Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

SKKN sử dụng phiếu học tập để dạy học các bài PHONG CÁCH NGÔN NGỮ trong chương trình ngữ văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 72 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC
=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ DẠY - HỌC
CÁC BÀI “PHONG CÁCH NGÔN NGỮ”
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH

THUỘC LĨNH VỰC: DẠY HỌC NGỮ VĂN

Tác giả

: Phan Thị Thơm

Tổ bộ môn

: Văn - Ngoại ngữ

Năm thực hiện : 2021

NĂM HỌC 2020 -2021


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................................5
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................................................................5
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................6


III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................................................7
IV. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.............................................................................................8
PHẦN II. NỘI DUNG..........................................................................................................................................9
I. Cơ sở lí luận...............................................................................................................................................9
1. Tự học và tầm quan trọng của tự học.................................................................................................9
2. Phiếu học tập và vai trò của phiếu học tập trong dạy - học..............................................................11
3. Sự cần thiết phát triển năng lực tự học thông qua phiếu học tập khi dạy - học các bài “Phong cách
ngôn ngữ”.........................................................................................................................................15
II. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................................................16
1. Thực trạng về phương pháp dạy - học các bài “Phong cách ngôn ngữ” trong sách giáo viên.........16
2. Thực trạng thiết kế bài giảng trong các tài liệu tham khảo...............................................................17
3. Thực trạng xây dựng và sử dụng PHT khi dạy bài “Phong cách ngôn ngữ” của GV..........................18
4. Thực trạng về người học.....................................................................................................................19
IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI “SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ DẠY- HỌC CÁC BÀI “PHONG CÁCH NGÔN NGỮ”
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HS”..................20
1. Đặc điểm dung lượng, cấu trúc, kiến thức và kĩ năng cần đạt khi học các bài “Phong cách ngơn
ngữ” trong chương trình SGK Ngữ văn THPT hiện hành.................................................................20
2. Thiết kế, sử dụng PHT khi dạy học các bài “Phong cách ngôn ngữ”.................................................23
III. THIẾT KẾ GIÁO ÁN MINH HỌA..............................................................................................................52
V. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................................................68
PHẦN III. KẾT LUẬN.........................................................................................................................................70
I. Những ưu điểm của việc sử dụng PHT để dạy các bài “Phong cách ngôn ngữ” - trong chương trình
Ngữ văn THPT- nhằm phát triển năng lực tự học cho HS..........................................................................70
II. Những điều cần lưu ý khi sử dụng PHT trong dạy học nói chung và dạy các bài “Phong cách ngơn
ngữ” nói riêng.............................................................................................................................................70
III. Kiến nghị, đề xuất..................................................................................................................................70
IV. Lời kết.....................................................................................................................................................71


TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................................72


3


DANH MỤC VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PHT

Phiếu học tập

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của hội nhập toàn cầu, với sự
bùng nổ của khoa học kĩ thuật và cơng nghệ thơng tin. Điều đó đã làm cho tri thức
nhân loại tăng lên nhanh chóng từng ngày. Trong bối cảnh đó, địi hỏi mỗi người
lao động khơng những phải có trình độ học vấn cao và năng lực chun mơn giỏi
mà cịn phải thực sự năng động, sáng tạo trong mọi hồn cảnh, phải có năng lực tự
học và tự rèn luyện kĩ năng thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời. Vì
vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi cịn đang ngồi trên ghế nhà trường
phổ thơng là một cơng việc có ý nghĩa rất quan trọng. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri
thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù
đắp được những thiếu khuyết về tri thức về đời sống xã hội. Từ đó các em mới có
được sự tự tin trong cuộc sống và cơng việc.
2. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã quan tâm, quán triệt sâu sắc
nhiều vấn đề về giáo dục cụ thể là: Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội";."... “Đối với giáo dục phổ
thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời." Đặc biệt, trong đó có nhấn mạnh vấn đề bồi dưỡng năng lực tự
học: “Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng
tạo của học sinh, sinh viên; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học
sinh, sinh viên, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên

và rộng khắp trong tồn dân”. Và “Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018”
cũng yêu cầu các nhóm năng lực mà học sinh cần đạt được: Năng lực tự chủ và tự
học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong
đó, năng lực tự chủ và tự học được xem là nhóm năng lực quan trọng nhất đối với
học sinh...
3. Để phát triển năng lực tự chủ và tự học của HS, chúng ta không thể
khơng kể đến việc đổi mới các phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật, phương
tiện dạy học. Và phiếu học tập (PHT) được xem là phương tiện, kĩ thuật có tác
dụng cao trong việc phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS. Có thể nói,
5


đổi mới phương pháp dạy học nói chung và sử dụng PHT nói riêng chính là yếu tố
góp phần phát triển năng lực tự học cho HS. Đây là yếu tố quan trọng góp phần
làm nên thành cơng cho giáo dục, là bánh xe vận hành đưa con tàu giáo dục đến
đích mà ta mong muốn. Dĩ nhiên, để đổi mới phương pháp, đổi mới các hình thức
dạy học địi hỏi mỗi cá nhân GV, mỗi trường học, mỗi cơ sở giáo dục phải thấm
nhuần và thực hiện mỗi ngày, mỗi tiết học. Mỗi người phải xem đó như là huyết
mạch để làm nên sự sống cho giáo dục.
4. Trong chương trình Ngữ văn THPT, các bài “Phong cách ngơn ngữ”
chiếm thời lượng khá lớn và có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc trang bị cho
học sinh những kiến thức nền để rèn kĩ năng nói, viết, tạo lập văn bản phục vụ cho
việc học tập và giải quyết các yêu cầu đặt ra của cuộc sống khi các em bước vào
đời. Bởi vậy, việc dạy - học hướng đến phát triển năng lực tự học cho HS khi học
bài “Phong cách ngơn ngữ” là cực kì cần thiết.Thế nhưng hiện nay, việc đầu tư tổ
chức các phương pháp, phương tiện dạy - học chủ đề này có nhiều GV còn xem
nhẹ. Và việc phát triển năng lực tự học cho HS khi học các bài “Phong cách ngơn
ngữ” vì thế cũng trở nên ít ỏi. Mặt khác các bài “Phong cách ngơn ngữ” trong
chương trình Ngữ văn THPT có cách triển khai trình tự các phần, mục nội dung
trong sách giáo khoa giống nhau nên thiếu đi sự sinh động, hấp dẫn cho cả GV và

HS, chưa kích thích phát riển năng lực tự học cho HS.
5. Để giải quyết tình trạng trên chúng tơi đã suy nghĩ và đề xuất giải pháp:
“Sử dụng phiếu học tập để dạy - học các bài PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
trong chương trình Ngữ văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”.
6. Đề tài này đã được thực hiện thí điểm ở những lớp tơi giảng dạy trong
năm học 2019-2020 và được áp dụng rộng rãi trong năm học 2020 - 2021 đem lại
những tín hiệu tích cực, phát huy được năng lực tự học của người học.
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu nhằm hướng đến các mục đích sau đây:
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy - học, nâng cao hiệu quả giảng dạy,
đặc biệt là trong tình hình đổi mới giáo dục toàn diện, hướng đến phát triển năng
lực người học như hiện nay.
- Góp phần hình thành kĩ năng tự học, tự tìm kiếm, xử lí thơng tin trong q
trình học tập các bài “Phong cách ngôn ngữ”.
- Giúp HS định hướng hành động, học đi đôi với hành, rèn luyện kĩ năng
giải quyết vấn đề, phát huy năng lực của mình, rèn luyện khả năng tự học, tự quản
bản thân.
- Giúp HS có một giờ học thoải mái, hứng thú, sơi nổi tránh tình trạng nhàm
chán vì khối kiến thức khô khan, uyên bác, hàn lâm.
6


