Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Tuấn Cảnh

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA
ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Tuấn Cảnh

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA
ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lí Giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ HƢƠNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Quản lí hoạt động giáo dục văn hố
ứng xử cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” là sản
phẩm khoa học của riêng tơi, đảm bảo tính trung thực, khách quan và chưa từng
được cơng bố trong một cơng trình khoa học nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2020
TÁC GIẢ

TRẦN TUẤN CẢNH


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Chương trình học tập và nghiên cứu luận văn “Quản lí hoạt
động giáo dục văn hoá ứng xử cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh”, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học và tập thể giảng viên Khoa Khoa học Giáo
dục - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ, tạo điều kiện để tơi hồn thành chương trình học tập tại trường và thực hiện đề
tài này;
Đặc biệt hơn hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến với
PGS.TS. TRẦN THỊ HƢƠNG – người trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho
tơi từ những ngày mới bắt đầu đến khi hoàn thành luận văn này;
Tập thể Ban chủ nhiệm, giảng viên và sinh viên các Khoa đã hỗ trợ và giúp đỡ
nhiệt tình cho tơi trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho đề tài;
Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên khích lệ, tạo điều kiện giúp
đỡ trong suốt q trình hồn thành đề tài này;

Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thiện luận văn trong phạm vi khả năng cho
phép nhưng chắc chắn sẽ không khỏi sự thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của Q Thầy cơ.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2020
TÁC GIẢ

TRẦN TUẤN CẢNH


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HÓA ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN ..................................................... 7
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 7
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................................... 10
1.2.1. Văn hóa ứng xử ...................................................................................... 10
1.2.2. Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử ....................................................... 12
1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử ........................................... 13
1.3. Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ....................................... 16
1.3.1. Đặc điểm sinh viên ................................................................................. 17
1.3.2. Vai trị giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên....................................... 19
1.3.3. Mục tiêu hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ................... 23
1.3.4. Nội dung hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên .................. 24
1.3.5. Phương thức tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ................. 25

1.4. Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ở trường đại học 28
1.4.1. Phân cấp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ở
trường đại học ........................................................................................ 28
1.4.2. Lập kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ở trường đại học . 28
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ở
trường đại học ........................................................................................ 30
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên ở
trường đại học ........................................................................................ 32
1.4.5. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên ở trường đại học ............................................................................. 33
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên trường đại học....................................................................................... 34
1.5.1. Yếu tố bên ngoài nhà trường .................................................................. 34


1.5.2. Yếu tố bên trong nhà trường ................................................................... 36
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HÓA ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH...................................................... 40
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ............... 40
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................... 41
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên tại Trường
Đại học Sư phạm TPHCM ........................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng văn hóa ứng xử của sinh viên Trường Đại học Sư phạm
TPHCM ................................................................................................. 43
2.3.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục VHUX cho SV Trường
Đại học Sư phạm TPHCM ..................................................................... 51
2.3.3. Thực trạng nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường
Đại học Sư phạm TPHCM ..................................................................... 55

2.3.4. Thực trạng phương thức giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Trường Đại học Sư phạm TPHCM ........................................................ 62
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên tại
Trường Đại học Sư phạm TPHCM .............................................................. 64
2.4.1. Lập kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên tại Trường Đại
học Sư phạm TPHCM............................................................................ 64
2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên tại
Trường Đại học Sư phạm TPHCM ........................................................ 66
2.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên tại
Trường Đại học Sư phạm TPHCM ........................................................ 68
2.4.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên tại Trường Đại học Sư phạm TPHCM ........................................... 71
2.5. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục văn
hố ứng xử cho sinh viên Trường ĐHSP TP. HCM ..................................... 73
2.6. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên tại Trường Đại học Sư phạm TPHCM .................................................. 78
2.5.1. Ưu điểm.................................................................................................. 78
2.5.2. Hạn chế................................................................................................... 78
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................. 79


Kết luận chương 2 ................................................................................................... 82
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HĨA
ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH ............................................................... 83
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm TPHCM.................................... 83
3.2. Hệ thống biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên tại Trường Đại học Sư phạm TPHCM .................................................. 84
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức về hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho sinh

viên trường đại học ................................................................................ 84
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho sinh viên
phù hợp với mục tiêu giáo dục và điều kiện thực tế nhà trường ............ 87
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch giáo dục văn hoá ứng xử cho sinh
viên vào thực tiễn nhà trường ................................................................ 90
3.2.4. Tổ chức xây dựng và thực hiện Bộ qui tắc văn hóa ứng xử trong nhà
trường Đại học Sư phạm ........................................................................ 93
3.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục văn
hoá ứng xử cho sinh viên ....................................................................... 96
3.2.6. Đảm bảo điều kiện thực hiện việc giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà
trường .................................................................................................... 98
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 100
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của biện pháp đề xuất ......................... 102
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ
viết tắt

