Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Thực trạng giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh tại một số trường mầm non ở thành phố bạc liêu​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tạ Minh Tú

THỰC TRẠNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN
MẦM NON VỚI PHỤ HUYNH TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON Ở THÀNH PHỐ BẠC
LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tạ Minh Tú

THỰC TRẠNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN
MẦM NON VỚI PHỤ HUYNH TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON Ở THÀNH PHỐ BẠC
LIÊU
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC:
TS. LÊ XUÂN HỒNG


Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là do chính tơi thực hiện. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn tồn trung thực và chưa được
cơng bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác. Mọi sự khiếu nại, thắc mắc hay tố cáo
bản quyền tác giả, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Học viên

Tạ Minh Tú


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh và q thầy cơ khoa Giáo dục Mầm non đã tận tình giảng
dạy và hướng dẫn cho tơi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Q thầy cơ Phịng Sau đại học đã nhiệt tình giúp
đỡ tơi trong thời gian học tập và bảo vệ luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại học Bạc
Liêu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành chương trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Xuân Hồng –
Người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Bạc

Liêu, Ban Giám hiệu và giáo viên các trường: Trường MN Tuổi Thơ - P8, Trường
MN Hoa Sen - P7, Trường MN Bạc Liêu - P1, Trường MN Họa Mi - P1, Trường MN
Sơn Ca - P3, Trường MG Măng Non - P2, Trường MG Hướng Dương - P5, Trường
MG Vành Khuyên - Xã Vĩnh Trạch, Trường MG Vàng Anh - Xã Vĩnh Trạch Đông,
Trường MG Hoa Hồng - P. Nhà Mát, Trường MG Tuổi Ngọc - Xã Hiệp Thành,
Trường MN Tâm Tâm - P3 và Trường MN Tâm Nhi - P7 đã nhiệt tình cộng tác trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Giáo dục Mầm non K27 đã đồng
hành, quan tâm chia sẻ, động viên tơi trong thời gian học tập và hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn
đã cho tôi những đóng góp q báu để hồn chỉnh luận văn này.
Bạc Liêu, tháng 9 năm 2018
Học viên
Tạ Minh Tú


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP VÀ GIAO TIẾP CỦA
GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI PHỤ HUYNH................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................6
1.1.1. Ở nước ngoài............................................................................................6

1.1.2. Ở Việt Nam...............................................................................................8
1.2. Một số vấn đề lý luận về giao tiếp và giao tiếp của giáo viên mầm non với
phụ huynh.............................................................................................................9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................9
1.2.2. Giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh.................................... 12
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh......................16
1.2.4. Nguyên tắc giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh.................26
1.2.5. Các trở ngại trong giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh.......28
1.2.6. Hiệu quả giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh.....................29
1.2.7. GT truyền thông của giáo viên với phụ huynh ở một số quốc gia có
nền giáo dục phát triển

30

Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
VỚI PHỤ HUYNH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON



TP. BẠC LIÊU

40

2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu....................................................... 40
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu................................................................. 40


2.1.2. Về khách thể nghiên cứu (KTNC).......................................................... 41
2.2. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng giao tiếp của giáo viên mầm

non với phụ huynh tại một số trường mầm non ở Thành phố Bạc Liêu............45
2.2.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 45
2.2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 45
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 45
2.3. Kết quả thực trạng giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh tại một
số trường mầm non ở Thành phố Bạc Liêu....................................................... 58
2.3.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về giao tiếp với phụ huynh trong
hợp tác với cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ.

58

2.3.2. Đánh giá về tính tích cực, chủ động của giáo viên mầm non trong
giao tiếp với phụ huynh

63

2.3.3. Đánh giá về kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với
phụ huynh

64

2.3.4. Mức độ thực hiện các hình thức giao tiếp của giáo viên mầm non
với phụ huynh

78

2.3.5. Đánh giá về hiệu quả giao tiếp của giáo viên mầm non với
phụ huynh

79


2.4. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp của
giáo viên mầm non với phụ huynh tại một số trường mầm non ở thành phố
Bạc Liêu........................................................................................................... 87
2.4.1. Cơ sở của việc đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao
hiệu quả giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh tại một số
trường mầm non ở Thành phố Bạc Liêu 87
2.4.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giao tiếp của giáo viên
mầm non với phụ huynh

91

Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................104
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BDTX

: Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL

: Cán bộ quản lý


CS-GD

: Chăm sóc - giáo dục

CTGD

: Chương trình giáo dục

GD

: Giáo dục

GDMN

: Giáo dục mầm non

GT

: Giao tiếp

GTSP

: Giao tiếp sư phạm

GTTT

: Giao tiếp truyền thông

GV


: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên mầm non

KHGD

: Khoa học giáo dục

KN

: Kỹ năng

KNGT

: Kỹ năng giao tiếp

MG

: Mẫu giáo

MN

: Mầm non

NT&GĐ

: Nhà trường và gia đình


PH

: Phụ huynh

PHCB

: Phụ huynh cần biết

PHHS

: Phụ huynh học sinh

TPBL

: Thành phố Bạc Liêu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu 1................................................ 42
Bảng 2.2. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu 2................................................ 43
Bảng 2.3. Mục đích GT của GVMN với PH.......................................................... 59
Bảng 2.4. Mức độ đánh giá tầm quan trọng của các nội dung GT..........................61
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng kỹ năng GT của GVMN.............................................. 64
Bảng 2.6. Các phương án xử lý tình huống 1 của GVMN...................................... 66
Bảng 2.7. Các phương án xử lý tình huống 2 của GVMN...................................... 67
Bảng 2.8. Các phương án xử lý tình huống 3 của GVMN...................................... 69
Bảng 2.9. Ý kiến trao đổi của PH trong sổ bé ngoan.............................................. 71
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hình thức GT của GVMN...................................78
Bảng 2.11. Đánh giá của PH về thuận lợi – khó khăn trong GT...............................84

