Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
.......................    .......................

NGUYỄN TRUNG PHÁN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
.......................    .......................

NGUYỄN TRUNG PHÁN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 8340410


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. NGUYỄN HOÀNG LONG

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi dưới sự hướng dẫn của PGS,TS. Nguyễn Hoàng Long. Toàn bộ dữ liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trung Phán


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn, em nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ từ các thầy cô. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo
Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này. Cho
phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS. Nguyễn Hồng Long đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua. Em xin cảm ơn lãnh đạo
Ủy Ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Sơn La; Ủy ban nhân dân, Chi cục
Thuế huyện Mộc Châu, các Phòng, Ban của huyện và các doanh nghiệp đã giúp đỡ
thu thập số liệu trong quá trình nghiên cứu./.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2020

Nguyễn Trung Phán


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GTG T ..................................................................................................................................8
1.1. Khái quát chung về thuế và thuế G TG T .......................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế.........................................................8
1.1.2. Khái quát về thuế GTGT ............................................................................... 10
1.2. Nội dung quản lý thuế G TG T .............................................................. 14
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý thuế GTGT ................................................ 14
1.2.2. Phân tích các nội dung cơ bản của quản lý thuế GTGT ............................ 16

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế G TG T .................................. 27
1.3.1. Yếu tố khách quan .......................................................................................... 27
1.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 28
1.4. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT của một số huyện và bài học rút ra cho
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ........................................................................................ 29
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên ........................................................................................................................... 29
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình ........................................................................................................................... 30


iv
1.4.3. Bài học, kinh nghiệm ..................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ....................................................... 32
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý thuế G TG T của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ............................... 32
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, dân số; điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
Mộc Châu .......................................................................................................................... 32
2.1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT của huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La ............................................................................................................. 33
2.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
............................................................................................................................................. 36
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế GTGT ........................................... 36
2.2.2. Thực trạng quá trình quản lý thuế GTGT .................................................... 39
2.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra quản lý thuế GTGT.................................... 49
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................. 52
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................................ 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN
LA ĐẾN 2025................................................................................................................... 62
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và hoàn thiện quản lý thuế
GTG T trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025 ......... 62
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 62
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế GTGT ............................................... 63
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2025................................................................................ 67
3.2.1. Giải pháp về đổi mới tư duy quản lý thuế GTGT của hệ thống quản lý. .67
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý đối tượng nộp thuế GTGT ............................. 67
3.2.3. Nhóm giải pháp về quá trình quản lý thuế GTGT ...................................... 69
3.2.4. Giải pháp về quản lý nộp thuế GTGT .......................................................... 74
3.2.5. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra quản lý thuế GTGT...................... 74


v
3.2.6. Giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực quản lý thuế GTGT của Chi cục
Thuế huyện Mộc Châu ..................................................................................................... 78
3.3. Kiến nghị với hệ thống QLNN tỉnh Sơn La ...................................................... 80
3.3.1. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các Sở, Ngành
tỉnh Sơn La ........................................................................................................................ 80
3.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Sơn La ........................................................... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 87
PHỤ LỤC 1: Danh sách chuyên gia được phỏng vấn ...................................... 89
PHỤ LỤC 2: Nội dung và kết quả phỏng vấn ................................................. 91


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GTGT

Giá trị gia tăng

HSKT

Hồ sơ khai thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả đăng ký thuế giai đoạn 2015 - 2019.............................................. 37
Bảng 2.2: Kết quả nộp HSKT GTGT giai đoạn 2015 - 2019..................................... 38
Bảng 2.3: Kết quả truyền thông, hỗ trợ NNT giai đoạn 2015 - 2019........................ 40
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2019 ......................................... 43
Bảng 2.5: Tình hình nợ thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2019 ....................................... 44
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT ................................................. 46
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2019.............. 49
Bảng 2.8: So sánh kết quả kiểm tra HSKT GTGT giai đoạn 2015 - 2019 ............... 50
Bảng 2.9: Kết quả thanh tra, kiểm tra quản lý thuế GTGT đoạn 2015 - 2019 ......... 52
Phụ lục 1: Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn............................................... 89
Phụ lục 2: Nội dung và kết quả phỏng vấn .................................................................. 91


