Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

bài thảo luận dân sự số 7 vấn đề thừa kế theo pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.72 KB, 14 trang )

PHẦN I: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI
SẢN
Câu 1: Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
- Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc khơng hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ khơng có
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc,
nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu.
- Tôi đồng ý với việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc trên.
- Vì: Lúc chết, cụ Thát, cụ Tần và cụ Thứ không để lại di chúc. Và theo như ơng
Thăng khai mẹ ơng chết có để lại di chúc, nhưng các đồng thừa kế khác “khẳng
định chỉ có lời trăn trối của bà Tần nói với các con về việc chia đất cho bà Tiến do
bà Bằng ghi lại nhưng bị ơng Thăng xé đi”. Vì những lý do đó có thể khằng định ba
cụ chết không để lại di chúc cho nên di sản để lại sẽ được chia theo pháp luật.
+ Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 642 BLDS năm 2015 về di chúc bị
thất lạc, hư hại: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị
hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng
khơng có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập


di chúc thì coi như khơng có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo
pháp luật”

1


+ Và căn cứ tại Điểm a, Khoản 1, Điều 650 BLDS năm 2015 về Những trường
hợp thừa kế theo pháp luật: “Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường
hợp sau đây: Khơng có di chúc.”
Câu 3: Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
- Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
- Cơ sở pháp lý tại Điểm a, Khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Hàng
thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
Câu 4: Cụ Thất và Cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao?
- Cụ Thất và Cụ Thứ khơng có đăng ký kết hơn. Vì hai cụ chỉ sống chung với
nhau như vợ, chồng từ cuối năm 1960
Câu 5: Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng khơng đăng kí kết hơn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
- Trường hợp những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng
ký kết hôn được hưởng thừa kề của nhau:
+ Những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết
hôn trước Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 thì được coi như vợ chồng và
được hưởng thừa kế của nhau.
+ Những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết
hơn sau Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986, trước Luật hơn nhân và gia đình
năm 2000, nếu họ đi đăng ký trong thời hạn 2 năm kể từ ngày đi đăng ký thì
được trở thành vợ chồng và được hưởng thừa kế của nhau.

- Căn cứ vào Điểm a, b của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 về việc
thi hành Luật Hơn nhân và gia đình:
+ “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm
1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết
hơn thì được khuyến khích đăng ký kết hơn; trong trường hợp có u cầu ly hơn
thì được Tịa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hơn của Luật Hơn nhân và
gia đình năm 2000.
+ Nam và nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987
đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hơn theo quy định của
Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật
2


này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ
không đăng ký kết hơn, nhưng có u cầu ly hơn thì Tịa án áp dụng các quy định
về ly hôn của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết
Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hơn thì pháp luật
khơng cơng nhận họ là vợ chồng.
+ Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại Điểm a,
Điềm b khoản này của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn, đề không được pháp luật công nhận là vợ
chồng; nếu có u cầu ly hơn thì Tịa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan
hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tịa án áp dụng khoản 2 và
Khoản 3 Điều 17 của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.”
Câu 6: Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.
- Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với cụ Tần.
- Đoạn dưới đây của bản án đã khẳng định: “Các đương sự đều thống nhất là cụ
Thát mất năm 1961 có vợ là cụ Tần mất năm 1995 có 4 người con là ông Thăng, bà
Bằng, bà Khiết và bà Triển. Theo các nguyên đơn và bà Khiết thì cụ Thát có vợ hai

là cụ Phạm Thị Thứ mất năm 1994 có con là bà Tiến.”
Câu 7: Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào
cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống chung với nhau như vợ chồng vào cuối
năm 1960 thì cụ Thứ khơng phải là người thừa kế theo pháp luật của cụ Thất.
- Vì căn cứ theo Điểm a, Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy
định về thừa kế theo pháp luật: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước
ngày 13-01-1960 - ngày cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với
miền Bắc; trước ngày 25-3-1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được
áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có
vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị
hủy bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa
kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng
thứ nhất của tất cả các người vợ.”
=>Như vậy, cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Bắc (Hà Nội), hai người bắt đầu sống
với nhau như vợ chồng từ cuối năm 1960 thì khơng nằm trong trường hợp của Điểm
a, Khoản 4 của Nghị quyết trên. Vì thế, cụ Thứ không là người thừa kế cụ Thát.
3