Nội dung đầy đủ

TT

Chữ

viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

VHUX

Văn hố ứng xử

9

HĐGD

2

CBQL

Cán bộ quản lí

10



Quyết định

3

GV


Giảng viên

11

TTg

Thủ tướng

4

SV

Sinh viên

12

TH

Thứ hạng

13

ĐTB

Điểm trung bình

5

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh


Hoạt động giáo dục

6

ĐHSP

Đại học Sư phạm

14

ĐLC

Độ lệch chuẩn

7

LLGD

Lực lượng giáo dục

15

NQ

Nghị quyết

8

CTCT


Cơng tác chính trị

16

HSSV

Học sinh sinh viên


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Số liệu đối tượng nghiên cứu............................................................... 41

Bảng 2.2.

Bảng qui ước xử lý số liệu................................................................... 43

Bảng 2.3.

Đánh giá biểu hiện VHUX của SV đối với bản thân SV ..................... 43

Bảng 2.4.

Đánh giá biểu hiện VHUX của SV trong học tập, lao động ................ 45

Bảng 2.5.

Đánh giá biểu hiện VHUX của SV với các mối quan hệ xã hội .......... 47


Bảng 2.6.

Đánh giá biểu hiện VHUX của SV với môi trường sống .................... 48

Bảng 2.7.

Nhận thức về vai trò hoạt động giáo dục VHUX cho SV .................... 51

Bảng 2.8.

Nhận thức về mục tiêu giáo dục VHUX cho SV ................................. 53

Bảng 2.9.

Mức độ thực hiện nội dung giáo dục VHUX đối với bản thân SV ...... 55

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện nội dung giáo dục VHUX trong học tập,
lao động ............................................................................................... 56
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện nội dung giáo dục VHUX cho SV đối với các
mối quan hệ xã hội .............................................................................. 58
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện nội dung giáo dục VHUX cho SV đối với môi
trường sống ......................................................................................... 59
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện về hình thức giáo dục VHUX cho SV .................... 62
Bảng 2.14. Đánh giá về lập kế hoạch hoạt động giáo dục VHUX cho SV ............ 64
Bảng 2.15. Đánh giá về tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGD VHUX cho SV......... 66
Bảng 2.16. Đánh giá về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
VHUX cho SV .................................................................................... 68
Bảng 2.17. Đánh giá về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục
VHUX cho SV .................................................................................... 71
Bảng 2.18. Đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐGD VHUX cho SV

Trường ĐHSP TPHCM ....................................................................... 73
Bảng 3.1.

Đánh giá CBQL – giảng viên về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp “Bồi dưỡng nhận thức về hoạt động giáo dục
VHUX cho SV”................................................................................. 102


Bảng 3.2.

Đánh giá của CBQL-GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của nhóm biện pháp “Xây dựng kế hoạch HĐGD VHƯX cho SV
phù hợp với mục tiêu giáo dục và điều kiện thực tế nhà trường” ...... 104

Bảng 3.3.

Đánh giá giảng viên-CBQL về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của nhóm biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGD
VHƯX cho SV vào thực tiễn nhà trường”......................................... 106

Bảng 3.4.

Đánh giá của CBQL-giảng viên về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của nhóm biện pháp “Tổ chức xây dựng và thực hiện Bộ
qui tắc văn hóa ứng xử trong nhà trường ĐHSP” .............................. 108

Bảng 3.5.

Đánh giá của CBQL-GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của nhóm biện pháp “Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết

quả thực hiện kế hoạch giáo dục VHUX cho SV” ............................. 110

Bảng 3.6.

Đánh giá của CBQL-GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của nhóm biện pháp “Đảm bảo điều kiện thực hiện VHUX trong
nhà trường” ....................................................................................... 112


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Albert Einstein đã từng nói rằng: “Nhà trường phải ln ln tạo cho học trị
một cá tính cân đối chứ khơng nên biến chúng thành một nhà chuyên môn”. Giáo
dục và đào tạo trong nhà trường không nên chỉ chú trọng về việc đào tạo ra một
người giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải giáo dục phẩm chất nhân cách
người học. Để làm được điều này, hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà
trường giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống và ý
thức cơng dân cho người học. Bởi lẽ văn hóa ứng xử trong nhà trường chính là “bàn
tay vơ hình” của hoạt động giáo dục, có khả năng điều khiển q trình hình thành và
phát triển văn hóa ứng xử cho người học nói riêng, nhân cách người học nói chung.
Nhà giáo dục nổi tiếng người Nga – Usinxki đã nói: “Nhân cách mẫu mực của
người Thầy giáo có tác dụng thuyết phục, giáo dục mạnh mẽ tới học sinh hơn mọi
lời giáo huấn hoa mỹ, hơn mọi hình thức trừng phạt nghiêm khắc”. Nhân cách mẫu
mực này được biểu hiện rõ nét thông qua hành vi ứng xử của người thầy đối với tất
cả các thành viên trong nhà trường, với các sự vật, hiện tượng xung quanh và với
chính bản thân người thầy. Do đó, có thể khẳng định rằng hành vi ứng xử của người
giáo viên nói riêng, văn hóa ứng xử trong nhà trường nói chung có vai trị quyết
định đến sự thành cơng hay thất bại trong sự nghiệp giáo dục nhân cách thế hệ trẻ.