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tài
chính quốc gia, đóng vai trị then chốt trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô và mọi hoạt
động của các thành phần kinh tế cũng như giữa các ngành, các vùng nhằm đảm bảo
cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Thuế là nguồn thu chủ yếu và là bộ phận quan trọng của NSNN, góp phần to
lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ở mỗi quốc gia, khi xây dựng hệ thống thuế đều hướng tới mục tiêu hiệu lực
và hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này địi hỏi ngồi xây dựng được một hệ thống
chính sách thuế đầy đủ, hợp lý thì cơng tác quản lý thuế cũng đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng. Lịch sử đã chứng minh, xã hội càng phát triển thì hệ thống thuế và

pháp luật về thuế ngày càng đa dạng. Bên cạnh đó, sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ của nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi nhà nước
phải hồn thiện và thực hiện có hiệu quả hơn nữa cơng tác quản lý thuế nhằm đảm
bảo ổn định nền kinh tế, tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả thu NSNN phục vụ cho các mục tiêu của
mình.
Trong hệ thống thuế của nước ta hiện nay, thuế GTGT là một sắc thuế vô
cùng quan trọng. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu trước đây đã
đảm bảo sự tập trung cho NSNN một số thu lớn, đồng thời khắc phục được những hạn
chế của thuế doanh thu, đó là tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm soát tốt hơn đối với cơng
tác quản lý; dần thay đổi thói quen đã ăn sâu trong cách nghĩ, cách làm của người bán
hàng và người tiêu dùng đó là mua bán hàng hóa khơng cần hóa đơn, khơng cần ghi
chép sổ sách hạch tốn chứng từ.v.v..và điều quan trong nhất đó là thuế GTGT đã khắc
phục được tình trạng thuế chồng thuế của thuế doanh thu trước đây.
Sau 20 năm thực hiện, đặc biệt là 5 năm gần đây; quản lý thuế GTGT đã cơ
bản theo đúng quy định của luật đó là đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế


2
phát sinh vào NSNN. Số thu từ thuế GTGT hàng năm luôn chiếm một tỉ trọng lớn
trên tổng số thu từ thuế, qua đó đã khẳng định đây là một sắc thuế có vai trị then
chốt trong hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay.
Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007 đã tạo ra
khung pháp lý cao nhất trong công tác quản lý thuế. Qua đánh giá thực tế, công tác
quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng từng bước được cải cách,
hiện đại hố; trình độ chun môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức thuế ngày càng
được nâng lên; kết quả thu thuế GTGT luôn đạt và vượt dự tốn giao, số thu năm
sau ln cao hơn năm trước. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc tạo lập
nguồn thu cho ngân sách.
Cùng những thành tựu của cả nước, những năm gần đây quản lý thuế GTGT

trên địa bàn tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mộc Châu nói riêng cũng đạt được
những kết quả rất tích cực; số thu từ thuế GTGT hàng năm luôn chiếm tỉ trọng từ
50% đến 55% trên tổng số thu ngân sách trên địa bàn từ đó tạo nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực trạng quản lý thuế GTGT tại các
tỉnh miền núi phía Bắc trong đó có tỉnh Sơn La; các huyện thuộc tỉnh, trong đó có
huyện Mộc Châu cịn bộc lộ nhiều hạn chế như: cơng tác quản lý đối tượng nộp
thuế, kê khai thuế còn bỏ sót đối tượng, một số đơn vị khơng thực hiện đầy đủ việc
nộp HSKT; quá trình quản lý thuế GTGT như lập dự toán, triển khai thực hiện dự
toán thu hàng năm của cơ quan thuế chưa sát thực tế; công tác thanh tra, kiểm tra
đạt hiệu quả chưa cao; tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ thuế vẫn còn diễn ra
theo chiều hướng ngày càng gia tăng. Một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách
hồn thuế GTGT để trục lợi, chiếm đoạt tiền thuế từ NSNN. Qua công tác thanh tra,
kiểm tra và giám sát của các cơ quan QLNN đối với quản lý thuế GTGT trên địa
bàn đã phát hiện ra những tồn tại, hạn chế, vi phạm cần chấn chỉnh, xử lý.v.v..
Mặt khác, hiện nay xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới
tồn cầu hố là tất yếu khách quan. Theo đó, hội nhập quốc tế về thuế ngày càng
rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hố thương mại trên tồn thế

giới.

