Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến thức địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS điền lư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.21 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN XÉT
BẢNG SỐ LIỆU ĐỂ RÚT RA KIẾN THỨC ĐỊA LÍ CHO HỌC
SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS ĐIỀN LƯ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Điền Lư
SKKN thuộc lĩnh vực: Địa lí

THANH HỐ NĂM 2021


STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1


3.2

MỤC LỤC
Nội dung

Trang
Mở đầu
1
Lí do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu của đề tài
1
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
2
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
2
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh 3
nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
5
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo 18
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Kết luận, kiến nghị
19
Kết luận
19

Kiến nghị
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
PHỤ LỤC


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mơn Địa lí 9 giúp học sinh có những kiến thức phổ thơng cơ bản, cần
thiết về dân cư, các ngành kinh tế và các vùng kinh tế. Góp phần hình thành cho
học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn. Bước
đầu vận dung kiến thức địa lí để ứng xử phù hợp với sự phát triển của dân cư;
kinh tế- xã hội; tài nguyên thiên nhiên; môi trường của Việt Nam, từng vùng
lãnh thổ, địa phương mình và hịa nhập với xu thế phát triển của thế giới trong
thời đại mới.
Mục tiêu giáo dục của bộ môn không chỉ trang bị kiến thức phổ thông cơ
bản, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm mà cịn rèn luyện các kĩ năng. Để lĩnh hội tốt
các kiến thức của bộ mơn Địa lí 9, học sinh phải có các kĩ năng khai thác kiến
thức từ bản đồ (lược đồ), sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh, hình vẽ, biểu đồ, bảng số
liệu,…
Trong thực tế giảng dạy phân mơn Địa lí hiện nay cịn nhiều khó khăn,
nan giải. Đối với học sinh miền núi Bá Thước nói chung và trường THCS Điền
Lư nói riêng, Địa lí 9 là phần kiến thức rất khó, phần lớn kiến thức trong chương
trình được rút ra từ việc nhận xét, phân tích bản đồ (lược đồ), sơ đồ, biểu đồ,
tranh ảnh, hình vẽ, bảng số liệu… Đặc biệt, ở hầu hết các bài đều có kiến thức
ẩn chứa trong bảng số liệu, đòi hỏi học sinh phải tìm ra thơng qua kĩ năng nhận

xét bảng số liệu. Do đó, học sinh muốn nắm được kiến thức thì phải có các kĩ
năng nhận xét bảng số liệu. Song kĩ năng này học sinh còn rất yếu và giáo viên
dạy mơn địa lí cịn lúng túng khi hướng dẫn học sinh nhận xét bảng số liệu. Dạy
học cịn mang nặng tính lí thuyết, chưa tạo được hứng thú học tập và chưa phát
huy được sự chủ động tích cực, tư duy sáng tạo trong học tập của các em, chất
lượng tồn diện bộ mơn chưa cao, nhất là chất lượng học sinh mũi nhọn. Hiện
tại, chưa có tài liệu nghiên cứu nào được sử dụng trong trường phổ thông bàn
sâu về việc hướng dẫn học sinh nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến thức.
Vì vậy, tơi có nhiều băn khoăn, trăn trở làm thế nào học sinh có nhiều
hứng thú khi học bộ mơn và đem lại hiệu quả giáo dục cao. Để đạt được mong
muốn này, thì học sinh phải có “kĩ năng nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến
thức” một cách thuần thục là rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên, từ sự hiểu biết của bản thân, nghiên cứu tài liệu,
cùng với việc tham khảo ý kiến đồng nghiệp và tiếp thu chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học, tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp
rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến thức địa lí cho học sinh
lớp 9 trường THCS Điền Lư”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của đề tài này là:
- Giúp học sinh nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến thức có hiệu quả hơn
và góp phần nâng cao chất lượng dạy – học mơn Địa lí lớp 9.
- Rèn luyện các kĩ năng: Kĩ năng nhận biết các dạng bảng số liệu, kĩ năng
xử lí số liệu, kĩ năng phân tích, kĩ năng đọc và kĩ năng sử dụng từ ngữ khi nhận
xét để rút ra kiến thức từ bảng số liệu; kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết vấn đề.


2
- Đồng thời, bản thân tơi có cơ hội để trao đổi với đồng nghiêp về kinh
nghiệm này.

1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu này, tôi đi sâu vào các phương pháp hướng dẫn học
sinh kĩ năng nhận xét bảng số liệu, hình thành và rèn luyện kĩ năng nhận xét
bảng số liệu để rút ra kiến thức địa lí cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Điền
Lư.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài “Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng
số liệu để rút ra kiến thức địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS Điền Lư”.
tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết: Đọc và nghiên cứu tài liệu chuyên ngành để
đúc rút ra những kĩ năng tốt nhất rồi hướng dẫn cho học sinh trong quá trình
nhận xét bảng số liệu rút ra kiến thức, các cơng trình khoa học đề cập đến hệ
thống bài tập rèn luyện kĩ năng trên.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Cho học sinh
làm các bài tập ứng dụng kĩ năng trên ở lớp trước và sau thực hiện hướng dẫn
lấy kết quả để khẳng định tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong quá trình đất nước phát triển và hội nhập nền kinh tế toàn cầu thì
giáo dục có vai trị quan trọng và đi trước một bước. Vì vậy, chất lượng giáo dục
là mối quan tâm chung khơng chỉ ngành giáo dục mà của tồn xã hội. Đảng và
nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển”. Điều này được thể hiện trong nhiều nghị quyết
Trung ương (TW) của Đảng ta.
Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng thông qua nghị quyết Hội nghị TW 8
khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo cho ngành giáo dục:
“Giáo dục và đào tạo là chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất của người học, học đi đôi với hành, lí luận gắn
với thực tiễn”. Thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường

phổ thông theo luật giáo dục (1998):
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh và tránh
học tập thụ động của học sinh.
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học.
+ Rèn luyện năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học
sinh.
Mơn Địa lí có vai trị rất quan trọng trong hệ thống các bộ môn ở các cấp
học, là môn học gắn liền với thực tiễn, cần thiết cho quá trình lập thân, lập
nghiệp của học sinh sau này. Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới thì bộ
mơn Địa lí cũng được thiết kế theo một mảng riêng cùng với môn Lịch sử. Thực
hiện quan điểm chỉ đạo trên của Đảng và ngành giáo dục, giáo viên dạy bộ môn


3
Địa lí thực hiện theo phương châm: Giáo viên là người hướng dẫn học sinh thực
hiện rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ phương tiện học tập địa lí khác
nhau như: bản đồ, biểu đồ, quả địa cầu, tranh ảnh, bảng số liệu,…Là người dẫn
dắt học sinh giải quyết những tình huống có vấn đề, biết khơi dậy và kích thích
trí tị mị, ham muốn tìm hiểu các kiến thức địa lí. Học sinh là người chủ động,
huy động các chức năng tâm lí ở mức độ cao trong việc chiếm lĩnh tri hức, rèn
luyện kĩ năng địa lí và có nhu cầu, hứng thú học địa lí.
Thực tế trong chương trình địa lí lớp 9, có lượng kiến thức lớn của bài học
được rút ra từ bảng số liệu. Điều này cho thấy bảng số liệu giống như phương
tiện dạy học quan trọng để khai thác kiến thức. Để học sinh rút ra được kiến
thức trong bảng số liệu thì cần có sự hướng dẫn tỉ mỉ của giáo viên về kĩ năng
nhận xét bảng số liệu.
Đứng trước yêu cầu thực tiễn và đặc trưng của môn học là vừa cung cấp
kiến thức lí thuyết, vừa rèn luyện các kĩ năng. Để học sinh khai thác và khắc sâu
kiến thức thì phải rèn luyện kĩ năng, trong đó “Rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng

số liệu để rút ra kiến thức” hết sức cần thiết và quan trọng. Quán triệt mục tiêu
giáo dục của ngành là “ Học đi đôi với hành”, bản thân tôi đã tập trung rèn luyện
kĩ năng thực hành này để các em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, sâu sắc và
chủ động, tạo hứng thú học và đem lại kết quả cao.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Về phía giáo viên: Hiện nay, ngành giáo dục đang thực hiện cải tiến nội
dung chương trình sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả,
trong đó có mơn Địa lí. Song ở các trường THCS trong huyện chưa có tài liệu
quy định thống nhất về hướng dẫn rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu, sách
tham khảo hiện nay cũng chưa thể hiện nhất quán về cách nhận xét và đội ngũ
giáo viên được đào tạo chun mơn Địa lí với sự chun sâu khác nhau về trình
độ, chưa có nhiều kĩ năng này. Điều này gây khó khăn cho giáo viên khi hướng
dẫn học sinh thực hành nhận xét bảng số liệu, việc hướng dẫn còn vướng mắc và
lúng túng nên chủ yếu cho các em học thụ động đọc chép, học mình lí thuyết và
ít thực hành rèn luyện kĩ năng để rút ra kiến thức. Điều này chưa tạo hứng thú
cho học sinh và chưa phát huy được sự tích cực chủ động sáng tạo, tư duy trong
q trình học của học sinh.
- Về phía học sinh: Phần lớn học sinh lớp 9 của trường THCS Điền Lư
còn yếu kĩ năng này. Thường các em chưa xác định được yêu cầu của đề bài,
kiểu dạng bảng số liệu, xử lí số liệu như thế nào để nhận xét và phải nhận xét cái
gì theo đúng yêu cầu của đề bài,...Qua giảng dạy; trao đổi với đồng nghiệp; tham
khảo tài liệu, tôi đã thấy được một số nguyên nhân dẫn đến kĩ năng khai thác
kiến thức từ bảng số liệu còn yếu của học sinh:
+ Các em chưa tập trung theo dõi bài dạy trên lớp của giáo viên. Phần lớn
những học sinh yếu kém trong giờ học hay làm việc riêng, chưa chú ý nghe
giảng bài và về không học bài chuẩn bị bài ở nhà, nên việc nắm kiến thức của
bài và có kĩ năng này hạn chế và rất ngại học bộ môn.
+ Quan niệm của học sinh và phụ huynh học sinh xem môn Địa lí là mơn
học phụ, nên khơng dành nhiều thời gian cho mơn học, nhiều em mơn tốn học



4
cịn yếu nên cịn nhiều em tính tốn và chuyển số liệu rất hạn chế. Khả năng tư
duy và sáng tạo trong thực hiện kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học, liên hệ thực
tiễn để giải quyết vấn đề địa lí cịn chưa thuần thục.
Để học sinh làm quen và củng cố kĩ năng nhận xét bảng số liệu, trong quá
trình dạy giáo viên phải hướng dẫn học sinh làm quen với cách nhận xét, phân
tích bảng số liệu để từ đó rút ra các kiến thức cần phải nhớ ngay từ các năm học
trước đó. Vào năm học lớp 9, ngay từ những bài đầu tiên của chương trình, giáo
viên tiếp tục để học sinh làm quen, rèn luyện và củng cố kĩ năng phân tích bảng
số liệu như trả lời câu hỏi in ngiêng trong phần nội dung bài học ở bài 2 (nhận
xét bảng 2.1, bảng 2.2), bài 3 (nhận xét bảng 3.1). Sau đó giáo viên mới yêu cầu
học sinh tự phân tích các bảng số liệu theo hiểu biết của bản thân.
Ở học kì 2 năm học 2018-2019, khi dạy bài 32, tôi trực tiếp khảo sát 83
học sinh khối 9 bằng câu hỏi:
Cho bảng số liệu sau
Bảng 32.2. Cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước, năm 2002 (%)
Khu vực
Nông, lâm, ngư Công nghiệpDịch vụ
Vùng
nghiệp
xây dựng
Đông Nam Bộ
6,2
59,3
34,5
Cả nước
23,0
38,8
38,5

Căn cứ vào bảng 32.1, nhận xét tỉ trọng công nghiệp- xây dựng trong cớ
cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước?
Ở học kì 1 năm học 2019-2020, khi dạy bài 8, tôi cũng khảo sát 61 học sinh
khối 9 bằng câu hỏi
Cho bảng số liệu sau:
Bảng 8.2. Một số chỉ tiêu về sản xuất lúa
Năm
1980
1990
2002
Tiêu chí
Diện tích(nghìn ha)
5600
6043
7504
Năng suất lúa cả năm ( tạ/ha)
20,8
31,8
45,9
Sản lượng lúa cả năm (Triệu tấn)
11,6
19,2
34,4
Sản lượng lúa bình quân đầu người (kg)
217
291
432
Dựa vào bảng 8.2, hãy trình bày các thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa
thời kì 1980 – 2002.
Kết quả thu được như sau:

Điểm dưới
Điểm Tb Điểm Khá Điểm Giỏi

Tb
Lớp Năm học
số
SL
% SL %
SL
%
SL
%
9
Học kì II 83
19 22,9 35 42,2 20 24,1
9
10,8
năm học
2018-2019
Học kì I
13 21,3 26 42,6 15 24,6
7
11,5
9
61
2019-2020
Qua kết quả khảo sát tôi thấy với 2 câu hỏi rất đơn giản, kĩ năng nhận xét
bảng số liệu các em cũng đã được làm quen và củng cố qua nhiều bài học trước



5
đó, nội dung kiến thức cần khai thác rất cơ bản trong khi đối tượng học sinh ở
ngay địa bàn xã Điền Lư- là xã có trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống của
nhân dân khá cao thì tỉ lệ yếu kém học kì 2 năm học 2018-2019 chiếm 22,9% và
học kì 1 năm học 2019-2020 chiếm 21,3% là quá cao, trong khi đó tỉ lệ giỏi chỉ
chiếm 10,8% và 11,5% là quá khiêm tốn. Kết quả điều tra trên, tơi thấy các em
đã có sự hiểu biết nhất định về kĩ năng nhận xét bảng số liệu. Song tỉ lệ học sinh
điểm yếu kém cao đồng nghĩa với việc cịn nhiều học sinh chưa có kĩ năng nhận
xét bảng số liệu để rút ra kiến thức của bài học, các em còn nhiều lúng túng,
nhầm lẫn. Trong khi đó, phần lớn nội dung kiến thức chương trình địa lí 9 được
rút ra từ nhận xét bảng số liệu. Việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng này là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của phần thực hành địa lí 9. Từ thực tế trên,
bản thân là giáo viên dạy Địa lí, tơi ln suy nghĩ đưa ra giải pháp làm thế nào
để tạo hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức và năng cao chất lượng bộ môn. Qua
thực nghiệm, Tôi xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp “Một số giải pháp rèn
luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến thức địa lí cho học sinh lớp
9 trường THCS Điền Lư”.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Hướng dẫn để học sinh hiểu khái niệm về bảng số liệu, vai trò
của bảng số liệu và phân loại được các dạng bảng số liệu.
Trước khi hướng dẫn nhận xét, giáo viên hướng dẫn để học sinh hiểu khái
niệm, vai trò của bảng số liệu và phân loại các dạng bảng số liệu.
2.3.1.1. Khái niệm về bảng số liệu
Bảng số liệu là bảng thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu với nhau theo
một chủ đề nhất định. Các số liệu trong ở bảng được sắp xếp theo cột dọc và
hàng ngang, theo các tiêu chí và có mối quan hệ với nhau. Tạo điều kiện cho
việc so sánh tương quan giữa chúng theo các mặt cần thiết của bảng thể hiện.
2.3.1.2. Vai trò của bảng số liệu thống kê.
Bảng số liệu có ý nghĩa là tài liệu bằng những con số và phục vụ nghiên
cứu giảng dạy. Vì vậy, nội dung của chúng phản ánh thông qua nhận xét, so

sánh, đối chiếu với nhau để rút ra được những kết luận cần thiết để lĩnh hội tri
thức, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng bộ môn.
- Là phương tiện của học sinh trong quá trình nhận thức.
- Là cơ sơ để rút ra các nhận xét khái quát hoặc dùng để minh họa, làm rõ
các kiến thức địa lí.
- Việc phân tích, nhận xét các số liệu sẽ giúp học sinh thu nhận được các
kiến thức địa lí cần thiết.
Như vậy, số liệu thống kê là phương tiện dạy học, góp phần giúp học sinh
minh họa làm rõ kiến thức, tìm ra tri thức mới nhờ phân tích, nhận xét số liệu.
Chính vì vậy, phải nhận xét bảng số liệu một cách khoa học.
2.3.1.3. Phân loại bảng số liệu.
Có nhiều cách phân loại bảng số liệu, trong chương trình Địa lí 9 tơi phân
làm 3 loại chính:


