấn đề chung về giao tiếp,
giao tiếp sư phạm và cách ứng xử của cô giáo với trẻ trong trường mầm non
[12];
6


Năm 2001, trong cuốn “Tâm lý lứa tuổi và tâm lý sư phạm”, tác giả Lê
Văn Hồng đã phân tích đặc điểm tâm lý trẻ lứa tuổi mầm non và những vấn
đề cần chú ý khi giáo dục trẻ lứa tuổi này [13];
Năm 2004, trong cuốn “GDMN những vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác
giả Nguyễn Ánh Tuyết, đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác
giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non [34];
Năm 2004, với Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc nâng cao
chất lượng chương trình CSGD trẻ 3-6 tuổi trong trường MN”, tác giả Lê Thu
Hương đã tổng hợp những kinh nghiệm về chương trình chăm sóc, giáo dục
trẻ MN của một số nước trên thế giới và đánh giá thực trạng về chương trình
chăm sóc, giáo dục trẻ MN hiện hành và việc thực hiện HĐ chăm sóc, giáo
dục trong các trường mầm non hiện nay ở nước ta [14].
Năm 2009, trong cuốn “Lập môi trường tâm lý trong dạy học nhằm
phát triển sự sáng tạo của học sinh”, tác giả Hồ Thị Nhật đã nghiên cứu và
đưa ra biện pháp lập môi trường tâm lý trong dạy học nhằm phát triển sự sáng
tạo của học sinh [22].
Dạy học (DH) lấy người học làm trung tâm là một quan điểm đã ra đời
trên thế giới từ lâu. Ở Việt Nam, quan điểm này cũng được áp dụng ở các cấp
bậc học từ phương diện lí luận đến thực tiễn và các văn bản pháp quy Nhà

nước trong hàng chục năm qua [1]. Trong giáo dục mầm non, quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm đã được hiện thực hố trong các chương trình giáo
dục mầm non qua các giai đoạn. Đặc biệt, từ chương trình Giáo dục mầm non
2009 và được sửa đổi vào năm 2017, lấy trẻ làm trung tâm là tư tưởng chỉ đạo
xuyên suốt. Theo chương trình này, nội dung và các hoạt động giáo dục được
triển khai theo hướng tích hợp theo chủ đề, nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện,
liên tục, đáp ứng được sự đa dạng của vùng miền và đối tượng trẻ [2]. Để
nhấn mạnh hơn vai trò của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, Bộ GD-ĐT ban
hành Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT (25/01/2017) về
7


việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”
giai đoạn 2016 - 2020. Kế hoạch đã xác định một trong những mục tiêu quan
trọng là bảo đảm tất cả trẻ đều được tạo cơ hội học tập qua chơi và bằng nhiều
cách khác nhau phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả năng của bản thân trẻ
[3; tr 1]. Với mục tiêu này, nội dung của kế hoạch ghi rõ các cơ sở giáo dục
mầm non phải “Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và đánh giá sự phát
triển của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” [3; tr 2]. Như vậy,
việc nghiên cứu, áp dụng những hình thức tổchức hoạt động giáo dục để phát
huy vai trò trung tâm của trẻ là một việc làm cấp thiết hiện nay của các cơ sở
giáo dục mầm non
Năm 2017, với nghiên cứu “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ em
làm trung tâm – Điều kiện cần thiết để hình thành nền tảng tính cách tự tin
cho trẻ mầm non“, tác giả Trịnh Văn Tùng đã phân tích tầm quan trọng của
việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong việc hình
thành nền tảng tính cách tự tin cho trẻ mầm non [35].
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, chúng ta cịn phải kể đến một số
cơng trình khác đều nghiên cứu về công tác giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non
như: Một số biện pháp dạy trẻ 4 - 5 tuổi phát triển kỹ năng xé - dán của tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Linh, trường Mầm non Bình Quới, tỉnh Long An; Một số
biện pháp nâng cao chất lượng HĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái của
tác giả Trần Thị Tâm, trường Mầm non Phan Đình Phùng, thành phố Thanh
Hóa; Nghiên cứu một số kỹ năng sư phạm của GVMN, của tác giả Hồ
Nguyễn Xuân Trang, chuyên ngành Tâm lý học, năm 2006; Ảnh hưởng của
chương trình GDMN hiện hành và hình thức tổ chức dạy học của GVMN, của
tác giả Nguyễn Thị Tiến, thành phố Phan Thiết, năm 2017;
Một số luận văn thạc sỹ, đề tài của một số tác giả cũng đề cập nghiên
cứu xoay quanh chủ đề này như:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt với đề tài “Các
8