Để theo kịp xu thế đó, ngồi việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương


3
thích, cơng tác quản lý thuế cũng cần phải được cải cách và hiện đại hoá theo các
chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngồi,
tạo môi trường thuận lợi, đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mộc Châu nói

riêng thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực. Hoạt động SXKD, lưu
thơng hàng hóa diễn ra hết sức sơi động từ đó đem lại nguồn thu tương đối ổn định
cho ngân sách địa phương. Tuy nhiên, q trình quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế GTGT nói riêng cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần phải hoàn thiện cho thời gian
tiếp theo nhằm mục tiêu tăng thu cho ngân sách, nâng cao hiệu lực quản lý, góp
phần đẩy mạnh cải cách thủ hành chính thuế. Đồng thời đáp ứng được u cầu cơng
bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì việc xây dựng hồn thiện chính sách thuế là một
địi hỏi bức thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em chọn đề tài: "Quản lý thuế giá trị
gia tăng trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La" làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý thuế
GTGT nói riêng và quản lý thuế nói chung với các cách tiếp cận, phương pháp
nghiên cứu khác nhau. Có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Nhóm các cơng trình về quản lý thuế nói chung: Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay” của PGS.TS Nguyễn Thị Bất làm Chủ nhiệm; “Đồng bộ hóa chính sách
và quy trình quản lý thu thuế trong điều kiện áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Tạ Viết Thắng, Hà Nội,
năm 2004.
Tại các cơng trình nêu trên, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng
cơng tác quản lý thu thuế đồng thời đã chỉ ra được các nguyên nhân cũng như các
giải pháp để hoàn thiện quản lý thu thuế ở Việt Nam phù hợp với yêu cầu của chiến


4
lược cải cách, hiện đại hóa đến năm 2010. Nội dung các cơng trình cũng đã tập
trung nghiên cứu các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế trong q trình đổi
mới của giai đoạn tiếp theo.

- Nhóm các cơng trình nghiên cứu về quản lý thu thuế GTGT: Đối với nhóm
này, có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu sau:“Nâng cao hiệu quả quản lý thu
thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm”,
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Bùi Văn Luyến, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, 2004; tại cơng trình này, tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế
GTGT với đối tượng quản lý là doanh nghiệp ngoài quốc doanh với cách tiếp cận,
giải quyết vấn đề theo các nội dung: đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, quản lý
việc thu nộp thuế, công tác kiểm tra, thanh tra thuế. Đồng thời đánh giá thực trạng
quản lý thu thuế GTGT từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia
Lâm.“Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Hải Dương”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Thương Mại, năm 2015 của
tác giả Nguyễn Thị Mai; Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Hải Dương đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Tác giả đã nêu lên được những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu
thuế GTGT đồng thời đề ra các giải pháp tăng cường trong quản lý đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Nhóm các cơng trình về quản lý thuế và quản lý thuế GTGT trên địa bàn
tỉnh Sơn La: Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại, năm 2018 của
tác giả Hồng Thị Hịa “Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La”; Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Thương
Mại, năm 2014 của tác giả Vũ Thị Thanh Tú “Quản lý công tác thu thuế đối với khu
vực kinh tế tư nhân của Chi cục Thuế thành phố Sơn La”.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị
khoa học to lớn để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, xét
về nội dung, các cơng trình nghiên cứu trên chưa đề cập trực tiếp đến quản lý thuế


5
GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong thời gian từ năm 2015 đến

nay. Vì vậy, theo tác giả, đề tài:“Quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La” không trùng lặp và có ý nghĩa thực tiễn với quản lý thuế
nói chung và quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý thuế GTGT trên địa bàn
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, luận văn đề xuất định hướng và một số giải pháp
hoàn thiện quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT trên địa bàn
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về quản lý thuế GTGT
và thực tiễn về quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý thuế GTGT
bao gồm: Quản lý đối tượng và quản lý quá trình thu, nộp thuế GTGT của cơ quan
quản lý thuế cấp huyện.
- Về không gian: Quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La.
- Về thời gian: Các số liệu, tình hình thực tiễn quản lý thuế GTGT của huyện
Mộc Châu được khảo sát từ năm 2015 đến 2019 và các đề xuất, giải pháp được áp
dụng đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp



6
Thu thập các tài liệu tại cơ quan Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Sơn La; Phịng
Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế huyện Mộc Châu.v.v…Thu thập qua mạng
Internet, các ứng dụng quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Mộc Châu và các bài
nghiên cứu khoa học, giáo trình hoặc các luận văn khóa trước, cùng các bài báo viết
về quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thông qua hình thức xin ý kiến chuyên gia bằng phỏng vấn trực tiếp hoặc
qua điện thoại một số chuyên gia có nhiều kinh nghiệm cơng tác và đại diện một số
doanh nghiệp có hoạt động SXKD trên địa bàn; cụ thể:
- Phỏng vấn 8 chuyên gia là các nhà quản lý tại Ủy Ban nhân dân, Sở Tài
chính và Cục Thuế tỉnh Sơn La.
- Phỏng vấn 6 chuyên gia là các nhà quản lý của huyện Mộc Châu và Chi cục
Thuế huyện Mộc Châu.
- Phỏng vấn 6 chuyên gia là nhà quản lý của các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Mộc Châu.
Danh sách chuyên gia được phỏng vấn được thể hiện tại Phụ lục 1 trang 90.
Nội dung và kết quả phỏng vấn được thể hiện tại Phụ lục 2 trang 92.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp thống kê, so sánh
+ Lấy kết quả thu thuế GTGT giữa các năm trong thời kỳ nghiên cứu để so
sánh.
+ Lấy kết quả thu thuế GTGT để so sánh với tổng thu ngân sách trên địa bàn
toàn huyện.
+ Kết quả quản lý các doanh nghiệp, hộ kinh doanh so với tổng số doanh
nghiệp, hộ kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh, đã đăng ký cấp mã số thuế trên địa bàn tồn huyện.
5.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp kết quả nghiên cứu

Tiến hành phân tích tình hình quản lý thuế GTGT theo không gian, thời gian
và theo nội dung từ đó rút ra các nhận xét, đánh giá thực trạng và đề xuất một số


7
giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT của cơ quan quản
lý thuế trên địa bàn huyện Mộc Châu thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục; Luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý thuế GTGT.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT
trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến 2025.


8

CHƯƠNG 1:
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
1.1. Khái quát chung về thuế và thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Cho đến nay, trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có sự thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, theo các quan
điểm của các nhà kinh tế học khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau:
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế:“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có

tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà
nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập:“Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Trên góc độ NNT:“Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá
nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực
công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Tuy có nhiều khái niệm về thuế khác nhau nhưng có một khái niệm phổ biến
nhất đó là:“Thuế là một khoản thu bắt buộc, khơng bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước
đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì
lợi ích chung”.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế có ba đặc điểm cơ bản đó là:


9
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào NSNN: Tính bắt buộc đối với
NNT, thể hiện ở chỗ dù họ có muốn hay khơng, khi họ đáp ứng những điều kiện
luật định thì bắt buộc phải nộp thuế cho NSNN. Bắt buộc đối với người thu thuế,
thể hiện ở chỗ khi thay mặt cho nhà nước tiến hành thu thuế, các cơ quan quản lý
thuế phải thực hiện thu đúng chủ thể, bất kì chủ thể nào đáp ứng các điều kiện luật
định phải nộp thuế thì phải tiến hành thu thuế, không được phép lựa chọn hành vi có
thu thuế hay khơng thu thuế để đảm bảo tính bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế.
Thứ hai, thuế mang tính quyền lực: Thuế ra đời cùng với sự ra đời của nhà
nước, nhà nước dùng tiền thuế để duy trì hoạt hoạt động cũng như thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình. Trong thực tế, trên 90% nguồn thu NSNN được tạo lập từ
thuế, chỉ khi cho thuế tính quyền lực thì mới đảm bảo thực hiện thu thuế một cách
có hiệu quả nhất, tạo lập nguồn thu tài chính quốc gia.
Thứ ba, thuế khơng mang tính đối giá và khơng hồn trả trực tiếp: Khơng
mang tính đối giá thể hiện ở chỗ bất kỳ chủ thể nào đủ điều kiện nộp thuế theo quy
định, bất kể họ đã được nhận một khoản lợi ích cơng cộng nào hay chưa. Khơng
hồn trả trực tiếp, các chủ thể nộp thuế vào NSNN, nhà nước lấy ngân sách đó để
chi cho các hoạt động như xây dựng trường học, đường xá, đầu tư cho an ninh quốc phòng và khi đó tồn thể xã hội được thụ hưởng, trong đó có chủ thể nộp thuế.
1.1.1.3. Vai trị của thuế
- Thuế tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN, khoản thu từ thuế được coi là quan
trọng nhất, nó mang tính ổn định, lâu dài. Khoản thu từ thuế sẽ ngày càng tăng khi
nền kinh tế càng phát triển.
- Thuế là cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ: Góp phần
thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm sốt, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát
triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng
phát triển của nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối
lớn trong nền kinh tế quốc dân.
- Thuế giúp điều tiết nền kinh tế: Thuế tham gia điều tiết nền kinh tế thể hiện
ở hai mặt đó là kích thích và hạn chế. Thơng qua thuế, nhà nước đã linh hoạt điều


