Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển (FULL) tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.31 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ TRẦN HUY

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TƯ NHÂN
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ TRẦN HUY

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TƯ NHÂN
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế phát
triển Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC: PGS.TS TRẦN TIẾN KHAI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động của đầu tư tư nhân
đến tăng trưởng kinh tế” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc một cách cụ
thể, rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Học viên cao học

Võ Trần Huy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT
TẮT TÓM TẮT LUẬN
VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU............................................................................................ 1
1.1.

Đặt vấn đề............................................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu............................................................ 2


1.3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..................................................... 2

1.4.

Cấu trúc luận văn................................................................................................ 3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..
4 2.1. Khái niệm............................................................................................................ 4
2.1.1.

Đầu tư........................................................................................................... 4

2.1.2.

Đầu tư tư nhân............................................................................................... 5

2.1.3.

Đầu tư công................................................................................................... 5

2.1.4.

Tăng trưởng kinh tế....................................................................................... 6

2.2.

Tổng quan lý thuyết............................................................................................. 8


2.2.1. Lý thuyết về số nhân đầu tư.............................................................................. 8
2.2.2. Lý thuyết gia tốc đầu tư.................................................................................... 8
2.2.3. Lý thuyết đầu tư trong mơ hình Harrod - Domar.............................................. 9
2.2.4. Lý thuyết tân cổ điển của Solow về đầu tư và tăng trưởng kinh tế..................11
2.3.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan................................................... 16

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 23
3.1.

Quy trình nghiên cứu......................................................................................... 23

3.2.

Mơ hình nghiên cứu........................................................................................... 24

3.3.

Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................ 30


3.4.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 31

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 33
4.1. Tăng trưởng kinh tế và đầu tư tư nhân tại Việt Nam................................................... 33
4.1.1. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.................................................................. 33
4.1.2. Tình hình đầu tư tư nhân và mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế...................35

4.2. Đặc điểm kinh tế các tỉnh, thành trong giai đoạn 2008-2016...................................... 37
4.3. Kết quả ước lượng mơ hình thực nghiệm - Phương pháp Pooled OLS.......................40
4.4. Kết quả ước lượng mơ hình thực nghiệm - Phương pháp REM............................. 41
4.5. Kết quả ước lượng mô hình thực nghiệm - Phương pháp FEM.............................42
4.6. Kết quả lựa chọn mơ hình và độ trễ....................................................................... 43
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................ 46
5.1. Kết luận....................................................................................................................... 46
5.2. Khuyến nghị các chính sách........................................................................................ 47
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................ 49
5.3.1. Những hạn chế của đề tài................................................................................ 49
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu................................................................24
Hình 4.1 Tăng trưởng kinh tế và GDP..............................................................35
Hình 4.2 Tăng trưởng kinh tế và các loại đầu tư................................................36
Hình 4.3 Cơ cấu đầu tư.....................................................................................37
Hình 4.4 Mơ tả phần dư theo phương pháp Pooled OLS..................................41
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Cách tính và dấu kỳ vọng của các biến..............................................29
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến số...............................................................38
Bảng 4.2 Kết quả ước lượng - Phương pháp Pooled OLS.................................40
Bảng 4.3 Kết quả ước lượng - Phương pháp REM............................................41
Bảng 4.4 Kết quả ước lượng - Phương pháp FEM............................................42
Bảng 4.5 Kết quả ước lượng - Phương pháp FEM với độ trễ 1.........................43
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPI

Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngồi)

FEM Fixed Effects Model (Mơ hình tác động cố định)
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm trong nước)
GNI

Gross National income (Tổng thu nhập quốc dân)

GNP Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc dân)
GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn)
ICOR Incremental Capital Output Ratio (Vốn đầu tư cần thiết để tạo thêm một
đơn vị tăng trưởng trong thu nhập)
IPO

Initial Public Offering (Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu)

NNP Net National Product (Tổng sản phẩm ròng quốc gia)
ODA Official Development Assistance (Vốn hỗ trợ phát triển chính thức)
PCI

Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)

Pooled OLS Mơ hình hồi quy gộp
REM Random Effects Model (Mơ hình tác động ngẫu nhiên)



TĨM TẮT LUẬN VĂN
Mục tiêu chính của luận văn là phân tích ảnh hưởng của vốn đầu tư tư nhân đến
tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nhằm đi đến mục
tiêu nghiên cứu trên, tác giả sẽ tìm hiểu những khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan để tiến hành xây dựng khung phân tích, mơ hình nghiên cứu. Về
các dữ liệu được sử dụng trong luận văn sẽ được được tác giả nghiên cứu, tổng hợp từ
Niên giám Thống kê của các địa phương Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016. Bằng
cách sử dụng phương pháp hồi quy đa biến đối với dữ liệu bảng. Cuối cùng kết quả
nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra đầu tư tư nhân có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế của các địa phương. Ngoài ra, lực lượng lao động đang làm việc, độ mở thương
mại, khoảng cách với GDP của cả nước cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế nhưng chỉ số giá tiêu dùng lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.


8

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Xuất phát điểm từ chỗ bị kìm hãm, khơng cho phát triển ở giai đoạn trước
năm 2000 nhưng cho đến nay, kinh tế tư nhân đã ngày càng chứng tỏ tầm quan
trọng đối với kinh tế Việt Nam và là một động lực quan trọng để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Cụ thể theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến năm 2016, khu
vực kinh tế tư nhân đã chiếm tới 38,6% GDP và đầu tư tư nhân trong nước chiếm
39% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong giai đoạn 2005-2016 đã xảy ra cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, nhờ vốn đầu tư tư nhân tăng trưởng bình quân
12,3%/năm đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bình quân tăng 6,2%/năm,
qua đó giúp nền kinh tế Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn. Bên cạnh đó số
lượng doanh nghiệp tư nhân thành lập mới năm 2016 đã gấp tới 19,8 lần năm