Bảng 2.12. Hình thức GT mà GVMN thích sử dụng khi liên lạc với PH.................88
Bảng 2.13. Hình thức GT mà PH thích GVMN sử dụng khi liên lạc với PH...........88
Bảng 2.14. Kết quả thăm dò ý kiến của GVMN và CBQL về một số biện pháp
tác động

89


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Đánh giá của GVMN về tầm quan trọng của GT với PH.............................. 58

Biểu đồ 2.2.

Mong muốn của GVMN trong GT với PH về vấn đề giáo dục trẻ................60

Biểu đồ 2.3.

Tính tích cực, chủ động của GV trong GT với PH.........................................63

Biểu đồ 2.4.

Các phương án giải quyết vấn đề trong tình huống 1.................................... 65

Biểu đồ 2.5.

Các phương án giải quyết vấn đề trong tình huống 2.................................... 67

Biểu đồ 2.6.


Các phương án giải quyết vấn đề trong tình huống 3.................................... 69

Biểu đồ 2.7.

Mức độ hài lịng của PH trong GT với GVMN..............................................80

Biểu đồ 2.8.

Nguyên nhân thực trạng GT của GVMN với PH...........................................81

Biểu đồ 2.9.

Thuận lợi – khó khăn của GVMN trong GT với PH......................................83

Biểu đồ 2.10. Mặt mạnh – yếu của GVMN trong GT với PH..............................................86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Công tác phối hợp nhà trường và gia đình trong CS-GD trẻ MN được quy định
cụ thể trong một số văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Bộ GD-ĐT như: Luật GD (2005);
Điều lệ Trường MN (2008); Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN (2008) và nhiều
Quyết định, Thông tư, Hướng dẫn khác. Theo đó, GVMN khơng chỉ có một nhiệm vụ
duy nhất là chăm sóc, GD trẻ mà cịn phải thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền kiến thức
khoa học nuôi dạy trẻ đến với PH. Vì thế, trong mối quan hệ hợp tác giáo dục giữa nhà
trường và gia đình, GT của GVMN với PH cần phải được quan tâm, chú trọng. Đặc biệt,
sách “Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm trong trường

MN” (2017) đã xây dựng bộ tiêu chí “thực hành áp dụng quan điểm GD lấy trẻ làm
trung tâm trong hợp tác với cha mẹ chăm sóc, GD trẻ” (gồm 12 tiêu chí, 27 chỉ số). Để
thực hiện tốt bộ tiêu chí này, GT của GVMN với PH là vô cùng cần thiết (Hoàng Thị
Dinh, Nguyễn Thị Thanh Giang, Bùi Thị Kim Tuyến, Lương Thị Bình, Nguyễn Thị
Qun, Bùi Thị Lâm, Hồng Thị Thu Hương, 2017).

Ở trường MN, GVMN là người thường xuyên tiếp xúc, trao đổi, làm việc trực
tiếp với trẻ và PH. Do đó, GT của GVMN với PH vơ cùng quan trọng và cần thiết
“để tạo ra các đối tác nhà trường vững chắc và tăng cường sự tham gia của các bậc
cha mẹ” (Susan, G., and Clay, 2005).
GT của GVMN với PH đem lại nhiều lợi ích, đó là sự hiểu biết, hợp tác, chia
sẻ và thiện cảm. GT giúp xây dựng mối quan hệ giữa GV và PH, tạo thành nền tảng
cho tất cả các hình thức tham gia khác của gia đình vào trong GD. Đồng thời, phát
triển mối quan hệ tích cực với cha mẹ trẻ là điều kiện quan trọng để có thể trao đổi
thơng tin, tun truyền sự chăm sóc, giáo dục tốt nhất cho con cái của họ. Thông qua
GT với PH, GV dễ dàng hiểu được những nét riêng biệt về thói quen, sở thích, tính
cách, những đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ; nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng,
mong muốn của PH khi gửi con đến trường; nhanh chóng truyền đạt đến PH những
thơng tin, hoạt động của nhà trường dành cho trẻ, làm cho việc chăm sóc và GD trẻ ở
NT&GĐ có sự thống nhất với nhau. Từ đó, GV dễ dàng vận động, thu hút sự tham


2

gia của PH vào cơng tác chăm sóc, GD trẻ cùng với nhà trường. Việc xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch nuôi dạy trẻ của GV sẽ đạt kết quả tốt hơn khi có PH cùng
chung tay góp sức.
Đối với nghề GV, GT vừa có vai trị quan trọng trong sự hình thành và phát
triển nhân cách người giáo viên vừa là một bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là
thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người GV. Nhân cách mẫu