Trong bối cảnh tồn cầu hóa, học sinh, sinh viên Việt Nam ln đề cao lịng tự
hào, tự tơn dân tộc, tự tin hội nhập với văn hóa văn minh của thế giới; ln có ý
thức vươn tới những giá trị tốt đẹp. Học sinh, sinh viên ngày càng năng động, thực
tế hơn, có tinh thần tự chủ, bộc lộ cá tính ngày càng đậm nét. Tuy nhiên, một số giá
trị tốt đẹp về phẩm chất, đạo đức, ứng xử văn hóa của một bộ phận học sinh, sinh
viên bị xuống cấp, có biểu hiện suy thối, lệch lạc. Điều này ảnh hưởng bởi các
nguyên nhân khách quan như tác động của quá trình hội nhập quốc tế, mặt trái của
kinh tế thị trường, sự bùng nổ của công nghệ thơng tin. Bên cạnh đó, cịn có các
ngun nhân chủ quan xuất phát về phía nhà trường như việc xây dựng văn hóa ứng
xử trong các nhà trường chưa thực sự được chú trọng, chưa đáp ứng được yêu cầu
của thực tiễn; Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc xây


2

dựng văn hóa ứng xử trong trường học chưa đồng bộ, thống nhất đã làm giảm hiệu
quả giáo dục của mỗi bên; Bên cạnh đó, sự thiếu gương mẫu, ít quan tâm đến giáo
dục đạo đức lối sống, trong đó có văn hóa ứng xử của một số cán bộ quản lí, nhà
giáo, nhân viên trong các cơ sở giáo dục, của các bậc cha mẹ học sinh, sinh viên đã
ảnh hưởng khơng tốt đến việc giáo dục văn hóa ứng xử của học sinh, sinh viên.
Để giải quyết thực trạng này, cũng như là tạo hành lang pháp lý cho việc giáo
dục văn hóa ứng xử trong nhà trường, mới đây Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học giai đoạn 2018-2025” với mục tiêu “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng
xử trong trường học” nhằm xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; tạo
chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân
viên, học sinh, sinh viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn
hóa; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt
Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo”.
Thực hiện theo đề án, các cơ sở giáo dục trên cả nước đã bắt đầu triển khai

xây dựng văn hóa ứng xử, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giáo dục thẩm
mỹ cho nhà giáo, người học nhằm xây dựng môi trường sư phạm, môi trường giáo
dục an toàn, thân thiện, lành mạnh trong các cơ sở giáo dục. Với sứ mạng là trường
đại học trọng điểm quốc gia, giữ nhiệm vụ đào tạo ra đội ngũ giáo viên chất lượng
cao phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh thành
phía Nam thì vấn đề xây dựng văn hóa ứng xử trong mơi trường học đường và giáo
dục văn hóa ứng xử cho sinh viên tại Trường ĐHSP TPHCM trở nên cần thiết và
cấp bách nhằm đào tạo ra đội ngũ giáo viên có tâm và có tài, phục vụ cho sự nghiệp
giáo dục nước nhà.
Xuất phát từ thực tế trên, việc quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
sinh viên tại các cơ sở đào tạo sư phạm là thực sự cần thiết và cấp bách để tạo ra
một môi trường giáo dục thực sự lý tưởng. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay cho thấy
cơng tác quản lí hoạt động giáo dục văn hố ứng xử cho sinh viên vẫn cịn nhiều bất
cập và chưa thực sự hiệu quả, giáo dục văn hố ứng xử cho sinh viên vẫn cịn chung
chung, chưa có qui trình quản lí khoa học, chặt chẽ.