10
chỉnh các chính sách sách thuế trong từng thời kỳ nhất định, nhằm tác động vào
cung - cầu giúp điều chỉnh chu kỳ kinh tế, đây là một đặc trưng vốn có của nền kinh
tế thị trường.
- Thuế giúp đảm bảo công bằng xã hội: Thông qua thuế, nhà nước sẽ điều
tiết phần chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo, bằng việc trợ cấp
hoặc cung cấp hàng hóa cơng.
1.1.2. Khái qt về thuế GTGT
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT

* Khái niệm thuế GTGT
Có nhiều cách tiếp cận về thuế GTGT khác nhau:
Theo Trần Phước, Phan Thị Cúc, Nguyễn Thị Mỹ Linh (2000, tr.179) thì:
“Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng”.
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 (được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm
2008); tại Điều 2, Chương 1, giải thích rằng: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng”.
* Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch
vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác
giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua có bao gồm cả thuế GTGT.
- Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua hàng hóa, dịch vụ là
người phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của hàng hóa, dịch vụ. Như vậy
người mua khơng trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua giá
thanh tốn hàng hóa và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế
GTGT mà người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp đã
được người mua trả vào NSNN.


11
- Thuế GTGT đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở
các giai đoạn từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số
thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy
nhiên, trên thực tế rất khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là

khâu bán hàng trung gian. Do vậy, cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế; số thuế
GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người
tiêu dùng cuối cùng là người sẽ phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hóa
đó. Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua
từng giai đoạn của q trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính tập trung cao. Tính tập trung biểu hiện
ở hai khía cạnh, đó là:
Thứ nhất, thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
NNT, do NNT chỉ là người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào
NSNN nhà nước. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà
chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ mà thơi.
Thứ hai, thuế GTGT thường khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ chức và
phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các khâu luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số khâu nhiều hay ít.
Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thơng qua việc khơng thu
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu.
1.1.2.2. Vai trò của thuế GTGT
- Vai trò của thuế GTGT trong lưu thơng hàng hóa.
+ Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu không ảnh hưởng đến
giá sản phẩm tiêu dùng. Mà trái lại, giá cả hàng hóa ngày càng hợp lý hơn, chính


12
xác hơn vì tránh được tình trạng thuế chồng thuế.
+ Thuế GTGT không phải là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát,
gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thơng hàng hóa.

+ Việc áp dụng thuế GTGT góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thơng
hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Vai trò của thuế GTGT trong quản lý kinh tế nhà nước.
+ Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.
+ Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ nên khơng phải đi
sâu vào việc xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm
cho việc tổ chức quản lý thu đối với khoản thuế này tương đối dễ dàng hơn các loại
thuế trực thu.
+ Thuế GTGT góp phần làm tăng giá vốn đối với hàng hóa nhập khẩu nên có
tác dụng tích cực trong bảo hộ sản xuất, kinh doanh hàng hóa nội địa.
+ Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu
quả cao, đồng thời nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của NNT.
+ Thuế GTGT giúp tăng cường cơng tác hạch tốn kế tốn và thúc đẩy việc
mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng
thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn, chứng từ.
+ Thuế GTGT góp phần khuyến khích hiện đại hóa, chun mơn hóa sản
xuất, tăng cường việc đầu tư mua sắm trang thiết bị mới nhằm hạ giá thành sản
phẩm.
+ Thuế GTGT góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế của chúng ta hiện
nay ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị
trường, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam.
1.1.2.3. Các phương pháp tính thuế GTGT
* Phương pháp khấu trừ