6
- Các bảng số liệu thống kê về dân cư: Bảng số liệu thống kê về mật độ
dân số, cơ cấu dân số theo độ tuổi, theo giới tính, số dân thành thị và tỉ lệ dân
thành thị...
- Các bảng số liệu thống kê về diện tích: Bảng số liệu thống kê diện tích
rừng, diện tích gieo trồng,...
- Các bảng số liệu thống kê về kinh tế theo ngành, theo vùng...
Các bảng số liệu trên có thể phản ánh tình hình phát triển, quy mơ, cơ cấu
của đối tượng địa lí, sự thay đổi hoặc chuyển dịch của các đối tượng đó.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh nắm được các bước khi nhận xét bảng số
liệu trong dạy học Địa lí.
Trước khi học sinh nhận xét bảng số liệu, giáo viên hướng dẫn học sinh
nắm các bước, các yêu cầu nhận xét bảng số liệu, cách xử lí số liệu, sử dụng từ
ngữ trong lời nhận xét.
2.3.2.1. Các bước nhận xét bảng số liệu trong dạy học Địa lí.

Để giúp học sinh có được những kĩ năng trong nhận xét bảng số liệu, giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh theo trình tự các bước để rút ra nhận xét.
- Đọc kĩ đề bài để xác định yêu cầu của câu hỏi trong đề bài, bài tập để
xác định mục đích làm việc với bảng số liệu, nhiệm vụ nhận xét bảng số liệu về
nội dung gì, cần phải vận dụng những kiến thức nào để nhận xét và giải thích.
- Đọc tiêu đề của bảng, đọc đề mục của các cột, đơn vị và thời điểm đi
kèm với các số liệu và các phần chú thích ở cuối bảng để xác định nội dung của
bảng. Từ đó hiểu rõ các tiêu chí cần nhận xét trong bảng.
- Tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh, đối chiếu chúng theo từng
vấn đề thể hiện trong các cột số, các hàng để rút ra những nhận xét, những kết
luận cần thiết.
- Vận dụng kiến thức địa lí đã học kết hợp với những kĩ năng nhận xét số
liệu để tìm ra kiến thức mới.
Trong chương trình Địa lí 9, ngoài việc tiến hành các bước, khi nhận xét
bảng số liêu cần:
- Khi nhận xét các bảng số liệu phải tính tốn để so sánh độ lớn (quy mơ).
Cụ thể tính ra lớn hơn bao nhiêu đơn vị (ví dụ: triệu người, triệu tấn, nghìn tấn,
nghìn ha,, nghìn km2...), lớn gấp bao nhiêu lần; xử lí số liệu để biết được đối
tượng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số...
- Phải xử lí số liệu (nếu cần), tính tốn để thấy sự thay đổi của đối tượng
tăng hay giảm, tính cụ thể đơn vị tăng hay giảm, tính cụ thể tỉ lệ tăng hay giảm
là bao nhiêu... (ví dụ: triệu người, triệu tấn, triệu con, nghìn tấn, %...).
Để học sinh tính tốn được, giáo viên hướng dẫn một số cách tính tốn và
sử dụng trong q trình nhận xét bảng số liệu tương ứng ở các bài:
- Cách chuyển được số liệu tuyệt đối sang tương đối:
+ Tỷ lệ cơ cấu (%) của A= (Số liệu tuyệt đối của thành phần A /Tổng số) x
100
+ Các thành phần còn lại làm tương tự.
- Cách tính số liệu tăng, giảm của các thành phần, đối tượng địa lí theo
các năm.



7
+ Tăng: Lấy số liệu của năm cuối cùng trừ số liệu năm đầu tiên.
+ Giảm: Lấy số liệu của năm đầu tiên trừ số liệu năm cuối cùng.
- Cách tính tốc độ tăng, giảm (số lần) :
+ Tăng: Lấy số liệu của năm cuối cùng chia số liệu năm đầu tiên ( tăng ?
lần).
+ Giảm: Lấy số liệu của năm đầu tiên chia số liệu năm cuối cùng (giảm ?
lần).
- Cách tính mật độ dân số: Mật độ dân số = Số dân /diện tích
( người/km2).
- Tốc độ tăng trưởng, tốc độ gia tăng: Chọn năm gốc bằng 100%
- Tốc độ tăng trưởng = Giá trị năm sau /giá trị năm gốc x 100.
- Cách tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất sinh (0/00) - Tỉ suất tử (0/00) /10
- Ngoài ra giáo viên hướng dẫn cách tính bình qn lương thực theo đầu
người, năng suất lúa...Tùy thuộc vào yêu cầu của bảng và đề bài.
2.3.2.2. Các yêu cầu khi tiến hành nhận xét bảng số liệu trọng dạy học
Địa lí.
- Khơng được bỏ sót các dữ liệu: Trong q trình phân tích phải sử dụng
tất cả các số liệu trong bảng. Cần phải sử dụng hết các dữ liệu của đề ra, tránh
bỏ sót số liệu dẫn tới việc cắt nghĩa sai, thiếu ý trong bài làm.
- Cần kết hợp giữa số liệu tương đối với tuyệt đối trong q trình phân
tích.
+ Bảng số liệu có thể có đơn vị tuyệt đối (dùng loại đơn vị tấn, hay m 3, tỉ
kwh, tỉ đồng...), hoặc tương đối %.
+ Trong trường hợp đơn vị tuyệt đối cần tính tốn ra các đại lượng tương
đối. Q trình phân tích phải đưa được cả hai đại lượng này để minh họa.
- Tính tốn số liệu theo hai hướng chính: Theo cột dọc và hàng ngang.

+ Hầu hết là có một chiều thể hiện sự tăng trưởng và một chiều thể hiện
cơ cấu của đối tượng.
+ Sự tăng trưởng của đối tượng là sự tăng hoặc giảm về mặt số lượng của
đối tượng.
+ Sự chuyển dịch cơ cấu của đối tượng là sự thay đổi các thành phần bên
trong của đối tượng.
+ Mọi sự thay đổi về cơ cấu hay sự tăng trưởng phải diễn ra theo thời
gian.
- Nhận xét khái quát trước rồi mới đi sâu vào các yếu tố chi tiết, cụ thể
theo trình tự: từ khái quát tới cụ thể, chung đến riêng, cao đến thấp. Cần bám sát
vào yêu cầu của bài tập và kết quả xử lí số liệu để nhận xét và ln có số liêu để
chứng minh.
+ Thường là đi từ các số liệu phản ánh đặc tính chung của tập hợp số liệu,
tới các số liệu chi tiết thể hiện các thuộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của
hiện tượng Địa lí được nêu ra trong bảng số liệu.
+ Các nhận xét cần tập trung là: Các giá trị trung bình, giá trị cực đại, cực
tiểu, tính liên tục số liệu, chú ý những điểm đột biến khi giá trị tăng hay giảm


8
đột ngột. Các giá trị này thường được so sánh dưới dạng hơn kém (lần hoặc
phần trăm so với tổng số).
- Khai thác các mối liên hệ giữa các đối tượng.
+ Trong q trình phân tích bao giờ cũng địi hỏi mối liên hệ giữa các đối
tượng có trong bảng. Do đó cần khai thác mối liên hệ giữa các cột, các hàng.
+ Cần tránh trường hợp vừa nhận xét, vừa tính tốn, điều này làm mất
thời gian làm bài. Cũng tránh trường hợp chỉ dừng lại ở mức đọc bảng số liệu.
Có vơ số các mối quan hệ gắn với nội dung của từng bài...
- Cần chú ý là phân tích bảng thống kê bao gồm cả minh họa số liệu và
giải thích. Mỗi nhận xét có trong bài đều phải có số liệu minh họa và giải thích.