- Giúp HS sau khi học có những kĩ năng: phân tích đánh giá, nhận xét, khả
năng tổng hợp vấn đề, khái quát sơ đồ tư duy. Kĩ năng tạo lập văn bản, kĩ năng sử
dụng CNTT.
- Góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:

- Phương pháp thu thập và xử lí thơng tin.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
- Phương pháp hoạt động thực hành thực tiễn.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Chùm bài “Phong cách ngơn ngữ” trong chương trình Ngữ văn THPT, bao
gồm các bài sau đây:
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Ngữ văn lớp 10 cơ bản, tập 1)
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (Ngữ văn lớp 10 cơ bản, tập 2)
+ Phong cách ngơn ngữ báo chí (Ngữ văn lớp 11 cơ bản, tập 1)
+ Phong cách ngơn ngữ chính luận (Ngữ văn lớp 11 cơ bản, tập 2)
+ Phong cách ngôn ngữ khoa học (Ngữ văn lớp 12 cơ bản, tập 1)
+ Phong cách ngơn ngữ hành chính (Ngữ văn lớp 12 cơ bản, tập 2)
- Học sinh bậc Trung học phổ thông.
- Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn Trung học phổ thông.
- PHT sử dụng trong dạy học.
2. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này chỉ nghiên cứu ở phạm vi thiết kế và sử dụng
phương tiện PHT để dạy - học các bài “Phong cách ngơn ngữ” trong chương trình
Ngữ văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. Giờ học từ thiên về thuyết
giảng kiến thức, chủ yếu sử dụng phương pháp đàm thoại sang sử dụng PHT để
học sinh được làm nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn. Tạo thành môi trường để học
sinh tự học, tự tìm tịi, chiếm lĩnh tri thức.
7


IV. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, sáng kiến kinh nghiệm này triển khai các
nội dung sau đây:
I. Cơ sở lí luận
1. Tự học và tầm quan trọng của năng lực tự học
2. Phiếu học tập và tầm quan trọng của phiếu học tập
3. Sự cần thiết phát triển năng lực tự học thông qua phiếu học tập khi dạy học các bài “Phong cách ngôn ngữ”
II.Cơ sở thực tiễn
1. Khảo sát thực trạng về phương pháp dạy - học chủ đề “Phong cách ngôn
ngữ” trong sách giáo viên Ngữ văn THPT:
2. Khảo sát thực trạng về nội dung và phương pháp dạy - học trong các tài
liệu liên quan đến bài học:
3. Khảo sát thực trạng về người dạy:
4. Khảo sát thực trạng về người học:
III. Đề xuất giải pháp: Sử dụng PHT để dạy - học các bài “Phong cách
ngôn ngữ„ trong chương trình Ngữ văn THPT nhằm phát huy năng lực tự học
cho HS.
1. Thiết kế, sử dụng loại PHT dùng trong hoạt động khởi động.
2. Thiết kế, sử dụng loại PHT dùng trong hoạt động hình thành kiến thức mới.
3. Thiết kế, sử dụng loại PHT dùng trong hoạt động luyện tập, thực hành.
4. Thiết kế, sử dụng loại PHT dùng trong hoạt động tìm tịi, mở rộng.
IV. Giáo án minh họa
V. Kết quả của đề tài
1. Qua phỏng vấn, điều tra
2. Qua bài tập khảo sát

8


PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận

Như đã nói ở trên, cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, lượng
thơng tin ngày càng gia tăng. Theo tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực xã
hội học, thì lượng thơng tin tăng gấp đơi cứ sau khoảng 5-6 năm. Bên cạnh đó,
chương trình dạy học được thiết kế theo hướng ngày càng tinh gọn. Số tiết truyền
đạt trực tiếp trên lớp giảm, trong khi yêu cầu đối với người học ngày càng cao. Do
vậy, hơn lúc nào hết, tầm quan trọng của tự học càng tăng. Trong điều kiện như
vậy thì những gì HS tiếp thu được từ nhà trường sẽ ít hơn rất nhiều so với những
điều các em tiếp thu được ở gia đình và xã hội. Dạy học trong nhà trường lúc này
không phải cung cấp một khối lượng tri thức hàn lâm, kinh điển mà là dạy cho
người học phương pháp tiếp cận thơng tin, phương pháp tư duy để HS có thể tiếp
tục học sau khi rời ghế nhà trường. Dạy học hiện nay là phải hướng đến dạy HS
cách đọc, cách tự học để học tập suốt đời. Để làm được điều đó trong q trình
dạy, GV phải bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học: Chủ động sáng tạo, tự mình
thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
1. Tự học và tầm quan trọng của tự học
a. Khái niệm tự học
Hiện nay có rất nhiều tài liệu nói về vấn đề tự học của HS. Cụ thể, tác giả
Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 bàn về khái niệm tự học:
“Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng
hành động của mình, tự thể hiện mình.Tự học là tự đặt mình vào tình huống học,
vào vị trí nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các
giải pháp…Tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc học”.
Trong bài phát biểu tại hội thảo “Nâng cao chất lượng dạy học” tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cũng cho rằng: “Học bao giờ
và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều
thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn
luyện cho mình kỹ năng thực hành những tri thức ấy”.
`Nhưng đáng chú ý hơn là quan niệm sát với việc tự học của HS, SV của
tác giả Nguyễn Cảnh Toàn “Tự học là sự động não, suy nghĩ sử dụng năng lực
trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích…) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng cơng

cụ) cùng các phẩm chất chính của chính bản thân người học (tính trung thực,
khách quan, có chí tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học) cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu
biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó theo sở hữu của mình ” - “Tự học có
thể hiểu là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ
thống tri thức và kỹ năng do chính học sinh, sinh viên tiến hành trên lớp, ở
9


ngồi lớp theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định, tự
học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và
mang đậm nét sắc thái cá nhân như có quan hệ chặt chẽ với q trình dạy học” theo Lưu Xuân Mới (2000).
Từ những quan niệm trên đây, có thể nhận thấy rằng, các tác giả định nghĩa
khái niệm tự học chủ yếu nhấn mạnh tự học chính là tự giác, chủ động
trong học tập nhằm vươn lên nắm bắt tri thức của cá nhân người học. Từ đó mà tri
thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân sẽ được phát triển không ngừng trong
quá trình tự học của mình. Nhưng các ý kiến trên chưa chỉ ra và thống nhất ở con
đường tự học của người học. Người học tự học bằng hình thức nào, tự đọc sách, tự
học hoàn toàn hay tự học có hướng dẫn của GV? Cá nhân người học ở đây là ở lứa
tuổi nào? Bởi vậy chúng ta có thể bổ sung định nghĩa tự học như sau: Tự học là
một quá trình người học tự giác tìm kiếm, tiếp nhận, lĩnh hội tri thức có chủ đích
nhằm phục vụ nhu cầu học tập, làm việc, hiểu biết của bản thân. Tự học diễn ra ở
mọi lứa tuổi (tuổi đi học, đi làm, nghỉ hưu …), giới tính (nam, nữ). Ở mỗi giai
đoạn của cuộc đời, con người có nhu cầu tự học các nội dung khác nhau. Với đối
tượng HS đang ngồi trên ghế nhà trường, tự học chủ yếu là tự tìm tịi, mở rộng
hiểu biết kiến thức về các môn học, bài học nhằm phục vụ nhu cầu hiểu biết, thi
cử, nghiên cứu khoa học (ở bước tập làm quen, HS có sự hướng dẫn tích cực từ
GV như các kì thi sáng tạo khoa học kĩ thuật dành cho HS THCS, THPT).Tự học
được thực hiện bằng nhiều con đường, nhiều cách khác nhau nhưng khởi nguồn
trước hết là từ hướng dẫn của thầy cô, bên cạnh đó cịn học hỏi ở bạn bè, tìm tịi

