SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
TRƯỜNG THPT ĐƠNG SƠN 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BẰNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG DẠY CHƯƠNG V
“DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI” – SINH HỌC 12
ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ:
Tổ phó chun mơn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học
THANH HĨA NĂM 2021
MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................1
1.5. Những điểm mới của đề tài.........................................................................2
2. Nội dung............................................................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận................................................................................................3
2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................3
2.3. Giải pháp:
4
2.3.1. Vị trí, nhiệm vụ, cấu trúc chương V “Di truyền học người” trong
chương trình Sinh học 12 4
2.3.2. Quy trình dạy học bằng nghiên cứu khoa học 6
2.3.2.1. Quy trình chung 6
2.3.2.2 .Vận dụng quy trình lập kế hoạch dạy học chương V “Di truyền
học người – Sinh học 12........................................................................................7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường......................................................................14
2.4.1. Kết quả định lượng 14
2.4.2. Kết quả định tính
17
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................17
3.1. Kết luận.....................................................................................................17
3.2. Kiến nghị...................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19
PHỤ LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Căn cứ luật giáo dục (2019); Nghị quyết 29/NQ-TW của Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8 khóa XI; Nghị
quyết 88/2024/QH13, nội dung cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thơng
2018 là “tập trung phát triển năng lực phẩm chất của người học”, trong đó tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực và kĩ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động giáo dục nhằm rèn luyện tư
duy, tác phong làm việc khoa học của học sinh (HS), gắn liền kiến thức nhà
trường với thực tiễn đời sống, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Ngồi ra, hoạt động này cịn góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập.
Dạy học bằng nghiên cứu khoa học là một phương pháp dạy học (PPDH)
giáo viên (GV) tổ chức cho HS thực hiện nghiên cứu một đề tài phù hợp theo
các bước cơ bản của tiến trình nghiên cứu khoa học nhằm phát triển phẩm chất
và năng lực. Đó là một trong những PPDH định hướng hành động, có khả
năng phát huy cao nhất năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực tự học tự nghiên cứu của HS, đáp ứng với yêu cầu dạy học hiện nay.
Tuy nhiên, qua thực tiễn giảng dạy tại một số trường THPT ở Thanh Hóa
đã cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học thơng qua NCKH để hình
thành kiến thức mới và phát triển năng lực cho HS còn hạn chế.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu:
“Sử dụng phương pháp dạy học bằng nghiên cứu khoa học trong dạy
chương V “Di truyền học người” – Sinh học 12”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng được phương pháp dạy học bằng nghiên cứu khoa học trong dạy
chương V “Di truyền người” – Sinh học 12 nhằm giúp HS lĩnh hội được nội dung
kiến thức và phát triển được năng lực, đặc biệt là năng lực nghiên cứu khoa học cho
học sinh trung học phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Quy trình xây dựng và sử dụng các đề tài nghiên cứu khoa học trong dạy
học chương V “Di truyền học người” – Sinh học 12.
- Nội dung chương trình chương V “Di truyền học người” – Sinh học 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về hình thành kiến thức mới bằng
phương pháp NCKH làm cơ sở để đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng các đề
1
tài nghiên cứu khoa học trong dạy học bài mới.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung kiến thức, logic phát triển nội dung
chương V “Di truyền học người” – Sinh học 12 làm cơ sở lập kế hoạch dạy học có
sử dụng PPNCKH trong dạy học nhằm giúp HS lĩnh hội được nội dung kiến thức
và phát triển được năng lực, đặc biệt là năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh
trung học phổ thông.
*Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến các nhà nghiên cứu, chuyên gia về phương pháp xây
dựng đề tài khoa học và sử dụng các đề tài để tiến hành dạy học bài mới.
* Phương pháp thực tế
Phỏng vấn trao đổi (chuyên gia, cán bộ quản lý, GV); Nghiên cứu sản
phẩm (bài làm, bài nghiên cứu,... của HS) để xác định được thực trạng xây dựng
và sử dụng đề tài khoa học trong dạy học kiến thức mới trong dạy học.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đề tài đã tiến hành triển khai thực nghiệm sư phạm trong năm học
2020-2021 tại lớp 12A3 trường THPT Đơng Sơn I, nhằm xác định hiệu quả và
tính khả thi của phương pháp đề xuất.