Nói chung, để phân tích một bảng số liệu cần phải huy động kiến thức,
tính tốn hợp lí để tìm ra hai hoặc 3, 4 ý phù hợp với yêu cầu của đề ra. Điều đó,
địi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản.
2.3.2.3. Sử dụng từ ngữ trong lời nhận xét bảng số liệu.
- Bảng thể hiện dạng cơ cấu, số liệu quy thành các tỉ lệ %. Khi nhận xét
phải dùng từ “ tỉ trọng” trong cơ cấu để nhận xét.
- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trong bảng số
liệu cần sử dụng các từ ngữ phù hợp:
+ Trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo cấp độ: “ tăng”, “ tăng
mạnh”, “ tăng nhanh”, “ tăng đột biến”, “ tăng liên tục”,…kèm theo các cặp từ
đó, bao giờ cũng có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu ( triệu tấn, tỉ đồng,
triệu người; hay tăng bao nhiêu ( %), bao nhiêu lần?)…
+ Trạng thái giảm: Ta dùng những từ ngữ tương tự như trạng thái tăng.
+ Nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “ phát
triển nhanh”, “ phát triển chậm”, “ phát triển ổn định”, phát triển không ổn
định”, “ phát triển đều”, “ có sự chênh lệch giữa các vùng”...
Lưu ý: Học sinh sử dụng các từ ngữ trên phù hợp với yêu cầu của đề bài,
viết ngắn gọn.
2.3. Hướng dẫn học sinh phân biệt các dạng bảng số liệu và các bước
để nhận xét từng dạng bảng số liệu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng nhận xét bảng số liệu theo các
dạng, tương ứng với từng bài tập cụ thể.
2.3.1. Dạng thứ nhất: Bảng số liệu thống kê về sự thay đổi của mật độ
dân số.
Bài tập 1: Dựa vào bảng sau, nêu nhận xét về sự thay đổi mật độ dân số
của các vùng và sự phân bố dân cư nước ta.
Bảng 3.2: Mật độ dân số của các vùng lãnh thổ (người/km2).
Năm
1989
2003

Các vùng
Cả nước
Trung du và miền núi Bắc Bộ
+ Tây Bắc
+ Đông Bắc
Đồng bằng sông Hồng

195
103
784

246
115
67
141
1192


9
Bắc Trung Bộ
167
202
Duyên Hải Nam Trung Bộ
148
194
Tây Nguyên
45
84
Đông Nam Bộ
333

476
Đồng bằng sông Cửu Long
359
425
Giáo viên sử dụng bài tập 3, bài 3, trang 14 SGK cho học sinh nhận xét,
rút ra kiến thức mục I (mật độ dân số và phân bố dân cư) của bài.
Hướng dẫn học sinh thực hiện kĩ năng nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến
thức theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, xác đinh yêu cầu của câu hỏi trong đề
bài, bài tập để xác định mục đích làm việc với bảng số liệu, nhiệm vụ nhận xét
bảng số liệu về nội dung gì?
Học sinh xác định được:
+ Mục đích làm việc với bảng số liệu: Dựa vào số liệu thống kê trong
bảng để phân tích và rút ra nhận xét về sự thay đổi mật độ dân số của các vùng
và so sánh mật độ dân số giữa các vùng và so với trung bình cả nước.
+ Nhiệm vụ nhận xét bảng số liệu là: Nhận xét về sự thay đổi mật độ dân
số của các vùng và sự phân bố dân cư nước ta.
- Đọc tiêu đề của bảng, đọc đề mục của các cột, đơn vị và thời điểm đi
kèm với các số liệu và các phần chú thích ở cuối bảng, xác định nội dung của
bảng, các tiêu chí cần nhận xét trong bảng.
Các tiêu chí cần nhận xét trong bảng: Nhận xét mật độ dân số trung bình
của nước ta và các vùng ở năm 1989 và năm 2003. So sánh mật độ dân số giữa
các vùng và so với trung bình cả nước.
- Tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh, đối chiếu chúng theo từng
vấn đề thể hiện trong các cột số, các hàng để rút ra những nhận xét
Học sinh cần tìm được:
+ Cột ngang: Mối quan hệ là xác định giữa các vùng có mật độ dân số
tăng, tốc độ tăng mật độ dân số như thế nào?.
+ Cột dọc: Mật độ dân số giữa các vùng như thế nào, vùng có mật độ dân

số cao, thấp so với mật độ dân số trung bình cả nước.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cách nhận xét:
Bảng số liệu ở bài tập 1 thuộc dạng bảng số liệu có nhiều thành phần với
nhiều tổng thể, có sự so sánh giữa các thành phần với nhau, có một thành phần
làm mốc chung với thời gian hai năm, thì ta: Nhận xét chung; so sánh giữa các
thành phần với nhau; rồi so sánh với mức chung.
Cụ thể ta làm lần lượt:
- Cột ngang: + Nhận xét chung về mật độ dân số trung bình cả nước và
các vùng từ năm1989 đến năm 2003 tăng hay giảm (kèm theo dẫn chứng, nếu
tăng lấy số liệu năm sau trừ số liệu năm trước và nếu giảm lấy số liệu năm trước
trừ đi số liệu năm sau).
+ So sánh mức tăng và tốc độ tăng mật độ dân số giữa các vùng với nhau,
rồi so sánh tốc độ tăng mật độ dân số của các vùng với trung bình cả nước.


10
(Tính tốc độ tăng lấy số liệu năm sau chia số liệu năm trước và tốc độ giảm làm
ngược lại (số lần)).
- Cột dọc: So sánh mật độ dân số giữa các vùng với nhau, rồi so sánh với
mật độ dân sơ trung bình cả nước vào một năm cụ thể.
Bước 3: Học sinh vận dụng cách nhận xét bảng số liệu đã hướng dẫn trên,
nhận xét rút ra kiến thức về sự thay đổi mật độ dân số của các vùng và sự phân
bố dân cư nước ta là:
- Sự thay đổi mật độ dân số của các vùng: Từ năm 1989 đến năm 2003,
mật độ dân số của nước ta và các vùng đều tăng, nhưng tốc độ tăng có sự khác
nhau:
+ Cả nước tăng trung bình 51 người/km2. Đồng băng sơng Hồng có mật
độ dân số tăng nhanh nhất (408 người/km2 ).
+ Tăng chậm nhất Trung du miền núi Bắc Bộ (12 người/km2)
+ Tốc độ tăng nhanh nhất là Tây Nguyên (tăng gần gấp đôi), tiếp đến là

