Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm tham mưu, chỉ đạo công tác kiểm định chất lượng, xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 tại trường mầm non thành tân, huyện thạch thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.03 KB, 21 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẠCH THÀNH

TRƯỜNG MẦM NON THÀNH TÂN
BÁO CÁO THÀNH TÍCH TẬP THỂ
ĐỀ NGHỊ CHỦ TỊCH UBND TỈNH TẶNG BẰNG KHEN
Trường mầm non Thành Tân,
Huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ :
1. Đặc điểm tình hình:
- Tên đơn vị : Trường Mầm Non Thành Tân
-MỘT
Địa điểm
Thôn Phù
Bản - Xã TRONG
Thành TânVIỆC
– Huyện
ThạchMƯU,
Thành- Tỉnh
SỐ: KINH
NGHIỆM
THAM
Thanh
ĐịaCÔNG
chỉ trang
tin điện
tử: ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CHỈHóa.
ĐẠO
TÁC


KIỂM

VÀ- XÂY
DỰNG
TRƯỜNG
ĐẠT
CHUẨN
GIA
MỨC
Q trình
thành
lập và phát
triển:
Trường QUỐC
Mầm non
Thành
Tân ĐỘ
trước1
đây là trường Mẫu
trường thành
từ năm
1976; từTÂN,
khi thành lập đến
TẠIGiáo,
TRƯỜNG
MẦMlậpNON
THÀNH
nay, nhà trường ln có HUYỆN
phong trào,
nề nếp, THÀNH

chất lượng dạy ngày cành được
THẠCH
nâng cao. Từ năm 2014 đến nay nhà trường liên tục đạt: “Trường tiên tiến ” cấp
huyện. Năm 2018 dduwwocj công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Năm
học 2018- 2019, nhà trường được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua đơn vị dẫn đầu.
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương:
Thành Tân là một xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Thạch
Thành. Tổng diện tích tự nhiên: 2.671,64 ha, hiện nay có 9 thôn với 1.798 hộ,
Người thực hiện: Nguyễn Thị Mai
7.735 nhân khẩu, gồm 2 dân tộc chủ yếu, dân tộc Mường chiếm 58%, dân tộc
Chức vụ: Hiệu trưởng
kinh chiếm 42%.

Đơn vị cơng tác: Trường mầm non Thành Tân

Đảng bộ, chính quyền
vàthuộc
nhân dân
phương
luôn
SKKN
lĩnhđịavực:
Quản
lý quan tâm chăm lo đến
công tác giáo dục. Do đó có nhiều thuận lợi tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
giáo dục của nhà trường. Xã hiện nay có 3 trường học gồm: Trường mầm non,
trường tiểu học, trường THCS. Trong đó có 2 trường đó là trường Tiểu học và
trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.
Trường mầm non Thành Tân luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
Đảng và Chính quyền địa phương, sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Thạch

Thành, xây dựng cho nhà trường khu trường khang trang sạch đẹp và đầy đủ các
THÀNH TÂN, NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm


2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2.1.Thuận lợi

3

2.2.2.Khó khăn

4

2.2.3. Kết quả thực trạng trên

4

2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện

6

2.3.1. Nắm chắc thực trạng của nhà trường, yêu cầu cơ sở vật chất

7


2.3.2. Xây dựng kế hoạch tham mưu

8

2.3.3. Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục

10

2.3.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên

12

2.3.5. Tổ chức tốt các hội thi của cô và trẻ

13

2.3.6. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng

14

2.4. Kết quả của sang kiến kinh nghiệm.

14

3. Kết luận và kiến nghị

19

3.1. Kết luận


19

3.2. Kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được Hội đồng đánh
giá xếp loại cấp Phòng GD&ĐT, cấp Sở GD&ĐT.


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
“Thành cơng trong giáo dục mang đậm nét thành công của một tác phẩm
nghệ thuật”câu nói nổi tiếng của Ma-ka-ren-co nhà giáo dục nối tiếng, là chân lý
cho những nhà giáo dục nghiên cứu, học tập và vận dụng. Giáo dục là nghệ
thuật, quản lí giáo dục cũng vây. [1].
Song để cơng tác quản lý giáo dục đạt hiệu quả như mục tiêu yêu cầu của
ngành học đã đặt ra và đáp ứng với yêu cầu chung của giáo dục mầm non hiện
nay thì địi hỏi người quản lý phải có đủ cả 3 yếu tố, gọi tắt là “3T”: có TÂM,
có TÀI và có TẦM, tức là phải có sự đam mê, tinh thần và thái độ nhiệt huyết,
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng vững vàng, linh hoạt, có tầm nhìn, khả năng dự
báo. Chất lượng giáo dục trường mầm non là sự đáp ứng mục tiêu của trường
mầm non, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục, phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Muốn nâng cao
chất lượng giáo dục trong một nhà trường thì điều cốt lõi và phải làm tốt công
tác quản lý giáo dục.
Trong 5 tiêu chuẩn về Kiểm định Chất lượng và công nhận đạt Chuẩn quốc
gia theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT gồm