mực của người thầy “được bộc lộ rõ nét thông qua hành vi giao tiếp và ứng xử của
người GV đối với học sinh, PH cũng như các đối tượng giao tiếp khác trong môi
trường học đường”. (Huỳnh Văn Sơn, Võ Văn Nam, Võ Thị Tường Vy, Mai Mỹ
Hạnh, 2017). Sự GT tốt của GVMN với cha mẹ trẻ là điều kiện tiên quyết để thuyết
phục PH tham gia vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ nhỏ có chất lượng, qua đó,
GVMN hồn tồn có thể nâng cao khả năng tun truyền, thuyết phục, kể cả với
những PH khó tính. GT tốt với PH không chỉ giúp giáo viên quảng bá thương hiệu,
quảng bá hình ảnh chân dung người thầy của mình, tạo điểm mạnh cho riêng mình,
nâng cao uy tín của bản thân và nhà trường, mà còn tạo dựng được niềm tin từ hai
phía giữa GV và PH, giúp GV gặt hái nhiều thành công trong lĩnh vực nghề nghiệp
(Susan, G., and Clay, 2005).
Như vậy, GT tốt với cha mẹ trẻ vừa là điều kiện cần thiết giúp người GVMN
đáp ứng các yêu cầu, qui định bắt buộc của ngành nghề, vừa là phương tiện giúp GV
hiểu biết hơn về những đứa trẻ đồng thời nắm bắt tâm lý, nhu cầu, nguyện vọng
chính đáng của cha mẹ trẻ. Từ đó, GV thuyết phục sự tham gia của PH nhằm giảm
bớt áp lực công việc mà vẫn đạt được hiệu quả cao trong công tác nuôi dưỡng, CSGD trẻ MN.
Trước khi vào nghề GVMN, sinh viên MN được trang bị kiến thức và năng
lực GT nhằm đáp ứng yêu cầu năng lực nghề nghiệp và chuẩn trình độ đào tạo nghề
GVMN (Hồ Lam Hồng, 2009). Và trong những năm qua, Bộ GD-ĐT tổ chức thực
hiện Dự án BDTX cho CBQL và GVMN trên khắp cả nước. Giáo viên được học tập
các modul với nhiều nội dung nhằm nâng cao chất lượng GD trẻ. Trong đó có những
modul gợi ý, hướng dẫn phối hợp giữa NT&GĐ. Mỗi GV đều được cấp giấy chứng
nhận sau khi hoàn thành nhiệm vụ học tập. Tuy vậy, kết quả của việc phối hợp giữa


3

NT&GĐ trong GD trẻ MN ở TPBL vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi, nhiều
GV còn than phiền áp lực đến từ phía PH.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Thực

trạng giao tiếp của GVMN với PH tại một số trường mầm non ở thành phố Bạc
Liêu” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng GT của GVMN với PH tại một số trường mầm non ở
TPBL. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả GT của GVMN với PH,
giúp GV thành công hơn trong nghề GVMN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận
+ Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến
vấn đề giao tiếp làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng GT của GVMN với PH.
+ Tham khảo một số mơ hình, chương trình giáo dục tiên tiến về phối hợp nhà
trường và gia đình nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả GT của GVMN
với PH.
- Tìm hiểu thực trạng
+ Tìm hiểu nhận thức của GVMN về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của GT
với PH trong cơng tác phối hợp ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
+ Khảo sát nhu cầu giao tiếp 2 chiều của GVMN với các bậc PH tại một số
trường MN ở TPBL;
+ Thực trạng GT của GVMN với PH tại một số trường MN ở TPBL.
- Đề xuất biện pháp
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả GT của GVMN.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
Quá trình GT của GVMN với PH trong cơng tác phối hợp ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ tại một số trường MN ở thành phố Bạc Liêu.
- Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng GT của GVMN với PH tại một số trường MN ở TPBL.


4


5. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng GT của GVMN với PH tại một
số trường MN ở TPBL thì sẽ đưa ra được những biện pháp giúp GVMN GT với PH
tốt hơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng GT của GVMN với PH trong công tác
phối hợp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại một số trường MN ở TPBL.
- Giới hạn về mẫu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng GT của GVMN với PH tại 9 trường MN công lập (Sơn
Ca, Hoa Sen, Họa Mi, Hoa Mai, MN Bạc Liêu; MG Tuổi Thơ, Hướng Dương, Vàng
Anh và Măng Non) và 2 trường mầm non tư thục (Tâm Tâm và Tâm Nhi).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu nhằm làm rõ
cơ sở lý luận liên quan đến GT của GVMN với PH.
7.2. Phương pháp điều tra trực tiếp
Đây là phương pháp chủ yếu của đề tài. Bao gồm:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Anket):
+ Dùng bảng hỏi thăm dò CBQL và GVMN đang đứng lớp ở một số trường
MN tại TPBL để thăm dò, khảo sát sự cần thiết của GT của GV với PH; làm cơ sở
cho việc xây dựng phiếu khảo sát thực trạng.
+ Dùng bảng hỏi khảo sát ý kiến GVMN và PH của trẻ đang sinh sống và làm
việc tại thành phố Bạc Liêu để tìm hiểu thực trạng GT của GV với PH.
- Phương pháp phỏng vấn: Bao gồm phỏng vấn sâu một số CBQL và PH,
phỏng vấn nhóm đối với GVMN; giúp làm rõ hơn thực trạng GT của GV với PH.
- Phương pháp quan sát: Quay clip, chụp ảnh, quan sát kết hợp ghi biên bản
thực tiễn GT của GVMN với PH thông qua một số hoạt động: Hàng ngày (giờ đón,
trả trẻ), các buổi gặp gỡ tập thể (các buổi họp PHHS, các buổi lễ, hội… do trường,