* Phương pháp thống kê tốn học: Xử lí số liệu thu thập được, trong
thực nghiệm sư phạm bằng phần mềm Excel với các tham số thống kê đặc trưng:
+ Giá trị trung bình ( X ): nhằm xác định điểm trung bình về kiến thức, kĩ
năng trong quá trình thực nghiệm.
+ Độ lệch chuẩn (SD): nhằm xác định mức độ phân tán của số liệu quanh
giá trị trung bình.
1.5. Những điểm mới của đề tài.
- Hồn thiện quy trình dạy học bằng NCKH.
- Lập kế hoạch dạy học chương V- “Di truyền học người” có sử dụng
phương pháp NCKH.
- Bổ sung sản phẩm học tập của học sinh.
2. Nội dung
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng phương pháp dạy học
bằng phương pháp NCKH làm cơ sở để đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng
các đề tài nghiên cứu khoa học trong dạy học bài mới.
Nghiên cứu nội dung kiến thức, logic phát triển nội dung chương V “Di
truyền học người” – Sinh học 12 làm cơ sở lập kế hoạch dạy học có có sử dụng
PPNCKH trong dạy học.
Thực nghiệm, xác định hiệu quả của phương pháp dạy học bằng NCKH.
2
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm nghiên cứu khoa học
NCKH là một quá trình logic, chặt chẽ, gồm các bước cơ bản sau (Vũ Cao
Đàm, 2003) :
(1) Quan sát sự vật, hiện tượng và xác định vấn đề nghiên cứu;
(2) Thiết lập giả thuyết hoặc dự đoán về vấn đề nghiên cứu;
(3) Thu thập và xử lí thơng tin về vấn đề nghiên cứu;
(4) Kết luận xác nhận hay phủ nhận giả thuyết về vấn đề nghiên cứu.
2.1.2 Khái niệm dạy học bằng nghiên cứu khoa học
Theo Alberta (2004), dạy học bằng NCKH là một q trình, trong đó GV
đóng vai trị định hướng cho HS chủ động trong việc học tập, khám phá, mở
rộng hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm, từ đó, phát triển năng lực sinh học và các
năng lực chung. Qua đó, HS giải quyết các vấn đề, chứng minh một định lí hay
một quan điểm.
Trong quá trình dạy học, từ các kiến thức trong SGK đã được tổng kết
dựa trên những thành tựu NCKH của các nhà khoa học mà các nhà sư phạm đã
chế tác thành vấn đề khoa học để HS tìm hiểu dựa theo quy trình nghiên cứu
khoa học chứ khơng đơn thuần là việc truyền đạt kiến thức trong SGK. Vì vậy,
đề tài khoa học vừa là đối tượng, vừa là phương pháp, vừa là phương tiện để
người học lĩnh hội một cách tường minh tri thức khoa học, đồng thời hình thành
phương pháp tư duy giống như cách thức mà các nhà khoa học trước đây đã đi
tìm tri thức đó nhưng ngắn gọn hơn. Những tri thức mà HS thu nhận là mới với
chính người học nhưng chưa chắc đã mới so với nhân loại.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Xác định được vai trò to lớn của Giáo dục đối với vận mệnh và phát triển
đất nước, Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành rất quan tâm đến giáo dục. Nên
trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục đã có chuyển biến đáng kể. Tuy
nhiên:
+ Giáo viên đã từng bước sử dụng công nghệ thông tin, các phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong q trình dạy học, nhưng vẫn
mang tính tự phát, chưa thường xuyên, chưa khoa học; Nên chưa gây được
nhiều hứng thú và hiệu quả học ở HS.
+ Nhiều giáo viên đã và đang áp dụng những phương pháp dạy học tích
cực như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề,… trong q trình giảng
dạy; trong khi đó, nhiều giáo viên còn hạn chế khi sử dụng phương pháp dạy
học bằng nghiên cứu khoa học.
+ Học sinh ít tự lực tìm tịi nghiên cứu, kỹ năng tự học cịn yếu.