2002; đặc biệt, vốn đầu tư từ khu vực tư nhân đóng góp cho nền kinh tế đến từ
công tác đăng ký hoạt động của các doanh nghiệp tăng khá cao, đến năm 2015 đạt
gần 11,5 triệu tỷ đồng, gấp 3 lần so với năm 2012 và khu vực kinh tế tư nhân cũng
thu hút trên 85,8% lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
Thấy được vai trò quan trọng trong thực tiễn của đầu tư tư nhân đối với tăng
trưởng kinh tế nên trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu tác động của tổng đầu tư
tư nhân đến tăng trưởng kinh tế theo nhiều mốc thời gian, không gian và phương
pháp nghiên cứu. Và đa số đều phát hiện ra tác động dương của đầu tư tư nhân đối
với tăng trưởng kinh tế. Tiêu biểu như Aschauer (1989a, 1989b), Ghura và
Hadjimichael (1995), Khan and Kumar (1997), Le and Suruga (2005b), Syed và
cộng sự (2007), Kandenge (2010), Jwan and James (2014) v.v… Tuy nhiên, đối với
những nghiên cứu trong nước về tác động của đầu tư tư nhân đối với tăng trưởng
kinh tế vẫn còn chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Khi mà đa số nghiên cứu
trong nước đều tìm hiểu tác động của đầu cơng, đầu tư trực tiếp nước ngồi đến
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây Chính phủ đã có rất
nhiều chính sách phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực của nển kinh tế nên
cần phải có thêm các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của đầu tư tư nhân đối


với tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra, khơng chỉ các nhà quản lý kinh tế vĩ mơ của
Chính phủ mà lãnh đạo các địa phương trong nước cũng rất quan tâm đến tăng
trưởng kinh tế địa phương của mình vì chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cịn là nhiệm vụ
chính trị của nhiệm kỳ. Và một khi tất cả các địa phương cùng đạt được tăng trưởng
kinh tế thì dĩ nhiên sẽ góp phần vào tăng trưởng chung của cả nước.
Do đó, việc nghiên cứu tác động của đầu tư tử tư nhân đến tăng trưởng kinh
tế ở cấp độ các địa phương của Việt Nam để tìm ra các luận cứ khoa học, đồng thời
gợi ý những giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn tới tới là hết sức
cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là phân tích ảnh hưởng của vốn đầu

tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Do đó, luận văn này sẽ đi tìm đáp án khoa học cho câu hỏi nghiên cứu: vốn đầu tư
tư nhân có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế không?
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của đầu tư từ khu vực tư nhân trong
nước Việt Nam đối với tăng trưởng kinh tế của các địa phương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt
Nam do lãnh đạo các địa phương rất coi trọng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế địa
phương của mình quản lý, qua đó đánh giá cơng tác chỉ đạo điều hành của mình
trong thời gian vừa qua. Thêm nữa là hiện nay, tác giả của luận văn cũng đang
công tác tại cơ quan quản lý kinh tế cấp tỉnh và muốn nghiên cứu số liệu cấp tỉnh
để từ đó tham mưu cho lãnh đạo các quyết sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông
qua đầu tư tư nhân.
Thời gian của dữ liệu nghiên cứu được chọn từ năm 2008 đến năm 2016, vì
trong giai đoạn này có năm 2008 Việt Nam đã bị tác động bởi hai cú sốc lớn là cuộc
khủng hoảng giá nhiên liệu, giá lương thực v.v… trên thế giới và cuộc khủng hoảng
địa ốc, cho vay dưới chuẩn ở Mỹ. Bên cạnh đó, xuất phát từ thực tế là dữ liệu giai
đoạn 2008-2016 đã được Tổng cục Thống kê chỉ đạo các địa phương tính tốn theo


giá so sánh năm 2010 rất thuận tiện cho việc nghiên cứu, hạn chế được sai số vì
khơng cần phải quy đổi khi loại trừ yếu tố lạm phát.
1.4.Cấu trúc luận văn
Luận văn nghiên cứu tác động của vốn đầu tư tư nhân trong nước đến tăng
trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam có 5
chương cụ thể:
Chương I: Giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu mục tiêu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và cấu trúc của luận văn.
Chương II: Tổng quan lý thuyết và lược khảo các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan đến chủ đề của luận văn. Tại chương này, tác giả sẽ trình bày

những khái niệm về đầu tư, đầu tư tư nhân, tăng trưởng kinh tế, cách tính tăng
trưởng kinh tế; các lý thuyết về số nhân đầu tư, gia tốc đầu tư, đầu tư trong mơ hình
Harrod - Domar, lý thuyết tân cổ điển Solow (1956) nói về ảnh hưởng của đầu tư
đối với tăng trưởng kinh tế; các mơ hình tăng trưởng nội sinh. Chương này, tác giả
sẽ tập trung làm rõ về mặt lý thuyết đối với tác động của đầu tư nói chung và đầu tư
tư nhân lên tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày tóm tắt
những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về chủ đề của luận văn.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ tiến hành xây dựng
quy trình, mơ hình nghiên cứu thực nghiệm, xem xét áp dụng phương pháp ước
lượng tối ưu nhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu.
Chương IV: Kết quả nghiên cứu. Tác giả dự kiến trình bày tổng quát về đầu
tư tư nhân, tăng trưởng kinh tế nhập ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Tập
trung bình luận các kết quả nghiên cứu về tác động đầu tư của khu vực tư nhân và
các yếu tố khác có liên quan đến tăng trưởng kinh tế, làm cơ sở để đưa ra các
khuyến nghị trong chương 5.
Chương V: Kết luận và Hàm ý chính sách. Chương cuối cùng, tác giả sẽ
tóm lược lại các kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra những hàm ý chính sách cho
nhà quản lý kinh tế và các hạn chế của nghiên cứu để gợi ý hướng nghiên cứu
tiếp theo.