5

lớp tổ chức) để thu thập một số thông tin liên quan đến thực trạng GT của GVMN
với PH nhằm bổ sung cho các phương pháp khác, làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích hồ sơ: Nghiên cứu sản phẩm hoạt động SP của
GVMN, phỏng vấn đột xuất PH và GVMN trong quá trình quan sát, phân tích kết
quả ghi chép thực trạng hiệu quả sử dụng các công cụ GT với PH: Ghi chép, thống
kê lời phê của GVMN và PH trong 330 sổ bé ngoan của trẻ ở 3 trường MN điển hình
cho khu vực nội ô và ngoại ô TPBL: trường MN Hoa Sen (trường điểm của tỉnh),
trường MG Tuổi Thơ (trường có nhiều PH là công nhân, người lao động, gần khu
công nghiệp Trà Kha) và trường MG Măng Non (trường có nhiều PH người dân tộc,
người dân lao động nghèo, vùng ven); Chụp ảnh bảng PHCB của lớp ở 11 trường
MN trong giới hạn mẫu nghiên cứu để phân tích nội dung thiết kế bảng PHCB.
- Phương pháp chuyên gia: Dùng bảng hỏi thăm dò CBQL ở một số trường
MN tại TPBL để thăm dò, khảo sát sự cần thiết của GT của GV với PH; làm cơ sở
cho việc xây dựng phiếu khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Dùng phần mềm Microsoft Office Excel 2007 để xử lý các số liệu thu được
bằng thống kê tốn học.
8. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ thực trạng GT của GVMN với PH tại một số trường MN ở TPBL. Từ
đó đề xuất một số biện pháp giúp GVMN nâng cao hiệu quả GT với PH.
- Đưa ra một số kiến nghị cho các cấp quản lý GD (Sở GD-ĐT tỉnh Bạc Liêu,
Phịng GD-ĐT TPBL, CBQL trường MN), các ban ngành, đồn thể, xã hội (bao gồm
cả các trường ĐH, CĐ có đào tạo nghề GVMN), người nghiên cứu khoa học giáo
dục chuyên ngành GDMN và đặc biệt là GVMN.
9. Cấu trúc luận văn
- Phần 1: Mở đầu

- Phần 2: Nội dung
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về GT và GT của GVMN với PH.
+ Chương 2: Thực trạng GT của GVMN với PH tại một số trường MN ở TPBL.
- Phần 3: Kết luận và kiến nghị.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP VÀ
GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI PHỤ HUYNH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Từ thời cổ đại Hy Lạp, GT được các nhà triết học duy tâm nghiên cứu từ rất
sớm. (Hoàng Anh, 2007).
Qua thời kỳ Phục Hưng, từ thế kỷ thứ XVIII - giữa thế kỷ XIX, “GT được
nhiều tác giả nghiên cứu gắn liền với những điều kiện lịch sử phát triển của xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định” (Nguyễn Sinh Huy và Trần Trọng Thủy,
2006).
Những năm đầu thế kỷ XX, vấn đề GT được các nhà triết học, xã hội học
quan tâm nghiên cứu ngày càng nhiều hơn theo những hướng tiếp cận khác nhau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về GT như bản chất, cấu trúc, cơ chế GT,
phương pháp luận nghiên cứu GT, mối quan hệ giữa GT và hoạt động…; Những
nghiên cứu về các dạng GT nghề nghiệp, trong đó có GTSP là một loại GT nghề
nghiệp được nhiều nhà TLH quan tâm (Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu,
Bùi Hồng Quân, Nguyễn Thị Tứ, 2016).
Đặc biệt, trong các nghiên cứu về GTSP, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về GT của GVMN với cha mẹ trẻ.
Khẳng định GT của GV với PHHS là nền tảng cho sự hợp tác và xây dựng ý
thức cộng đồng giữa GĐ&NT, GV phải tiếp tục mở rộng các kỹ năng của mình để tối

đa hóa hiệu quả GT với PH. Swap S. McAllister nêu lên những cơ hội truyền thơng
sẵn có cho GV, bao gồm cả việc sử dụng công nghệ; xem xét các rào cản đối với
truyền thông hiệu quả và các giải pháp tiềm năng (Swap, S. M., 1993).
Bàn về mối quan hệ giữa cha mẹ hoặc gia đình và GV tạo nền tảng cho “cộng
đồng dân chủ” trong trường học, Debra Miretzky cho rằng “với cơ hội, bất chấp
những hạn chế về thời gian nếu họ vượt qua những nghi ngờ ban đầu, PH và GV có


7

thể tìm thấy rất nhiều điều để nói về các chương trình, nhận thức và sự “hồi nghi lẫn
nhau” (Debra, M., 2004).
Deborah J. Stewart nêu lên tầm quan trọng và những tình huống trong GT
giữa GVMN với PH qua chuyên đề Chương trình Radio Bam về xây dựng hoặc hiểu
mối quan hệ giữa cha mẹ và giáo viên (Deborah, J. S., 2011).
Đề cập đến ích lợi mà GT mang đến cho trẻ, GV và PH, Derrick Meador trong
bài viết Cultivating highly successful parent teacher communication cho rằng: “cha
mẹ có thể là bạn tốt nhất và cũng có thể là kẻ thù tồi tệ nhất của GV” (Parents can be
your best friends, and they can be your worst enemy); nhiều GV đánh giá thấp giá trị
của việc xây dựng mối quan hệ với cha mẹ của trẻ. Ông cho rằng xây dựng mối quan
hệ tích cực với cha mẹ giúp GV mang lại nhiều lợi ích trong GD, thành cơng hơn
trong việc sử dụng quỹ thời gian tại trường khi GV ở bên học sinh và đưa ra năm lời
khuyên giúp GV xây dựng mối quan hệ vững chắc với cha mẹ trẻ (Derrick, M.,
2017).
Tatiana Shinina và Irina Galasyuk (2017) đã đề cập đến 6 thành tố: Hợp tác
(Collaboration - сотрудничество), giao tiếp (Communication - коммуникации), nội
dung (Content - контент), tư duy phê phán (Critical Thinking - критическое
мышление), sáng tạo mới mẻ (Creative Innovation – креативные инновации) và sự
tự tin (Confidence – уверенность) trong tài liệu tập huấn Quốc tế Cộng hòa Liên
Bang Nga tại Trường CĐSP TW TP.HCM với các chuyên đề Trẻ em mầm non thế kỷ