có 05 tiêu chuẩn: Tổ chức và quản lý nhà trường; CBQL, GV, NV; Cơ sở vật
chất và thiêt bị dạy học; Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Hoạt
động và kết quả ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Như chúng ta đã biết: CSVC của trường mầm non là toàn bộ các phương
tiện vật chất kỹ thuật khác nhau được sử dụng vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ
nó bao gồm cả các đồ dùng, đồ chơi, môi trường thiên nhiên xung quanh trường
lớp…Đây có thể nói là yếu tố quyết định cơ bản và phát triển sự nghiệp giáo dục
của các trường mầm non. Trong 5 tiêu chuẩn trường Chuẩn quốc gia mức độ 1,
tiêu chuẩn xây dựng CSVC là tiêu chuẩn khó khăn nhất với mỗi nhà trường và
địa phương; Trong số 05 tiêu Chuẩn, tiêu chuẩn khó khắn nhất phải kể đến đó
chính là tiêu chuẩn về CSVC và trang thiết bị dạy học.
Là một Cán bộ quản lý giáo dục còn trẻ về tuổi đời và tuổi nghề, bản thân
tơi nhận thức rõ về vai trị và trách nhiệm của người làm công tác quản lý giáo
dục. Quản lí giáo dục cũng là một nghệ thuật, nếu người quản lí biết vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị thì hiệu
quả và hiệu lực quản lí sẽ ngày một nâng cao. Đây là những yếu tố quyết định
đến chất lượng, giá trị, uy tín, thương hiệu của một nhà trường. Vậy muốn nâng
cao chất lượng quản lí giáo dục, người cán bộ quản lí cần phải làm gì? Và làm
thế nào? Thiết nghĩ, muốn nâng cao chất lượng của ngành học, vấn đề mang tính
chiến lược hàng đầu là phải nâng cao quản lý giáo dục với phương châm:
“Trường mầm non là ngôi nhà chung ấm áp của bé”, phấn đấu đạt trường trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trong giai đoạn 2016-2020.
Trong suốt những năm tháng qua, tơi ln khơng ngừng tích cực, chủ động
trong việc tham mưu, đề xuất với lãnh đạo địa phương, với Phòng GD&ĐT


trong việc thực hiện xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học nhà trường đảm
bảo đúng tiêu chuẩn trường Chuẩn quốc gia mức độ 1. Vì vậy, tơi quyết định
chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong việc tham mưu, chỉ đạo nâng cao chất
lượng công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non đạt

Chuẩn quốc gia mức độ 1 tại trường mầm non Thành Tân, huyện Thạch Thành”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và một số tiêu tiêu chí về Kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt Chuẩn Quốc gia, thực trạng nhà của trường từ
đó đề xuất những giải pháp trong việc tham mưu, chỉ đạo nâng cao chất lượng
công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non đạt
Chuẩn quốc gia mức độ 1 tại đơn vị.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và tổng kết một số vấn đề về giải pháp chỉ đạo
thực hiện trong công tác quản lý đạt hiệu quả, tham mưu xây dựng CSVC hoàn
thiện các tiêu chí KĐCLGD và xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, góp
phần vào tiêu chí về đích nơng thơn mới của UBND xã Thành Tân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá nghiên cứu đề tài này tôi đã sứ dụng nhiều phương pháp. Cụ thể
như sau:
+ Phương pháp lý luận.
+ Phương pháp quan sát, so sánh
+ Phương pháp khảo sát- thực nghiệm.
+ Phương pháp thống kê- toán học
+ Phương pháp tổng kết đánh giá nêu gương, rút kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 Ban hành quy định
về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với
trường mầm non có 5 tiêu chuẩn, trong đó tiêu chuẩn 3: CSVC và thiết bị dạy
học. Khơng có điều kiện CSVC, trang thiết bị thì khơng thể nâng cao chất lượng
CSGD trẻ. Xây dựng CSVC trường mầm non chính là tạo ra mơi trường sư
phạm có đủ phịng học, phịng chức năng, phòng làm việc, trang thiết bị đồ
dùng, đồ chơi, sân chơi… Đó chính là tạo ra mơi trường sư phạm có đủ diện tích

cho trẻ hoạt động có cảnh quan đẹp, hấp dẫn mang tính giáo dục cao, đáp ứng
nhu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Thành Tân, nhiệm kỳ 2015-2020,
phấn đấu hồn thành 19/19 tiêu chí nơng thơn mới. Bản thân tơi rất băn khoăn
trăn trở vì nhà trường cịn một tiêu chuẩn về CSVC mà chưa đạt. Vì vậy, tôi cần
phải làm tốt công tác tham mưu xây dựng CSVC nhằm thực hiện tốt nghị quyết
Đại hội Đảng bộ đã đề ra.
2.2. Thực trạng công tác Kiểm định chất lượng, xây dựng trường CQG
trước khi áp dụng các giải pháp.