biện pháp tăng cường quản lý HĐ Chăm sóc - Giáo dục trẻ của Hiệu trưởng
các trường mầm non Quận 3 – Thành phố HCM”. Trong luận văn này tác giả
đã xây dựng được các biện pháp tăng cường quản lý HĐ chăm sóc - giáo dục
trẻ phù hợp với điều kiện của các trường MN quận 3 - Thành phố Hồ Chí
Minh và có tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tế;
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Hòa “Một số biện pháp can
thiệp sớm tình trạng suy dinh dưỡng cho trẻ từ 18 đến 36 tháng ở trường MN
Cốc Hóa, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”, tác giả đã phân tích
thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ từ 18 đến 36 tháng ở trường MN – Nguyên
nhân của thực trạng, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục nguyên nhân của
thực trạng này.
Đề tài “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng CSGD
trẻ” của tác giả Lê Minh Hà, Vụ Giáo dục mầm non.
Năm 1998, tác giả Phạm Thị Trâm, trong luận văn thạc sỹ “Những biện
pháp phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
CSGD trẻ trong trường MN”, tác giả đã nghiên cứu và xây dựng một hệ thống
các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường nhằm nâng cao chất

lượng CSGD trẻ trong trường MN.
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu chuyên sâu về các phương pháp
để hướng tới tổ chức mơ hình giảng dạy cho trẻ mầm non trên mọi phương
diện. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu quản lý HĐGD theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm non phường Vĩnh Ngun,
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa. Chính vì vậy, tác giả đã chọn vấn đề
này để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là HĐ đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội,
ln gắn liền với q trình phát triển xã hội. Đặc biệt, trong xã hội phát
9


triển như hiện nay, thì quản lý có vai trị rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về quản lý. Ở mỗi cách tiếp cận, các tác giả thường đưa ra những khái
niệm khác nhau.
Đối với Khổng Tử, ông thường đề cao vai trò cá nhân của người quản
lý: Người quản lý mà chính trực thì khơng cần phải bỏ tốn nhiều công sức mà
vẫn khiến được người ta làm theo.Các Mác đã ví tổ chức như một dàn nhạc:
Một nhạc sĩ độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc
thì cần phải có một nhạc trưởng.
Tiếp cận quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ đã cho rằng: Quản lý
là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ
thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới”.
Nhấn mạnh các chức năng của HĐ quản lý, tác giả Nguyễn Quốc Chí
và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các HĐ (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [4].
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là HĐ hay tác động có định

hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản
lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [7].
Dựa trên vai trị các nguồn lực trong quản lý, tác giả Trần Kiểm cho
rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”[20].
Như vậy, mỗi quan điểm có một sắc thái khác nhau, theo chúng tơi:
Quản lý là một q trình tác động có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên khách thể quản lý nhằm khai thác, tổ chức và thực hiện có hiệu quả
những nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ
chức đề ra.
10


1.2.2. Khái niệm hoạt động giáo dục
HĐGD có thể hiểu theo hai cấp độ:
Theo nghĩa rộng: HĐGD là loại hình HĐ đặc thù của XH loài người
nhằm tái sản xuất những nhu cầu của XH và năng lực của con người, để duy
trì phát triển XH, để hồn thiện các mối quan hệ xã hội thơng qua các hình
thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định
đến đối tượng, nhằm hình thành, phát triển hoàn thiện nhân cách trên tất cả
các mặt đức, trí, thể, mỹ.
Theo nghĩa hẹp: HĐGD là HĐ sư phạm được tổ chức trong nhà trường
một cách có kế hoạch, có mục đích, trong đó dưới vai trị chủ đạo của nhà
GD, người được giáo dục tích cực, chủ động, tự giác, tự rèn luyện, nhằm hình
thành cơ sở thế giới quan, nhân sinh quan khoa học, những phẩm chất, nét
tính cách của người cơng dân, người lao động.
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục

Quản lý HĐGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý, nhằm đưa HĐ sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Quản lý HĐGD nhằm tập hợp và tổ
chức các HĐGD của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo. Quản lý HĐGD là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, đưa HĐGD vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, đối với thế hệ trẻ và
đối tượng học sinh.
1.2.4. Khái niệm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Quá trình giáo dục gồm hai mặt, quan hệ hữu cơ giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục. Theo A. Kơmenski: Giáo dục có mục đích đánh thức
năng lực nhảy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách … hãy tìm ra phương
pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học được nhiều hơn.
11


Theo R.C.Shama: Trong phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, tồn bộ q trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng, lợi ích của
người học. Mục đích là phát triển ở học sinh kĩ năng và năng lực độc lập học
tập và giải quyết vấn đề theo từng độ tuổi phù hợp.
Thực chất của quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm là hệ phương
pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm còn gọi là hệ phương pháp
dạy- tự học, được xem là một hệ thống phương pháp dạy học có thể đáp ứng
được các yêu cầu cơ bản của mục tiêu GD trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Dạy học lấy trẻ làm trung tâm là đặt trẻ vào vị trí trung tâm của HĐ dạy
– học với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người – vừa là chủ thể
vừa là mục đích của q trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể hóa q trình học
tậpvà sự trợ giúp của phương tiện thiết bị hiện đại, để cho tiềm năng của mỗi
học sinh được phát triển tối ưu, góp phần có hiệu quả vào việc xây dựng cuộc

sống cho cá nhân, gia đình và xã hội.
Với phương pháp dạy học lấy người dạy làm trung tâm thì học sinh chỉ
ngồi nghe thầy cô giảng bài, ghi chép và học thuộc lòng nên kiến thức rất hời
hợtvà máy móc. Việc thay đổi phương pháp dạy học là cần thiết và quan trọng
để đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay.
Phương pháp dạy học lấy trẻ em là trung tâm là phương pháp học tập
tích cực, khác với phương pháp dạy học truyền thống. Giáo viên được tập
huấn cách thiết kế và giảng dạy theo phương pháp dạy học tích cực, lấy học
sinh làm trung tâm, áp dụng các kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng đặt câu
hỏi, phương pháp đóng vai, tự làm đồ dùng đồ chơi bằng ngun vật liệu sẵn
có, sử dụng trị chơi học tập…
Theo chúng tôi, giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được hiểu như sau:
“Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là mọi HĐ đều hướng tới từng trẻ cũng như
từng nhóm trẻ nhỏ và nhóm trẻ lớn để tạo cơ hội cho trẻ được học tập trong
điều kiện cụ thể, nhằm hỗ trợ trẻ phát triển ở tất cả các lĩnh vực”.
12


Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non được thể hiện ở
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, phương tiện và điều kiện,
hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục;
thể hiện ở vị trí của trẻ, vai trị của giáo viên.
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Quản lý HĐGD lấy trẻ làm trung tâm là các HĐ, tác động của chủ thể quản
lý trường MN đến HĐGD trẻ nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của GDMN.