Từ những lí do trên, dẫn đến kết quả học tập mơn sinh học 12 chưa cao,
HS ít hứng thú. Thể hiện, chất lượng học tập môn sinh học lớp 12 A1, 12 A3 tại
3
trường THPT Đông Sơn I qua bài kiểm tra ở học kì 1 năm học 2020-2021 thu được kết quả
như sau:
Xi
Xếp loại
12 A3
12 A1
SL
43
SL
47
<3
<4
<5
Yếu - Kém
0
0
2
4,6%
0
0
1
2%
<6
<7
TB-TB khá
15
15
69,8%
17
15
68%
<8
Khá
8
18,6%
11
23,5%
<9
<10
Giỏi
3
0
7%
3
0
6,5%
10
0
0
Kết quả trên cho thấy:
- Học lực của HS lớp 12 A1 và lớp 12A3 là tương đương.
- Tỉ lệ học sinh khá giỏi cịn thấp, học sinh trung bình nhiều chưa đáp ứng
u cầu giáo dục.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên đây, việc Sử dụng nghiên cứu khoa học
trong dạy học là rất cần thiết.
2.3. Giải pháp:
2.3.1 Vị trí, nhiệm vụ, cấu trúc chương V “Di truyền học người”
trong chương trình Sinh học 12
* Vị trí: Chương V “Di truyền học người” trong chương trình Sinh học
12, sau khi HS đã học toàn bộ 4 chương phần 5 “Di truyền học”, gồm các chương:
- Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị.
- Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền.
- Chương 3: Di truyền học quần thể.
- Chương 4: Ứng dụng di truyền học.
- Chương 5: Di truyền học người.
Như vậy, sau khi HS đã có kiến thức về nguyên nhân, cơ chế phát sinh, di
truyền các biến dị nói chung và tính quy luật của hiện tượng di truyền, HS đã biết 1
số bệnh tật di truyền ở người (Tơcno, Claiphento, Đao, mù màu, máu khó đơng,
pheninketo niệu…) đây chính là những kiến thức nền tảng, làm cơ sở lĩnh hội
các nội dung về di truyền học người. Đây cũng là một điểm thuận lợi để tiến
hành tổ chức dạy học thông qua NCKH để HS lĩnh hội những đơn vị kiến thức
nâng cao dựa trên sự liên hệ, kết nối với những kiến thức cơ bản đã được trang
bị.
Chương V “Di truyền học người” gồm 2 bài:
Bài 21: Di truyền y học
Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di
truyền học
* Về cấu trúc: Bắt đầu tìm hiểu về Di truyền y học, Di truyền y học tư
vấn, liệu pháp gen. Nêu được nguyên nhân, hậu quả của một số tật và bệnh di
4
truyền ở người (Di truyền học với ung thư và bệnh AIDS...) từ đó đề xuất biện
pháp bảo vệ vốn gen của lồi người.
* Về nhiệm vụ:
Kiến thức:
- Trình bày được các khái niệm di truyền y học, Di truyền y học tư vấn,
liệu pháp gen.
- Nêu được nguyên nhân, cơ chế, các yếu tố nguy cơ gây nên một số tật
và bệnh di truyền ở người.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm thiểu gánh nặng di truyền, giảm
bớt các bệnh di truyền, ung thư, AIDS.
Kĩ năng:
- Biết phân tích sơ đồ phả hệ để tìm ra quy luật di truyền chi phối bệnh
di truyền.
- Sưu tầm tư liệu về tật, bệnh di truyền và thành tựu trong việc hạn chế,
điều trị bệnh, tật di truyền.
- Rèn luyện kĩ năng và phát triển được các kĩ năng:
+ Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng khoa học: quan sát, phân loại, định nghĩa.
+ Kĩ năng học tập: Tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp.
Thái độ:
- Nhận thức đúng vai trò của chương V “Di truyền học người” để có thái
độ học tập nghiêm túc, hứng thú.
- Có những biện pháp tuyên truyền, tư vấn để hạn chế các bệnh tật di
truyền ở người, từ đó góp phần bảo vệ vốn gen di truyền của loài người.
Các năng lực hướng tới
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng
cơng nghệ thơng tin, hợp tác, tính tốn, nghiên cứu.
- Năng lực đặc thù:
+ Năng lực nhận thức sinh học: các kiến thức về bệnh, tật di truyền
+ Năng lực tìm hiểu thế giới sống: thơng qua điều tra thực tế ở địa
phương.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: có biện pháp phịng ngừa,
hạn chế các bệnh tật di truyền; bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng
đồng.