2.2.1. Thuận lợi
- Trường MN Thành Tân có đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ, nhiệt tình, yêu nghề
mến trẻ, năng động, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động phong trào, đoàn kết
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Bản thân là cán bộ quản lý trẻ, năng động, vững vàng về chun mơn,
có năng lực quản lý nên chỉ đạo sát sao về chuyên môn và các hoạt động chung
của nhà trường.
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên về tinh thần, vật chất... để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành.
- Các bậc phụ huynh nhiệt tình ủng hộ các hoạt động của Nhà trường, có sự
phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc thống nhất các biện phápchăm sóc
giáo dục trẻ, tích cực ủng hộ nhà trường về tinh thần và cơ sở vật chất.
- Được sự chỉ đạo sát sao về chun mơn của Phịng Giáo dục và Đào tạo
huyện Thạch Thành
- Cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng dạy học có sự tăng cường, đáp ứng
yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
- 100% trẻ được phân lớp theo đúng độ tuổi, ăn bán trú.
2.2.2. Khó khăn
- Nhà trường cịn 01 điểm lẻ khu Thạch Lỗi, hàng năm có từ 03-04 lớp mẫu

giáo với tổng số trẻ trên 70 trẻ, 02 lớp mẫu giáo học nhờ nhà văn hóa thơn.
- Đội ngũ giáo viên trẻ song trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên không
đồng đều. Một số giáo viên mới vào trường kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ
còn hạn chế, chưa linh hoạt, sáng tạo, còn lúng túng trong việc tổ chức hoạt
động cho trẻ. Một số giáo viên nhà ở xa nên việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn.
- Nhà trường thiếu 01 CBQL và 12 GV so với định biên.
- Thiếu phòng học và thiếu phịng chức năng
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa cao.
2.2.3. Kết quả của thực trạng
KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂM HỌC 2014-2015 (tháng 5/2015)
2.2.3.1. Tổ chức và quản lý nhà trường:
Mức độ đạt
TT
Nội dung KS
Mứ Mứ Mứ Không
c 1 c 2 c 3 đạt
Phương hướng, chiến lược, xây dựng và phát triển nhà
1
X
trường
Cơ cấu tổ chức nhà trường: Hội đồng trường, tổ chức
2
X
Đảng, đoàn thể, các tổ chuyên mơn,
3 Tổ chức nhóm trẻ, lớp MG
X
Quản lý hành chính, tài chính và tài sản: hệ thống hồ
4
X
sơ lưu trữ và sử dụng

5 Quản lý CBGV,NV

X


6 Quản lý các HĐGD: XD và thực hiện KH GD
7

X

Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học: xây dựng
X
KH, phương án đảm bảo an ninh, an toàn, bếp ăn

2.2.3.2. Kết quả khảo sát chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên;
Tổng số 25. Trong đó: ĐH: 11(44%); TC: 10 (56%)
TT
Nội dung KS
Xếp loại Số lượng Tỷ lệ(%)
XS:
11
44.0
1
Xếp loại CBQL, GV, NV cuối năm
Khá
14
56.0
2
GVG cấp trường

Đạt
17/21
81.0
3
Thi GV giỏi cấp huyện
Đạt
01
100
4

Học Bồi dưỡng thường xuyên

5

SKKN cấp huyện

6

SKKN cấp Tỉnh

7

CBQL, GV, NV đạt danh hiệu thi đua

Giỏi
Khá

17/22
5/22


77.3
22.7

A

0

B

11 SK

B

01SK

CSTĐ

01 lượt

LĐTT
06 lượt
2.2.3.3. Kết quả khảo sát Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
TT
Nội dung KS
Số lượng
5010m2
09 phịng
01 phịng

1

2
3

Diện tích khn viên, sân trường
Khối phịng học /nhóm lớp
Khối phịng hành chính- quản trị

4

Khối phịng tổ chức ăn ( bếp ăn, trang thiết bị)

5

Khu vệ sinh, hệ thống cấp thốt nước

06 khu

6

Sân lát xi măng

570m2

7

Đồ chơi ngồi trời

90m2

0


8

Cổng, biển trường, tường rào
0
2.2.3.4. Quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội:
Mức độ đạt
TT
Nội dung KS
Mức Mức Mức Mức Không
1
2
3
4
đạt
1 Ban đại diện CMHS

X


Cơng tác tham mưu cấp ủy đảng, chính
X
quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân
2.2.3.5. Kết quả khảo sát Hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Xếp loại
Tỷ lệ
TT
Nội dung KS
Số lượng
(%)

Đạt
352/389
90.5
1 Trí tuệ
Chưa đạt
37/389
9.5
Trẻ PTBT
359/389
92.3
2 Thể chất
Trẻ SDDNC-TC
30/389
7.7
Đạt giải cá nhân
3 HS giỏi huyện
03/06
50
2

Đạt
Bé Giỏi, bé chăm ngoan
333/389
85.6
Kết quả khảo sát của năm học 2014-2015, cho thấy chất lượng đội ngũ,
CSVC và các hoạt động của nhà trường hiệu quả chưa cao. Bản thân tôi là một
Hiệu trưởng đứng đầu nhà trường tôi luôn trăn trở, suy nghĩ, mạnh dạn đưa ra
một số kinh nghiệm trong quản lý giáo dục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý, phát triển nhà trường ngày càng vững mạnh.
2.3. Các giải pháp trong việc tham mưu, chỉ đạo công tác Kiểm định