XXI – Những ưu tiên phát triển và Thiết kế cuộc đời – Sự phối hợp nhịp nhàng giữa
gia đình và trường mầm non. Nội dung kết hợp giáo dục giữa GĐ&NT nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc Tổ chức GT hiệu quả giữa gia đình và Trung tâm thực hành.
Trung tâm là nơi mà PH thường xuyên đến trao đổi với nhà trường những vấn đề trục
trặc giữa họ và trẻ. Đại diện phía nhà trường để tiếp xúc với PH, ngồi GV còn kêu
gọi cả sự tham gia của sinh viên và cả các chuyên gia. (Tatiana, S., và Irina, G.,
2017a).
Louise Boyd Cadwell sống ở St.Louis, Missouri, làm cố vấn nghệ thuật cho
trường College, trường St. Michael và trung tâm Gia đình các trường học Clayton.
Trong suốt 20 năm làm GV, cô đã tập trung nghiên cứu sự phát triển của trẻ thông


8

qua nghệ thuật, ngôn ngữ và GD môi trường. Cô không ngừng nỗ lực làm việc với
các nhà GD Mĩ và Ý, để có thể áp dụng phương pháp GD Reggio Emilia tại Mĩ một
cách hiệu quả. Trong hành trình tìm hiểu và áp dụng phương pháp GD Reggio Emilia
tại Mĩ, cô nhận ra: “Các nhà GD Reggio Emilia tin rằng các thành viên trong cộng
đồng, đặc biệt là PH có quyền được thơng tin và tham gia vào các hoạt động đa dạng
diễn ra hàng ngày ở trường” (An Vi, 2018).
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề GT được nghiên cứu từ những năm 1970.
Trong những nghiên cứu lý luận về GT, có thể kể đến Bài giảng tâm lý học Tập VII – vấn đề giao tiếp (Nguyễn Văn Lê, 1992); Nhập môn khoa học giao tiếp
(Nguyễn Sinh Huy và Trần Trọng Thủy, 2006); Hoạt động – Giao tiếp – Nhân cách
(Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc, 2007); Tâm lý học giao tiếp (Huỳnh Văn
Sơn, Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, Bùi Hồng Quân, Nguyễn Thị Tứ, 2016). Những
nghiên cứu này đã đề cập đến khái niệm GT, chức năng, vai trò của GT, phong cách
GT, hệ thống GT, nguyên tắc, quy trình ứng xử và các tình huống ứng xử trong GT.
Đây là cơ sở quan trọng góp phần giúp cho đề tài hình thành các vấn đề lý luận trong
nghiên cứu GT của GVMN với PH.

Nghiên cứu về GT nghề nghiệp, đề cập đến GTSP của GVMN, tác giả Lê
Xuân Hồng trong sách Những kỹ năng sư phạm mầm non - tập 3 - Cô giáo MN với
vai trị lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục, ở nội dung “Tăng cường sự hỗ
trợ của gia đình” đã nêu lên sự cần thiết của sự giao tiếp 2 chiều nhằm lôi cuốn PH
tham gia vào chương trình giáo dục trẻ (Lê Xuân Hồng, 2000). Sách Cẩm nang dành
cho giáo viên trường mầm non của tác giả Lê Xuân Hồng cũng đề cập đến những
vấn đề nảy sinh khi GVMN làm việc với PH đồng thời đưa ra gợi ý có thể ngăn chặn
và cách xử lý vấn đề hữu hiệu (Lê Xuân Hồng, 2001).
Ngoài ra cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu về GTSP ngành khoa học GD,
trong đó có một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về GTSP của GVMN.
Đề tài nghiên cứu Xác định các KN nghề của GVMN đáp ứng với đổi mới của
GDMN hiện nay, nhóm tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, Hoàng Thị Thu Hương, Lý Thu
Hiền, Phạm Thị Ngọc Anh, Phùng Thị Tường đã xác định KNGT và ứng xử đúng


9

mực với PH và cộng đồng là một trong ba KN thuộc nhóm KNGT – ƯXSP của
GVMN” (Phạm Thị Loan, 2010); luận văn thạc sĩ giáo dục học Thực trạng kỹ năng
giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ ở Thị xã Dĩ An của tác giả Bùi Thị
Nguyên Hảo đã tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN
GTSP của GVMN với trẻ ở Thị xã Dĩ An (Bùi Thị Nguyên Hảo, 2012).
Tài liệu Modul BDTX MN 40 – Phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ MN của
tác giả Nguyễn Thị Sinh Thảo có đề cập đến tầm quan trọng của việc GT tốt với PH
trong sự cần thiết của công tác phối hợp GĐ&NT với những gợi ý, hướng dẫn cụ thể
nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD trẻ (Nguyễn Thị Sinh Thảo, 2014).
Bên cạnh những vấn đề lý luận chung về GT và GTSP, sách Giao tiếp sư
phạm của tác giả Huỳnh Văn Sơn đã đề cập đến đặc điểm và một số yêu cầu khi GV
giao tiếp với PH (Huỳnh Văn Sơn, Võ Văn Nam, Võ Thị Tường Vy, Mai Mỹ Hạnh,
2017).