5
Có thể xây dựng và thực hiện được những đề tài khoa học:
- Điều tra thực trạng và xác định nguyên nhân, cơ chế, giải pháp hạn chế
bệnh phân tử ở địa phương em.
- Điều tra thực trạng và xác định nguyên nhân, cơ chế, giải pháp hạn chế
các hội chứng bệnh ở địa phương em.
- Đánh giá tác động của chất độc màu da cam đến vốn gen loài người.
- Đánh giá sự hiểu biết, thái độ và các biện pháp phịng chống
HIV/AIDS của học sinh THPT Đơng Sơn I.
- Điều tra thực trạng và xác định nguyên nhân, cơ chế, giải pháp hạn chế
bệnh ung thư ở địa phương em.
2.3.2 Quy trình dạy học bằng nghiên cứu khoa học
2.3.2.1 Quy trình chung
Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp dạy học chương trình bồi dưỡng
thường xuyên modun 2 ( và theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân (2017),
Dạy học khám phá phần Cơ sở di truyền học ở lớp chuyên Sinh trung học
phổ thông, LATS KHGD, ĐHSP Hà Nội, Hướng dẫn cách dạy học bằng
NCKH,tôi xác định quy trình gồm 7 bước như sau:
Tên các bước
Nội dung thực hiện
Bước 1. Chọn nội Phân tích nội dung chương trình, xác định các đơn vị
dung để xây dựng kiến thức có thể đề xuất ý tưởng để xây dựng các đề tài
khoa học.
đề tài khoa học
Bước 2. Xác định GV lựa chọn bối cảnh phù hợp để HS trải nghiệm.
bối cảnh từ nội dung
Bước 3. Xác định Mục đích của bước này là HS phải chỉ ra nội dung
tên đề tài khoa học nghiên cứu được thể hiện bằng tên đề tài khoa học.
GV hướng dẫn HS huy động những kiến thức đã biết về
sự vật hiện tượng để tìm mối quan hệ giữa chúng, xác
định mục tiêu cần nghiên cứu, chỉ ra phương tiện để đạt
mục tiêu đó và khái qt hóa tồn bộ thơng tin trên
thành tên đề tài khoa học.
Bước 4. Xác định
mục tiêu của đề tài
khoa học
Bước 5. Xác định
giả thuyết khoa học
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phải xác định được mục
tiêu của đề tài khoa học.
HS phải đưa ra được nhận định sơ bộ về bản chất của sự
vật hiện tượng, đưa ra những câu trả lời hoặc giải thích
6
Bước 6. Dự kiến
phương pháp nghiên
cứu và tiến độ thực
hiện
Bước 7. Báo cáo kết
quả và thảo luận
về vấn đề nghiên cứu, từ đó sẽ lĩnh hội được những kiến
thức mới.
HS phải xác định nội dung, phương pháp nghiên cứu,
dự kiến thời gian hoàn thành một nội dung nghiên cứu,
lập thời gian biểu chi tiết, phân chia cơng việc trong
nhóm, dự kiến địa điểm thực hiện.
HS trình bày tồn bộ hoạt động, kết quả thu được trong
quá trình NCKH thành một bản báo cáo theo phương
pháp NCKH hoàn chỉnh.
Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế đề tài khoa học
Sử dụng quy trình vào dạy học gồm 2 giai đoạn được thể hiện ở sơ đồ 2.2
Bước 1: GV tập huấn, hướng dẫn cho HS các bước thực
hiện tiến trình xây dựng và triển khai một đề tài khoa
học
Giai đoạn 1
Bước 2: Giáo viên giới thiệu một đề tài khoa học và
thực hiện theo các bước.
Mức 1: GV thực hiện các bước đầu tiên của quy trình
NCKH, xây dựng kế hoạch nghiên cứu chi tiết còn HS
quan sát và thực hiện nghiên cứu, báo cáo kết quả. Đây
là mức độ đòi hỏi tính tự định hướng của HS ít nhất cịn
mức độ trợ giúp của GV nhiều nhất.
Mức 2: GV xác định tên và mục tiêu của đề tài, HS thực
Giai đoạn 2
hiện từ bước 4 trở đi
Mức 3: GV hình thành ý tưởng, HS xác định tên đề
tài và thực hiện từ bước 3 trở đi
Mức 4: GV tạo bối cảnh, HS hình thành ý tưởng và thực
hiện từ bước 2 trở đi
Sơ đồ 2.2. Sử dụng quy trình dạy học bằng nghiên cứu đề tài khoa học
Với cùng một nội dung kiến thức, cùng một đề tài khoa học nhưng tùy
vào trình độ nhận thức của HS có thể thiết kế ở các mức độ dạy học khác nhau.