vùng Đồng băng sông Hồng (1,52 lần), Đông Nam Bộ (1,43 lần), Duyên hải
Nam Trung Bộ (1,31 lần),..., Trung du và miền núi Bắc Bộ có tốc độ tăng trưởng
thấp nhất trong các vùng (1,11 lần).
+ Các vùng có tốc độ tăng cao hơn mức trung bình cả nước: Tây Nguyên,
Đồng bằng sông Hồng, Đông nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ. Các vùng còn
lại thấp hơn.
- Sự phân bố dân cư nước ta chênh lệch giữa các vùng:
+ Vùng có mật độ dân số cao nhất nước là Đồng bằng sơng Hồng, tiếp
đến là Đơng Nam Bộ, sau đó là Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam
Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ và thấp nhất là Tây
Nguyên. Chênh lệch giữa vùng cao nhất với thấp nhất đến 17,8 lần (năm 2003).
+ Các vùng có mật độ dân số cao hơn mức trung bình cả nước (246
người/ km2) là: Đồng bằng sơng Hồng (1192 người/ km 2), Đông Nam Bộ (476
người/ km2), Đồng bằng sông Cửu Long (425 người/ km 2). Các vùng cịn lại đều
có mật độ dân số thấp hơn mức trung bình cả nước (trong đó: Thấp hơn cả là
khu vực Tây Bắc, tiếp đến là vùng Tây Nguyên).
Qua đó ta thấy dân cư nước ta tập trung đông ở các vùng đồng bằng, ven
biển và thưa thớt ở các vùng núi.
Lưu ý: Từ bài tập này học sinh áp dụng hướng dẫn các bước nhận xét
bảng số liệu cho các bài tập ở các dạng bảng số liệu sau.
2.3.2. Dạng thứ hai: : Bảng số liệu thống kê về sự thay đổi của số dân
thành thị và tỉ lệ dân thành thị qua các năm.
Bài tập 2: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 3.1. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta, thời kì 1985 –
2003.
Năm
1985
1990
1995
2000

2003
Tiêu chí
Số dân thành thị
11360,0 12880,3 14938,1 18771,9 20869,5
( nghìn người)
Tỉ lệ dân thành thị (%) 18,97
19,51
20,75
24,18
25,80


11
Dựa vào bảng 3.1, hãy:
- Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta.
- Cho biết sự thay đổi tỉ lệ dân thành thị đó phản ánh q trình đơ thị hóa
ở nước ta như thế nào ?
Giáo viên sử dụng bài tâp này vào dạy mục III, bài 3. Cho học nhận xét và
rút ra kiến thức về đặc điểm đô thị hoá ở nước ta.
Học sinh thực hiện các bước như bài tập ở dạng thứ nhất:
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, xác đinh yêu cầu của câu hỏi trong đề
bài, bài tập và nêu nhiệm vụ nhận xét bảng số liệu là:
+ Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta.
+ Sự thay đổi tỉ lệ dân thành thị đó phản ánh q trình đơ thị hóa ở nước
ta như thế nào?
- Đọc tiêu đề của bảng, đọc đề mục của các cột, đơn vị và thời điểm đi
kèm với các số liệu và các phần chú thích ở cuối bảng, xác định nội dung của
bảng, các tiêu chí cần nhận xét trong bảng.
Các tiêu chí cần nhận xét trong bảng là: Nhận xét về số dân thành thị và tỉ

lệ dân thành thị của nước ta qua các năm, tỉ lệ dân thành thị của nước ta vào năm
cụ thể.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cách nhận xét:
Bảng số liệu bài tập 2 là dạng bảng số liệu có hai hay nhiều thành phần,
theo nhiều năm và khơng có sự so sánh, thì ta:
- Cột ngang: Nhận xét chung về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị
theo chuỗi thời gian:
+ Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng
hay giảm và tăng bao nhiêu? (Tăng lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu,
giảm làm ngược lại).
+ Xem xét ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay
không liên tục (lưu ý năm nào không liên tục).
+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu
khơng liên tục thì năm nào khơng liên tục.
Học sinh tính sự chênh lệch số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị từng
khoảng các năm (lấy số liệu năm sau trừ đi số liệu năm trước của từng thành
phần).
- Cột dọc: Nhận xét về tỉ lệ dân đô thị ở nước ta vào một năm cụ thể.
Bước 3: Học sinh vận dụng cách nhận xét bảng số liệu đã hướng dẫn trên,
nhận xét và rút ra kiến thức về đơ thị hố ở nước ta là:
* Nhận xét:
Thời kì 1985 – 2003 là:
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta tăng:
+ Số dân thành thị tăng nhanh liên tục từ 11360,0 lên 20869,5 nghìn
người (tăng 9509,5 nghìn người).
+ Tỉ lệ thành thị tăng liên tục từ 18,97% lên 25,80% (tăng 6,83%).


12
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta tăng liên tục nhưng

không đều giữa các giai đoạn:
+ Giai đoạn tăng nhanh nhất là 1995 – 2003 (8 năm) Số dân tăng 5931,4
nghìn người (tăng 5,05%).
+ Giai đoạn tăng chậm nhất là 1985 – 1990 (5 năm) Số dân tăng 1520,0
nghìn người và (tăng 1,88%).
- Tỉ lệ dân đơ thị của nước ta cịn thấp (năm 2003 chỉ có 25,8%).
* Tỉ lệ dân đơ thị phản ánh của q trình đơ thị hóa ở nước ta (hay giải
thích nguyên nhân): Học sinh vận dụng kiến thức đã học liên quan như q trình
cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa ở nước ta và thế giới để trả lời.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng liên tục, phản ánh q trình đơ thị hóa diễn ra
với tốc độ ngày càng nhanh, do kết quả của quá trình cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa.
- Tỉ lệ dân đơ thị của nước ta cịn thấp so với thế giới, cho thấy trình độ
đơ thị hóa nước ta cịn thấp, do hai q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa diễn
ra chậm.
2.3.3. Dạng thứ ba: Bảng số liệu thống kê về sự thay đổi tỉ lệ các thành
phần kinh tế.
Bài tập 3: Dựa vào bảng số liệu dưới đây, nêu nhận xét về sự thay đổi
trong sử dụng lao động theo các thành phần kinh tế ở nước ta.
Bảng 4.1. Cơ cấu sử dụng lao động theo thành phần kinh tế (%).
Năm
1985
1990
1995
2002
Thành phần
Khu vực nhà nước
15,0
11,3
9,0

9,6
Các khu vực kinh tế khác
85,0
88,7
91,0
90,4
Dạy mục 2, phần III, bài 6, giáo viên đưa bài tập 3 SGK địa lí 9 trang 17,
để học sinh nhận xét bảng số liệu và rút ra kiến thức về cơ cấu sử dụng lao động
theo thành phần kinh tế.
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, xác đinh yêu cầu của câu hỏi trong đề
bài, bài tập và nêu nhiệm vụ nhận xét bảng số liệu là: Nhận xét về sự thay đổi
trong sử dụng lao động theo các thành phần kinh tế ở nước ta.
- Đọc tiêu đề của bảng, đọc đề mục của các cột, đơn vị và thời điểm đi
kèm với các số liệu, xác định nội dung của bảng, các tiêu chí cần nhận xét trong
bảng.
Các tiêu chí cần nhận xét trong bảng là: Nhận xét về sự thay đổi trong sử
dụng lao động theo các thành phần kinh tế ở nước ta qua các năm, so sánh tỉ lệ
lao động khu vực nhà nước với ngoài nhà nước qua các năm.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nêu dạng bảng số liệu và cách
nhận xét:
Bảng số liệu chỉ có hai thành phần, có sự so sánh giữa các thành phần,
thì ta: Nhận xét sự tăng giảm giữa các thành phần và so sánh giữa các thành
phần với nhau (thành phần nào chiếm tỉ lệ lớn hơn).