chất lượng, xây dựng chuẩn Quốc gia mức độ 1 tại trường mầm non Thành
Tân, huyện Thạch Thành
2.3.1. Nắm chắc thực trạng của nhà trường, các yêu cầu về cơ sở vật
chất.
Trường MN Thành Tân, là một trường thuộc xã đặc biệt khó khăn, đây là
một thách thức lớn đối với nhà trường. Tháng 4 năm 2014, tôi nhận quyết định
bổ nhiệm làm Hiệu trường, lên công tác tại trường mầm non Thành Tân. Ở thời
điểm đó, nhà trường là một trường có xuất phát điểm rất thấp về mọi mặt: Chất
lượng CS-GD thấp; chất lượng đội ngũ còn nhiều khiêm tốn, tỷ lệ GVG cấp
huyện còn thấp, chưa có SKKN cấp tỉnh, CSVC thiếu: chưa có khn viên,
khơng có cổng, biển trường, chưa có tường rào bao quanh, phịng học có 07
phịng học, bàn ghế, đồ dùng cho cho trẻ chưa đảm bảo theo quy chuẩn.
Căn cứ vào Thông tư 19/2018/TT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT Ban hành
Quy định Tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng GD và công nhận trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia với 5 tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường;
- Tiêu chuẩn 2. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên;
- Tiêu chuẩn 3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học;
- Tiêu chuẩn 4. Quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội;
- Tiêu chuẩn 5. Hoạt động và kết quả ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Nội dung 5 tiêu chuẩn trên có mối quan hệ tác động qua lại rất chặt chẽ với
nhau. Hỗ trợ nhau để xây dựng và phát triển của nhà trường.
4


Việc làm thường xuyên của nhà trường là hàng năm tiến hành rà soát,
thống kê về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 3 lần/ năm học (đầu năm học, hết
học kỳ I và cuối năm học) để kịp thời cập nhật thông tin về chất lượng và số
lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường. Từ đó, đánh giá

tồn diện về thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học những tài sản, cơ sở vật
chất, thiết bị không đáp ứng yêu cầu hay bị hư hỏng nặng cần có kế hoạch khắc
phục, tu sửa hoặc mua mới...
Năm học 2014- 2015 trường có tổng diện tích 5010m 2, khn viên chưa
có tường rào bao quanh
Năm học 2018- 2019, trường có 18 phịng học xây dựng kiên cố với tổng
kinh phí là 9.6 tỷ đồng. Trong đó dự án từ trái phiếu chính phủ 6 phịng với 6 tỷ
đồng; 4 phịng học từ dự án 135, kinh phí trên 2 tỷ đồng; kinh phí của địa
phương xây khu bếp ăn đảm bảo quy trình 1 chiều 160m 2, cải tạo các phịng học
cũ để làm văn phòng và phòng làm việc của Ban giám hiệu, các phòng chức
năng.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch tham mưu.
Để làm tốt cơng tác xây dựng CSVC có hiệu quả thì việc phải làm trước
tiên tơi phải xây dựng kế hoạch cụ thể. Tôi lên kế hoạch tham mưu cho Đảng và
chính quyền địa phương xây dựng các cơng trình phụ trợ trên khn viên nhà
trường, quy hoạch sân trường phù hợp với diện tích của nhà trường. Dự kiến
kinh phí sát với thực tế từng hạng mục, đồng thời xây dựng cụ thể kế hoạch
tham mưu hạng mục nào làm trước, hạng mục nào làm sau. Từng bước hướng
tới chuẩn quốc gia mức độ 2 nhưng phù hợp với tình hình kinh tế của địa
phương đảm bảo đầu tư đạt chuẩn và sử dụng lâu dài.
Cụ Thể: Trong các năm học 2015-2016, đến năm học 2018-2019, nhà
trường đã được UBND xã tiếp tục xây dựng CSVC, mua sắm bổ sung trang thiết
bị đồ dùng đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đảm bảo
các tiêu chí quy định xây dựng chuẩn quốc gia mức độ 1 như sau:
1. Xây dựng bếp 1 chiều 3 phịng diện tích 160 m2 :
2. Sân trường phía sau rộng 600m2
3. Văn phịng 60 m2
4. Phịng hiệu trưởng: 55 m2
5. Phịng hiệu phó; 25 m2
6. Phịng y tế: 16 m2

7. Phịng kế tốn: 16m2
8. Phịng GDAN: 60m2
9. Phịng bảo vệ: 10 m2
10. Nhà vệ sinh của cơ 2 khu: 20 m2
11. Cổng trường: Rộng 6m2; cao 4.5 m2:
12.Tường rào bao quanh được trang trí đẹp phù hợp với trẻ mầm non
13. 02 khu phát triển sân động trồng cỏ nhật xanh,với nhiều thiết bị cho
trẻ PTVĐ gần 300m2; 01 khu vườn cổ tích rộng gần 300m2
14.Khu nhà xe rộng rãi trên 250m2


Để thực hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ ngoài việc tham mưu xây
dựng về cơ sở vật chất thì việc chỉ đạo tạo mơi trường lớp học thân thiện, gần
gũi với trẻ trong trường mầm non cũng rất quan trọng. Vì vậy tơi trực tiếp gặp
để xin ý kiến chỉ đạo, góp ý của Phịng GD& ĐT Thạch Thành; Tham quan tạo
môi trường lớp học ở trường MN Hàm Rồng, Hoa Mai thành phố Thanh Hóa,
sắp xếp cho Ban giám hiệu và giáo viên cốt cán của nhà trường đi tham quan
trường MN Kim Tân, MN Thành Vân huyện Thạch Thành. Trên cơ sở đi thăm
quan thực tế của các trường bạn trong tỉnh, trong huyện, về trường tơi đề nghị
giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp nêu ý tưởng cách trang trí của lớp mình và tổ
chức họp BGH thống nhất các hình thức trang trí từng nhóm, lớp cho phù hợp
với từng lứa tuổi.