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN
2.1.Khái niệm
2.1.1. Đầu tư
Theo Luật Đầu tư (2014) đã định nghĩa: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư (tiền và tài sản khác) để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc
thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Theo nghĩa rộng thì đầu tư có nghĩa là sự đánh đổi các nguồn lực hiện có để

tiến hành một số hoạt động như sản xuất, kinh doanh… Nguồn lực đã đánh đổi
thường là tiền, tài nguyên thiên nhiên, tài sản, vật chất hoặc cũng có thể là sức lao
động; tất cả sự biểu hiện bằng tiền của những nguồn lực đã đánh đổi ở trên gọi là
vốn đầu tư. Để đến một thời điểm nào đó trong tương lai thì các hoạt động đó sẽ
mang lại cho nhà đầu tư những kết quả nhất định như sự tăng thêm tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hố, chun mơn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Những kết quả
của quá trình đầu tư đem lại sẽ góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của tồn
xã hội và nó thường lớn hơn tổng chi phí của các nguồn lực đã đánh đổi hay bỏ ra.
Cịn theo nghĩa hẹp thì đầu tư là các hoạt động sử dụng những nguồn lực có sẵn
để có được những thành quả lớn hơn trong giai đoạn kế tiếp. Tóm lại, đầu tư là
các hoạt động sử dụng những nguồn lực hiện tại để tạo ra nhiều hơn tài sản vật chất,
nguồn lực và trí tuệ nhằm cải thiện mức sống của dân cư hay là duy trì khả năng
hoạt động của các tài sản và nguồn lực hiện có.
Bên cạnh đó, Sachs và Larrain (1993) cũng đã đưa ra định nghĩa về đầu tư
như sau: “Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong
thời kỳ sau của nền kinh tế”. Sản lượng trong định nghĩa bên trên bao gồm sản
lượng nội địa và phần sản lượng nhập từ quốc tế vào nền kinh tế.
Theo quan điểm kinh tế học thì đầu tư là việc làm gia tăng tư bản để nâng
cao năng lực sản xuất trong tương lai; do đó, nó cịn được gọi là q trình hình
thành tư bản hoặc q trình tích lũy tư bản. Và đầu tư thường được phân loại thành


đầu tư từ khu vực tư nhân và đầu tư từ khu vực công.
2.1.2. Đầu tư tư nhân
Theo Luật Đầu tư (2014), đầu tư tư nhân chính là việc nhà đầu tư tư nhân (cá
nhân hay doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân) bỏ vốn đầu tư (bao gồm tiền và tài
sản khác) để tiến hành sản xuất, kinh doanh; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án
đầu tư v.v... trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu chính của đầu tư tư

nhân là thu được lợi ích về kinh tế.
Nguồn vốn của đầu tư tư nhân là vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp tư nhân. Trong đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân bao gồm vốn
vốn điều lệ của doanh nghiệp, vốn giữ lại qua quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Vốn vay của doanh nghiệp tư nhân là vốn vay từ ngân hàng (đây là cách thông dụng
nhất mà tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng được nếu đáp ứng các điều kiện của
ngân hàng) và vay từ đại chúng (trường hợp này chỉ được áp dụng đối với doanh
nghiệp có khả năng và được phép phát hành chứng khoán qua các đợt IPO, PO).
2.1.3. Đầu tư công
Trong Luật Đầu tư công (2014) đã định nghĩa: “Đầu tư công là hoạt động
đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Và
“hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập,
thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư cơng; lập, thẩm định, phê duyệt,
giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công;
theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư
công”. Nguồn vốn đầu tư công bao gồm: “vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư”. Mục tiêu chính của đầu tư cơng là nhằm phục vụ lợi


ích chung của đất nước.
2.1.4. Tăng trưởng kinh tế
Khái niệm tăng trưởng kinh tế được hình thành có từ rất lâu và rất nhiều
trong kinh tế học, một số khái niệm tiêu biểu như:
“Tăng trưởng kinh tế chỉ xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”
(North và Thomas, 1973). Chi tiết hơn, theo Nguyễn Trọng Hoài (2013): “Tăng
trưởng kinh tế bao hàm ý nghĩa là tổng thu nhập trong nền kinh tế phải gia tăng

nhanh hơn tốc độ tăng dân số, tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự gia tăng mức
sống vật chất của người dân”. Theo Nafziger (2006) thì tăng trưởng kinh tế đề cập
đến sự gia tăng về sản lượng quốc gia hoặc tổng sản lượng quốc gia bình qn đầu
người. Và có nghĩa là, một nước đạt được tăng trưởng kinh tế nếu như sản xuất
hàng hóa và dịch vụ trong nước đó tăng lên và thu nhập trung bình cũng tăng.
Thước đo phổ biến của tăng trưởng kinh tế là tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) hoặc tăng trưởng GDP bình quân đầu người qua một giai đoạn (phổ
biến là một năm); tuy nhiên, những chỉ tiêu GNP, GNI, NNP và NNI cũng được các
nước sử dụng để tính tăng trưởng kinh tế.GDP là tổng giá trị các hàng hoá và dịch
vụ sau cùng được sản xuất ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia trong một
năm. GDP được tính theo giá so sánh và giá hiện hành; trong đó, giá so sánh được
dùng để tính tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá hiện hành thường được dùng để nghiên
cứu cơ cấu kinh tế, mối quan hệ giữa các ngành sản xuất, kết quả sản xuất với phần
huy động vào ngân sách. Và GDP được tính theo giá hiện hành gọi là GDP danh
nghĩa, GDP tính theo giá so sánh gọi là GDP thực.
Theo hệ Thống kê Liên hợp quốc thì có 3 phương pháp tính GDP là phương
pháp sản xuất (giá trị gia tăng), phương pháp chi tiêu và phương pháp thu nhập. Cụ
thể:
(1) Phương pháp giá trị gia tăng, GDP bằng tổng các giá trị gia tăng của các ngành
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế:
GDP = VA ngành nông nghiệp + VA ngành công nghiệp + VA ngành dịch vụ (1)
Triển khai vào thực tế hiện nay thì Tổng cục Thống kê Việt Nam tính GDP
như sau: GDP = Tổng giá trị tăng thêm (của các ngành).