2.3.2.2 Vận dụng quy trình lập kế hoạch dạy học chương V “Di
truyền học người – Sinh học 12
Vận dụng quy trình chung ở mục 2.3.2.1; tôi lập kế hoạch dạy học chi tiết
chương V “Di truyền học người – Sinh học 12 như sau:
* Giai đoạn 1: Để chuẩn bị cho phương pháp dạy học này, trước đó GV
tập huấn, hướng dẫn cho HS các bước thực hiện tiến trình xây dựng và triển
khai một đề tài khoa học.
Mục đích: Nhằm giúp HS có những kiến thức cơ bản về phương
pháp NCKH.
*Bước 1: GV tập huấn, hướng dẫn cho HS các bước thực hiện tiến trình
7
xây dựng và triển khai một đề tài khoa học
- Hoạt động của GV:
+ Giới thiệu vai trò của nghiên cứu khoa học.
+ Giới thiệu các bước của quy trình nghiên cứu khoa học.
+ Giải thích mỗi bước của quy trình nghiên cứu khoa học.
- Hoạt động của HS:
+ Lắng nghe GV giới thiệu về vai trò của nghiên cứu khoa học và
hướng dẫn thực hiện quy trình NCKH.
*Bước 2: Giáo viên giới thiệu một đề tài khoa học
- Hoạt động của GV:
+ Giới thiệu một đề tài khoa học.
- Hoạt động của HS:
+ Quan sát GV nêu ra các bước của quy trình NCKH thơng qua một đề tài
khoa học cụ thể.
+ Thảo luận để hiểu ý nghĩa của mỗi bước trong quy trình NCKH.
+ HS nêu được các bước thực hiện tiến trình xây dựng và triển khai một
đề tài khoa học gồm các nội dung:
(I. Mở đầu: Tên đề tài, Lí do chọn đề tài, Mục đích nghiên cứu, Phương
pháp nghiên cứu, Đối tượng nghiên cứu.
II. Nội dung:
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
2.2. Nội dung nghiên cứu
III. Kết luận)
* Giai đoạn 2: Tiến hành dạy học bằng đề tài khoa học
Học sinh lớp thực nghiệm: 12 A3.
Thời lượng: 2 tiết trên lớp và 1-2 tuần ngoài lớp.
Tiết 1: Từ bước 2 đến bước 6 (và 1-2 tuần ngoài lớp).
Tiết 2: Bước 7
Với đối tượng HS lớp 12 A3, tôi chọn mức 2 để dạy học: GV xác định tên
đề tài, HS xác định mục tiêu của đề tài và thực hiện các bước còn lại.
Bước 1. Chọn nội dung để xây dựng đề tài khoa học
Căn cứ vào nội dung kiến thức bài Bài 21“Di truyền y học”, Bài 22 “Bảo
vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học” trong
chương trình sinh học 12 cơ bản. GV xác định các nội dung để xây dựng đề tài
khoa học:
8
- Nêu được nguyên nhân, cơ chế, hậu quả của một số tật và bệnh di
truyền ở người (Bệnh di truyền phân tử, hội chứng đột biến NST, Di truyền học
với ung thư và bệnh AIDS...)
- Đề xuất biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người .
Bước 2. Xác định bối cảnh từ nội dung
GV sưu tầm những hình ảnh về:
+ Người bị các bệnh, tật di truyền (Đao, thiếu máu hồng cầu hình lưỡi
liềm)
+ HS xem 1 bài báo về thực trạng ung thư ở nước ta
( hoặc xem phóng sự ngắn về 1 trường hợp ung
thư ở Việt Nam.
+ Người bị bệnh AIDS.
- HS quan sát, theo dõi.
- GV: Đây là những hình ảnh về một số bệnh, tật di truyền ở người. Vậy
thế nào là bệnh, tật di truyền, nguyên nhân, cơ chế và cách phòng ngừa như
thế nào để giảm bớt tỉ lệ này?