Câu 8: Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống
ở miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Nếu cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Nam thì cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát.
- Vì: căn cứ theo Điểm a, Khoản 4, Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định
về thừa kế theo pháp luật như trên thì ở miền Nam chỉ cần trước ngày 25-03-1977
thì vẫn công nhận cụ Thứ là người thừa kế hàng thứ nhất của cụ Thát.
Câu 9: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế
của cụ Thát.
- Nếu căn cứ vào Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 về việc thi hành Luật

Hôn nhân và gia đình năm 2000:
+ Trước 3/1/1987 chưa đăng ký - khuyến khích đăng ký - cơng nhận là vợ chồng.
+ Từ 3/1/1987 - 1/1/2001 đăng ký trong thời hạn 2 năm từ 1/1/2001 đến 1/1/2003
- từ sau 1/1/2003 mà khơng đăng ký thì khơng cơng nhận là vợ chồng.
+ Trừ 2 trường hợp trên, từ ngày 1/1/2001 trở đi khơng đăng ký kết hơn khơng
cơng nhận vợ chồng.
=>Do đó cụ Thát và cụ Thứ được công nhận là vợ chồng hợp pháp nên Tòa án thừa
nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hợp lý.
- Nếu căn cứ theo pháp luật hiện hành và Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 thì
việc Tịa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là không hợp lý áp dụng
Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
+ Việc kết hơn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tích.
+ Việc kết hơn khơng được đăng ký theo quy định tại khoản này thì khơng có giá
trị pháp lý.

PHẦN II. XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Câu 1: Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
- Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
- Cơ sở pháp lý căn cứ vào Điểm a, Khoản 1, Điều 676 BLDS năm 2005 và Điểm a,
Khoản 1, Điều 651 BLDS năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:
“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;”
4


Câu 2: Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại
di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trường hợp một người được coi là con nuôi của người để lại di sản:

+ Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng trước khi Luật Hơn nhân và gia đình năm
1986 mà chưa đăng ký thì vẫn được chấp nhận có con ni thực tế.
+ Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng sau năm 1986 và trước năm 2001 mà chưa
đăng ký, nếu áp ứng đủ điều kiện chuyển tiếp thì phải đi đăng ký kể từ ngày
1/1/2001 đến 31/12/2015 để trở thành con nuôi thực tế.
- Căn cứ vào Khoản 1, Điều 50, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Điều kiện
chuyển
tiếp:
“1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có
hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký
trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện
sau
đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời
điểm
phát
sinh
quan
hệ
ni
con
ni;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và
cả
hai
bên
còn
sống;
c) Giữa cha mẹ ni và con ni có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục nhau
như cha mẹ và con”.

Câu 3: Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con
nuôi không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.
- Trong Bản án số 20, bà Tý được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con ni.
Đoạn
của
Bản
án
cho
câu
trả
lời:
“….Các bà có nghe nói trước đây bố mẹ các bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý làm con
ni, sau đó bà Tý về với bố mẹ đẻ và đi lấy chồng…bà Nguyễn Thị Tý trước đây
có là con ni cụ Thát và cụ Tần trong thời gian 6 đến 7 năm, sau đó chị Tý về nhà
mẹ
đẻ
sinh
sống”.
Câu 4: Tịa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?
- Toà án không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần.
- Đoạn của bản án cho câu trả lời: “Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con
nuôi
của
cụ
Thát,
cụ
Tần,
cụ
Thứ”.


5


Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tịa án liên quan đến bà Tý.
- Tồ án từ chối ghi nhận sự tồn tại của quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi nếu việc
nuôi dưỡng chỉ trong thời gian ngắn (cụ thể là bà Tý trước đây là con nuôi của cụ
Thát và cụ Tần trong 6, 7 năm; sau đó bà Tý về nhà cha mẹ đẻ và trong lý lịch cụ
Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý). Hướng giải quyết của Tồ án là
hợp lý vì việc ni con ni chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn thì khơng
đủ cơ sở để xác định đó là quan hệ nuôi con nuôi thực tế.
Câu 6: Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa
kế với tư cách nào? Vì sao?
- Trong Quyết định số 182, Toà án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách là con nuôi, tức là thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
- Vì ơng Tùng đã ở với hai cụ và các cụ đã nuôi dưỡng ông từ nhỏ, khi hai cụ già
yếu ông Tùng là người phụng dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết ơng Tùng là
người lo mai táng.
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến
anh Tùng.
- Hướng xác định của Toà án liên quan đến anh Tùng là nếu thu thập, xác minh về
lời khai của anh Tùng thì phải coi anh Tùng là con nuôi của hai cụ trên thực tế.
Hướng giải quyết của Toà là bám sát vào thực tiễn, phù hợp ý chí của người q cố
là cơng nhận thực tế có quan hệ cha mẹ ni, con ni mặc dù quan hệ này chưa
được đăng ký. Tuy nhiên, để xác định quan hệ này tồn tại, cần có chứng cứ thực tế
thuyết phục và việc đánh giá tính thuyết phục của chứng cứ phụ thuộc nhiều vào
nhận
thức
của
thẩm