3

Từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa
ứng xử cho sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm TPHCM” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận, xác định thực trạng quản lí hoạt động giáo dục
văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường ĐHSP TPHCM, đề xuất biện pháp quản lí
hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên Trường ĐHSP TPHCM nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho SV Trường ĐHSP
TPHCM.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà trường.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên Trường ĐHSP TPHCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động giáo dục VHUX cho SV Trường ĐHSP TPHCM luôn được quan
tâm, thực hiện. Tuy nhiên, cơng tác quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên
vẫn còn bất cập và hạn chế trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục VHUX cho SV.
Nếu xác định thực trạng quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên Trường ĐHSP TPHCM thì có thể đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
văn hóa ứng xử cho sinh viên có tính cần thiết và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh
viên;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh
viên Trường ĐHSP TPHCM;
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên
Trường ĐHSP TPHCM.


4

6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lí hoạt
động giáo dục VHUX cho sinh viên Trường ĐHSP TPHCM theo các chức
năng quản lí.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trong thời gian từ đầu
1/2020 đến hết 11/2020.
Phạm vi khảo sát: sinh viên, giảng viên, lãnh đạo một số Khoa của
Trường ĐHSP TPHCM.
7. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở của phƣơng pháp luận nghiên cứu

7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, khi nghiên cứu một vấn đề hay một hiện
tượng giáo dục, ta phải nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện, trên nhiều
mặt và đặt chúng trong mối quan hệ tương tác với những sự vật, hiện tượng khác.
(Ngơ Đình Qua, 2013)
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc, luận văn nghiên cứu nội dung quản
lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên một cách toàn diện, trên nhiều mặt.
Nghiên cứu vấn đề “Quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên” trong mối
quan hệ tương tác, hữu cơ với các hoạt động khác trong nhà trường, bao gồm: hoạt
động dạy học; hoạt động đoàn thể; hoạt động trải nghiệm, vui chơi; hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình; hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường.
7.1.2. Quan điểm lịch sử
Quan điểm lịch sử chính là việc thực hiện q trình nghiên cứu đối tượng bằng
phương pháp lịch sử, tức là tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của giáo dục
trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều kiện và hồn
cảnh cụ thể. (Ngơ Đình Qua, 2013)
Vận dụng quan điểm này vào luận văn, nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử nghiên
cứu tổng quan về những cơng trình nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục
VHUX cho sinh viên ở trong và ngồi nước, để tìm hiểu về những sự thay đổi trong


5

VHUX của sinh viên và cũng nhưng là sự thay đổi trong quản lí hoạt động giáo dục
VHUX cho sinh viên từ xưa đến nay.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này đòi hỏi nghiên cứu phải bám sát thực tiễn, phục vụ cho sự
nghiệp giáo dục của nhà trường. Vận dụng quan điểm này, nghiên cứu xuất phát từ
thực tiễn hiện nay, văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam có sự thay đổi rõ rệt,
ngày càng tiên tiến, văn minh, hiện đại trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc nền văn hóa

nước ngồi. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận sinh viên hiện nay có những hành vi
ứng xử chưa chuẩn mực, nơng nổi. Từ đó, vấn đề này có tính cấp thiết và có ý nghĩa
thực tiễn đối với nhà trường đại học nói chung và Trường ĐHSP TPHCM nói riêng.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những tài liệu lí thuyết từ các
nguồn như sách, giáo trình, báo, tạp chí khoa học hay các cơng trình nghiên cứu
trong và ngồi nước có liên quan đến quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh
viên nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
1) Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này nhằm khảo sát, thu thập thơng tin về thực trạng quản lí hoạt
động giáo dục VHUX cho sinh viên ở Trường ĐHSP TPHCM.
Đối tượng khảo sát: sinh viên, giảng viên, lãnh đạo một số Khoa đào tạo của
Trường ĐHSP TPHCM.
2) Phƣơng pháp phỏng vấn
Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp một số giảng viên, sinh viên, ban chủ nhiệm
khoa của trường nhằm thu thập thông tin để làm rõ hơn những vấn đề liên quan đến
việc quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên ở Trường ĐHSP TPHCM.
7.2.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được từ các cuộc
điều tra xã hội học.


6

8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên tại

Trường ĐHSP TPHCM
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho sinh viên tại
Trường ĐHSP TPHCM
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.