nghiên cứu sách vở, tự học hỏi, quan sát từ thực tế, tự mình làm việc, hành động
để hình thành thói quen học tập. Tự học đóng một vai trị rất quan trọng trên con
đường học vấn của mỗi người.
b. Tầm quan trọng của tự học:
Tự học có vai trị rất quan trọng đối với bản thân học sinh, gia đình nhà
trường và xã hội.
+ Đối với HS:
- Tự học giúp các em tự khám phá kiến thức một cách tốt nhất.Tự học là kỹ
năng giúp các em tu dưỡng được sự tự giác cao, làm chủ trong suy nghĩ hành động
của mình, tự bản thân tìm tịi kiến thức, tự khám phá những điều tốt đẹp và mới lạ
mà trong khuôn khổ một giờ học trên lớp không thực hiện được.
- Tự học giúp HS thể hiện được khả năng bản thân một cách thoải mái nhất,
thể hiện được những điểm mạnh, năng khiếu của bản thân. Tự học giúp các em ý
thức được bản thân cần gì, đam mê gì để tự mình có thể vạch ra kế hoạch mục tiêu
cho cuộc sống sau này.
- Tự học giúp HS giải quyết mọi vấn đề trong học tập, lao động một cách
linh hoạt, chủ động. Tự học luôn là yếu tố cần thiết của con người hiện đại.
10


+ Đối với gia đình:
- Khi con em mình có ý thức trong việc tự học, phụ huynh cũng rất vui và tin
tưởng. Khi thấy con tự giác ngồi bàn học, tất bật với đống kiến thức khi các kỳ thi
sắp đến thì phụ huynh càng thấy thương con em mình hơn. Và đầu tư mọi điều
kiện để phục vụ con học tập.
- Khi con có kỹ năng tự học phụ huynh cũng không mất nhiều thời gian,
công sức hay tiền bạc nhiều vào việc rèn luyện ý thức cho các con. Đồng thời, khi
thấy con em mình thực sự có ý thức học tập ơn luyện thì cha mẹ luôn thấy tự hào,
hãnh diện và nỗi lo lắng khi con va chạm cuộc sống bên ngoài cũng giảm dần.
+ Đối với nhà trường:

- Tự học trên trường được thể hiện qua việc các em tự giác tập trung lắng
nghe thầy cô giảng dạy, tự ghi chép kiến thức đầy đủ, tự nghiên cứu bài tập trước
mỗi buổi học và tự khám phá cách học tốt nhất phù hợp với bản thân khi học tập.
Thầy cô sẽ không thấy mệt mỏi cũng như không thấy căng thẳng khi dạy những em
có ý thức học tập tốt. Tự học khơng chỉ giúp kiến thức của các em vững chắc mà
còn giúp q trình dạy học của thầy cơ đỡ vất vả, không mất thời gian công sức
trong việc dạy đi dạy lại kiến thức cho những em khơng có ý thức trong học tập.
c. Những con đường tự học:
Tự học có nhiều con đường, nhiều hình thức khác nhau. Có thể kể đến như:
- Tự học bằng con đường tự đọc sách, tự tìm tịi.
- Tự học bằng con đường học hỏi bạn bè, học những người xung quanh;
- Tự học dưới sự hướng dẫn của GV…
- Tự học trên lớp, tự học ở nhà…
Song, với đối tượng HS THPT tự học chủ yếu thực hiện dưới sự hướng dẫn
của GV. Mà một trong những phương tiện để giúp HS tự học là PHT.
Từ những phân tích trên, rõ ràng chúng ta thấy, tự học có một tầm quan
trọng rất lớn, rất tồn diện. Tự học có nhiều con đường khác nhau, mỗi con đường
đều có tác dụng giúp cho HS thu nhận được kiến thức, phương pháp học và hơn cả
là giúp HS hình thành và phát triển năng lực cần thiết của con thời đại mới. Tự học
sẽ giúp cho HS hội nhập với xã hội hiện đại vững vàng hơn, tự tin hơn có nhiều cơ
hội chiếm lĩnh thành cơng hơn.
2. Phiếu học tập và vai trị của phiếu học tập trong dạy - học
a. Khái niệm phiếu học tập:
PHT là một công cụ khá quen thuộc đối với giáo viên. Đã có nhiều quan
niệm về PHT, cụ thể như PGS, TS Đậu Thị Hòa cho rằng: PHT là những tờ giấy
rời, có in sẵn những thơng tin, số liệu, sự kiện cần thiết nhưng khơng có trong
SGK để yêu cầu HS phân tích, khai thác kiến thức phục vụ bài học hoặc có ghi sẵn
11



những nhiệm vụ học tập dưới dạng những vấn đề, các câu hỏi, bài tập để HS giải
quyết. Cũng theo tác giả này, PHT được xem là những phiếu bổ sung thơng tin
ngồi SGK, giao nhiệm vụ để HS giải quyết. Cùng quan điểm với tác giả Đậu Thị
Hòa, tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh cũng cho rằng: PHT là những thông tin bằng giấy
hoặc dạng giấy do GV thiết kế, gồm một số tờ có vai trị học liệu để bổ sung cho
sách và tài liệu giáo khoa quy định, có chức năng hỗ trợ giảng dạy vừa như là
công cụ hoạt động vừa tạo điều kiện cho hoạt động của người dạy và người học.
Nhưng đáng chú ý hơn cả là định nghĩa của tác giả Hoàng Thanh Tú. Ơng cho
rằng: “PHT là bản phác thảo những cơng việc học tập của HS (có thể thực hiện ở
nhà hoặc ở lớp), làm việc cá nhân hoặc nhóm trong khoảng thời gian nhất định
nhằm đạt được mục tiêu bài học. Hình thức PHT rất phong phú, đa dạng, có thể
thiết kế một, hai câu hỏi, bài tập, bảng biểu, sơ đồ, đề cương... để HS trả lời, trình
bày hoặc sắp xếp thơng tin... nhằm hình thành và phát triển kĩ năng nhất định”...
Tuy nhiên các quan niệm trên đây chưa có sự thống nhất về nội dung PHT là kiến
thức trong hay ngoài SGK, thời gian sử dụng trên lớp hay ở nhà, sử dụng cho cá
nhân HS, nhóm HS, hay kết hợp.
Vì vậy ta có thể bổ sung khái niệm PHT như sau: PHT là một công cụ hỗ trợ
dạy - học do GV thiết kế gồm một hoặc một số tờ giấy rời hiển thị bảng biểu, sơ
đồ, câu hỏi, tranh, sơ đồ tư duy… trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, tình huống,
nhiệm vụ học tập... theo nội dung bài học để HS hoàn thành ở nhà hoặc tại lớp
trong những thời điểm thích hợp kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của giáo viên.
Dựa vào nhiệm vụ đó, học sinh thực hiện hoặc ghi các thơng tin cần thiết để tìm
hiểu nội dung, mở rộng kiến thức, bổ sung kiến thức hoặc củng cố bài học trong
một khoảng thời gian nhất định.
b. Vai trò phiếu học tập:
- Là một phương tiện dạy học giúp cho GV tổ chức hoạt động học tập của
HS, yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ do GV đưa ra.
- Là nơi cung cấp thông tin và sự kiện, dữ liệu hoặc sự kiện dùng làm cơ sở
cho một hoạt động nhận thức nào đó.
- PHT chứa đựng các câu hỏi, bài tập, yêu cầu hoạt động, những vấn đề để