Hình 1: Các cô giáo và các bé trong giờ hoạt động ngồi trời”
2.3.3. Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục mầm non.
Cơng tác xã hội hố là một việc làm vô cùng cần thiết trong dạy học và
công tác xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất nhà trường. Nếu chỉ dựa vào sự đóng
góp của nhân dân thì không thể xây dựng được cơ sở vật chất để đáp ứng được
các nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay. Nhất là việc tạo mơi trường ngồi
lớp học cho trẻ hoạt động.

Bản thân tôi nhận thấy, nếu muốn xây dựng được một môi trường giáo dục
đảm bảo cần phải có sự ủng hộ, chung tay, góp sức của tồn thể xã hội, Chính vì
vậy mà tơi đã báo cáo với lãnh đạo địa phương kế hoạch XHHGD và được lãnh
đạo địa phương đồng ý và xác nhận. Bên cạnh đó, tơi trực tiếp liên hệ với Ban
dự án “Vì trẻ em vùng cao”, các câu lạc bộ thiện nguyện, đồn thanh niên Sở
Khoa học Cơng nghệ tỉnh Thanh Hóa, Cơng ty thiết bị Phục Hưng hỗ trợ cho
nhà trường xây 03 phòng học khu lẻ và tài trợ cơ sở vật chất cho các lớp khu lẻ.
kết quả: Trong năm học 2019-2020, 03 lớp học khu lẻ đã được xây dựng với


tổng số tiền gần 2 tỷ đồng, giúp các cháu khu lẻ được ăn bán trú, không phải học
nhờ nhà văn hóa thơn.

Hình 2: Các nhà tài trợ trao q khánh thành 3 phịng học khu lẻ
Bên cạnh đó, nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động phụ
huynh. Hàng năm, tôi xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung tuyên truyền, số
lượt tuyên truyền, hình thức tuyên truyền thể hiện qua các biểu bảng, băng Zôn,
loa phát thanh của nhà trường và qua đài phát thanh của Xã tới toàn thể cán bộ
giáo viên trong nhà trường và các bậc phụ huynh. Chỉ đạo các nhóm, lớp xây
dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền tới 100% các bậc phụ huynh. Ngồi ra
tơi cịn tranh thủ tuyên truyền qua các buổi họp phụ huynh toàn trường hoặc các
buổi họp ban đại diện phụ huynh học sinh để tuyên truyền những kiến thức nuôi
dạy con theo khoa học, những điều kiện và nhu cầu cần thiết về cơ sở vật chất
cần thiết phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non. Từ đó,
tơi kết hợp với hội phụ huynh học sinh vận động hỗ trợ kinh phí mua sắm, bổ
sung trang thiết bị đảm bảo cho việc dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện.
Trong những năm học qua, nhìn chung đến nay tất cả các nhóm, lớp đều
có đầy đủ bàn, ghế, giá góc phù hợp với lứa tuổi. Nhà trường đã huy động các
bậc phụ huynh, chính quyền địa phương trang bị thêm cho nhà trường được một

số trang thiết bị đồ dùng sau:
1. Ti vi: 10 ti vi, bàn ghế, đồ dùng bán trú tủ cơm ga, bàn chia ăn, máy lọc
nước….
2. Mua mơ hình nàng bạch tuyết và 7 chú lùn: 10.000.000đ
3. Mua mơ hình gà nấm: 4.500.000.000đ.
4. Mua mơ hình cơ Tấm: 5.5000.000đ


5. Mua, đắp hòn non bộ: 20.000.000đ.
6. Mua cầu trượt hình nấm to; 20.000.000đ.
7. Mua chậu hoa,cây cảnh: 7.000.000đ
8. Tạo cầu trong khu vườn cổ tích: 3.500.000
9. Vẽ tường rào: 15.000.000đ
10. Lốp xe cũ 100 cái, sơn 50 hộp: 4.500.000đ

Hình 3: Ảnh cổng vào khu vườn cổ tích
2.3.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ,
giáo viên.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã
hội tơn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài. Do đó, phải đào tạo giáo viên có
chất lượng cao, thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng,
chuẩn hoá, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”[2]
Muốn nâng cao chất lượng dạy và học thì địi hỏi cán bộ giáo viên trong
nhà trường phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ. Mặt khác tôi luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ cán bộ, giáo viên
trong trường yên tâm đi học nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn. Đến nay
100% giáo viên trong trường đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Bên cạnh đó tơi chỉ đạo chun mơn xây dựng các tiết dạy thực hành
chuyên đề để giáo viên học tập trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Tổ chức các buổi

thảo luận để giáo viên phổ biến kinh nghiệm trong công tác chuyên môn như:
Cách làm đồ dùng đồ chơi, cách soạn bài trên máy vi tính, cách thiết kế các bài
giảng, việc tổ chức linh hoạt các hoạt động trong ngày cho trẻ, đặc biệt là việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT.