7

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên
Xây dựng cho mình một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một
nhiệm vụ mang tính tất yếu, cấp bách trong quá trình hội nhập của các quốc gia trên
thế giới, trong đó có văn hóa ứng xử. Văn hóa ứng xử (VHƯX) của người học thể
hiện trình độ giáo dục của một gia đình, một nhà trường và một nền giáo dục một
quốc gia. Do đó, từ rất lâu ở các quốc gia phát triển đã đặc biệt quan tâm đến việc
giáo dục VHUX cho cơng dân của họ, trong đó có đối tượng là sinh viên.
Trong các thập niên 60 - 80 của thế kỷ XX, tại Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu vấn đề VHƯX bắt đầu được các tác giả quan tâm nghiên cứu,
nhưng hướng nghiên cứu của các tác giả đều mang nét tương đồng với lối sống
(Khamhack Kithongxay, 2019).
Trong những năm 1977 - 1978, Trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên
ở Bungari đã nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên trong đó đề cập
đến vấn đề quản lí hoạt động giáo dục VHƯX, định hướng lối sống của thanh niên.
Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã chú trọng nghiên cứu
thanh niên của 11 quốc gia với lứa tuổi từ 18 -24 tuổi. Tiếp theo đó, Viện Khảo sát
Xã hội Châu Âu đã nghiên cứu trên thanh niên 10 nước Châu Âu. Cả hai cuộc điều

tra này điều đề cập đến vấn đề định hướng lối sống và quản lí giáo dục VHƯX cho
thanh niên nhằm giúp họ chuẩn bị bước vào cuộc sống (Trần Thanh Ngà, 2011).
Trong những đầu của thế kỉ XXI các nhà khoa học giáo dục đã bắt đầu đẩy
mạnh nghiên cứu về vấn đề này một cách chuyên nghiệp, khoa học nhằm tìm ra các
giải pháp hữu hiệu và thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục VHUX cho sinh
viên. Năm 2004, tác giả Richard J. Bonnie, Marry Ellen O’ Connell đã nổ lực
nghiên cứu và xây dựng một chương trình can thiệp nhằm ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu các hành vi có vấn đề như sử dụng các chất gây nghiện và trốn học. Chương
trình can thiệp tập trung vào thay đổi nhận thức, thái độ, kĩ năng và hành vi với các


8

hoạt động giáo dục đa dạng như dạy kĩ năng xã hội, hoà giải trực tuyến, học cách
vượt qua áp lực của bạn bè (Khamhack Kithongxay, 2019).
Năm 2006, Sandra Nadelson nghiên cứu về vai trị của mơi trường trong việc
hình thành hành vi thẩm mỹ của SV. Năm 2010, Story, Linda Cox đã nghiên cứu về
tác động của văn hóa trường học đến SV. Năm 2014, tác giả Daniel K. Korir, Felix
Kipkemboi cũng đã nghiên cứu những tác động của mơi trường học đường đến
thành tích của người học ở quận Vihiga Kenya. Năm 2015, tác giả Doug Maraffa
với đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng môi trường học đường và ứng xử cho
học sinh, sinh viên qua những hỗ trợ ứng xử tích cực”. Trong nghiên cứu này, tác
giả Doug Maraffa cho rằng: Học sinh, sinh viên được đặt trong vịng “nguy hiểm”
khi đối mặt với tình trạng bất cập giữa hồn cảnh và nhu cầu. Trong tình trạng đó,
khả năng hoặc sự sẵn sàng của nhà trường thể hiện qua việc chấp nhận những sai
lầm và tha thứ, hỗ trợ các em hướng thiện và ý thức về truyền thống tốt đẹp của nhà
trường. Điều này sẽ giúp cho các em hình thành tốt về mặt xã hội, tình cảm và trí
tuệ (Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2019).
Về phương pháp giáo dục VHUX cũng là một vấn đề mà các nhà khoa học
giáo dục nghiên cứu, tiêu biểu có tác giả Doug Maraffa (2015), Brian C. Mc Kevitt,

Angelisa D. Braaksma (2008), các tác giả này cho rằng nhà trường áp dụng các biện
pháp xử lý vi phạm của người học như đình chỉ hoặc đuổi học sẽ làm tăng nguy cơ
người học sẽ dấn sâu vào việc sử dụng các chất gây nghiện hoặc phạm tội (Brian C.
McKevitt, Angelisa D. Braaksma, 2008).
Khác với nước ngoài, vấn đề giáo dục VHUX cho sinh viên được các nhà
nghiên cứu trong nước nghiên cứu trong những năm gần đây và bắt đầu “nở rộ” sau
khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
“Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”. Sau khi điểm
qua các cơng trình nghiên cứu trong nước, tác giả nhận thấy hầu hết các cơng trình
nghiên cứu, các ấn phẩm xuất bản đều tập trung vào các vấn đề như giáo dục văn
hoá giao tiếp trong nhà trường, xây dựng văn hố nhà trường, bạo lực học
đường…chỉ có một vài nghiên cứu tập trung vào việc giáo dục VHUX cho người
học. Tuy không nghiên cứu một cách bài bản, khoa học nhưng các cơng trình