13
Bước 3: Nhận xét: học sinh vận dụng cách nhận xét của dạng trên vào
làm bài tập và nhận xét rút ra kiến thức là:
+ Tỉ trọng lao động của các thành phần có sự thay đổi khác nhau:

Giai đoạn 1985 – 2002: lao động khu vực Nhà nước giảm (từ 15,0% còn
9,6% , giảm 5,4%), lao động ở các khu vực kinh tế khác tăng (từ 85,0% lên
90,4%, tăng 5,4%).
+ Lao động khu vực Nhà nước qua các năm đều có tỉ trọng nhỏ hơn nhiều
lần so với lao động các khu vực kinh tế khác (ngoài Nhà nước, khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi...), Năm 2002: 9,6% so với 90,4% (nhỏ gấp gần 10lần).
2.3.4. Dạng thứ tư: Bảng số liệu về cơ cấu tỉ lệ các thành phần kinh tế
Bài tập 4: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 6.1. Cơ cấu GDP thành phần kinh tế năm 2002:
Các thành phần kinh tế
Tỉ lệ %
Kinh tế nhà nước
38,4
Kinh tế tập thể
8,0
Kinh tế tư nhân
8,3
Kinh tế cá thể
31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13,7
Tổng cộng
100
Dựa vào bảng trên, nhận xét cơ cấu thành phần kinh tế.
Giáo viên sử dụng bảng 6.1, SGK địa lí 9 trang 23 vào dạy mục 1 (ý
chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế), phần II, bài 6. Học sinh nhận xét để rút
ra kiến thức về cơ cấu thành phần kinh tế.
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Học sinh đọc yêu cầu của đề bài, xác định nhiệm vụ nhận xét bảng số
liệu về nội dung là: Nhận xét cơ cấu thành phần kinh tế nước ta.

- Đọc tên bảng, đọc đề mục của các hàng, các cột,... Xác định các tiêu chí
cần nhận xét trong bảng là: Nhận xét cơ cấu thành phần kinh tế, so sánh tỉ lệ các
thành phần kinh tế để tìm thành kinh tế có tỉ trọng lớn nhất và nhỏ nhất ở nước
ta năm 2003.
Bước 2: Học sinh nêu dạng bảng số liệu và cách nhận xét:
Bảng số liệu có nhiều thành phần nhưng cùng chung một tổng với thời
gian một năm, thì ta: Nhận xét là đa dạng và nhận xét thành phần nào lớn nhất,
thành phần nào nhỏ nhất.
Bước 3: Nhận xét (học sinh vận dụng cách nhận xét của dạng trên, nhận
xét và rút ra kiến thức):
Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế nước ta đa dạng. Nước ta có tới 5
thành phần kinh tế. Trong đó: Thành phần kinh tế Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn
nhất (38,4 %), sau đó đến thành phần kinh tế cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài, thành phần kinh tế tập thể chiếm tỉ trọng nhỏ nhất (8,0 %).
2.3.5. Dạng thứ năm: Bảng số liệu về sự thay đổi quy mơ diện tích và tỉ
trọng các thành phần địa lí.
Bài tập 5:
Cho bảng số liệu sau:


14
Diện tích gieo trồng, phân theo các nhóm cây năm 1990 và năm 2011
( Đơn vị: nghìn ha)
Nhóm cây
Năm 1990
Năm 2011
Tổng số
9040,0
14363,5
Cây lương thực có hạt

6476,9
8777,6
Cây cơng nghiệp
1199,3
2867,8
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
1363,8
2718,1
Nhận xét về sự thay đổi quy mơ diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng
của các nhóm cây.
Giáo viên sử dụng bảng số liệu của bài tập này, hướng dẫn học sinh làm
bài tập 1, bài 10 (thực hành)
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Học sinh đọc yêu cầu của đề bài, xác định nhiệm vụ nhận xét bảng số
liệu về nội dung là: Nhận xét về sự thay đổi quy mơ diện tích và tỉ trọng diện
tích gieo trồng của các nhóm cây năm 1990 đến năm 2011
- Đọc tên bảng, đọc đề mục của các hàng, các cột,... Các tiêu chí cần nhận
xét trong bảng là: Nhận xét về sự thay đổi quy mơ diện tích và tỉ trọng diện tích
gieo trồng của các nhóm cây năm 1990 đến năm 2011, So sánh tốc độ tăng về
quy mơ, tỉ trọng các nhóm cây và so sánh tỉ trọng nhóm cây trong cơ cấu.
- Tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh, đối chiếu chúng theo từng
vấn đề thể hiện trong các cột số, các hàng để rút ra những nhận xét
Học sinh cần tìm được: + Cột ngang: Mối quan hệ là xác định giữa các
nhóm cây trồng có quy mơ và tốc độ tăng diện tích như thế nào? tỉ trọng nhóm
cây nào có diện tích tăng và nhóm cây nào giảm? Nhóm cây nào tăng nhanh
nhất.
+ Cột dọc: Tỉ trọng nhóm cây trồng nào có cao, nhóm cây trồng nào thấp?
Bước 2: Học sinh nêu dạng bảng số liệu và cách nhận xét dưới sự hướng
dẫn của giáo viên:
Dạng bảng số liệu có nhiều thành phần, cùng chung đối tương với hai

mốc thời gian, số liêu tuyệt đối và có sự so sánh, thì ta: Nhận xét số liệu tuyệt
đối theo thời gian trước về sự tăng (giảm) của các thành phần, rồi tiếp nhận xét
số liệu tương đối và kết hợp so sánh tốc độ tăng của các thành phần, cuối cùng
nhận xét thứ hạng của thành phần.
Bước 3: Nhận xét
Dạng bảng số liệu và yêu cầu đề bài này học sinh phải xử lí số liệu, rồi
nhận xét.
* Xử lí số liệu
Cơ cấu diện tích gieo trồng, phân theo các nhóm cây năm 1990 và năm
2011( Đơn vị: %)
Nhóm cây
Năm 1990
Năm 2011
Tổng số
100
100
Cây lương thực có hạt
71,6
61,1
Cây công nghiệp
13,3
20,0
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 15,1
18,9


15
* Nhận xét:
Giai đoạn 1990 – 2011:
- Về quy mô: Tổng diện tích và diện tích các nhóm cây trồng đều tăng,

nhưng tốc độ tăng có sự khác nhau:
+ Tổng diện tích gieo trồng tăng từ 9040,0 nghìn ha (năm 1990) lên
14363,5 nghìn ha (năm 2011), tăng 5323,5 nghìn ha (tăng gấp 1,59 lần).
+ Diện tích cây lương thực có hạt tăng từ 6476,9 nghìn ha (năm 1990) lên
8777,6 nghìn ha (năm 2011), tăng 2300,7 nghìn ha (tăng gấp 1,36 lần).
+ Diện tích cây cơng nghiệp tăng từ 1199,3 nghìn ha (năm 1990) lên
2867,8 nghìn ha (năm 2011), tăng 1668,5 nghìn ha (tăng gấp 2,39 lần).
+ Diện tích cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác tăng từ 1363,8 nghìn ha
(năm 1990) lên 2718,1 nghìn ha (năm 2011), tăng 1354,3 nghìn ha (tăng gấp
1,99 lần).
- Về cơ cấu:
+ Cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu và có xu hướng
giảm từ 71,6% (năm 1990) xuống cịn 61,1% (năm 2011), giảm 10,5%.
+ Tỉ trọng cây công nghiệp tăng từ 13,3% (năm 1990) lên 20,0% (năm
2011), tăng 6,7%.
+ Tỉ trọng cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác tăng từ 15,1% (năm 1990)
lên 18,9% (năm 2011), tăng 3,8%.
2.3.6. Dạng thứ sáu: Bảng số liệu về phát triển của các ngành kinh tế
và các phân ngành kinh tế theo thời gian.
Bài tập 6:
Cho bảng số liệu sau:
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Chia ra
Năm
Tổng số
Khai thác
Ni trồng
1990
890,6
728,5

162,1
1994
1465,0
1120,9
344,1
1998
1782,0
1357,0
425,0
2002
2647,4
1802,6
844,8
Hãy so sánh số liệu trong bảng, rút ra nhận xét về sự phát triển của ngành
thủy sản (trích SGK trang 69 Địa lí 9).
Giáo viên sử dụng bài tập 6 vào dạy trong mục 2, phần II (ngành thủy
sản), bài 9
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Học sinh đọc yêu cầu của đề bài, tên bảng, đọc đề mục của các hàng, các
cột...để xác định nội dung, tiêu chí nhận xét và tìm mối quan hệ giữa các thành
phần trong bảng.
Bước 2: Học sinh nêu dạng bảng số liệu và cách nhận xét có sự hướng
dẫn của giáo viên:
- Dạng bảng có 2 thành phần, theo nhiều năm, yêu cầu so sánh tất cả các
số liệu ở các năm, thì ta:


16
+ So sánh số liệu của các năm, từ năm đầu đến năm cuối tăng (hay giảm),
tăng (giảm) liên tục hay không liên tục (gấp bao nhiêu lần).