yêu cầu HS giải quyết, hoặc thực hiện kèm theo những hướng dẫn, gợi ý cách làm.
- PHT là phương tiện hỗ trợ cho việc giao tiếp, tương tác giữa người học và
bài học, giữa người học với người học và người học với người dạy.
Như vậy, có thể nói sử dụng PHT là điều cần thiết trong tổ chức hoạt động
học giúp HS tự học, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự dẫn dắt của GV. Nhằm giúp HS
hình thành kiến thức, kích thích tư duy độc lập, tính tích cực, tự giác, sáng tạo và
rèn thói quen tư duy cho HS.
c. Yêu cầu của PHT:
- Bám sát mục tiêu, nội dung bài học/ hoạt động học.
12


“Mục tiêu của bài học” không chỉ là phần xác định kiến thức, kĩ năng cần đạt
của bài học mà quan trọng hơn là qua đó GV xác định, định hướng sẽ phát triển
năng lực nào của người học. Bởi vậy trong quá trình sử dụng PHT GV nhất thiết
phải bám sát mục tiêu bài học. Từ mục tiêu đó GV xây dựng cho mình những cách
thức, phương tiện, PHT nào để có thể phát triển được năng lực tự học của người học.
- PHT phải đảm bảo tính chính xác.
Tính chính xác của PHT trước hết là sự chính xác của kiến thức khoa học,
ngôn từ, diễn đạt, sơ đồ, bảng biểu phải phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
- PHT phải triển khai đủ các mức độ, từ dễ đến khó, từ nhận biết đến thơng
hiểu, vận dụng.
- PHT về hình thức phải thiết kế khoa học, dễ sử dụng
d. Phân loại phiếu học tập:
- Dựa vào mục đích PHT gồm có: Phiếu học bài, phiếu ôn tập, phiếu kiểm tra.
- Dựa vào nội dung học tập, có:
+ Phiếu thơng tin: Nội dung gồm các thơng tin bổ sung, mở rộng, minh họa
cho các kiến thức cơ bản của bài học.
+ Phiếu bài tập: Nội dung là các bài tập nhận thức hoặc bài tập củng cố.
+ Phiếu yêu cầu: Nội dung là các vấn đề và tình huống cần phải giải quyết.

+ Phiếu thực hành: Nội dung liên quan đến những nhiệm vụ thực hành, rèn
luyện kĩ năng.
e. Quy trình thiết kế PHT:
PHT nên thiết kế theo hoạt động của bài học. Tùy vào kiến thức và hoạt
động học tập của mỗi bài học mà GV quyết định lựa chọn, sử dụng số lượng phiếu
khác nhau. Mỗi hoạt động học cần thiết kế 2 đến 3 câu hỏi, bài tập tương ứng. Quy
trình thiết kế PHT được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học/ hoạt động học.
Ở bước này GV cần xác định rõ mục tiêu cần đạt của bài học và mục tiêu
của hoạt động học cụ thể để các kiến thức học sinh được định hướng học tập đi
đúng trọng tâm, chính xác, rõ ràng.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ học tập cho học sinh ở từng hoạt động học tập
Ở bước này GV căn cứ vào mục tiêu của hoạt động học để xác định nhiệm
vụ học tập, HS cần thực hiện những công việc gì.
Bước 3: Xác định những hoạt động cụ thể trong bài cần thiết lập PHT
Thông thường, mỗi tiết học theo định hướng phát triển năng lực như hiện
nay được tổ chức theo 5 hoạt động:
13


Hoạt động 1: Khởi động
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 3: Luyện tập
Hoạt động 4: Vận dụng
Hoạt động 5: Tìm tịi, mở rộng
GV căn cứ vào mục tiêu của các hoạt động này để thiết kế PHT phù hợp.
Bước 4: Xác định nội dung, mức độ đánh giá nhận thức HS của PHT và cách
trình bày phiếu.
+ GV thiết kế PHT theo các mức độ từ dễ đến khó để tất cả HS với những
năng lực khác nhau có thể tham gia. Cụ thể theo các mức sau:

Mức 1: Nhớ, chỉ ra... (Nhận biết)
Mức 2: Hiểu, phân tích (Thông hiểu)
Mức 3: Đánh giá, vận dụng sáng tạo (Vận dụng)
+ PHT được trình bày theo nhiều dạng thức khác nhau:
- Dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan
- Dạng bài tập, tình huống
- Dạng sơ đồ, bảng biểu
Bước 5: Viết PHT
PHT được trình bày trên một mặt giấy với ngơn ngữ chính xác, dễ hiểu.
Trên phiếu có thể được sử dụng cả văn bản (chữ) lẫn sơ đồ, hình thức rất đa dạng
để tạo hứng thú học tập cho các em.
Cấu trúc của PHT gồm:
- Thông tin: Tên phiếu (phiếu học tập), tên bài học, tên nhóm hoặc tên cá
nhân thực hiện.
- Thời gian hoàn thành nội dung trên PHT.
- Yêu cầu cần thực hiện: Là những câu lệnh ngắn gọn cần thực hiện và
những khoảng trống để học sinh tự trả lời. (Nếu là phiếu nêu câu hỏi hay bài tập
hướng dẫn HS tự học ở nhà thì có thể có hoặc khơng cần để các khoảng trống cho
HS trả lời)
- Nếu trong một tiết dạy, GV dự định sử dụng nhiều hơn một PHT thì nên
ghi rõ là PHT số mấy trên các phiếu.
Trên đây là những kiến thức lí thuyết, hiểu biết chung về PHT mà GV cần
nắm khi thiết kế, sử dụng PHT vào dạy học. Tuy nhiên, vận dụng thành công PHT
ở mức độ nào, phù hợp với loại bài nào còn phụ thuộc vào mỗi GV khi thiết kế.
14


Nhưng có thể khẳng định chắc chắn một điều rằng, PHT là một phương tiện dạy
học quan trọng, nó giúp cho GV và HS hướng đến thực hiện nhiệm vụ bài học một
cách tốt nhất, giúp HS phát triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, tăng cường