(chuyển sang bước 3)
Bước 3. Xác định tên đề tài khoa học
- GV: Để tìm hiểu rõ về nội dung trên, HS cần làm 4 đề tài nghiên cứu
khoa học sau:
Đề tài 1 “Điều tra thực trạng và xác định nguyên nhân, cơ chế, giải pháp
hạn chế bệnh phân tử ở địa phương em”
Đề tài 2 “Điều tra thực trạng và xác định nguyên nhân, cơ chế, giải pháp
hạn chế các hội chứng bệnh do đột biến NST ở địa phương em”
Đề tài 3 “Đánh giá sự hiểu biết, thái độ và các biện pháp phịng chống
HIV/AIDS của học sinh THPT Đơng Sơn I”
Đề tài 4 “Điều tra thực trạng bệnh ung thư ở địa phương em và đề xuất
giải pháp hạn chế”
Bước 4. Xác định mục tiêu của đề tài khoa học
- Sau khi đặt tên đề tài, GV tổ chức cho HS thảo luận để xác định mục
tiêu chi tiết của đề tài khoa học: Vậy mục tiêu của mỗi đề tài là gì?
- HS thảo luận, đi đến thống nhất mục tiêu của đề tài.
Ví dụ mục tiêu đề tài 4 “Điều tra thực trạng và xác định nguyên nhân, cơ
chế, giải pháp hạn chế bệnh ung thư ở địa phương em”
+ Nghiên cứu nội dung lí thuyết liên quan đến ung thư (khái niệm, nguyên
nhân, cơ chế)
9
+ Điều tra thực trạng ung thư ở địa phương.
+ Đề xuất được các giải pháp phòng ngừa, chữa trị ung thư.
Bước 5. Xác định giả thuyết khoa học
- GV tổ chức cho các HS thảo luận để xác định kiến thức đã biết, kiến
thức cần tìm hiểu và thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
Học sinh thảo luận
Ví dụ đề tài 4:
+ Xác định kiến thức đã biết: ung thư máu có liên quan đến đột biến mất
đoạn NST 21 hoặc 22, cơ chế điều hòa hoạt động của gen, các tác nhân gây đột
biến, khái niệm ung thư, kể tên được một số loại ung thư, hậu quả, cách điều trị (có
thể chưa đầy đủ).
+ Xác định kiến thức cần tìm hiểu:
Kiến thức đầy đủ hệ thống về khái niệm ung thư, kể tên được một số loại
ung thư, nguyên nhân, hậu quả, cách điều trị, cách phát hiện sớm, phòng ngừa bệnh
ung thư.
Ở địa phương, tỉ lệ người mắc ung thư, gồm những loại nào, phát hiện
bệnh ở giai đoạn nào, có tham gia điều trị hay khơng?
+ Từ đó HS sẽ xây dựng được mối quan hệ nhân quả giữa kiến thức đã
biết với những vấn đề cần tìm hiểu để hình thành giả thiết: Nếu tìm hiểu được
các loại bệnh ung thư, nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả, cách điều trị… thì sẽ
đưa ra lời khun để phịng ngừa, hạn chế. Qua đó HS sẽ lĩnh hội được kiến
thức và phát triển được năng lực.
Bước 6. Dự kiến phương pháp nghiên cứu và tiến độ thực hiện
- GV phân chia lớp thành 8 nhóm. GV điều chỉnh để mỗi nhóm có sự
đồng đều về trình độ học sinh và năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin. u cầu
các nhóm lập kế hoạch và thực hiện trong 2 tuần.
10
+ Nhóm 1, 2: đề tài 1
+ Nhóm 3, 4: đề tài 2
+ Nhóm 5, 6: đề tài 3
+ Nhóm 7, 8: đề tài 4
- Sản phẩm GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị tài liệu báo cáo, bao gồm:
+ Báo cáo đề tài bằng bản PowerPoint để trình bày và bản đề tài khoa học
dưới dạng Word để nộp
+ Phiếu tự đánh giá trong nhóm
Phiếu số 1: Tự đánh giá
S
TT
Họ và
tên
Chức vụ
trong
nhóm
Nhiệm vụ
được
phân cơng
Thời gian
hồn
thành
Mức độ
hồn
thành
(%)
Điểm
đạt được
(Thang
điểm 10)
1
2
Đánh giá từng thành viên trong nhóm do nhóm trưởng và các bạn trong
nhóm quyết định. Đánh giá theo tỉ lệ % đạt được so với yêu cầu
* HS lập kế hoạch (HS nộp lại kế hoạch sau 3 ngày)
HS thảo luận để xác định:
- Nội dung cần nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lí thuyết liên quan đến đề tài: khái niệm, nguyên nhân, cơ
chế phát sinh các bệnh, tật di truyền, bệnh ung thư...;
+ Điều tra thực trạng ở địa phương.