9

nghiên cứu điều nhấn mạnh được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giáo dục
VHUX trong trường học. Chẳng hạn như khi nghiên cứu về vấn đề bạo lực học
đường, hai tác giả Nguyễn Đạt Đạm và Nguyễn Minh Thức cho rằng việc giáo dục
hành vi ứng xử văn hoá cho học sinh, sinh viên là nội dung quan trọng góp phần
giảm thiểu tình trạng bạo lực học đường (Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2019). Nghiên cứu
về vấn đề này, trong nước có một số tác giả như sau:
Năm 2011, luận văn thạc sĩ “Giáo dục VHUX cho SV Trường Cao đẳng văn
hóa Nghệ thuật Việt Bắc” của tác giả Trần Thanh Ngà, ĐHSP Thái nguyên đã
nghiên cứu về giáo dục VHUX cho SV (Trần Thanh Ngà, 2011);
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà với đề tài “Giáo dục năng lực
VHUX học đường cho sinh viên ĐHSP vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong bối
cảnh hiện nay”. Tác giả cho rằng năng lực VHUX học đường là yếu tố không thể
thiếu trong nhà trường, là thành tố trong cấu trúc văn hoá nhà trường. Năng lực này

được thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với hồn cảnh, tình
huống ứng xử trong nhà trường (Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2019);
Tác giả Trần Nguyên Hào với đề tài “Một số giải pháp giáo dục VHUX cho
sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh”. Đề tài đề xuất một số giải pháp góp phần giáo
dục đạo đức, lối sống, VHUX cho sinh viên (Trần Nguyên Hào, 2016).
Mặc dù, phạm trù giáo dục VHUX cho sinh viên chưa được nhiều tác giả chọn
làm đối tượng nghiên cứu nhưng nội hàm của phạm trù này được các cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước đề cập đến trong các vấn đề nghiên cứu khác như
giáo dục đạo đức lối sống, văn hoá nhà trường, văn hoá giao tiếp trong học đường.
1.1.2. Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
Quản lí hoạt động giáo dục VHUX là một trong những hướng nghiên cứu về
quản lí giáo dục. Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục VHUX học
đường tuy chưa được phong phú và đa dạng như ở nước ngoài nhưng cũng có số
lượng đáng kể các cơng trình nghiên cứu, cụ thể:
Tác giả Khamhack KiThongxay với đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục VHUX
cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Lng Nặm Tha, Nước Cộng hồ Dân chủ
Nhân dân Lào” (Khamhack KiThongxay, 2019);


10

Tác giả Trần Văn Đạt với đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho học
sinh Trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học Cơ sở Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Đề tài đã đóng góp hệ thống cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho
học sinh nói chung, học sinh dân tộc nội trú nói riêng (Trần Văn Đạt, 2017).
Tác giả Nguyễn Thị Mai Chang với đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục VHUX
cho học sinh các trường trung học phổ thông TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”
(Nguyễn Thị Mai Chang, 2014).
Nhìn chung, về vấn đề quản lí hoạt động giáo dục VHUX trong mơi trường
học đường đã có một số tác giả quan tâm, nghiên cứu và đóng góp được hệ thống cơ

sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục VHUX. Tuy rằng nội dung nghiên cứu của
các đề tài có phần giống nhau nhưng điểm khác nhau cơ bản của các đề tài đó là về
đối tượng nghiên cứu. Đây chính là nền tảng quý báu để tác giả tiến hành nghiên
cứu đề tài này.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Văn hóa ứng xử
Văn hố xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người, hướng con người
vươn tới chân - thiện - mỹ. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm
văn hoá, tuỳ vào cách tiếp cận của từng tác giả.
Là người đầu tiên nhắc đến khái niệm văn hóa, khoảng năm 76-77 trước Công
nguyên thời Tây Hán, trong sách “Thuyết uyển bài Chi Vũ” Lưu Hướng đã viết:
Bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức sau mới dùng vũ lực. Phàm dùng
vũ lực đều để đối phó kẻ bất phục tùng, dùng văn hóa khơng thay đổi được thì sau
đó sẽ chinh phạt (Phạm Đức Dương, Nguyễn Tơn Nham, Ngô Đức Thịnh, 1993).
Mặc dù không định nghĩa một cách rõ ràng, nhưng ở đây, khái niệm văn hóa được
hiểu như cách thức điều hành xã hội bằng văn hoá, dùng văn hoá để giáo dục con
người, đối lập với việc dùng vũ lực để đối phó.
Theo UNESCO, văn hóa được hiểu là tất cả những gì làm cho dân tộc này
khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng,
phong tục, tập quán, lối sống và lao động, nhờ đó con người từ định vị mình trong
khơng gian, thời gian nhất định để có thể giải thích thế giới, phát triển các năng lực