động cơ học tập, bày tỏ cảm xúc chân thật của người học.
3. Sự cần thiết phát triển năng lực tự học thông qua phiếu học tập khi
dạy - học các bài “Phong cách ngơn ngữ”
Trong q trình dạy học các bài “Phong cách ngơn ngữ”, GV có thể sử dụng
nhiều phương pháp, cách thức dạy học khác nhau. Tuy nhiên sử dụng phương pháp
dạy học nào cịn phụ thuộc vào hồn cảnh, đối tượng, nội dung dạy học. Sử dụng
PHT cũng là một phương pháp dạy học phát huy được nhiều năng lực của người
học. Trong đó năng lực tự học được kích hoạt và phát triển mạnh mẽ nhất.
Học sinh bậc THPT là đối tượng có tâm lí lứa tuổi đang muốn khẳng định
cái tôi cá nhân, muốn mọi người cơng nhận. Đồng thời các em có ý thức cao về
việc học và đối mặt với các kì thi nên việc tự học để chuẩn bị kiến thức làm hành
trang vào đời được các em chú trọng.
Một số nội dung thuộc các bài “Phong cách ngôn ngữ” đã được các em tiếp
xúc ở những lớp học bậc THCS. Cho nên đây là điều kiện để GV tích hợp các kiến
thức nội mơn mà HS đã học. Cụ thể là:
TT

Lớp

1

7

2
3

8
9

Bài


Tiết

- Tìm hiểu chung về văn bản hành chính

115

- Văn bản đề nghị

120

- Văn bản báo cáo

124

- Văn bản tường trình

127

- Văn bản thông báo

137

- Biên bản

145

- Hợp đồng

150


- Thư, điện

171, 172

Và trong thực tế cuộc sống các loại văn bản “Phong cách ngơn ngữ” cũng
đã được các em tiếp xúc, ví dụ như: viết Đơn xin nghỉ học, Đơn xin vào Đồn, Bản
tự kiểm điểm... (Phong cách ngơn ngữ hành chính), viết thư, nhắn tin, gọi điện
(Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt) hay trong tích hợp mơn Ngữ văn gồm: các văn
bản thơ, truyện (Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật) hoặc các em được đọc các bài
báo, nghe tin thời sự... (Phong cách ngơn ngữ báo chí). Bởi vậy đây chính là những
lí do, là điều kiện thuận lợi để GV có thể xây dựng và sử dụng PHT để phát triển
năng lực tự học ở HS.
15


II. Cơ sở thực tiễn
Qua khảo sát phương pháp dạy - học các bài “Phong cách ngôn ngữ” trong
các tài liệu sách giáo khoa, sách giáo viên, các bài soạn giảng trên mạng Intrernet
và thực tế dạy - học trên lớp của bản thân, đồng nghiệp trong trường, trên địa bàn
huyện Yên Thành những năm qua, chúng tôi nhận thấy có những thực trạng sau
đây:
1. Thực trạng về phương pháp dạy - học các bài “Phong cách ngôn ngữ”
trong sách giáo viên
Sách GV Ngữ văn 10 (tập 1, NXB Giáo dục tr 147), khi hướng dẫn giảng
dạy bài “Phong cách ngơn ngữ sinh hoạt” (tiết 1) có viết: “GV cần sử dụng thao
tác khái quát hóa các hiện tượng cụ thể, tức là từ hiện tượng sử dụng ngôn ngữ để
đi đến khái niệm. Muốn khái quát hóa hiện tượng sử dụng ngôn ngữ, GV hướng
dẫn HS thực hiện các thao tác:
a, Nêu hiện tượng: đọc ví dụ (yêu cầu đọc đúng và diễn cảm)

b,Trả lời câu hỏi và nhận xét về hiện tượng, rút ra định nghĩa hoặc tính
chất, đặc điểm sơ bộ.”. Và sau đó sách GV hướng dẫn tiến trình bài học bằng cách
nêu các các câu hỏi đàm thoại, các kiến thức về đặc trưng của phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt.
Sách GV Ngữ văn 10 (tập 2, NXB Giáo dục tr 147), phần hướng dẫn
phương pháp dạy học bài “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật” viết: “Giảng dạy bài
này muốn đạt kết quả cao, GV nhất thiết phải hướng dẫn cho HS chuẩn bị bài kĩ
lưỡng ở nhà, đặc biệt là những câu hỏi trọng tâm. Cũng có thể điều chỉnh bổ sung
câu hỏi, nếu thấy cần thiết. Đến lớp GV có thể chia nhóm để HS phát biểu, thảo
luận. Trên cơ sở đó GV tổng kết giải đáp, khắc sâu một số vấn đề quan trọng.”
Sách GV Ngữ văn 11 (tập 1, NXB Giáo dục tr 144), hướng dẫn phương pháp
dạy học “Phong cách ngôn ngữ báo chí” viết:
“+ Đọc ở lớp các bài báo hoặc đoạn trích trong SGK để HS nhận thức trực
quan về ngơn ngữ báo chí. GV khơng coi nhẹ và bỏ qua các ngữ liệu mà cần kết
hợp dạy cách đọc mạch lạc, tự nhiên, diễn cảm.
+ Nêu câu hỏi, hướng dẫn HS hình thành khái niệm; khái quát đặc trưng
của ngơn ngữ báo chí.
+Cho HS đàm thoại, tổng kết”
Sách GV Ngữ văn 11 (tập 2, NXB Giáo dục tr 126), hướng dẫn phương pháp
dạy học “Phong cách ngôn ngữ chính luận” cũng viết:
“Gv kết hợp trình bày vừa đàm thoại vừa diễn giảng và hướng dẫn HS trả
lời các câu hỏi đã được chuẩn bị trước.”
Sách GV Ngữ văn 12 (tập 1, NXB Giáo dục tr 64) hướng dẫn phương pháp
dạy học bài “Phong cách ngôn ngữ khoa học” viết: “ Để đi tới các khái niệm trên,
16


GV phải cho HS tìm nhiều ví dụ trong thực tế về hai phương diện:
a, Các dạng và các loại văn bản của ngôn ngữ khoa học
+ Các dạng: dạng viết (báo cáo khoa học, luận văn, luận án, sách giáo

khoa...) và dạng nói (bài giảng, nói chuyện khoa học, thảo luận, tranh luận khoa
học...)
+ Các loại văn bản khoa học: loại văn bản khoa học chuyên sâu, loại văn
bản khoa học giáo khoa, loại văn bản khoa học phổ cập.
+ Từ nhận xét về các dạng, các loại văn bản khoa học, rút ra định nghĩa
ngôn ngữ khoa học.
b, Khái niệm và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
Dù có nhiều dạng và nhiều loại, phong cách ngơn ngữ khoa học vẫn có một
số u cầu cụ thể. HS có thể nêu các yêu cầu này và từ đó GV đúc rút thành ba đặc
trưng, cũng là ba dấu hiệu cơ bản: tính khái quát, trừu tượng; tính lí trí, lơgic và
tính khách quan, phi cá thể.”
Sách GV Ngữ văn 12 (tập 2, NXB Giáo dục tr 152) mục hướng dẫn phương
pháp dạy học bài “Phong cách ngơn ngữ hành chính” viết rằng:
“+ GV gợi ý cho HS tự hình thành kiến thức bằng cách nhận xét văn bản
hành chính, những u cầu sử dụng ngơn ngữ hành chính.
+ HS đọc, hiểu, làm một số bài tập dễ (ví dụ điền vào chỗ trống trong văn
bản in sẵn) để tạo ý thức về văn bản hành chính.”
Từ những hướng dẫn phương pháp dạy học của sách GV Ngữ văn 10,11,12,
chúng ta có thể nhận thấy:
* Ưu điểm: Sách GV đã hướng dẫn các phương pháp dạy học như: tìm hiểu
phân tích ví dụ mẫu, đàm thoại, diễn giảng để rút ra những kiến thức cần thiết của
bài học.
* Nhược điểm: Sách GV đang thiên về trình bày nội dung kiến thức bài học,
chưa có các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS
cũng như phát triển phẩm chất người học. Mặt khác, hình thức dạy - học, phương
tiện dạy học chưa thật đa dạng, sinh động, chưa tạo được hứng thú cũng như phát
triển năng lực tự học cho HS.
2. Thực trạng thiết kế bài giảng trong các tài liệu tham khảo
- Sách “Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12, tập 1, Nguyễn Hải Châu (chủ biên)
NXB Hà Nội, tr 62- tr 65”, viết về bài “Phong cách ngôn ngữ khoa học” chủ yếu