+ Đề xuất được các biện pháp phòng ngừa, chữa trị.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
+ Điều tra thực trạng.
+ Hỏi ý kiến chuyên gia.
- Xác định tiến trình, thời lượng thực hiện và người thực hiện mỗi nội
dung
- GV: Trong quá trình HS lập kế hoạch nghiên cứu giáo viên quan sát, hỗ
trợ các em nếu cần, u cầu các nhóm phân cơng nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
- HS: Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên.
Ví dụ đề tài 4:
11
STT
Nội dung
1
Phụ trách chung
2
Thư kí
3
Điều tra thực trạng ung thư ở xã A:
- Họ tên, địa chỉ, loại ung thư, tuổi, phát
hiện ở giai đoạn nào, năm phát hiện, có
khám bệnh định kì khơng, tình trạng hiện
nay.
- Tìm hiểu về khái niệm, phân loại, nguyên
nhân, cơ chế, đề xuất các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế ung thư.
4
Người thực hiện Thời gian thực
hiện
……….
………
………
………
5
Thảo luận, thống nhất đưa ra kết luận.
………
6
Viết báo cáo, PowerPoint
………
- GV: Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm HS nộp lại một bản kế hoạch
nghiên cứu để theo dõi, giám sát và điều chỉnh.
- HS: Sau khi hoàn thành kế hoạch, HS có thể chuyển bản in cho GV hoặc
đưa lên nhóm Zalo hoặc Messenger để GV góp ý, giám sát việc thực hiện.
- Ngoài ra, GV chỉ rõ nguồn tài liệu cần sử dụng để thực hiện đề tài
khoa học này gồm cuốn Sinh học 12, địa chỉ một số trang Web.
* HS thực hiện kế hoạch nghiên cứu.
Sau khoảng 2-3 ngày tiếp theo, các nhóm HS đã thu thập dữ liệu cho
nhiệm vụ nghiên cứu, GV yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo kết quả thực hiện.
Hoặc giáo viên có thể tạo nhóm Zalo hoặc Messenger cho mỗi nhóm để các
nhóm cập nhật những dữ liệu đã thu thập, nhờ đó mà GV dễ dàng th eo dõi
tiến độ và hiệu quả làm việc của mỗi nhóm. Căn cứ vào kết quả thực tế của
mỗi nhóm, GV yêu cầu các nhóm triển khai tiếp các nhiệm vụ nghiên cứu cịn
lại; trong trường hợp nếu có nhóm chưa hoàn thành, GV yêu cầu thực hiện lại
nhiệm vụ.
Học sinh điều tra thực trạng ung thư ở địa phương
12
Bước 7: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo đề tài của nhóm mình. Mỗi nhóm sẽ
báo cáo sản phẩm của mình bằng các hình thức: Qua trình chiếu, hoặc vào giấy
A0 (Phải có minh chứng ảnh, clip) trong vịng 5 phút.
- HS: thuyết trình bài báo cáo khoa học.
GV yêu cầu HS các nhóm khác theo dõi, trao đổi, góp ý, đặt câu hỏi và
đánh giá nhóm bạn theo phiếu số 2.
Phiếu số 2: Các nhóm đánh giá chéo
Tiêu chí đánh giá
Điểm tối đa
Điểm đạt được
TT
1
2
Phân cơng nhiệm vụ trong
nhóm Tiến độ thực hiện công
việc Cấu trúc, nội dung, đề xuất
giải pháp của bài báo cáo.
2
2
3
Hình ảnh minh chứng hoạt
4 động của nhóm rõ ràng, sinh
động.
5
Khả năng thuyết trình và
5 trả lời câu hỏi đặt ra
Tổng điểm
1
3
2
10
* GV hướng dẫn HS đánh giá kết quả.