Quản lý HĐGD lấy trẻ làm trung tâm ở trường MN gắn với điều kiện
cụ thể của mỗi một nhà trường, nhưng nhìn chung nó bao gồm quản lý HĐGD
và quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐGD. Quản lý HĐGD lấy trẻ làm trung tâm
là q trình tác động có ý thức, có định hướng lên tất cả các thành tố tham gia

vào quá trình tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý theo các
hướng tiếp cận khác nhau, nhằm đưa ra các HĐ cụ thể để đạt được kết quả
mong muốn một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng GD và đào tạo
của nhà trường. Xét về nội dung, quản lý HĐGD lấy trẻ làm trung tâm
ở trường MN là xây dựng và đạt được sự đồng thuận về các tiêu chí, mục tiêu
quyết định đặc trưng cho phong cách của nhà trường và các thành viên phải
tn thủ nghiêm túc. Xét về mục đích thì quản lý HĐGD lấy trẻ làm trung tâm
là để tạo nên chất lượng, thương hiệu, uy tín của nhà trường đồng thời mang
lại hiệu quả cao cho các HĐ của nhà trường đó. Xét về tác động mong muốn,
quản lý HĐGD lấy trẻ làm trung tâm nhằm hỗ trợ cho các thành viên của nhà
trường chuyển hóa hệ thống các giá trị và triết lý hành động đã nhận thức
được; chuyển hóa các năng lực đã được hình thành trở thành động lực và hành
động thực tiễn cụ thể GD trẻ phát triển toàn diện nhân cách.
Theo cách tiếp cận chức năng quản lý thì quản lý HĐGD lấy trẻ làm trung
tâm ở trường MN là một quá trình bao gồm các HĐ: Lập kế hoạch GD lấy trẻ
làm trung tâm ở trường MN; Tổ chức HĐGD lấy trẻ làm trung tâm tại các trường
MN; Chỉ đạo thực hiện HĐGD lấy trẻ làm trung tâm tại trường MN
13


theo kế hoạch hàng năm, hàng tháng, hàng tuần và hàng ngày; Kiểm tra, đánh
giá HĐGD lấy trẻ làm trung tâm tại các trường MN
Trong luận văn, chúng tôi lựa chọn tiếp cận chức năng quản lý khi thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
1.3. Đặc điểm quản lý hoạt động giáo dục tại trƣờng mầm non theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm
1.3.1. Đặc điểm hoạt động giáo dục tại trường mầm non theo quan điểm lấy
trẻ làm trung tâm
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là tổ chức HĐGD không chỉ truyền đạt
kiến thức cho trẻ một cách thụ động mà GV cần phải tạo ra các điều kiện, các

cơ hội để mọi đứa trẻ được chủ động, sáng tạo, được tích cực HĐ, tự chiếm
lĩnh kiến thức và kinh nghiệm.
Theo TS. Nguyễn Thụy Phương, HĐGD lấy trẻ em làm trung tâm là
“Giáo dục mới” là một quan điểm đặt trẻ em vào trung tâm của hệ thống GD
và coi trẻ em như một chủ thể vận động trong sự phát triển tự nhiên về thể
chất, tinh thần và trí tuệ. “Giáo dục mới” thực sự là một thuyết nhật tâm của
Kopernik trong ngành sư phạm vì nó “dám” đảo ngược và đổi chiều tư duy
giáo dục truyền thống. Quan điểm này đã được nhen nhóm vào thế kỷ 18,
được hiện thực hóa bằng một số trường học ở châu Âu sau đó và bị ngắt
quãng bởi Chiến tranh Thế giới lần thứ 2. Phương pháp dạy ở những trường
học kiểu mới này hướng đến việc học thông qua thực hành và khả năng tự
quản.... Giáo dục phải tự nhiên, gắn với đời thực, chuẩn bị hành trang vào đời,
giáo dục phải dạy lòng vị tha và tôn trọng sự khác biệt. Đồng thời, phong trào
này là một cuộc tái tư duy và tái định nghĩa về mục tiêu của giáo dục, về quan
niệm về trẻ em, về chức năng của nhà trường, vai trò của người dạy và về
phương pháp và giáo cụ sư phạm”. Trường học phải thích ứng trước nhu cầu
và mối quan tâm, sở thích, hứng thú của trẻ, nhà trường phải là nơi vừa học
vừa hành và môi trường hợp tác và tương tác giữa học sinh với nhau và giữa
giáo viên với trẻ.
14


×