11

biểu hiện, giao lưu, sáng tạo (Lê Văn Quán, 2007).
Ở Việt Nam, từ điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa văn hoá là: “Những giá
trị vật chất, tinh thần con người tạo ra trong lịch sử; Đời sống tinh thần của con
người; Tri thức khoa học, trình độ học vấn; Lối sống, cách ứng xử có trình độ cao,
biểu hiện văn minh ” (Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành,

2009). Theo Đại từ điển tiếng Việt, văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do
con người sáng tạo ra trong lịch sử (Trần Thanh Ngà, 2011).
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và
phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức
sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng
hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản
sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn. Đây là quan
niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hố (Hồng Chí Bảo, 2020).
Cùng quan điểm với Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong quyển “Cơ sở văn hoá Việt
Nam” tác giả Trần Ngọc Thêm định nghĩa văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần, do con người sáng tạo và tích luỹ qua q trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”
(Trần Ngọc Thêm, 2000). Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng văn hóa là hệ thống giá
trị vật chất và tinh thần, do con người, cộng đồng, dân tộc, loài người sáng tạo
(Phạm Minh Hạc, 1996).
Từ những quan niệm của các tác giả trên, cho thấy văn hóa là tổng hoà các giá
trị vật chất lẫn tinh thần, được con người sáng tạo ra, phục vụ cho lợi ích của con
người. Về bản chất, văn hóa hướng con người tới cái hay, cái đẹp, được hình thành
qua chiều dài lịch sử hình thành và phát triển của một dân tộc, một quốc gia.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm văn hóa được hiểu là “Văn
hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích luỹ qua
q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội, được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chi phối đến suy
nghĩ, thái độ và hành động của cá nhân trong cộng đồng”


12

Về khái niệm ứng xử, từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên, khái niệm

này được hiểu là có thái độ, hành động, lời nói thích hợp trong việc ứng xử” (Trần
Thanh Ngà, 2011).
Trong quyển “Tâm lý học ứng xử”, tác giả Lê Thị Bừng đã đưa ra khái niệm
ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến mình
trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động
giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính tốn, thể hiện qua thái
độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng,tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách
của mỗi người, nhằm đạt kết quả giao tiếp nhất định (Lê Thị Bừng, Hải Vang,
1997).
Từ những khái niệm trên chúng tôi hiểu: Ứng xử là phản ứng của con người
đối với sự tác động của người khác trong một tình huống nhất định, được thể hiện
qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người.
Quy tắc ứng xử khơng phải là bất biến mà nó sẽ thay đổi theo dòng chảy của
lịch sử, mỗi thời đại lịch sử sẽ có một hệ thống quy tắc ứng xử riêng trên cơ sở kế
thừa những di sản ứng xử của thời đại trước đó, và bổ sung, hồn thiện những
khuôn mẫu ứng xử tương ứng với những phương thức sản xuất mới, quan điểm tư
tưởng chính trị mới. Ứng xử tốt sẽ thiếp lập và duy trì được các mối quan hệ, giúp
cho tinh thần thoải mái, tạo được thiện cảm và sự tin cậy nơi mọi người. Không chỉ
là ứng xử giữa người với người mà còn là ứng xử với môi trường, thiên nhiên.
Trên cơ sở phân tích và tìm hiểu khái niệm văn hố và khái niệm ứng xử, thì
chúng tơi cho rằng: “Văn hóa ứng xử là toàn bộ những giá trị tốt đẹp trong cách
phản ứng của con người với môi trường tự nhiên, xã hội thể hiện qua thái độ, hành
động và lời nói phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc,
có tác dụng điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi xử sự của con người”
1.2.2. Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
Hoạt động giáo dục ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp – là một bộ phận của hoạt
động giáo dục theo nghĩa rộng. Khi thực hiện hoạt động giáo dục, nhà giáo dục
(giáo viên) phát huy vai trò chủ đạo, là người tổ chức, điều khiển quá trình hình
thành và phát triển nhân cách cho người được giáo dục. Người được giáo dục vừa là