(2) Phương pháp thu nhập, GDP là tổng thu nhập được làm ra bởi những yếu tố
trong quy trình sản xuất:
GDP = w + i + r + π + Te + De

(2)


trong đó, w: thu nhập mà người lao động nhận được; i: thu nhập từ cho vay
tín dụng; r: thu nhập từ bất động sản, tài sản cho thuê khác; π: thu nhập của doanh
nghiệp; Te: thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân; De là khấu hao.
(3) Phương pháp chi tiêu, GDP là tổng tất cả các khoản mua sắm hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng:
GDP = C + I + G + X - N

(3)

Trong đó C: chi mua hàng hóa tiêu dung và dịch vụ của khu vực hộ gia đình
(khơng tính khoản xây nhà mới); I là đầu tư gộp bao gồm tài sản cố định, lưu động;
G: chi tiêu công; X: kim ngạch xuất khẩu; N: kim ngạch nhập khẩu.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ bằng phần trăm tăng thêm của
tổng sản lượng quốc gia:
Gt = {(Yt - Yt-1)/Yt-1}*100

(4)

trong đó: Gt là tốc độ tăng trưởng kinh tế năm t (đơn vị tính là %), Yt là GDP thực
của năm t, Yt-1 là GDP thực của năm t-1.
Tổng số sản phẩm thuộc phạm vi địa phương (GRDP) là toàn bộ giá trị bằng
tiền của lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ mới được sáng tạo ra trong một giai
đoạn (phổ biến là một năm) do tất cả các ngành kinh tế của địa phương (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương). Phương pháp tính GDP và GRDP là giống
nhau, chỉ khác duy nhất là GDP tính ở phạm vi quốc gia cịn GRDP tính ở phạm vi
địa phương.
Tuy nhiên, GDP cũng như GRDP có nhược điểm là khơng phản ánh đầy đủ
và chính xác các hoạt động sản xuất do: có một vài sản phẩm khơng được mua bán
qua thị trường dịch vụ; có những hoạt động khơng khai báo, kinh tế ngầm, bn bán

nhỏ, lẻ; chất lượng hàng hóa khơng được phản ánh trong GDP, GRDP. Ngồi ra, giá
cả sinh hoạt giữa các địa phương khác nhau nên việc so sánh GRDP giữa các địa
phương cũng có nhược điểm.
Luận văn này, vốn đầu tư tư nhân trong nước được tác giả lấy từ Niên giám


thống kê của 36 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Và tác giả xem biến vốn
đầu tư tư nhân này là biến độc lập cần kiểm định.
2.2.Tổng quan lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết về số nhân đầu tư
Nguồn gốc của lý thuyết mơ hình số nhân đầu tư là trong tác phẩm “Lý
thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” năm 1936 của John Maynard
Keynes (1883-1946) lấy bối cảnh từ cuộc đại khủng hoảng kinh tế (1929-1933).
Keynes đã phát hiện ra việc tăng thêm vốn đầu tư sẽ dẫn đến sản lượng cũng tăng
thêm và từ đó đưa ra khái niệm “số nhân đầu tư”. Gọi k là số nhân đầu tư và nó
phản ánh việc đầu tư tăng thêm thì sẽ dẫn đến sản lượng đầu ra cũng tăng thêm một
lượng bằng k lần lượng đầu tư tăng thêm. Cụ thể:
k = ∆Y/∆I

(5)

với ∆Y là sản lượng tăng thêm, ∆I là thay đổi của đầu tư. Suy ra:
∆Y = k.∆I

(6)

Keynes chia thu nhập thành tiêu dùng và tiết kiệm (S), hoặc thu nhập bao
gồm đầu tư, tiêu dùng. Cụ thể:
S=I


(7)

Phương trình (7) được Keynes gọi là mơ hình tăng trưởng kinh tế. Ơng cho
rằng sự tăng thêm của đầu tư làm cho cầu cũng lớn hơn về lao động lẫn tư liệu sản
xuất, từ đó sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn, tổng thu nhập sẽ được tăng thêm. Và như
vậy sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tư mới tiếp tục xảy ra. Nghĩa là, số nhân đầu tư
ảnh hưởng liên hoàn trong nền kinh tế, góp phần làm cho tổng thu nhập khơng
ngừng gia tăng.
2.2.2. Lý thuyết gia tốc đầu tư
Như đã chỉ ra ở phần trên, số nhân đầu tư nói lên sự liên hệ của đầu tư tăng
thêm với sản lượng tăng thêm nói cách khác đầu tư tăng thêm tác động như thế nào
đến sản lượng đầu ra, dẫn đến đầu tư được xem là một thành phần trong tổng cầu.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Keynes (1936), đầu tư lại là một yếu tố của tổng
cung, vì mỗi sự thay đổi của sản lượng sẽ làm đầu tư thay đổi ra sao. Hay một dự án


khi triển khai thực hiện đầu tư sẽ góp phần thúc đẩy sản lượng gia tăng, dẫn đến
khối lượng tư bản cũng tăng lên rồi cũng làm đầu tư tăng theo. Theo lý thuyết này,
muốn sản xuất ra được một đơn vị cho trước thì cần phải có một vốn đầu tư nhất
định bỏ ra. Tương quan giữa sản lượng đầu ra và lượng vốn đầu tư được diễn đạt
bằng phương trình x = K/Y (với x là gia tốc đầu tư, K: vốn đầu vào, Y: sản lượng
đầu ra); suy ra K = x * Y
Tóm lại, nếu gia tốc đầu tư là hằng số, lúc đó gia tăng sản lượng đầu ra sẽ
làm gia tăng nhu cầu về vốn đầu tư và ngược lại. Hay là, lượng vốn đầu tư cao hoặc
thấp lệ thuộc vào nhu cầu về tư liệu sản xuất, lao động nhưng nhu cầu này bị ràng
buộc bởi quy mô sản xuất. Nên một khi chính sách tài khóa được mở rộng sẽ thúc
đẩy lượng vốn đầu tư tăng làm cho tổng sản lượng tăng lên.
Mơ hình Keynes với gia tốc đầu tư được viết lại như sau:
Y = (C+ G + NX)/(1-x)