thiết kế theo phương pháp đàm thoại, sách này nêu những câu hỏi và định hướng
trả lời theo hệ thống kiến thức như sách GV. Ở đây hoạt động chủ yếu của GV và
HS là hỏi - đáp, Ví dụ: “Hoạt động của GV và HS” chỉ nêu các câu hỏi: Thế nào là
văn bản khoa học? Thế nào là ngôn ngữ khoa học? Phong cách ngôn ngữ khoa
17


học có mấy đặc trưng? Đặc trưng thứ ba của phong cách ngơn ngữ khoa học là
gì?; phần “u cầu cần đạt” là nội dung kiến thức của bài học. Tương tự các bài
soạn về “Phong cách ngôn ngữ” khác trong chương trình Ngữ văn THPT cũng như
vậy. Nhìn vào giáo án này, rõ ràng chúng ta thấy: phương pháp dạy học được thiết
kế rất đơn điệu, chưa đa dạng về phương pháp, chưa sử dụng phương tiện nào kích
thích và phát triển năng lực tự học cho HS, chưa hướng đến hình thành phẩm chất
năng lực theo yêu cầu của dạy - học hiện nay.
- Khảo sát thêm các giáo án giảng dạy bài “Phong cách ngôn ngữ” trên các
trang http: //giaoan.violet.vn, http: //Vanhay.edu.vn chúng tôi thấy, những giáo án
đưa lên trước đây chủ yếu sử dụng phương pháp đàm thoại. Song trong vài năm trở
lại đây phương pháp dạy các bài này đã được cải thiện rõ rệt. Khơng cịn hiện
tượng độc tơn phương pháp đàm thoại mà đã đa dạng hình thức dạy học. Tuy vậy
những giáo án này vẫn chưa sử dụng nhiều và sử dụng có hệ thống PHT để phát
triển năng lực tự học cho HS.
3. Thực trạng xây dựng và sử dụng PHT khi dạy bài “Phong cách ngôn
ngữ” của GV
* Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của GV:
Qua việc khảo sát 22 GV ở trên địa bàn huyện Yên Thành, chúng tôi nhận thấy:
GV đã bám sát mục tiêu đảm bảo thực hiện đúng nội dung bài học, kiến thức chính
xác, khoa học. GV cũng đã nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh sử dụng
phương pháp đàm thoại GV cịn sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, nêu và giải
quyết vấn đề. Giờ học vì thế cũng trở nên sinh động, năng lực HS được phát huy.
Tuy nhiên, các hoạt động dạy - học này chưa chú trọng đến việc hình thành

và phát triển năng lực tự học cho HS. Đặc biệt, đại đa số GV không sử dụng PHT
như một phương tiện kích thích năng lực tự học của người học.
Cụ thể bảng khảo sát điều tra như sau:
Mức độ sử dụng
Phương pháp dạy học

Thường xuyên
sử dụng

Ít sử dụng

Khơng sử dụng

Thuyết trình - giảng giải

18

81,8%

04

18,2%

0

0%

Hỏi đáp - tái hiện

19


86,4%

03

13,6%

0

0%

Thảo luận nhóm

05

22,7%

15

68,2%

2

9,1%

Nêu -Giải quyết vấn đề

8

36,4%


13

59,1%

1

4,5%

Các phương pháp khác

8

36,4%

10

45,5%

4

18,1%

Sử dụng PHT

0

100%

10


45,5%

12

54,5%
18


* Thực trạng xây dựng và sử dụng PHT khi dạy học các bài “Phong cách
ngơn ngữ” trong chương trình Ngữ văn THPT hiện hành của GV.
Cũng qua phiếu khảo sát 22 GV trên chúng tôi thu được:
+ Thầy/ cô có sử dụng PHT để dạy học các bài “Phong cách ngôn ngữ”?
- Sử dụng thường xuyên: 0 GV (0%) - Sử dụng thỉnh thoảng: 12GV (54,5%)
- Không sử dụng: 10 GV (45,5%)
+ Thầy/ cơ có cho rằng sử dụng PHT là thực sự cần thiết?
- Cần thiết: 18GV (81,8%) - Rất cần thiết: 3 GV (13,7%) - Không cần thiết:
1 GV (4,5%)
+ Thầy/ cơ có cho rằng sử dụng PHT kết hợp với các phương pháp dạy học
khác sẽ đem lại hiệu quả học tập?
- Hiệu quả cao: 18 GV (81,8%) - Hiệu quả thấp: 1 GV (4,5%) - Bình
thường: 3GV (13,7%)
+ Thầy/cơ sử dụng PHT chủ yếu trong hoạt động nào của bài học?
- Khởi động: 4GV (18,2%) - Hình thành kiến thức mới: 15GV (68,2%) Luyện tập: 3GV (13,6%) Học ở nhà: 0%
+ Thầy/cô đã sử dụng PHT để dạy học các bài “Phong cách ngôn ngữ” thành
một hệ thống chưa?
- Đã sử dụng hàng ngày có hệ thống: 0% - Sử dụng thỉnh thoảng: 5GV
(22,7%) - Chỉ sử dụng khi dự giờ, thao giảng: 17GV (77, 3%)
Từ các câu trả lời khảo sát trên ta thấy:
* Ưu điểm: GV đã nhận thức rõ tầm quan trọng của PHT trong hoạt động

dạy học, GV đã có ý thức sử dụng PHT làm phương tiện dạy học khi dạy các bài
“Phong cách ngơn ngữ” nói riêng và trong dạy học Văn nói chung, đặc biệt thầy cơ
đã sử dụng PHT trong các giờ dạy thao giảng quan trọng.
* Nhược điểm: Thực tế dạy học hàng ngày GV chưa chú trọng xây dựng và
sử dụng PHT một cách thường xuyên, có hệ thống và chưa sử dụng như một
phương tiện dạy học để phát triển năng lực tự học cho HS.
4. Thực trạng về người học
Khi dạy - học và dự giờ các bài “Phong cách ngôn ngữ” ở các lớp 10, 11, 12
chúng tôi quan sát được: Đại đa số HS chưa làm quen với các phương pháp tự học,
đặc biệt là sử dụng PHT để nâng cao kĩ năng tự học. Do vậy chất lượng dùng PHT
chưa cao, HS cịn ỷ lại, khơng chủ động tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức bài học.
- Hầu hết HS quen với phương pháp đàm thoại, kiểu học thuộc lòng, chưa biết
cách học, cách phân tích, chứng minh các minh chứng để làm rõ nội dung bài học.
- Đa số HS coi những bài học “Phong cách ngôn ngữ” là bài học phụ, khô
19