phán.
Câu 8: Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng được hưởng thừa kế của cụ
Cầu và cụ Dung khơng? Vì sao?
- Nếu hồn cảnh tương tự như quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hơn nhân và
gia đình năm 1986, anh Tùng khơng được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ Dung ,vì
theo các điều về luật ni con từ điều 34 đến điều 39 luật Hơn nhân và Gia đình
1986 thì không thừa nhận trường hợp con nuôi thực tế như trường hợp của anh
Tùng . Nên trường hợp này anh Tùng không thuộc trường hợp hàng thừa kế thứ
nhất để hưởng di sản của cụ Cầu và cụ Dung.

6


Câu 9: Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản. Theo Điểm a, Khoản
1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha
đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,con đẻ, con nuôi của người chết”
Câu 10: Đoạn nào của bản án cho thấy cụ Tiến là con đẻ của cụ Thát?
- Án sơ thẩm căn cứ vào lý lịch của bà Tiến có xác nhận của chính quyền địa
phương thì bà Tiến là con của cụ Thát và là em của ông Thăng , bà Bằng , bà Khiết ,
bà Triển cũng như xác nhận của họ hàng , hàng xóm khẳng định cụ Thứ là vợ của
cụ Thát và bà Tiến là con của cụ Thứ , cụ Thát.
Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Toà án liên quan đến bà
Tiến.
- Giải pháp của tồ án là vơ cùng hợp lý . Bởi bà Tiến cũng được coi là con của cụ
Thát giống như Thăng, Bằng ,Khiết , Triển. Ông Thăng không công nhận bà Tiến là
em cùng cha khác mẹ , không coi cụ Thứ là mẹ kế chưa có đủ cơ sở xác định cụ Tần
coi bà Tiến như con, cũng như cụ Thứ coi các con cụ Tần như con đẻ nên án sơ

thẩm xác định diện thừa kế đối với di sản của cụ Tần , cụ Thứ là các con đẻ của
từng người cũng là thấu tình đạt lý.
Câu 12: Có hệ thống pháp luật nào xác định con dâu , con rể là người thừa kế
của cha mẹ chồng , cha mẹ vợ không ? Nếu có nêu hệ thống pháp luật mà
anh/chị biết?
- Khơng có hệ thống pháp luật nào xác định con dâu, con rể là người thừa kế của
cha mẹ chồng, cha mẹ vợ. Căn cứ vào Điều 651 BLDS năm 2015 và Điều 676
BLDS năm 2005 thì con dâu và con rể không thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ
không được hưởng phần di sản thừa kế do cha mẹ để lại.

PHẦN III. CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG
Câu 1: Bà Tiến có là con riêng của vợ chồng cụ Tần khơng? Vì sao?
- Bà Tiến là con riêng của vợ chồng cụ Tần.
- Vì: Áp dụng Điều 56, 243, 244, 245 Bộ luật tố tụng dân sự, Áp dụng khoản 2 Điều
7, khoản 3 Điều 13 Nghị định 70/CP ngày 12-6-1997 về án phí, xử: Chấp nhận đơn
yêu cầu chia thừa kế của bà Nguyễn Thị Tiến, bà Nguyễn Thị Bằng, bà Nguyễn Thị
7