(8)

với 02.2.3. Lý thuyết đầu tư trong mơ hình Harrod - Domar
Căn cứ vào những phát hiện từ Keynes (1936) nói về tầm quan trọng của mối
quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, trong thập niên 40 thuộc thế kỷ trước,
Roy Harrod (1900-1978) và Evsay Domar (1914-1997) với sự nghiên cứu độc lập
nhưng đã cùng cơng bố mơ hình lượng hóa sự liên hệ giữa tăng trưởng với các nhu
cầu về vốn ở các nước phát triển lúc bấy giờ, được gọi là mơ hình Harrod - Domar.
Và nó cũng đã được áp dụng phổ biến tại những nước đang phát triển trong những
năm 50-60 của thế kỷ XX, để nghiên cứu sự liên hệ của tăng trưởng kinh tế với vốn.
Dạng hàm sản xuất lợi nhuận không đổi theo quy mô và hệ số cố định là trung tâm
của mơ hình Harrod - Domar. Theo đó, mơ hình Harrod - Domar xem sản lượng lệ
thuộc lượng vốn đầu vào. Với Y là sản lượng, K là lượng vốn cần thiết để sản xuất
ra Y thì mối quan hệ giữa giữa K và Y được thể hiện như sau k = K/Y. Như vậy k
được gọi là hệ số vốn - đầu ra và nó rất quan trọng trong mơ hình Harrod – Domar
vì nó là hiệu suất vốn đầu tư, nó thể hiện sự thâm dụng của vốn đầu vào.
Với k = K/Y suy ra k = ∆K/∆Y = ICOR (9)


với ICOR là hệ số gia tăng giữa vốn và sản lượng.
Gọi g là tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng quốc gia thì
g = ∆Y/Y

(10)

Gọi s là tỷ lệ tiết kiệm biên (0giả sử S = I thì:
S = sY = I


(11)

Gọi d là tỷ lệ khấu hao (0∆K = I - dK
Từ (11), (12) suy ra ∆K = sY - dK

(12)

(13)

Kết hợp (9), (10), (11), (13) và biến đổi ta được
g = s/k d Nếu giả định d = 0 thì ta có g = s/k (14)
Mơ hình Harrod - Domar cho rằng tốc độ gia tăng của sản lượng được xác
định đồng thời bởi tỷ lệ tiết kiệm và hệ số ICOR. Nghĩa là trong điều kiện khơng có
chính phủ, tốc độ tăng trưởng (của thu nhập quốc dân - GNP) sẽ tỷ lệ thuận với tỷ lệ
tiết kiệm và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR.
Và những quốc gia đang phát triển hiện cũng vận dụng rất rộng rãi mơ hình
Harrod - Domar vào việc xây dựng các kịch bản tăng trưởng kinh tế ngắn hạn, trung
hạn và trong việc tính tốn lượng vốn đầu tư cần thiết cho quốc gia của mình vì tính
đơn giản của mơ hình Harrod - Domar (số liệu ít, phương trình ước lượng ngắn
gọn). Và vì mơ hình tăng trưởng kinh tế tại những nước này đa số dựa vào việc đầu
tư không theo chiều sâu nhằm tận dụng triệt để các tài nguyên thiên nhiên chưa
được khai thác. Thế nhưng mơ hình này khơng thể nào giải quyết được một số vấn
đề khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển ở các nước này như tình hình chính trị
khơng ổn định, năng lực sản xuất thấp, quy mô nhỏ, tham nhũng tràn lan, v.v. Vì
vậy, khi vận dụng mơ hình Harrod - Domar tại các nước đang phát triển cần phải
lưu ý một số điểm sau:
Một là khi trình độ phát triển của thế giới ngày càng cao, nguồn lực ngày
càng khan hiếm thì tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ phải chịu sự ảnh hưởng của rất



nhiều yếu tố chứ không phải chỉ là vốn đầu tư. Đúng như Solow (1994) đã nói về
mơ hình Harrod-Domar: “Một nền kinh tế có thể thúc đẩy tốc độ tăng trưởng công
nghiệp đơn thuần chỉ bằng cách tăng tỷ lệ đầu tư. Nhưng một vấn đề nảy sinh là:
nếu có thể tăng trưởng kinh tế dễ dàng như thế, vậy tại sao ngày càng có nhiều quốc
gia khơng đi theo con đường tăng trưởng nhanh đó? Ngay cả nước giàu chắc đôi lúc
cũng muốn tận dụng khả năng tăng trưởng thơng qua tỷ lệ đầu tư. Dường như có
điều gì đó sai lầm trong cách xem xét tăng trưởng kinh tế dài hạn này”.
Hai là những nước đang phát triển khơng có khả năng huy động vốn do thu
nhập thấp nên chính phủ có kế hoạch hóa, cắt giảm tiêu dùng, vay nợ nước ngồi,
tìm nguồn vốn viện trợ… nhằm thúc đẩy đầu tư. Điều đó, sẽ dẫn đến việc các nước
này bị phụ thuộc về vốn của các quốc gia giàu có để góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Trên thực tế, mơ hình Harrod-Domar đã tạo ra cơ sở kế hoạch hóa kinh tế ở
các nước đang phát triển, trước kia các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa như Liên Xô đã
rất thành công khi kinh tế liên tục tăng trưởng cao vào các năm 1960 của thế kỷ
trước cũng bằng chiến lược này. Tuy nhiên việc tích lũy vốn theo các kế hoạch và
mệnh lệnh đã không mang lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao ở các nước đang phát
triển. Sự sụp đổ của các quốc gia xã hội chủ nghĩa trong thập niên 80 của thế kỷ
trước là minh chứng tiêu biểu nhất.
Ba là các giả định về lượng vốn bình quân trên lao động, vốn bình quân trên
sản lượng và lao động trên sản lượng bình qn ln khơng thay đổi đã làm các
quốc gia đang phát triển ngày càng bị bó buộc, chậm chạm. Việc làm cho các giả
định trên khơng đổi thì sản lượng đầu ra, lao động và vốn phải tăng trưởng cùng tỷ
lệ chính xác như nhau là điều rất khó xảy ra trong thực tế.
2.2.4. Lý thuyết tân cổ điển của Solow về đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Thấy được các điểm yếu như đã trình bày ở phần trên trong mơ hình HarrodDomar và căn cứ vào các nền tảng của lý thuyết kinh tế tân cổ điển, nghiên cứu của
Solow (1956) tìm ra hướng đi và hình thành nên một mơ hình tăng trưởng mới hồn
tồn lúc bấy giờ, và nó được gọi là mơ hình tăng trưởng Solow. Cụ thể hơn, HarrodDomar đã xem xét tầm quan trọng của vốn đầu vào đối với tăng trưởng kinh tế



trong mơ hình của mình thế nhưng Solow đã bổ sung thêm các nhân tố khác có tác
động đến tăng trưởng như lao động và khoa học công nghệ và ông đã đi đến kết
luận rằng các phát minh, sáng kiến, trình độ khoa học cơng nghệ là yếu tố quyết
định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Theo lí thuyết tăng trưởng của Solow cho thấy tiết kiệm sẽ ngang với đầu tư
*