+ So sánh giữa hai thành phần với nhau xem thành phần nào tăng (hoặc
giảm) nhanh hơn và so sánh thành phần nào chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu.
Bước 3: Nhận xét: Học sinh áp dụng cách nhận xét của dạng bảng số liệu
trên, rút ra kiến thức về sự phát triển của ngành thuỷ sản:
Giai đoạn 1990-2002 là:
- Cả tổng sản lượng thủy sản, thủy sản khai thác và nuôi trồng đều phát
triển nhanh liên tục. Tổng sản lượng thủy sản (từ 890,6 nghìn lên 2647,4 nghìn
tấn), tăng gần gấp 3 lần.
- Sản lượng thủy sản tăng không đều giữa các thời kì:
+ Tăng nhanh nhất thời kì (1998- 2002): Tổng sản lượng thủy sản là 865,4
nghìn tấn, (trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tăng 445,6 nghìn tấn, thủy sản
ni trồng tăng 419,8 nghìn tấn).
+ Tăng chậm nhất thời kì (1994- 1998): Tổng sản lượng thủy sản là 317
nghìn tấn, (trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác 236,1 nghìn tấn, thủy sản
ni trồng 80,9 nghìn tấn).
- Tốc độ tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhanh hơn so với sản
lượng thuỷ sản khai thác:
+ Nuôi trồng: Từ 1990- 2002 tăng 5,2 lần
+ Khai thác: Từ 1990- 2002 tăng (gần 2,5 lần).
- Sản lượng thuỷ sản khai thác lớn hơn nuôi trồng (năm 2002 là 2,13 lần).
- Trong cơ cấu giá trị sản lượng thủy sản, tỉ trọng của thủy sản khai thác
đang có xu hướng giảm dần qua các năm, giảm từ 81,7 % năm 1990 xuống còn
68% năm 2002, song vẫn chiếm tỉ trong cao. Cịn thủy sản ni trồng có xu
hướng tăng nhưng tỉ trọng còn nhỏ hơn.
Bài tập 7:
Cho bảng số liệu sau:
Bảng 18.1. Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
(tỉ đồng).
Năm
1995

2000
2002
Tiểu vùng
Tây Bắc
320,5
541,1
696,2
Đông Bắc
6179,2
10657,7
14301,3
Dựa vào bảng trên, hãy nhận xét và giải thích về giá trị sản xuất công
nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc (trích SGK trang 69 Địa lí 9).
Giáo viên sử dụng bài tập 7 dạy trong mục 1, phần IV, bài 18, nhận xét và
rút ra một phần kiến thức công nghiêp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Học sinh thực hiện các bước và vận dụng cách nhận xét của dạng bảng số
liệu bài tập 6, nhận xét rút ra kiến thức về phát triển sản xuất công nghiệp ở hai
tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc:
* Nhận xét:
Giai đoạn 1995 - 2002 là:


17
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều
liên tục tăng: Đông Bắc từ 6179,2 tỉ đồng lên 14301,3 tỉ đồng (tăng 8122,1 tỉ
đồng) , Tây Bắc từ 320,5 tỉ đồng lên 696,3 tỉ đồng (tăng 375,7 tỉ đồng).
- Giá trị sản xuất cơng nghiệp ở hai tiểu vùng tăng, có sự chênh lệch giữa
các thời kì và tănh nhanh nhất thời kì 2000-2002.
- Giá trị sản xuất cơng nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây
Bắc (tăng gấp 2,3 lần so với gấp 2,17lần).

- Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản
xuất công nghiệp tiểu vùng Tây Bắc: Năm 1995 gấp 19,3 lần, năm 2000 gấp
19,7 lần, năm 2002 gấp 20,5 lần. Điều này chứng tỏ tiểu vùng Đông Bắc phát
triển nhanh và chiếm phần lớn giá trị tỉ trọng sản xuất công nghiệp của vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ (95,4%).
Qua đó ta thấy vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có giá trị sản xuất cơng
nghiệp phát triển nhanh liên tục từ 6499,7 lên 14997,5 tỉ đồng (tăng 8497,8 tỉ
đồng).
2.3.7. Dạng thứ bảy: Bảng số liệu so sánh các đối tượng, thành phần
địa lí theo thời gian.
Bài tập 8:
Bảng 21.1. Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông
Cửu Long và cả nước (tạ/ha)
Năm
1995
2000
2002
Vùng
Đồng bằng sông Hồng
44,4
55,2
56,4
Đồng bằng sông Cửu Long
40,2
42,3
46,2
Cả nước
36,9
42,4
45,9

Hãy so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sơng
Cửu Long và cả nước (trích SGK trang 77 Địa lí 9).
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Học sinh đọc u cầu của đề bài, tên bảng, đọc đề mục của các hàng, các
cột...để xác định nội dung, tiêu chí nhận xét và tìm mối quân hệ giữa các thành
phần trong bảng.
Bước 2: Học sinh nêu dạng bảng số liệu và cách nhận xét:
- Là dạng bảng số liệu có nhiều thành phần, nhiều năm và yêu cầu so
sánh một thành phần với các thành phần cịn lại, thì ta: So sánh với các thành
còn lại ở các năm tăng (hay giảm), sau đó so sánh chúng với các thành phần ở
một năm cụ thể.
Bước 3: Nhận xét:
Học sinh nhận xét, rút ra kiến thức về năng suất lúa của vùng Đồng bằng
Sông Hồng là:
- Trong giai đoạn 1995-2002, năng suất lúa đều tăng. Song Đồng bằng
sông Hồng tăng nhanh nhất (tăng thêm 12 tạ /ha), tăng nhanh hơn năng suất
lúa của cả nước (tăng 9 tạ /ha) và năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long (
tăng 6 tạ /ha).


18
- Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng cao nhất (56,4 tạ/ ha), cao hơn
năng suất lúa trung bình của cả nước (45,9 tạ /ha) và năng suất lúa của Đồng
bằng sông Cửu Long (46,2 tạ /ha năm 2002).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động học của học sinh.
Sáng kiến kinh nghiệm này tơi đã áp dụng trong học kì 2 năm học 20192020 và học kì 1 năm học 2020-2021, chất lượng học sinh đã được cải thiện rõ
rệt:
Kết quả cụ thể như sau:

- Trước khi áp dụng SKKN:
Điểm dưới
Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi

Tb
Lớp Năm học
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9
Học kì II
năm học 83 19 22,9 35 42,2 20 24,1
9
10,8
2018-2019
Học kì I
13 21,3 26 42,6 15 24,6
7
11,5
9
61
2019-2020
- Sau khi áp dụng SKKN này trong giảng dạy các tiết Địa lí lớp 9 học kì 2

năm học 2019-2020 và học kì 1 năm học 2020-2021 với cùng nội dung câu hỏi
như trên thì kết quả như sau:
Điểm dưới
Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi

Tb
Lớp Năm học
số
SL
%
SL
%
SL
% SL %
9 Học kì II
năm
học 61
4
6,6
20 32,8 24 39,3 13 21,3
2019-2020
Học kì I
9 năm
học 84
5
6,0
25 29,7 35 41,7 19 22,6
2020-2021
Qua so sánh bảng thống kê điểm kiểm tra phần kĩ năng phân tích bảng số

liệu Địa lí của học sinh lớp 9 trường THCS Điền Lư ở học kì II năm học 20182019 và học kì I năm học 2019-2020 với kết quả của học sinh lớp 9 trong học kì
II năm học 2019-2020 và học kì I năm học 2020-2021, tôi thấy hiệu quả học tập
được nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau: tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi đã cao
hơn, tỉ lệ dưới điểm trung bình giảm đi rõ rệt (giỏi: từ 10,8% và 11,5% tăng lên
21,3% và 22,6% ; khá: từ 24,1% và 24,6% tăng lên 39,3% và 41,7%; yếu từ
22,9% và 21,3% giảm còn 6,6% và 6,0%).
Qua kết quả khảo sát trên, tôi thấy học sinh có rất nhiều tiến bộ so với kết
quả khảo sát ban đầu, trong bài khảo sát, học sinh đã biết nhận xét sát với yêu
cầu của đề ra, có nhiều hứng thú học mơn Địa lí, nắm bài nhanh dễ hiểu, nhớ sâu
hơn và phát triển tư duy, sáng tạo. Phát huy tính tự giác và chủ động trong học
tập. Học sinh biết vận dụng kĩ năng nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến thức bài