Triển đối với ông Nguyễn Tất Thăng về việc yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ
Thát, cụ Tần, cụ Thứ. Xác định cụ Nguyễn Tất Thát có 2 vợ vợ cả là cụ Nguyễn Thị
Tần, vợ hai là cụ Phạm Thị Thứ. Xác định cụ Thát và cụ Tần có 4 người con chung
là: Nguyễn Tất Thắng Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết, Nguyễn Thị Triển. Xác
định cụ Thát và cụ Thứ có 1 người con là Nguyễn Thị Tiến. Xác định bà Nguyễn
Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần, cụ Tần cụ Thứ. Bên cạnh đó: bà
Tiến cịn xuất trình lý lịch và giấy khai sinh chính do Ủy ban nhân dân phường
Xuân La cấp ghi bà Tiến có bố ghi là Nguyễn Tất Thát, mẹ là Phạm Ngọc Thứ.
Câu 2: Trong điều kiện nào khi con riêng của chồng được kế thừa di sản của
vợ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Điều kiện con riêng của chồng được kế thừa di sản của vợ nếu có quan hệ chăm

sóc, ni dưỡng nhau như mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.
- Cơ sở pháp lý: Điều 654 BLDSD năm 2015: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu
có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản
của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ
luật này.”
Câu 3: Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần
khơng? Vì sao?
- Bà Tiến không đủ điều kiện để hưởng kế thừa di sản của cụ Tần.
- Vì theo Điều 654 BLDS 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố
dượng, mẹ kế thì bà chưa đủ điều kiện để hưởng thừa kế từ cụ Tần. Bên cạnh đó có
đề cập đến việc bà Tần để lại lời trăng trối chia đất cho bà Tiến được bà Bằng ghi
lại bằng lời khơng có chứng cứ xác minh.
Câu 4: Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế từ cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.
- Nếu bà Tiến có đủ điều kiện kế thừa từ cụ Tần thì bà Tiến được hưởng thừa kế ở
hàng hàng thứ nhất .
- Cơ sở pháp lý: Căn cứ Điều 654 BLDS 2015: Quan hệ thừa kế giữa con riêng và
bố dượng, mẹ kế “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni
dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và cịn được thừa
kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

8


Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách kế thừa
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
- Theo suy nghĩ của tơi việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách kế thừa của bà Tiến
đối với di sản cuảt cụ Tần là hợp lý, đúng. Vì khơng có đủ chứng cứ để chứng minh
lúc cụ Tần cịn sống bà Tiến có quan hệ chăm sóc ni dưỡng cụ Tần như mẹ đẻ.

Bên cạnh đó việc Cụ Tần để lại lời trăng trối chia di sản cho bà Tiến được bà Bằng
ghi lại khơng có chứng cứ chứng minh.
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị ( nếu có) về chế định thừa kế lên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.
- Theo suy nghĩ của tôi chế định liên quan đến hoàn cảnh của con riêng của
chồng/vợ trong BLDS hiện nay:
+ Có những bất cập về căn cứ để phát sinh quan hệ kế thừa giữa con riêng với bố
dượng, mẹ kế;
+ Quan hệ chăm sóc, ni dưỡng từ một chiều có được xem như là cha con, mẹ
con để hưởng thừa kế không;
+ Trong trường hợp khi người chết để lại di sản, vì khơng muốn con riêng hưởng
di sản nên có người đã phủ nhận “Quan hệ chăm sóc ni dưỡng” đã có. Vậy cần
phải quy định biện pháp xác minh nào để thừa nhận “Quan hệ chăm sóc, ni
dưỡng” đã có để đảm bảo quyền lợi cho con riêng;
+ Về mặt đạo đức “Quan hệ chăm sóc, ni dưỡng” khơng phải lúc nào cũng thể
hiện bằng vật chất, vậy “Quan hệ chăm sóc, ni dưỡng” bằng tinh thần như u
thương, quan tâm thì có được xem là chăm sóc, ni dưỡng theo quy định của
pháp luật khơng.
 Pháp luật khơng quy định cụ thể vì thế đây là điều cần thiết phải bổ sung thêm để
tránh gây tình trạng điều luật được hiểu khơng thống nhất, đảm bào quyền lợi cho
người hưởng di sản kế thừa.