Hình 4: Giấy khen của các cấp
Từ những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trên đã làm cho chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường được nâng lên rõ rệt. Hàng năm
giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh tỉ lệ đều đạt 100%. Đồng thời
chất lượng giáo dục luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, cuối năm học trường mầm
non và trường tiểu học phối hợp khảo sát và bàn giao trẻ 5 tuổi vào trường tiểu
học luôn đạt 100%.
2.3.5.Tổ chức tốt các hội thi của cô và trẻ.
Đối với các cháu mầm non, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo, thông
qua các hoạt động trẻ được vui chơi thoải mái bên bạn bè và cô giáo, bởi vì đối
với ngành học mầm non đây là một mơi trường đặc biệt vừa mang tính chất
trường học vừa mang tính chất gia đình, giữa cơ và trẻ vừa có quan hệ xã hội “
cơ - trị” vừa có quan hệ theo kiểu gia đình “mẹ - con”.
Bên cạnh đó, trong Chương trình giáo dục mầm non một nội dung khơng
thể thiếu được đó là việc tổ chức các ngày lễ, ngày hội và các hội thi của trẻ.
Các hội thi là một sân chơi thể hiện tài năng, ý tưởng sáng tạo, sự nhanh nhẹn,
khéo léo, linh hoạt của cô và trẻ. Qua hội thi chúng ta thấy được kết quả ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường và phần nào giúp các bậc phụ
huynh có thêm bài học chung về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Đó cũng
chính là thước đo đánh giá chất lượng dạy và học của nhà trường, qua đó các
cấp các ngành và phụ huynh thấy được kết quả học tập của trẻ từ đó có sự ủng
hộ nhà trường trong việc xây dựng cơ sở vật chất. Chính vì vậy, căn cứ vào
nhiệm vụ của từng năm học nhà trường tổ chức các ngày hội, ngày lễ, các hội thi
của cô và trẻ như: Ngày tết Trung thu, ngày tết Thiếu nhi, Thi giáo viên dạy giỏi,

thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, Thi trang trí tạo mơi trường lớp học thân thiện.
Đặc biệt là hội thi “ Bé khoẻ- bé ngoan” cấp trường có 12 đội tham gia dự thi
với 72 cháu tiêu biểu xuất sắc được chọn từ các lớp mẫu giáo. Qua hội thi cấp
trường BGH đã tuyển chọn được 7 gương mặt tiêu biểu, xuất sắc dự thi cấp
huyện và các cháu đã thể hiện tốt.


Các hội thi đều được tập thể cán bộ giáo viên, phụ huynh tham dự đơng
đủ và nhiệt tình ủng hộ. Kết quả của các hội thi đã đánh giá thực chất chất lượng
dạy và học, tạo thêm niềm tin cho các bậc phụ huynh khi gửi con đến học tại
trường mầm non Thành Tân và đó cũng là thơng điệp mà nhà trường muốn gửi
đến các bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội hãy chung tay góp sức ủng hộ nhà
trường, ủng hộ những cô giáo mầm non người đang trực tiếp xây dựng nền
móng vững chắc cho thế hệ tương lai của gia đình và đất nước

Hình 5: Tổ chức ngày tết Thiếu nhi cho trẻ

Hình 6: Giáo viên dự thi GVDG cấp tỉnh


2.3.6. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng
Song song với việc củng cố kỷ luật lao động, kỷ luật chun mơn, người
Quản lí phải chú ý đến cơng tác thi đua- khen thưởng, động viên tinh thần đối
với người lao động là động lực quan trọng thúc đẩy cán bộ, giáo viên trong nhà
trường làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả trong
công tác chuyên môn và phục vụ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng lợi ích kinh tế,
sự cơng bằng trong hưởng thụ tất nhiên là quan trọng, nhưng người cán bộ, nhân
viên cịn muốn nhận được nhiều thứ khác ngồi tiền bạc. Họ luôn luôn muốn
phát triển khả năng, năng lực cũng như tiềm năng của họ. Tối thiểu nhất, họ
mong muốn được đối xử với sự tôn trọng và xứng đáng phải được xem xét như

một con người toàn diện đang góp phần cống hiến sức lực để hồn thành nhiệm
vụ, Vì vậy, Người lãnh đạo tổ chức phải tìm ra cách tiếp cận phù hợp đối với
từng con người cụ thể trong tổ chức với vị trí khác nhau, hồn cảnh khác nhau
để sử dụng một cách có kết quả và hiệu quả nhất một nguồn lực có giá trị nhất,
đó là đội ngũ cán bộ nhân viên trong tổ chức.
Bên cạnh đó, tơi cịn tam mưu tốt với Hội Khuyến học xã thưởng cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên, Chủ tịch UBND xã biểu dương và thưởng cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong các ngày: Ngày khai giảng, ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3… Với cách làm này, đã khích lệ giáo viên phấn
đấu thi đua, khí thế thi đua trong nhà trường ngày càng có hiệu quả thiết thực.
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên, chất lượng tham mưu, chỉ đạo công
tác Kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn Quốc gia của trường màm
non Thành Tân được nâng lên rõ rệt, kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ cũng được
nâng cao, phụ huynh yên tâm tin tưởng, uy tín, danh dự của giáo viên ngày càng
được củng cố.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂM HỌC 2019-2020, SO SÁNH VỚI 2014-2015
2.4.1. Tổ chức và quản lý nhà trường
Mức độ đạt So sánh với
TT
Nội dung KS
Mứ Mứ Mứ năm 20142015
c1 c2 c3
Phương hướng, chiến lược, xây dựng và phát
1
X
Tăng 1 mức
triển nhà trường
Cơ cấu tổ chức nhà trường: Hội đồng trường,
2