19
học, sử dụng thành thạo bảng số liệu trong quá trình học địa lí 9. Đồng thời các
em cịn biết vận dụng kiến thức đã học và liên hệ thực tế của đất nước, địa
phương để giải thích các đặc điểm phát triển của đối tượng có trong bảng số
liệu. Điều đó chứng tỏ rằng việc khai những kiến thức địa lí từ bảng số liệu giúp
học sinh chủ động lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức tốt hơn, nhiều học sinh nhớ bài
được ngay tại lớp.
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Đối với bản thân áp dụng SKKN đi từ thực tế vào bài dạy tơi thấy học
sinh có nhiều hứng thú khi học mơn địa lí, đặc biệt các bài tập có liên quan đến
kĩ năng nhận xét, phân tích bảng số liệu được các em hoàn thành nhanh, đầy đủ.
Phần làm các bài tập liên quan đến bảng số liệu luôn được các em yêu thích và
hăng hái phát biểu, sửa bài khi được kiểm tra từ đó chất lượng giáo dục của bộ
môn được nâng lên.
- Sau khi áp dụng sáng kiến này, bản thân tơi thấy khơng cịn vướng mắc
hay khó khăn nhiều khi dạy phần kĩ năng thực hành Địa lí cho các em nữa,
phương pháp này cũng gắn liền với thực tiến, có thể chia sẻ với các bạn đồng

nghiệp. Học sinh rèn luyện kĩ năng tính tốn, tư duy lơ gic nhanh, gọn và súc
tích khi trình bày các vấn đề địa lí. Từ đó bản thân tơi cũng thấy rất thoải mái,
nhẹ nhàng khi lên lớp giảng dạy. Các đợt khảo sát cuối kì của năm học lớp 9,
học sinh đều làm bài khá tốt, kết quả cao. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
- Thông qua các tiết dự giờ thăm lớp, thao giảng cấp tổ, cấp trường, các
bạn giáo viên đồng nghiệp cũng đánh giá cao việc tổ chức, hướng dẫn học sinh
khai thác kiến thức từ bảng số liệu đã tạo nên hứng thú cho học sinh và kết quả
học tập các em cũng có tiến bộ. Sáng kiến này gắn liền với thực tế giảng dạy bộ
môn nên cũng có thể dễ dàng trao đổi với bạn bè, đồng ngiệp cùng bộ môn trong
địa bàn huyện.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tơi ln có gắng thơng qua các tiết dạy
trên lớp để kiểm nghiệm đề tài. Trước tiên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu về
bảng số liệu, vai trò, các loại bảng số liệu; nắm vững ngôn ngữ sử dụng nhận
xét, quy tắc nhận xét, các bước cơ bản để nhận xét một bảng số liệu và hướng
dẫn vận dụng kiến để nhận xét. Sau đó nâng dần kĩ năng cho học sinh thực hành
ở các bài tập ứng dụng. Kết quả thu được không chỉ bằng nâng cao chất lượng
bộ môn đánh giá rèn luyện kĩ năng này về mặt điểm số mà học sinh đã có niềm
vui, sự hứng thú học bộ môn, mạnh dạn xung phong nhận xét bảng số liệu trước
lớp, lớp học sôi nổi hơn, trong bài kiểm tra đã nhận xét sát với yêu cầu của đề ra.
Điều này chứng tỏ rằng, học sinh đã tích cực chủ động trong q trình học và
lĩnh hội kiến thức bài học.
Tóm lại, rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến thức trong
dạy học địa lí lớp 9 là hết sức quan trọng. Việc rèn luyện kĩ năng này, không chỉ
năng cao chất lượng học tập bộ mơn, cịn góp phần thay đổi phương pháp dạy
học truyền thống đọc chép bằng phương pháp dạy học phát huy tính chủ động;



20
tích cực; tự giác; tính độc lập và sáng tạo của học sinh trong lĩnh hội kiến thức.
Đồng thời góp phần làm thay đổi cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh, từ kiểm tra đánh giá bằng lí thuyết thay bằng kiểm tra đánh giá cả kĩ năng
và khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập.
3.2. Kiến nghị:
Trong hoạt động giảng dạy giáo viên cần phải luôn rèn luyện kĩ năng này
cho học sinh và tìm hiểu các giải pháp tổ chức thực hiện các kĩ năng khai thác
kiến thức từ bảng số liệu. Tạo ra cho học sinh hứng thú môn học, tiếp thu bài
một cách chủ động. Ngoài ra mỗi giáo viên cũng cần tìm kiếm thêm giải pháp
mới để tiếp tục nghiên cứu và mở rộng hơn.
Đối với các trường điều kiện cịn khó khăn, điều kiện cơ sở vật chất còn
thiếu, gần trung tâm chất lượng cao thu hút hầu hết học sinh khá giỏi của trường.
Phòng giáo dục nên có những biện pháp khuyến khích để chất lượng giáo dục
trong huyện ngày càng nâng cao.
Những sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại A, B cấp huyện và loại C cấp
tỉnh trở lên của huyện Bá Thước, Phòng giáo dục nên truyền tải trên Website
ngành Giáo dục của Huyện để giáo viên các trường trong huyện được học hỏi.
Đồng thời các sáng kiến được công nhận loại C cấp huyện trở lên thì được bảo
lưu ba năm.
Những kinh nghiệm mà tôi đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót, vậy
nên rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản
thân sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm hơn trong quá trình giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Lê Xuân Tráng

Điền Lư, ngày 25/03/2021
Tôi xin can đoan đây là SKKN của mình

khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thị Ngọc


21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học và thực hành theo chuẩn kiến thức và kĩ năng Địa lí 9 của Nhà
Xuất Bản Giáo Dục- Tác giả: Nguyễn Đức Vũ (chủ biên), Nguyễn Nhất Minh,
Nguyễn Hồng Sơn.
2. Sách giáo khoa Địa lí 9 của Nhà Xuất bản Giáo Dục.
3. Sách giáo viên Địa lí 9 của Nhà Xuất bản Giáo Dục.
4. Rèn luyện kĩ năng Địa lí 9 của Tác giả Mai Xn San.
5. Ơn tập mơn địa lí theo chủ điểm của Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia
Hà Nội- Tác giả: Đỗ Viết Thịnh, Nguyễn Thị Minh Đức.
6. Các tài liệu khác.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc.
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Điền Lư.
Số, ngày, tháng, năm
Năm Xếp của quyết định công
Tên đề tài, Sáng kiến
cấp loại nhận, cơ quan ban
hành QĐ

QĐ số /QĐ-PGD&ĐT
Một số kinh nghiệm áp dụng trong
ngày 12/05/2014 của
giảng dạy nhằm giúp học sinh u 2014 B
Trưởng Phịng GD&ĐT
thích mơn Địa lý ở lớp 6
Bá Thước
Liên hệ kiến thức thực tế địa phương
vào giảng dạy địa lí lớp 9 để giúp
QĐ số: 945/QĐ-UBND
học sinh lập thân, lập nghiệp và
2019 C
ngày 08/05/2019 của
nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên,
UBND Huyện Bá Thước
môi trường ở huyện Bá Thước.


22



×