PHẦN IV. THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ
HAI, THỨ BA
* Tóm tắt bản án sơ 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội vụ việc yêu cầu công nhận quyền thừa kế và tranh chấp di sản
thừa kế.
- Nguyên đơn: anh Thiều Văn C1 (vắng mặt); người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn là ông Phan Văn C2.
9



- Bị đơn: ông Đỗ Quang V (vắng mặt); người đại diện theo ủy quyền của bị đơn là
ông Trần Văn Đ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà Đỗ Thị T2; Ủy ban nhân dân thành phố
H, tỉnh Hà Tĩnh; Ủy ban nhân dân phường L, thành phố H.
- Nội dung: bà Đỗ Thị T5 không lấy chồng, có một người con ni chị Đỗ Đức
Phương C3, anh C1 kết hôn với chị C3 ngày 27/6/2002. Vợ chồng C1 có 2 người
con là cháu T7 và H4. Chị C3 chết ngày 05/3/2007, bà T5 chết ngày 10/2/2009 và
cả hai không để lại di chúc. Di sản bà T5 để lại là 127,3m 2 đã cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sơ, trên đất có ngơi nhà cấp 4 và tài sản khác gắn liền với đất.
Năm 2011, anh C1 về sửa lại nhà và làm thủ tục khai nhận thừa kế cho T7 và H4,
nhưng ông V ngăn cản không cho sữa và khai nhận thừa kế cho T7, H4. Vì vậy, anh
yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế tài sản của bà T5 giữa anh và ông V
và công nhận T7, H4 được hường toàn bộ di sản bà T5 để lại.
Câu 1: Trong vụ việc, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế của
cụ T5 khơng? Vì sao?
- Nếu chị C3 còn sống, chị C3 được hưởng thừa kế của cụ T5,
- Chị C3 làm con nuôi nhưng khơng thực hiện việc đăng kí ni con nuối theo
quy định của pháp luật. Tuy nhiên gia đình bị đơn thừa nhận chị C3 được bà T5
nhận nuôi năm 1979. Mối quan hệ mẹ nuôi, con nuôi giữa bà T5 và chị C3 tồn
tại trên thực tế, được phía gia đình bị đơm thừa nhận. Đồng thời căn cứ vào sổ hộ
khẩu gia đình bà Đỗ Thị T5 do Công an thị xã H (nay là Công an thành phố H)
cấp năm 1995, thể hiện chị C3 có quan hệ với bà T5 là con, ngồi chị C3 thì bà
T5 khơng có con nào khác. Mặt khác, theo điểm a Điều 6 Nghị quyết 01/NQHĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì trường hợp bà T5
nhận nuội chị C3 là con nuôi thực tế. Nên, chị C3 là người thừa kế duy nhất ở
hàng thừa kế thứ nhất cảu bà T5 theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 676
BLDS năm 2005. Vì vậy nếu C3 cịn sống, chị C3 vẫn được hưởng thừa kế của
cụ T5.

Câu 2 :Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời.
- Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật dân sự 2015: “Trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu
cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
10


Câu 3: Vợ/chồng của người con chết trước ( hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị khơng? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời.
- Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ không được hưởng
thừa kế thế vị.
- Theo Điều 652 BLDS năm 2015về thừa kế thế vị: “Trường hợp con của người
để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì
chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu cịn
sống.”
- Theo điều 652 BLDS năm 2015 khơng có quy định về việc vợ/chồng của người
con chết trước (hoặc cùng) cha mẹ được hưởng thừa kế mà chỉ quy định người
được hưởng di sản là cháu; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản.
Câu 4: Trong việc trên, Tịa án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế
vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?
- Tịa án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thưà kế thế vị của cụ T5 là thuyết
phục.
- Vì theo Điều 652 BLDS năm 2015 thì khơng có quy định về chồng của chị C3
hưởng di sản. Mặt khác theo yêu cầu của nguyên đơn là anh Thiều Văn C1 chồng
của chị C3 “Yêu cầu công nhận quyền thừa kế và tranh chấp di sản thừa kế”. Vì vậy

Tịa án khơng cho chồng chị C3 hưởng thừa kế là hoàn toàn thuyết phục.
Câu 5: Theo quan điểm của các tác giả ,con đẻ của con ni của người q cố
có thể được hưởng thừa kế thế vị không?
- Theo quan điểm của tác giả con đẻ của con ni của người q cố có thể được
hưởng thừa kế thế vị: “Nên, chị C3 kết hôn là người thừa kế duy nhất ở hàng thừa
kế thứa nhất của bà T5 theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự
năm 2005. Năm 2002, chị C3 kết hôn với anh Thiều Văn C1 và vợ chồng có hai con
chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7 (sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh
năm 2004). Chị C3 (chết năm 2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để lại
di chúc nên hai cháu T7 và Huy được thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy định
tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005. Do đó, anh Thiều Văn C1 là bố của cháu T7
và cháu H4 khởi kiện u cầu Tịa án cơng nhận cháu T7 và cháu H4 được quyền
thừa kế di sản của bà T5 để lại là có căn cứ.”
11