X
Tăng 1 mức
tổ chức Đảng, đồn thể, các tổ chun mơn,
3 Tổ chức nhóm trẻ, lớp MG
X
Tăng 1 mức
Quản lý hành chính, tài chính và tài sản: hệ
4
X
Tăng 1 mức
thống hồ sơ lưu trữ và sử dụng
5 Quản lý CBGV,NV
6

Quản lý các HĐGD: XD và thực hiện KH
GD

X

Tăng 1 mức

X

Tăng 1 mức


Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học:
7 xây dựng KH, phương án đảm bảo an ninh,
an toàn, bếp ăn


X

Tăng 1 mức

2.4.2. Chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Tổng số CBGV, NV: 28; Trong đó: trình độ Thạc sĩ: 01 (3.6%); Đại học: 21
(75% tăng 31%); Cao đằng: 02 (7.1% ); Trung cấp: 4 (14.3 %, giảm 41.1%)
Xếp loại
Tỷ So sánh với năm
TT
Nội dung KS
SL
lệ(%)
2014-2015
XS:
17
60.7
Tăng
Xếp loại CBQL, GV, NV cuối
1
năm
Tốt
11
39.3
Tăng
2 GVG cấp trường
Đạt 17/17 100
Tăng
3 Thi GV giỏi cấp huyện
Đạt 05/05 100

Tăng
Giỏi 24/27 63.0
Tăng
4 Học Bồi dưỡng thường xuyên
Khá 10/27 37.0
Tăng
5 SKKN cấp huyện
6 SKKN cấp Tỉnh
CBQL, GV, NV đạt danh hiệu
7 thi đua

A

02

Tăng 02 SKKN

B

30

Tăng 19 SKKN

B

02

Tăng 02 SKKN

C


01

Tăng 01SKKN

CSTĐ 04 lượt

Tăng 03 lượt

LĐTT 32 lượt

Tăng 26 lượt

2.4.3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
TT
1
2
3
4
5

Nội dung KS
Diện tích khn viên, sân trường
Khối phịng học /nhóm lớp
Khối phịng hành chính- quản trị

So sánh với
năm 2014-2015
2 Tăng 300m2
5310m

18 phòng Tăng 09 phòng
Tăng 07 phòng
08

Số lượng

2
Khối phòng tổ chức ăn ( bếp ăn, trang thiết bị) 160m2 Tăng 70m
Tăng 13 khu
Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
19

6

Sân lát gạch đỏ và gạch chống trươn

7

Đồ chơi ngoài trời

8

Cổng, biển trường, tường rào

2
1800m2 Tăng 1230
Tăng 12 loại
12

01


2.4.4. Quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội:

Tăng 01


TT

Mức độ đạt
So sánh với
Mứ Mứ Mứ năm 2014-2015
c1 c2 c3

Nội dung KS

1 Ban đại diện CMHS
2

Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính
quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân
2.4.5. Hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

TT

Nội dung KS

1 Trí tuệ
2 Thể chất
3 HS giỏi huyện
4


X

Bé Giỏi, bé chăm ngoan

Xếp loại
Đạt
Chưa đạt
Trẻ PTBT
Trẻ SDDNC-TC

Tăng 1 mức
X

Tỷ lệ
Số lượng (%)
428/447
19/447

95.7
4.3

425/447
22/447

95.1
4.9

Tăng 2 mức
So sánh với

năm 20142015
Tăng 5.2%
Giảm 5.2%
Tăng 2.8%
Giảm 2.8%

Đạt giải cá nhân Dịch Covid không tổ chức thi
Đạt

405/447

90.6

Tăng 5%

Căn cứ vào kết quả khảo sát 5 nội dung Tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng
và xây dựng trường chuẩn Quốc gia, năm học 2018-2019, trường mầm non
Thành Tân đã vinh dự được công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia
mức độ 1 và cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

Hình 7: Bằng cơng nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia


Hình 8: Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
Cơng tác Kiểm định chất lượng và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
Quốc gia là một việc làm cần thiết và quan trọng của người Hiệu trưởng, để làm
tốt công tác này, người Hiệu trưởng phải xác định rõ việc tham mưu, chỉ đạo để
đạt được các tiêu chuẩn theo quy định. Trong đó, đội ngũ cán bộ giáo viên trong