Đối với GT của GVMN trong hợp tác với cha mẹ CS - GD trẻ, sách “Hướng
dẫn thực hành áp dụng quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN” đã
xây dựng bộ tiêu chí “Thực hành áp dụng quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm trong
hợp tác với cha mẹ CS - GD trẻ” (gồm 12 tiêu chí, 27 chỉ số). (Hoàng Thị Dinh et al.,
2017).
Trên đây là những nghiên cứu nền tảng giúp NNC xây dựng phương tiện,
công cụ nhằm tìm hiểu thực trạng GT của GVMN với PH tại một số trường MN ở
TPBL.
1.2. Một số vấn đề lý luận về giao tiếp và giao tiếp của giáo viên mầm non với
phụ huynh
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Giao tiếp
GT được định nghĩa dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau:
Các nhà tâm lý học xã hội Mỹ xem GT là q trình thơng tin bao gồm việc
thực hiện và duy trì sự liên hệ giữa các cá nhân (Nguyễn Văn Lê, 1992).
Xem xét GT ở góc độ hoạt động, B.Ph. Lomov, một trong những thủ lĩnh của
tâm lý học Xô Viết, đã xem xét GT là sự thể hiện mối quan hệ giữa con người với


10

con người hay giữa cá nhân này với cá nhân khác, “hoạt động cùng nhau” trong mối
quan hệ liên nhân cách. Ông cho rằng: “GT là mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người với tư cách chủ thể” (Huỳnh Văn Sơn et al., 2016).
Ở góc độ tiếp cận chức năng GT, nhà tâm lý xã hội người Nga B. Parưghin
định nghĩa: “Giao tiếp là một quá trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là q trình
thơng tin quan hệ giữa con người với con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh
hưởng lẫn nhau và trao đổi cảm xúc lẫn nhau” (Ngơ Cơng Hồn, 1995).
Xem xét vai trò, bản chất và mối quan hệ của các chủ thể trong GT, “GT là sự
tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thơng qua đó con người trao đổi với nhau về

thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau” (Đinh
Thị Tứ và Phan Trọng Ngọ, 2008).
Tổng hợp lý luận từ nhiều nghiên cứu trước đây, xem xét GT như một nhu
cầu thiết yếu trong hoạt động của con người thông qua các mối quan hệ xã hội, tác
giả Huỳnh Văn Sơn đã đưa ra định nghĩa về GT vừa mang tính khoa học vừa mang
tính thực hành: “GT là quá trình hình thành và phát triển sự tiếp xúc giữa người với
người, được phát sinh từ nhu cầu trong hoạt động chung, bao gồm sự trao đổi thông
tin, xây dựng chiến lược tương tác, thống nhất tri giác và tìm hiểu người khác nhằm
đạt được một mục đích nào đó. Nói cách khác, GT là hoạt động xác lập và vận hành
các mối quan hệ xã hội giữa người và người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất
định và nhằm đạt được mục đích nào đó” (Huỳnh Văn Sơn et al., 2017).
Như vậy, GT là quá trình xác lập và vận hành các quan hệ giữa người với
người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định và nhằm đạt được mục đích nào đó
thơng qua q trình tiếp xúc tâm lý trong đó diễn ra sự trao đổi thơng tin (tri thức,
kinh nghiệm, tâm tư tình cảm…), sự ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau của con
người.
1.2.1.2. Giao tiếp sư phạm
Theo Hồ Lam Hồng, “GTSP của GVMN được hiểu là sự tiếp xúc giữa GV với trẻ
lứa tuổi MN, là sự tiếp xúc giữa GV với người khác trong mối quan hệ hợp tác để
cùng chăm sóc và giáo dục trẻ. Trong đó, GTSP của GVMN chủ yếu diễn ra trong


11

mối quan hệ giữa GV với trẻ, mà là trẻ em dưới 6 tuổi, thơng qua các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ.” (Hồ Lam Hồng, 2009).
1.2.1.3. Phụ huynh của trẻ
Ở Việt Nam, trách nhiệm của gia đình trong thực hiện nhiệm vụ GD trẻ được
quy định trong một số văn bản:
- Điều 94, Luật GD 2005

1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm ni dưỡng, giáo dục và chăm
sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện,
tham gia các hoạt động của nhà trường.
2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo mơi
trường thuận lợi cho việc phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em,
cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
(Luật GD, 2005).

- Điều 47, chương VII, Điều lệ Trường mầm non
1. Thường xuyên liên hệ với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
để được thơng báo kịp thời tình hình của trẻ em nhằm phối hợp trong việc ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Tham gia các hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ góp
phần nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
(Bộ GD-ĐT, 2008).

MN 40 – Phối hợp với gia đình để GD trẻ MN (Modul BDTX dành cho
CBQL và GVMN) xác định rõ vị trí, vai trị của gia đình trong phối hợp với nhà
trường để GD trẻ MN, trong đó: “Gia đình và nhà trường là hai người bạn đồng
hành cùng chí hướng, cùng chung mục đích và chỉ như thế mới có thể giúp trẻ hình
thành, phát triển tồn diện về mọi mặt và thành công trong cuộc sống” (Nguyễn Thị
Sinh Thảo, 2014).