khan, không liên quan nhiều đến thi cử nên HS chủ yếu còn thụ động.
- Đa số HS còn lười suy nghĩ, chưa có ý thức tự học.
Từ những phân tích thực trạng trên ta có thể thấy rằng: Thực tế việc dạy học
các bài “Phong cách ngôn ngữ” trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay chưa
chú trọng vào phát triển năng lực tự học cho HS. Và PHT cũng chưa được sử dụng
một cách hiệu quả chưa đảm bảo được yêu cầu đổi mới cấp thiết của ngành Giáo
dục và Đào tạo đề ra.
Bởi vậy chúng tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến dạy - học các bài “Phong
cách ngôn ngữ” bằng PHT nhằm phát triển năng lực tự học cho HS.
IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI “SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ DẠY- HỌC
CÁC BÀI “PHONG CÁCH NGÔN NGỮ” TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ
VĂN THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HS”
1. Đặc điểm dung lượng, cấu trúc, kiến thức và kĩ năng cần đạt khi học các bài

“Phong cách ngơn ngữ” trong chương trình SGK Ngữ văn THPT hiện hành
1.1. Phân bố và dung lượng: Chủ đề “Phong cách ngơn ngữ” trong chương
trình Ngữ văn THPT có 6 bài, gồm 12 tiết và được bố trí giảng dạy ở các lớp như sau:
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Ngữ văn lớp 10 cơ bản, tập 1) - 2 tiết
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (Ngữ văn lớp 10 cơ bản, tập 2) - 2 tiết
+ Phong cách ngơn ngữ báo chí (Ngữ văn lớp 11 cơ bản, tập 1) - 2 tiết
+ Phong cách ngơn ngữ chính luận (Ngữ văn lớp 11 cơ bản, tập 2) - 2 tiết
+ Phong cách ngôn ngữ khoa học (Ngữ văn lớp 12 cơ bản, tập 1) - 2 tiết
+ Phong cách ngơn ngữ hành chính (Ngữ văn lớp 12 cơ bản, tập 2) - 2 tiết
1.2 Cấu trúc: Tất cả các bài thuộc chủ đề “ Phong cách ngôn ngữ” trong
SGK Ngữ văn THPT hiện nay đều có cấu trúc đề mục mỗi bài gồm 3 phần như sau:
+ Phần I. Tìm hiểu chung về văn bản, ngơn ngữ (sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí...)
+ Phần II. Tìm hiểu các đặc trưng của phong cách ngơn ngữ (sinh hoạt, nghệ
thuật, báo chí...)
+ Phần III. Luyện tập
1.3. Nội dung kiến thức cần đạt
Học xong các bài “Phong cách ngôn ngữ” HS cần đạt được các kiến thức sau đây:
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
* Khái niệm: Ngôn ngữ sinh hoạt là ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp
sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp khơng mang tính nghi thức. Giao
tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi thông tin, tư tưởng, tình
cảm của mình với người khác. Với 2 dạng tồn tại đó là dạng nói dạng viết (nhật ký,
thư từ, tin nhắn điện thoại…).
20


* Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Tính cụ thể: Cụ thể về khơng gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật
giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…
- Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ,

thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..
- Tính cá thể: Là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng của mỗi người.
Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách,
sở thích, nghề nghiệp…
+ Phong cách ngơn ngữ nghệ thuật
* Khái niệm: Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác
phẩm văn chương, khơng chỉ có chức năng thơng tin mà cịn thỏa mãn nhu cầu
thẩm mĩ của con người. Là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa,
tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ.
Ngôn ngữ nghệ thuật được dùng trong văn bản nghệ thuật như: Ngôn ngữ tự
sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi ký…); Ngơn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…);
Ngơn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…). Ngồi ra ngơn ngữ nghệ thuật cịn tồn
tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…
* Đặc trưng phong cách ngơn ngữ nghệ thuật:
- Tính hình tượng: Tác giả xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp
tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hốn dụ, điệp…
- Tính truyền cảm: Ngơn ngữ nghệ thuật có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng
mạnh với người nghe, người đọc.
- Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua các
bài viết hay các tác phẩm, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng.
+ Phong cách ngơn ngữ chính luận
* Khái niệm: Ngơn ngữ chính luận là ngơn ngữ dùng trong các văn bản
chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời
sự… với mục đích trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về
chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng… theo một quan điểm chính trị nhất định.
* Đặc trưng phong cách ngơn ngữ chính luận:
- Tính cơng khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ
quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề trong cuộc sống, khơng che giấu,
úp mở. Do đó, từ ngữ trong phong cách này phải được cân nhắc kỹ càng, tránh
dùng từ ngữ mơ hồ; đồng thời tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách

hiểu sai.
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống
luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất
21


chặt chẽ: vì thế, bởi vậy, do đó, tuy… nhưng…, để, mà…
- Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn,
tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.
+ Phong cách ngơn ngữ khoa học
* Khái niệm: Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp
thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bản khoa học. Ngôn ngữ khoa học tồn
tại ở 2 dạng là nói (bài giảng, nói chuyện khoa học…) và viết (giáo án, sách, tạp
chí khoa học…)
* Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Tính khái qt, trừu tượng:
+ Ngơn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học, đó là những từ
chun mơn dùng trong từng ngành khoa học.
+ Kết cấu văn bản thường mang tính khái qt (các luận điểm khoa học
trình bày từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể).
- Tính lí trí, logic:
+ Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.
+ Câu văn chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
+ Kết cấu văn bản: câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc, cả văn bản thể
hiện một lập luận logic.
- Tính khách quan, phi cá thể:
+ Câu văn trong văn bản khoa học có sắc thái trung hồ, ít cảm xúc.
+ Khoa học có tính khái qt cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá
nhân.
+ Phong cách ngơn ngữ báo chí

* Khái niệm: Ngơn ngữ báo chí là ngơn ngữ dùng để thông báo tin tức thời
sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng,
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Loại ngơn ngữ này tồn tại ở 2 dạng nói
(thuyết minh, phỏng vấn trực tiếp…) và viết (báo viết).
* Đặc trưng của phong cách ngơn ngữ báo chí:
- Tính thơng tin thời sự: Thơng tin cập nhật nóng hổi, chính xác về địa điểm,
thời gian, nhân vật, sự kiện,…
- Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, tin
vắn, quảng cáo…).
- Tính sinh động, hấp dẫn: Cách dùng từ, đặt câu và tiêu đề phải kích thích
sự tị mị của người đọc phong cách ngơn báo chí.
22