nhà trường là một trong những nhân tố cơ bản, quyết định trực tiếp chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ. Muốn đạt được điều điều đó, người cán bộ quản lý phải
luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ đạo sát
sao trong việc phát triển đội ngũ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý.
Vì vậy, cơng tác quản lý ln đóng vai trò hết sức quan trọng.
Hiện nay đối với trường mầm non Thành Tân, huyện Thạch Thành, sự
nghiệp giáo dục đã đạt được những thành tích đáng kể, song trong bối cảnh mới
của giáo dục nói chung và GDMN nói riêng, nhà trường cịn gặp nhiều khó
khăn, thách thức. Trong điều kiện khó khăn đó, là người đứng đầu nhà trường
phải luôn trú tâm, quán xuyến, động viên cán bộ giáo viên, nhân viên đoàn kết,
chia sẻ, giúp đỡ cùng nhau khắc phục, vượt qua khó khăn để khơng những đảm
bảo an tồn cho trẻ mà cịn nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý, chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ để xứng đáng với mong mỏi, kỳ vọng của cha mẹ học sinh, của
nhân dân xã vùng đặc biệt khó khăn. Chính vì vậy, cơng tác phát triển bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ, bảo quản và sử dụng CSVC, nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ và phối kết hợp với các tổ chức, đồn thể, tích cục trong
công tác tham mưu, chỉ đạo công tác Kiểm định chất lượng và xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn Quốc gia đạt hiệu quả ở trường mầm non Thành Tân nói
riêng và ở huyện Thạch Thành nói chung càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Từ xu thế chung của giáo dục đào tạo, từ thực trạng của đội ngũ giáo viên ở
trường mầm non Thành Tân, huyện Thạch Thành, tôi mạnh dạn đề xuất một số
kinh nghiệm trong công tác tham mưu, chỉ đạo công tác Kiểm định chất lượng


và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 đạt hiệu quả, góp
phần phát triển đội ngũ, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục
hiện nay.
Những biện pháp tôi đưa ra trên đây tuy không xa lạ với lý luận và thực
tiễn quản lý, nhưng việc cụ thể hố các biện pháp, cách làm, phân tích sâu từng

vai trò tác dụng, đặc điểm của từng biện pháp sẽ giúp ích ít nhiều trong cơng tác
tham mưuphát triển đội ngũ, CSVC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chất
lượng CS-GD trẻ ở trường mầm non Thành Tân chúng tôi trong giai đoạn hiện
nay.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với nhà trường
Cần phải tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương tăng cường
cơ sở vật chất xây thêm các phòng học, phòng chức năng.
Phải tăng cường thường xuyên nâng cao chất lượng tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên trong nhà trường.
Khuyến khích hơn nữa những giáo viên có năng lực vững vàng.
3.2.2. Đối với UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Tích cực tham mưu với các cấp biên chế đủ định biên giáo viên theo quy
định.
3.2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai rộng rãi hình thức bồi dưỡng trực tuyến để đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên chủ động, tích cực tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
mọi lúc, mọi nơi, vừa tranh thủ thời gian nghiên cứu,vừa đem lại hiệu quả cao.
Tiếp tục quan tâm đầu tư, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các
trường mầm non nói chung và trường mầm non Thành Tân nói riêng.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tơi. Rất mong nhận được
sự đóng góp, xây dựng ý kiến của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để
sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn thiện và hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
KT.HIỆU TRƯỞNG
P.HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

bản thân, không sao chép nội dung
của người khác
Thành Tân, ngày 17 tháng 4 năm 2021
NGƯỜI VIẾT SKKN

(đã ký)

(đã ký)

Đặng Thị Hồng

Nguyễn Thị Mai


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tham khảo trên mạng Internet: Nguồn: ww.giaoduc.edu.vn.
[2]. Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII.


2
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ
C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Mai
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường MN Thành Tân.
TT Tên đề tài SKKN


1.
2.
3.

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Một số phương pháp, BP cải tiến giờ dạy âm nhạc PGD&ĐT
cho trẻ 24-36 tháng tuổi tại trường MN Vân Du
Thạch
Thành
Một số phương pháp, BP cải tiến giờ dạy âm nhạc Sở GD&ĐT
cho trẻ 24-36 tháng tuổi
Thanh Hóa
Một số BP dạy trẻ 5-6 xác định vị trí khơng gian tại PGD&ĐT
trường MN Vân Du
Thạch
Thành

4.

Một số BP dạy trẻ 5-6 xác định vị trí khơng gian tại Sở GD&ĐT
trường MN Vân Du
Thanh Hóa

5.

Một số BP chỉ đạo trẻ MG LQVTP văn học tại

trường MN Vân Du

6.

7.

Một số BP bồi dưỡng chuyên môn nâng cao chất
lượng đội ngũ GV MN tại trường MN Vân Du

Một số BP bồi dưỡng chuyên môn nâng cao chất
lượng đội ngũ GV MN tại trường MN Vân Du

PGD&ĐT
Thạch
Thành
Phòng
GD&ĐT
Thạch
Thành
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

8.

“Một số biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý góp phần phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất và
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm
non Thành Tân –Thạch Thành”

9.


“Một số biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý góp phần phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất và Sở GD&ĐT
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm Thanh Hóa
non Thành Tân –Thạch Thành”

PGD&ĐT
Thạch
Thành

Năm
Kết quả
học
đánh giá
đánh
xếp loại
giá
(A, B, C)
XL

A

2004

C

2004

A


2008

C

2008

A

2011

A

B

A

2013

2013

2017
2017

C


3




×