12

Như vậy, PH của trẻ là cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm trong gia đình
đối với việc GD trẻ MN đồng thời phối hợp cùng nhà trường nâng cao chất lượng,
hiệu quả nuôi dưỡng, CS – GD trẻ. 1.2.1.4. Giáo viên mầm non

Điều 34, Chương V, Điều lệ Trường mầm non của Bộ GD - ĐT ban hành ngày
24/12/2015 quy định: “Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập” (Bộ GD-ĐT, 2008).
Trong cơng tác hợp tác với cha mẹ chăm sóc - giáo dục trẻ, tại khoản 4, điều
35, chương V, Điều lệ trường MN quy định GVMN có nhiệm vụ: “Tuyên truyền phổ
biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia
đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em” (Bộ GD-ĐT, 2008).
Như vậy, GT truyền thông của GVMN với PH là nhiệm vụ bắt buộc.
1.2.1.5. Khái niệm giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh
Dựa vào các khái niệm về giao tiếp, giao tiếp sư phạm, phụ huynh và giáo
viên mầm non, nghiên cứu GT của GVMN với PH như một hoạt động liên quan đến
nghề nghiệp ở góc độ tiếp cận chức năng, có thể nói: GT của GVMN với PH là quá
trình xác lập và vận hành mối quan hệ hợp tác chăm sóc, giáo dục trẻ thơng qua q
trình trao đổi, chia sẻ thơng tin; nhận thức; ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau
giữa người làm nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập với người đại diện cho gia đình có trách
nhiệm đối với việc giáo dục trẻ MN trong quan hệ với nhà trường nhằm thỏa mãn
nhu cầu hợp tác chăm sóc, giáo dục trẻ để đạt được mục tiêu GD trẻ MN.
Như vậy, khác với GT thơng thường, GT của GVMN với PH nhằm mục đích
cuối cùng là mang đến lợi ích tốt nhất cho sự phát triển của trẻ MN.
1.2.2. Giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh
1.2.2.1. Các nhân tố giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh
* Chủ thể GT: Trong GT của GVMN với PH, cả GVMN và PH đều là chủ thể
tương tác một cách tích cực và chủ động. Nghĩa là khi GV hoặc PH là chủ thể tác
động thì cũng nhận lại sự tác động ngược từ phía chủ thể GT cùng. Vì vậy, GT của


13


GVMN với PH được hiểu là sự tác động song phương và đa chiều mang tính chất có
định hướng giữa GVMN và PH của trẻ (Huỳnh Văn Sơn et al., 2017)
* Mục đích GT của GVMN với PH: Khi xác lập và thực hiện hoạt động GT,
cả GVMN và PH đều có quyền suy nghĩ về mục đích của cuộc GT, đó khơng hồn
tồn chỉ là lợi lộc thuộc về vật chất mà hơn hết chính là kết quả mang ý nghĩa tinh
thần hay ý nghĩa trên bình diện tâm lý – tình cảm (Huỳnh Văn Sơn, 2016).
Mục đích GT của GVMN với PH phụ thuộc vào đặc trưng nghề nghiệp và giá
trị đạo đức nhà giáo, có thể là thỏa mãn nhu cầu tiếp xúc xã giao, qua đó thỏa mãn
nhu cầu được tôn trọng của GVMN và nhu cầu an tồn của PH và gia đình trẻ; có thể
là một sự truyền tải thông tin, thông điệp, thông báo hay sự tác động qua lại giữa hai
chủ thể GT (GVMN và PH) nhằm thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường MN
và cùng nhau thực hiện tốt công tác phối hợp CS - GD trẻ. Từ mục đích GT, GV sẽ
biết cách lựa chọn nội dung, phương tiện, cách thức tổ chức GT phù hợp nhằm đạt
được mục đích GT đó (Hồng Thị Dinh et al., 2017).
* Nội dung GT của GVMN với PH: Nội dung GT của GVMN với PH bao
gồm: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ; thông báo về sức khỏe và học
tập của trẻ trong ngày ở trường MN; tuyên truyền về cách nuôi dạy trẻ theo khoa học
(mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá trẻ MN…); những
mong muốn, trăn trở của GV - PH liên quan đến lợi ích phát triển của trẻ; mời PH
đến thăm lớp học để quan sát cách dạy của giáo viên và cách học của các bé…
(Hoàng Thị Dinh et al., 2017).
* Phương tiện GT của GVMN với PH: phương tiện GT của GVMN với PH là
các yếu tố ngơn ngữ (nói – viết), phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ, sơ đồ thân thể, trang
phục, khoảng cách GT…)
- Phương tiện ngôn ngữ
Trong GT thường sử dụng cả hai ngơn ngữ: ngơn ngữ nói (bao gồm ngôn ngữ
đối thoại và ngôn ngữ độc thoại, được tiếp thu bởi thính giác), và ngơn ngữ viết
(được tiếp thu bởi thị giác). Tác giả Lê Xuân Hồng (2004) khẳng định: “Ngôn ngữ là
phương tiện GT chủ yếu của con người. Ngôn ngữ được coi là phương tiện GT tổng
hợp. Khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ cần chú ý đến nội dung ngôn ngữ”. Ngôn