+ Phong cách ngơn hành chính
* Khái niệm: Văn bản hành chính được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực
hành chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ
quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở
pháp lí (thơng tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…).
* Đặc trưng phong cách ngơn ngữ hành chính:
- Tính khn mẫu: Văn bản hành chính phải tn thủ theo một khn mẫu
nhất định. Bố cục gồm 3 phần (Phần đầu: Quốc hiệu và tiêu ngữ, tên cơ quan ban
hành văn bản, số hiệu văn bản, địa điểm, thời gian ban hành văn bản; Phần chính:
Nội dung vănbản; Phần cuối: Chức vụ, chữ kí, dấu cơ quan, nơi nhận) Văn bản
hành chính thường gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi.
- Tính minh xác: Khơng dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về
nghĩa. Bên cạnh đó, khơng tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung và đảm bảo
chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian.
- Tính cơng vụ: Trong văn bản hành chính khơng dùng từ ngữ biểu hiện
quan hệ, tình cảm cá nhân (nếu có cũng chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính

gửi, trân trọng cảm ơn…). Dùng lớp từ tồn dân và khơng dùng từ địa phương,
khẩu ngữ…
1.4. Kĩ năng cần đạt:
Học xong bài “Phong cách ngơn ngữ…” cần hình thành cho HS các kĩ năng sau:
- Lĩnh hội và phân tích ngơn ngữ thuộc phong cách ngơn ngữ (sinh hoạt,
nghệ thuật, chính luận, báo chí, khoa học, hành chính)
- Sử dụng ngơn ngữ thích hợp trong giao tiếp và tạo lập văn bản
Từ các nội dung trên chúng ta thấy: Các kiến thức của các bài học “Phong
cách ngôn ngữ” được triển khai theo một trình tự, một khn mẫu thống nhất. Mỗi
bài “Phong cách ngơn ngữ” được tìm hiểu ở hai phương diện lí thuyết: Tìm hiểu
chung về văn bản và ngơn ngữ(chính luận, báo chí, khoa học, nghệ thuật…).
Phương diện 2 tìm hiểu nội hàm các đặc trưng phong cách ngơn ngữ và thực hành,
luyện tập.Vì thế cách học những bài này cơ bản cũng được thiết kế tương tự. Bởi
vậy trong quá trình dạy học, việc GV xây dựng, sử dụng PHT để hình thành cho
HS năng lực tự học là một điều phù hợp và rất cần thiết.
2. Thiết kế, sử dụng PHT khi dạy học các bài “Phong cách ngôn ngữ”
2.1. Thiết kế, sử dụng PHT trong hoạt động khởi động
Khởi động là hoạt động đầu tiên của tiết học, hoạt động này nhằm giúp học
sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề
có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò
mò, sự hứng thú, tạo tâm thế cho học sinh học tập ngay từ đầu tiết học. Vì thế thiết
23


kế PHT cho hoạt động này cũng rất quan trọng.
2.1.1. Các dạng PHT sử dụng cho hoạt động khởi động
a. Dạng 1: Chia sẻ trải nghiệm của bản thân
* PHT chia sẻ trải nghiệm của bản thân là phiếu ở đó có chứa câu hỏi về
những việc làm, suy nghĩ mà HS đã trải qua, đã tự mình làm, hoặc cảm thấy… có
tác động đến tình cảm, nhận thức của HS. Những nội dung được yêu cầu chia sẻ là

nội dung có liên quan đến bài học, có tác dụng kết nối những điều đã biết với
những điều chưa biết.
* Mục đích của PHT này là HS tự chiêm nghiệm lại và chia sẻ những suy
nghĩ, cảm xúc của bản thân để GV cùng các bạn có thể lắng nghe. Tạo cho HS tâm
thế nhập thân vào bài học một các tự nhiên, nhẹ nhàng, hứng thú.
b. Dạng 2: Trả lời câu hỏi ngắn có nội dung liên quan đến bài học
* PHT trả lời những câu hỏi ngắn là PHT mà ở đó GV thiết kế các bài tập
nhỏ, câu hỏi trả lời ngắn yêu cầu HS vận dụng những kiến thức, hiểu biết đã học,
đã đọc để trả lời.
* Mục đích của PHT này là kiểm tra kiến thức nền của HS, đồng thời kết nối
những kiến thức liên quan đến bài học. Để từ đó HS có dịp kiểm chứng lại hiểu
biết của bản thân đồng thời tạo tâm thế tự tin, hứng khởi khi tham gia bài học.
2.1.2. Cách thiết kế PHT sử dụng cho phần khởi động
- Xác định mục tiêu cần đạt của hoạt động học
+ Về kiến thức: chia sẻ những hiểu biết kiến thức nền và trải nghiệm của bản
thân về những vấn đề liên quan đến bài học.
+ Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nói, lắng nghe, chia sẻ, huy động kiến thức
nền sẵn có để giải quyết vấn đề.
- Thiết kế PHT:
+ Phần thông tin:
Trường…… Lớp….

Bài: Phong cách ngôn ngữ ……
PHT số: ….
Người thực hiện: ………….
Thời gian thực hiện: …. phút

+ Phần yêu cầu của GV:
Là những câu hỏi GV yêu cầu HS thực hiện hoặc những gợi ý để HS làm
việc.

+ Phần thực hiện nhiệm vụ của HS:
24


Là phần HS chia sẻ những cảm xúc, trải nghiệm đã qua và những kiến thức
có được để hồn thành bài tập do PHT yêu cầu.
2.1.3. Quy trình sử dụng PHT phần khởi động:
Bước 1: GV phát PHTcho từng cá nhân.
Bước 2: HS nhận nhiệm vụ, ghi vào phiếu những ý kiến của bản thân hoặc
trả lời câu hỏi bài tập ngắn trong phiếu.
Bước 3: GV yêu cầu HS chia sẻ, trả lời câu hỏi.
Bước 4: HS chia sẻ, nói lên những trải nghiệm hay kết quả bài của mình.
Bước 5: Từ những câu trả lời của HS, GV dẫn vào bài mới.
2.1.4. Một số ví dụ PHT sử dụng cho phần khởi động
Ví dụ dạng 1: Chia sẻ trải nghiệm của bản thân
Ví dụ 1: PHT dạy bài “Phong cách ngơn ngữ hành chính” - Ngữ văn 12
Trường…… Lớp12D1

Bài: Phong cách ngơn ngữ hành chính
PHT số: 01
Người thực hiện: ………….
Thời gian thực hiện: 3 phút

Câu hỏi chia sẻ: Bản thân em đã từng được yêu cầu/ đề nghị viết một biên
bản cho một cuộc họp nào chưa? Khi tiến hành viết biên bản đó em gặp những
thuận lợi/khó khăn nào? Hãy chia sẻ điều đó với cả lớp?
Nội dung HS chia sẻ ………………….......…………………………………………
………………………………………………………..
…………………………………………
Ví dụ 2: PHT dạy bài “Phong cách ngơn ngữ báo chí” - Ngữ văn 11

Trường…… Lớp 11C1

Bài: Phong cách ngơn ngữ báo chí
PHT số: 01
Người thực hiện: ………….
Thời gian thực hiện: 3 phút

Câu hỏi chia sẻ: - Em có thường xun đọc báo khơng? Em hay đọc báo gì?
Em thích đọc mục nào nhất? Báo chí đem đến cho em lợi ích gì? Hãy chia sẻ cùng
các bạn?
Nội
dung
HS
chia
sẻ
………..................
……………………………………………
…………………………………………………….....…………………………………………
Từ những chia sẻ của HS, GV dẫn vào bài mới.
25


×