13
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy

đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT
đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trong đó:
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn GTGT.
+ Thuế GTGT ghi trên hố đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá
trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế
tác vàng bạc, đá quý.
GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa
đơn bán vàng, bạc, đá q, bao gồm cả tiền cơng chế tác (nếu có), thuế GTGT và
các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị
vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
* Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ
lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
- Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu
hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành
lập; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam



14
không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu khí; Tổ chức kinh tế khác không phải là
doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ.
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
* Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:
Cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên
doanh thu của hộ khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khốn kinh doanh nhiều
ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh
doanh chính.
1.2. Nội dung quản lý thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý thuế GTGT
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT
“Quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách tiếp cận và theo nhiều góc độ
khác nhau. Theo các nhà kinh tế học hiện đại:“Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý thông qua các
hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát để đạt được mục tiêu đã đặt
ra”. Theo Wikipedia:“Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một



15
doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao g ồm
các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của
nhân viên để hoàn thành các mục tiêu của mình thơng qua việc áp dụng các nguồn
lực có sẵn như tài chính, tự nhiên, cơng nghệ và nhân lực”.
Tuy có nhiều cách tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung
các khái niệm về quản lý đều có một điểm chung là đã nói đến quản lý là nói đến
yếu tố hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã được định trước
thông qua các hoạt động như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phân phối, kiểm soát
và thúc đẩy hoạt động của con người trong tổ chức đó.
Từ khái niệm về quản lý nêu trên, ta có thể thấy quản lý thuế là một hệ thống
những q trình có quan hệ hữu cơ với nhau nhằm đảm bảo các mục tiêu đó là thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời và đảm bảo công bằng trên cơ sở những quy định của
pháp luật thuế bao gồm các hoạt động như thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ
NNT; quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc đăng ký, kê khai thuế, xác định số
thuế phải nộp; đôn đốc thu nộp thuế vào NSNN và thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra.v.v..
Quản lý thu thuế có thể hiểu là các hoạt động của nhà nước trong việc thực
hiện các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thực hiện
các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt hệ thống chính sách thuế. Theo phạm vi
rộng, chủ thể quản lý thu thuế ở đây có thể được hiểu là tất cả các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong xã hội có tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc được hiểu
theo nghĩa hẹp là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ quan thuế).
Do đó: “Quản lý thuế GTGT là hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan
thuế tác động đến các đối tượng nộp thuế GTGT để đảm bảo thực thi pháp luật về
thuế GTGT với mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế GTGT vào NSNN”.
- Về chủ thể quản lý thuế GTGT là nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với
vai trò nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành pháp với tư

cách là người điều hành trực tiếp cơng tác thu thuế GTGT trong đó hệ thống cơ
quan thuế đóng vai trị là cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp tổ


16
chức thực hiện thu thuế GTGT.
- Về khách thể quản lý thu thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế GTGT vào NSNN.
1.2.1.2. Các nguyên tắc quản lý thuế GTGT
Cũng như các loại thuế khác, nguyên tắc quản lý thuế GTGT cũng tuân theo
các nguyên tắc sau đây:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp
luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo cơng khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Phải áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế: Việc áp dụng cơ chế
quản lý rủi ro bao gồm: thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế;
xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của NNT; đề
xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng
hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật
của NNT, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động
nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
- Áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu nếu NNT đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng chế độ theo quy
định của Luật Hải quan.
1.2.2. Phân tích các nội dung cơ bản của quản lý thuế GTGT
1.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT

Thuế GTGT là loại thuế phổ biến đối với hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường. NNT thơng thường là những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và nhập khẩu hàng hóa. Do đối tượng nộp thuế
GTGT rất lớn, để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, kịp thời, không bỏ sót đối tượng
đồng thời tạo lập được một cơ sở dữ liệu quản lý đầy đủ đòi hỏi cơ quan quản lý


×