(ở mức Y ). Và S = s*Y (với s lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1) được gọi là tiết kiệm từ 1
đơn vị sản lượng; bên cạnh đó, tốc độ tăng của lao động và dân số sẽ bằng nhau.
Dựa trên hàm Cobb - Douglas thì vốn đầu vào và lực lượng lao động sẽ hoán
chuyển linh hoạt cụ thể:
α (1-α)

Y = AK L

(15)

với Y là sản lượng, K là vốn đầu tư, L là lao động và A là đại diện cho trình độ
khoa học công nghệ.
Sự phát triển của quốc gia, vùng lãnh thổ thơng thường được xem xét dựa
trên các khía cạnh: tính ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội;
đặc biệt, tăng trưởng kinh tế được xem như điều kiện tiên quyết nhằm giải quyết
những khía cạnh cịn lại của đất nước. Ngồi ra, các nước thuộc thế giới thứ hai và
thứ ba xem tăng trưởng kinh tế như là nhiệm vụ bắt buộc hàng đầu để rút ngắn
khoảng cách về kinh tế so với các nước phát triển.
Đặc điểm chính yếu của những mơ hình tăng trưởng tiên tiến trên thế giới đó
đều có ít nhất một hàm sản xuất. Nó trình bày sự liên hệ của quy mô lực lượng lao
động, trữ lượng vốn với GDP của một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó. Và hàm
tổng sản lượng bên dưới sẽ trình bày một cách chi tiết mối liên hệ. Với Y: tổng sản
lượng quốc gia, K: trữ lượng vốn quốc gia, L: lực lượng lao động thì:

Y = F (K, L)

(16)

Tăng trưởng kinh tế có được dựa vào trữ lượng vốn tăng hoặc tăng lực lượng
lao động hoặc cả hai. Bốn phương trình (16) đến (20) sẽ diễn tả sự gia tăng của K
và L; trong đó các phương trình (17) đến (19) có liên hệ mật thiết, biểu hiện sự các
biến đổi K qua các giai đoạn khác nhau.
Thứ nhất, tiết kiệm của quốc gia hay vùng lãnh thổ:


S = s.Y (17)
Thứ hai, mối quan hệ của tiết kiệm và đầu tư mới:
S = I (18)
Vì nền kinh tế đóng
nên:

∆K = I - d.k

(19)

với ΔK là sự thay đổi trữ lượng vốn, d là tỷ lệ khấu hao, I là vốn tích lũy gia tăng
hàng năm bằng với giá trị của đầu tư mới, -d.K là giá trị vốn tích lũy mất đi hàng
năm bởi việc khấu hao vốn đang sử dụng. Như vậy, trị giá vốn tích lũy mới của
quốc gia, vùng lãnh thổ khi đó sẽ được xác định và thế vào (16) ta sẽ có được GDP
mới hay Y mới.
Phương trình: ΔL = n.L

(20)


mơ tả sự thay đổi lực lượng lao động với n là tốc độ phát triển dân số hay lực
lượng lao động.
Kết hợp các phương trình (17), (18) và (19), sẽ là:
ΔK = s.Y - d.K

(21)

Đẳng thức (21) cho thấy tích lũy vốn có được là do tổng lượng tiết kiệm loại
bỏ lượng khấu hao (d.K). Bên cạnh đó, các hệ số d, s và n xem xét như là hằng số
cố định.
Giải pháp đột phá của Solow là thay thế hàm sản xuất có hệ số cố định bằng
hàm sản xuất tân cổ điển khơng những có tính linh hoạt hơn mà các yếu tố sản xuất
cịn có thể thay thế cho nhau. Theo đó, hai yếu tố vốn trên sản lượng bình qn, vốn
trên lao động bình qn sẽ có sự biến đổi theo tình hình sản xuất, vốn đầu vào và
lao động của quốc gia. Mơ hình Solow ban đầu được áp dụng để xem xét, đánh giá
các quốc gia cơng nghiệp phát triển và sau đó đã được triển khai phổ biến kể cả đối
với các nước đang phát triển. Do đó, mơ hình Solow được xem như là nền tảng cơ
bản của hầu hết những lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát
triển ngày nay.
Thay thế các giả định về những tỷ lệ yếu tố sản xuất cố định cứng nhắc trong
mơ hình Harrod-Domar thì các tỷ lệ này có thể thay đổi linh hoạt tùy theo tình hình


thực tế để tạo ra sản lượng, được gọi là hàm sản xuất có hệ số biến đổi với các
đường đẳng lượng có dạng đường cong chứ khơng phải dạng L như mơ hình
Harrod-Domar.
Những phương trình cơ bản trong mơ hình Solow
Cách đơn giản nhất để hiểu mơ hình Solow là chúng ta biểu biễn những biến
trọng tâm dưới dạng bình quân đầu người. Từ phương trình (2.1) suy ra:
Y/L = F (K/L,1)


(22)

Gọi y = Y/L là GDP bình quân/lao động, k = K/L là vốn đầu tư bình quân/lao
động. Như vậy, phương trình đầu tiên trong mơ hình Solow có dạng:
y = f (k)

(23)

Phương trình đầu tiên này có tỷ suất sinh lợi giảm dần theo vốn hay ứng với
từng mức tăng thêm của vốn đầu tư bình quân/lao động (k) sẽ làm cho mức tăng
GDP bình quân/lao động (y) thấp dần. Vì thế (23) chỉ ra rằng vốn đầu tư bình
quân/lao động là vấn đề tiên quyết phải thực hiện nếu muốn có tăng trưởng kinh tế.
Và phương trình thứ hai đề cập đến những nhân tố chính để phát hiện các
biến đổi của vốn đầu tư bình quân/lao động.
Từ (21) suy ra:
ΔK/K = sY/K - d