Câu 6: Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị
C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5.
- Đoạn cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ
T5: “Nên, chị C3 kết hôn là người thừa kế duy nhất ở hàng thừa kế thứa nhất của
bà T5 theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005.
Năm 2002, chị C3 kết hôn với anh Thiều Văn C1 và vợ chồng có hai con chung
là cháu Thiều Thụy Thùy T7 (sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh
năm 2004). Chị C3 (chết năm 2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để
lại di chúc nên hai cháu T7 và Huy được thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy
định tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005. Do đó, anh Thiều Văn C1 là bố của
cháu T7 và cháu H4 khởi kiện u cầu Tịa án cơng nhận cháu T7 và cháu H4
được quyền thừa kế di sản của bà T5 để lại là có căn cứ.”
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5.

- Theo tơi việc Tịa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ
T5 là hợp lí. Vì căn cứ theo điều 652 BLDS năm 2015 về thừa kế thế vị.
- Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu
được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Câu 8: Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc không ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
- Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị chỉ được áp dụng đối với phần di
sản được chia theo quy định của pháp luật, không áp dụng đối với phần di sản được
định đoạt theo di chúc, bởi vì nếu người thừa kế chết trước hoặc chết cùng với
người lập di chúc thì di chúc đó khơng có hiệu lực pháp luật.
- Cơ sở pháp lý: Theo Điều 652 BLDS năm 2015 “Trường hợp con của người để lại
di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu
cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

12


Câu 9: Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp
thừa kế theo di chúc khơng? Vì sao?
- Theo em là khơng nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa kế
theo di chúc.
- Vì trường hợp người thừa kế di chúc chết trước người lập di chúc thì bản di chúc
khơng cịn hiệu lực pháp luật và người lập di chúc cịn sống vẫn có quyền tự chỉnh
sửa lại bản di chúc. Còn trường hợp chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì
đương nhiên di chúc khơng cịn hiệu lực và nếu các hàng thừa kế khơng có ý kiến gì

thì nên chia theo chế định thừa kế thế vị.
Câu 10: Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cơ
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Câu 11: Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thừa thứ nhất của cụ
T5 ở thời điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
- Trong vụ việc trên, khơng cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế.
- Vì theo Điểm a khoản 1 điều 651 BLDS 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Mà cụ T5
khơng có chồng, cha đẻ và mẹ đẻ là cụ Đỗ Bá M và cụ Hồ Thị L cũng đã chết năm
1978 và 1993, con nuôi là chị Đỗ Đức Phương C3 cũng đã chết năm 2007.
Câu 12: Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế khơng ? Vì sao?
- Trong vụ việc trên, có người vẫn cịn sống là con của cụ Đỗ Bá M và cụ Hồ Thị L
và là anh chị em ruột của cụ T5 là bà Đỗ Thị T2.
Câu 13: Cuối cùng, Tịa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai khơng trong vụ
việc trên? Vì sao?
- Khơng. Vì căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng luật hơn nhân gia đình năm
1986 thì chị Đỗ Đức Phương C3 được ông Đỗ Quang V và bà Đỗ Thị T2 thống
13


nhất, thừa nhận là bà T5 có nhận chị C3 làm con ni. Do đó, chị C3 là con ni
thực tế của bà Đỗ Thị T5. Do đó, chị C3 được quyền thừa kế di sản của bà T5 để lại

theo Điều 678 BLDS 2005. Nên, cháu T7 và cháu H4 được thừa kế thế vị đối với
phần di sản bà T5 để lại.
Câu 14: Suy nghĩ của anh chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi
trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai)?
- Theo em hướng giải quyết của Tịa án là hồn tồn hợp lý. Vì nếu công nhận chị
C3 là con nuôi thực tế của cụ T5 thì hai cháu T7 và cháu H4 nên được thừa kế thế vị
đối với phần di sản của cụ T5 để lại. Theo Điều 653 BLDS 2015 cũng như Điều 678
BLDS 2005 có nêu rõ.

14



×