13

đối tượng tác động sư phạm của nhà giáo dục, vừa là chủ thể tự bồi dưỡng. Thông
qua các hoạt động tiếp thu giáo dục và tự bồi dưỡng, trải qua sự thể nghiệm và rèn
luyện tích cực, mỗi đối tượng giáo dục sẽ tiếp thu được các giá trị xã hội, hình thành
các phẩm chất của nhân cách, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội về đạo đức, thể
chất, thẩm mĩ, lao động… (Trần Thị Hương, Hồ Văn Liên, Võ Thị Hồng Trước,
Nguyễn Đắc Thanh, 2014).
HĐGD là sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của nhà giáo dục
và hoạt động tự giác, tích cực tự bồi dưỡng của người đuọc giáo dục. Hoạt động chủ
đạo của nhà giáo dục thể hiện ở hoạt động tổ chức, hướng dẫn, điều khiển và điều
chỉnh quá trình tự bồi dưỡng, tự rèn luyện nhân cách của người được giáo dục, giúp
cho q trình đó có sự định hướng đúng đắn và đáp ứng được những yêu cầu của xã
hội; hoạt động tự bồi dưỡng của người được giáo dục là đáp ứng tích cực sự hướng
dẫn, lãnh đạo sư phạm của nhà giáo dục. Hai hoạt động này không thể tách rời nhau
và hoạt động giáo dục sẽ không thể thiếu một trong hai hoạt động này (Trần Thị
Hương et al, 2014).
HĐGD được thực hiện thông qua tất cả các hoạt động trong nhà trường và các
hoạt động bên ngồi nhà trường với các mơi trường thích hợp, bởi lẽ hoạt động này
mang tính tồn vẹn, vận động và phát triển liên tục. HĐGD (theo nghĩa hẹp) là hoạt
động trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác,
tích cực, chủ động tự bồi dưỡng nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất
nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Tóm lại, “HĐGD VHUX là hoạt động trong đó dưới tác động chủ đạo của
nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu toàn bộ
những giá trị tốt đẹp trong cách phản ứng của con người với môi trường tự nhiên,
xã hội thể hiện qua thái độ, hành động và lời nói phù hợp với chuẩn mực đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc, có tác dụng điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành
vi xử sự của con người.

1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
1) Quản lí nhà trƣờng
a) Quản lí


14

Trong q trình phát triển của khoa học quản lí, khái niệm quản lí được hiểu,
được định nghĩa bởi nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau, chẳng hạn:
C. Mác cho rằng: Quản lí là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã
hội của quá trình lao động (Nguyễn Hữu Hải, 2014).
Theo Jame Stoner và Stephen Robbins, thì khái niệm quản lí được hiểu là tiến
trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành
viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra (Nguyễn Chung Hải, 2015).
Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người được xem là “Cha đẻ” của
phương pháp quản lí khoa học, “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” và đó cũng là tư tưởng của ơng về quản lí (Nguyễn Đức Quang,
2013).
Theo Henry Fayol (1841 - 1925), cha đẻ của lí thuyết quản lí hành chính cho
rằng: “Quản lí là một tiến trình gồm tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra các nổ lực của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định
trước” (Nguyễn Hữu Hải, 2014). Theo Harold Koonntz, người được coi là cha đẻ
của lí luận quản lí hiện đại xác định “Quản lí là một hoạt động thiết yếu; nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi cá thể có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” (Nguyễn Thanh Hải, 2017). Ngoài ra, dù
diễn đạt khác nhau nhưng các quan điểm của các tác giả Mary Parker (Nguyễn Hữu

Hải, 2014), Chester Irwing Barnard (Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc,
Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp, 2010), Peter Drucker (Hồ Thị Nga, 2017) đều
xem quản lí là tác động của chủ thể quản lí đến đối tượng để đạt được mục tiêu đã
đề ra.
Ở Việt Nam, quan điểm về quản lí được các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Minh, Trần Khánh Đức, Đặng Vũ Hoạt
và Hà Thế Ngữ; Bùi Minh Hiền, Đặng Thành Hưng, Trần Kiểm về cơ bản xem khái


15

niệm quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất (Trần Tuấn Cảnh, 2018).
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lí là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người
bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” (Trần Tuấn Cảnh, 2018).
Từ những phân tích trên, có thể hiểu quản lí là một hoạt động, trong đó chủ thể
quản lí đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương, biện pháp, kế
hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài lực đang
có, tổ chức và điều hành bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế
hoạch một cách đúng đắn, đạt mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong
môi trường biến động. Nói cách khác, quản lí là sự tác động một cách có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra (Nguyễn Đức Quang, 2013).
b) Quản lí giáo dục
Ở bất kỳ một khái niệm nào, thì chắc chắn sẽ có rất nhiều hướng tiếp cận khác

nhau, ở mỗi hướng tiếp cận sẽ có một định nghĩa khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng tác
giả, từng hướng tiếp cận. Và khái niệm quản lí giáo dục cũng tương tự, khái niệm
này có rất nhiều khái niệm, nhiều hướng tiếp cận nghiên cứu bởi nhiều tác giả khác
nhau, cụ thể:
Tác giả Trần Kiểm đã định nghĩa khái niệm này ở hai cấp độ vi mô và vĩ mô.
Đối với cấp độ vĩ mơ, ơng cho rằng quản lí giáo dục là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến
tất cả các mắc xích của hệ thống giáo dục (từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất là cơ
sở giáo dục) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Đối với cấp độ vi mơ, quản
lí giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,


×