(24)

Với k = K/L thì ta có Δk/k = ΔK/K – ΔL/L. Suy ra ΔK/K = Δk/k + ΔL/L
Và giả định tỷ lệ phát triển dân số bằng với tỷ lệ phát triển lao động ΔL/L = n.
Suy ra ΔK/K = Δk/k + n

(25)

Từ (24) và (25) suy ra sY/K - d = Δk/k + n. Thực các biến đổi tiếp theo, thì
có đẳng thức như sau:
Δk = s.y - (n +d).k (26)
Phương trình (26) cho thấy sự biến đổi vốn đầu tư bình quân/lao động sẽ lệ

thuộc vào tốc độ tăng dân số, tiết kiệm và khấu hao. Có thể nói tiết kiệm chiếm vị
trí chủ đạo trong mơ hình của Solow. Nhưng sự liên hệ của tiết kiệm với tăng
trưởng kinh tế lại là liên hệ phi tuyến vì suất sinh lợi sẽ đi xuống theo vốn đầu tư
trong hàm sản xuất. Bên cạnh đó, mơ hình Solow thể hiện tầm quan trọng của tốc


độ gia tăng dân số, giữa vốn đầu tư và lao động có sự chuyển đổi cho nhau trong
suốt giai đoạn tăng trưởng kinh tế.
Thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ tăng dân số trong mơ hình Solow
Càng tăng tỷ lệ tiết kiệm thì sẽ kéo theo vốn đầu tư càng tăng, tích lũy vốn
trên lao động tiếp tục được cải thiện trong dài hạn, cuối cùng GDP bình quân trên
lao động tiếp tục tăng trong dài hạn. Nghĩa là theo mơ hình của Solow thì các quốc
gia tiết kiệm cao kéo theo mức sống khá giả hơn các quốc gia cịn lại. Thế nhưng
thu nhập bình qn đầu người lại giảm vì theo mơ hình của Solow thì mức sinh lợi
sẽ giảm dần. Tăng tiết kiệm làm cho kinh tế tăng trưởng trong tạm thời nhưng tăng
tỷ lệ tiết kiệm không làm tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Trong mơ hình Solow, tốc độ tăng dân số và tăng trưởng kinh tế có mối
tương quan nghịch biến. Thực tế tại các quốc gia nghèo nhất thế giới thì dân số gia
tăng với tốc độ cao nhanh nhất thế giới. Tác động ròng của tốc độ gia tăng dân số
đến tăng trưởng kinh tế là một vấn đề thực nghiệm, khơng có mối liên hệ một cách
có hệ thống mà gia tăng dân số ảnh hưởng đến hầu hết các yếu tố của tăng trưởng
kinh tế.
Và mơ hình của Solow đã tồn tại các khuyết điểm chính. Thứ nhất, mơ hình
này chưa nói lên được các nhân tố chính tác động lên tính ổn định của nền kinh tế.
Thứ hai là, tầm quan trọng của việc phân chia vốn đầu tư và lao động giữa các lĩnh
vực còn lại khơng được đề cập (do mơ hình Solow chỉ có một khu vực). Thứ ba, tỷ
lệ tiết kiệm, cung lao động, trình độ của lao động, tỷ lệ phát triển khoa học công
nghệ là các yếu tố được cho trước.
Ý nghĩa to lớn của mơ hình Solow là những quốc gia nghèo lại có dư địa để
kinh tế tăng trưởng nhanh hơn các nước giàu vì tốc độ tăng trưởng kinh tế của các

nước giàu thường thấp hơn khi thu nhập đã rất cao.
Các cách tiếp cận tăng trưởng mới
Những nhà nghiên cứu kinh tế sau Solow tiến hành xây dựng các mơ hình
hiện đại với nhiều biến có liên quan đến tỷ lệ tiết kiệm, tốc độ tăng của lao động,
học vấn của lao động và tốc độ đổi mới khoa học cơng nghệ, và những biến đó sẽ là


các biến nội sinh trong mơ hình (Romer, 1986) và (Lucas, 1988) chứ khơng cịn là
biến ngoại sinh như trong mơ hình của Solow. Những mơ hình này giả định nền
kinh tế sinh lợi tăng dần theo qui mô (khác với mơ hình Solow); khi đó, ảnh hưởng
của đầu tư lên vốn nhân lực, vốn vật lực rất đáng kể so với mơ hình của Solow.
2.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Trên thế giới đã có một số nhà nghiên cứu theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh
tiêu biểu như: Lucas (1988), Sergio (1991), Grossman và Helpman (1991), Romer
(1993),v.v. Cụ thể, Lucas (1988) đã nghiên cứu vốn nhân lực được xem như nhân tố
chính để tính tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước trên thế giới. Sergio (1991) đã
khẳng định rằng nếu như các quốc gia tập trung đầu tư cho nguồn nhân lực góp
phần thúc đẩy năng suất lao động thì sinh lợi của nguồn nhân lực thậm chí khơng
giảm mà nó cịn duy trì tăng trưởng kinh tế trong thời gian dài. Grossman và
Helpman (1991) phát hiện các chính sách có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn. Đến Romer (1993) tìm ra mối quan hệ giữa sản lượng với nguồn
nhân lực, lao động và tri thức. Vì thế, hầu hết các nghiên cứu sau này đều dựa theo
nền tảng lý thuyết tăng trưởng nội sinh và bổ sung thêm các biến ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế nhằm thiết lập mơ hình nghiên cứu thực nghiệm.
Thời gian trước, những nhà kinh tế học quốc tế cũng có những tranh luận
sôi nổi về ảnh hưởng của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng cho những năm
1980 của thế kỷ XX thì các nghiên cứu về ảnh hưởng của đầu tư đối với tăng
trưởng kinh tế đã được hoàn thiện đầy đủ do sự phát triển của kinh tế học tăng
trưởng, dữ liệu nghiên cứu đa dạng từ kinh tế đến chính trị văn hóa và xã hội, v.v.
Có những nghiên cứu nổi bật như sau:

Aschauer (1989a), đã nghiên cứu ảnh hưởng của đầu tư đến tăng trưởng kinh
tế bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian được lấy từ 7 nước nằm trong khối G7
(Anh, Canada, Đức, Nhật Bản, Ý, Pháp và Mỹ) trong những năm 1967 - 1985 và
lấy độ trễ đối với biến đầu tư tư nhân, đầu tư công. Cuối cùng tác giả phát hiện đầu
tư tư nhân có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng và đầu tư công cũng ảnh hưởng
dương đối với việc năng suất của lao động được gia tăng. Nổi bật hơn nghiên cứu


này đã khẳng định một cách chắc chắn đầu tư cơng góp phần làm cho kinh tế tăng
trưởng bằng cách đáp ứng hạ tầng thiết yếu đảm bảo cho hoạt động đầu tư của khu
vực tư nhân gia tăng hơn nữa.
Aschauer (1989b), tiếp tục tìm hiểu các khoản chi của Chính phủ Hoa Kỳ với
dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1949 - 1985; trong đó, biến phụ thuộc là tăng
trưởng kinh tế và biến độc lập là đầu tư tư nhân, đầu tư công và lao động. Cuối cùng
tác giả phát hiện ra đầu tư tư nhân và đầu tư cơng đều có tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế nhưng mức đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của đầu tư tư
nhân thấp hơn so với mức đóng góp của đầu tư cơng từ hai đến năm lần. Và việc
tích lũy vốn đầu tư từ khu vực có ảnh hưởng khá lớn lên đầu tư từ khu vực tư. Do
đó, việc xây dựng các chương trình, kế hoạch dài hạn cho đầu tư cơng sẽ góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đầu tư tư nhân.
Hadjimichael và Ghura (1995), đã tiến hành tìm hiểu ảnh hưởng của đầu tư
tư nhân, chính sách cơng đến tăng trưởng kinh tế của 41 nước châu Phi vùng cận
Sahara trong giai đoạn 1981-1992. Kết quả, hai tác giả đã phát hiện ra đầu tư từ khu
vực tư nhân có mối quan hệ tỷ lệ thuận khá mạnh lên tốc độ tăng trưởng kinh tế. Và
với việc áp dụng các chính sách cơng cũng góp phần làm cho đầu tư từ khu vực tư
nhân phát triển và kinh tế tăng trưởng.
Khan và Kumar (1997) đã cùng nhau xem xét các vấn đề đầu tư tư nhân, đầu
tư công, tăng trưởng kinh tế thông qua dữ liệu chuỗi thời gian của 97 nước đang
phát triển từ năm 1970 đến năm 1990 dựa theo hàm Cobb Douglas. Với biến được
giải thích là tăng trưởng kinh tế và những biến giải thích: đầu tư (đầu tư tư nhân và

đầu tư công), nguồn nhân lực, cơng nghệ, chính sách tài khóa…. Cuối cùng hai tác
giả phát hiện đầu tư từ khu vực tư nhân, đầu tư của chính phủ đều ảnh hưởng tốt
đến tăng trưởng kinh tế trong toàn bộ 97 nước thuộc mẫu quan sát. Nhưng đầu tư tư
nhân ảnh hưởng mạnh hơn so với đầu tư công, nhất là trong thập niên 80 của thế kỷ
XX, và ảnh hưởng của đầu tư tư nhân tiếp tục được nâng lên theo thời gian.
Kim and Seo (2003) đã tập trung nghiên cứu tác động chèn lấn của đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) đến đầu tư trong nước tại Hàn Quốc từ năm 1985 đến


năm1999. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động tích cực khá lớn đến
FDI nhưng khơng phát hiện đầu tư trực tiếp nước ngồi có ảnh hưởng lên tăng
trưởng kinh tế mặc dù đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thúc đẩy đầu tư nội địa thông
qua tác động lan tỏa. Thế nhưng, Akinlo (2004) khi xem xét về tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Nigeria trong khoảng thời gian 19702001, lại cho thấy FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Dritsaki và
đồng nghiệp (2004) đã thấy được ảnh hưởng tích cực của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Hy Lạp trong đoạn 1960-2002.
Le và Suruga (2005b) tiến hành khai thác dữ liệu bảng của 105 nước từ năm
1970 đến năm 2009 đã phát hiện ra đầu tư tư nhân, đầu tư cơng và đầu tư trực tiếp
nước ngồi tại những quốc gia đang phát triển có ảnh hưởng dương đến tăng trưởng.
Ghani và Din (2006) đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của đầu tư công lên
tăng trưởng kinh tế của Pakistan từ năm 1973 đến năm 2004. Thơng qua việc áp
dụng mơ hình tự hồi quy có bốn biến: đầu tư công, đầu tư tư, tiêu dùng của chính
phủ, GDP. Cuối cùng hai tác giả thấy tăng trưởng kinh tế chỉ được thúc đẩy bởi đầu
tư tư nhân và khơng có bằng chứng nói lên tầm ảnh hưởng của đầu tư công lên tăng
trưởng kinh tế.
Syed và cộng sự (2007) cũng đã xem xét mối quan hệ giữa đầu tư tư nhân,
đầu tư công, chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại 2 quốc gia Singapore, Hàn
Quốc và vùng lãnh thổ Đài Loan thông qua việc sử dụng dữ liệu bảng trong giai
đoạn 1970-2000. Kết quả nhóm tác giả phát hiện đầu tư tư nhân, tiêu dùng của
chính phủ, đầu tư cơng ảnh hưởng dương trong thời gian dài đến tăng trưởng kinh tế

tại những quốc gia, vùng lãnh thổ trên. Ngoài ra, đầu tư tư nhân cịn có tác động qua
lại với đầu tư của chính phủ và các tác giả cịn phát hiện ảnh hưởng chèn ép của đầu
tư tư nhân đến đầu tư công ở các quốc gia và vùng lãnh thổ Đài Loan.
Wei (2008) đã nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế vùng
của Trung Quốc trong giai đoạn 1979-2003 thông qua việc hồi quy dữ liệu bảng và
sau đó tìm tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế.
Eruygur (2009) đã tiến hành nghiên cứu xem đầu tư có tác động đến tăng


×