14

ngữ là vỏ ngoài của tư duy, ý thức và cả thái độ của chủ thể GT, cho nên muốn đạt
được mục đích GT, GV cần chuẩn mực về phát âm, ngữ pháp, văn phạm trong ngôn
ngữ GT với PH (Lê Xuân Hồng, 2004).
- Phương tiện phi ngôn ngữ
Phương tiện GT phi ngôn ngữ là ngôn ngữ cơ thể: nét mặt, ánh mắt, nụ cười,
dáng vẻ bề ngoài, cử chỉ, tư thế, khoảng cách trong GT… hoặc cũng có thể dưới
dạng âm thanh, ký tự, hình ảnh, sơ đồ. “Trong GT, phương tiện phi ngơn ngữ được
sử dụng đóng vai trị chủ yếu khơng chỉ trong việc truyền đạt thơng tin mà cịn biểu
hiện tâm trạng, cảm xúc, tình cảm, thái độ… của chủ thể GT” (Huỳnh Văn Sơn et al.,
2017).
1.2.2.2. Chức năng giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh
Khi xét chức năng của GT có thể dựa vào các căn cứ khoa học khác nhau để
xây dựng. Thứ nhất, căn cứ vào mục đích hoạt động, GT có hai chức năng: Chức
năng định hướng hoạt động; Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi hoạt động.
Thứ hai, căn cứ vào tính chất của hoạt động, GT có ba chức năng: Chức năng truyền
tin; Chức năng kết nối (nối mạch, tiếp xúc) và chức năng đồng nhất (Ngơ Cơng
Hồn, 1995).
Từ định nghĩa về GT của GVMN với PH và những nghiên cứu chung về chức
năng của GT, chúng tơi cho rằng GT của GVMN với PH có những chức năng sau:
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu: nhu cầu xã giao trong hoạt động thăm và trao
đổi với PH của trẻ, nhu cầu nhận thức, nhu cầu chia sẻ thông tin và cảm xúc trong
mối quan hệ hợp tác cùng chăm sóc, giáo dục trẻ của GVMN và PH, nhu cầu được
tôn trọng của GVMN và PH, nhu cầu an toàn của PH khi gửi trẻ đến trường… Các
nhu cầu này được thỏa mãn sẽ duy trì hoạt động GT diễn ra liên tục, không bị gián
đoạn và đạt hiệu quả của mục đích GT.
- Chức năng thông tin hai chiều

“Chức năng thông tin hai chiều được thực hiện bởi một người gửi thông tin và
người kia nhận thông tin” (Lê Xuân Hồng, 2004). Thông qua GT, GVMN và PH
thông tin cho nhau về sự phát triển của trẻ, về cách nuôi dạy trẻ theo khoa học,
chương trình GD và cách đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non…


15

- Chức năng nhận thức: Nhận thức nội dung thông tin, ý nghĩa thông điệp,
thông báo; Nhận thức bản thân và nhận thức về người khác (nhận thức lẫn nhau):
GVMN và PH sẽ tự nhận thức được nhu cầu, phẩm chất và năng lực của bản thân,
đồng thời đánh giá lẫn nhau trong quá trình GT. Nhận thức trong GT bao gồm:
+ Đồng nhất trong GT: GV đặt mình vào vị trí của PH để hiểu họ cần gì,
muốn gì, nghĩ gì khi gửi con cho mình. Khi đã đứng vào vị trí của PH, hiểu lập
trường của họ, GV sẽ biết cách hành động theo lập trường này nhằm giúp PH thỏa
mãn nhu cầu về cảm giác an toàn trong GT (Lê Xuân Hồng, 2004).
+ Đồng cảm: “Là sự hiểu biết người khác bằng cách cùng chia sẻ cảm xúc của
mình với những xúc động mạnh của người đó” (Lê Xuân Hồng, 2004).
Đồng cảm giúp quá trình GT của GVMN – PH diễn ra liên tục, không gián
đoạn, rút ngắn khoảng cách trong GT: từ sự thấu hiểu đến đồng cảm, cảm thông, chia
sẻ, hợp tác sẽ dẫn đến hình thành niềm tin, sự tơn trọng lẫn nhau (Derrick, M., 2017).
+ Phản tỉnh: “Phản tỉnh được hiểu là chủ thể hành động tìm hiểu xem người
khác nhận xét, đánh giá về mình như thế nào trong GT” (Lê Xuân Hồng, 2004). Phản
tỉnh của GVMN trong GT với PH chính là việc GV tìm hiểu sự nhận xét, đánh giá
của PH về mình qua hoạt động GT. Việc tìm hiểu này phải hết sức khéo léo, tế nhị,
nếu cần thiết có thể phải sử dụng đến một số thủ thuật hay kỹ năng GT
- Chức năng ảnh hưởng và tác động lẫn nhau, bao gồm:
+ Tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hành vi, phối hợp hành động: Chức năng
này quan trọng vì nó giúp đạt được những mục tiêu của GDMN: GV mời và thuyết
phục PH tham dự, đóng góp vào các sự kiện của trường, lớp; GV và PH cùng hoạch

định mục tiêu, cùng xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, cùng nhau giải quyết
các vấn đề liên quan đến trẻ một cách hiệu quả… (Susan, G., and Clay, 1993).
+ Chức năng GD và phát triển nhân cách: Kết quả tự nhận thức và đánh giá
lẫn nhau là cơ sở cho tiến trình điều chỉnh, điều khiển hành vi của GVMN và PH
trong GT, qua đó các chủ thể GT tự hoàn thiện nhân cách bản thân. “Sự nhận thức,
hiểu biết, tác động qua lại lẫn nhau giữa hai chủ thể trong quá trình GT giúp cho


×