- Điểm của mỗi cá nhân là trung bình cộng của 3 phiếu đánh giá:
+ Phiếu số 1: Tự đánh giá trong nhóm.
+ Phiếu số 2: Các nhóm đánh giá chéo.
+ Phiếu số 3: Giáo viên đánh giá các nhóm theo tiêu chí của phiếu số 2.
- Cuối buổi GV nhận xét, đánh giá công bố kết quả của nhóm và của từng
thành viên.
13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Năm học 2020-2021 tôi đã tiến hành dạy học tại lớp 12 A3 (lớp thực
nghiệm) nội dung chương V di truyền học người, biện pháp tôi đã đề xuất (mục
2.3) còn lớp12 A2 (lớp đối chứng) dạy theo phương pháp truyền thống (tổ chức
hoạt động dạy học theo tiết) và xác định chất lượng lĩnh hội tri thức, phát triển kĩ
năng.
2.4.1. Kết quả định lượng
Tôi tiến hành kiểm tra 15 phút, ngay sau khi kết thúc bài Di truyền y học
và Bài bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học
ở cả lớp thực nghiệm và đối chứng với cùng 1 đề kiểm tra, có nội dung:
TRẮC NGIỆM KHÁCH QUAN:
Câu 1: Người bị hội chứng Đao được phát sinh do sự kết hợp giữa
A. một giao tử (n+1) có 2 NST số 21 và một giao tử (n) có 1 NST số 21
B. một giao tử (n+1) có 2 NST số 21 và một giao tử (n+1) có 2 NST số 21
C. một giao tử (n+1) có 2 NST số 23 và một giao tử (n+1) có 2 NST số 19
D. một giao tử (n+1) có 2 NST số 23 và một giao tử (n) có 1 NST số 23
Câu 2. Ung thư là bệnh
A. Đặc trưng bởi sự tăng sinh khơng kiểm sốt được của tế bào cơ thể,
hình thành khối u, di căn và chèn ép các cơ quan trong cơ thể.
B. lành tính, khơng di truyền do tế bào ung thư phân chia vô hạn tạo ra
khối u, nhưng ít ảnh hưởng đến sức sống của cá thể.
C. Chỉ do đột biến NST gây nên.
D. Ác tính và lành tính khi các tế bào khối u di căn vào máu và các nơi
khác trong cơ thể, gây chết cho bệnh nhân.
Câu 3. Khối u được gọi là ác tính khi các tế bào của nó có khả năng
A. Nguyên phân, tăng số tế bào trong khối u đó.
B. Bị đột biến tạo các alen khác nhau.
C. Tách khỏi mô ban đầu đi vào máu và tạo khối u ở nhiều nơi.
D. Kháng lại các loại thuốc kháng sinh.
Câu 4: Khi nói về bệnh ung thư ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Trong hệ gen của người, các gen tiền ung thư đều là những gen có
hại.
B. Bệnh ung thư thường liên quan đến các đột biến gen và đột biến
nhiễm sắc thể.
14
C. Những gen ung thư xuất hiện trong tế bào sinh dưỡng di truyền
được qua sinh sản hữu tính.
D. Sự tăng sinh của các tế bào sinh dưỡng luôn dẫn đến hình thành các
khối u ác tính
Câu 5: Bệnh phêninkêto niệu
A. do đột biến trội nằm trên NST thường gây ra.
B. do đột biến gen lặn nằm trên NST thường gây ra, cơ thể người bệnh
khơng có enzim chuyển hố tirôzin thành phêninalanin.
C. do đột biến NST gây ra.
D. do gen đột biến lặn nằm trên NST giới tính gây ra.
Câu 6. Ở người, những bệnh, hội chứng nào sau đây liên quan đến đột
biến gen
A. Hội chứng Tớcnơ.
B. Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu.
C. Hội chứng Đao.
D. Bệnh phêninkêto niệu, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm.
Câu 7: Vật chất di truyền của HIV là
A. ADN sợi đơn
D. ARN sợi đơn
B. ADN sợi kép
C. ARN sợi kép
Câu 8: Khi nói về các bệnh và hội chứng bệnh di truyền ở người, phát
biểu nào sau đây đúng?
A. Bệnh mù màu do alen lặn nằm ở vùng khơng tương đồng trên nhiễm sắc
thể giới tính X quy định
B. Hội chứng Tơcnơ do đột biến lệch bội ở nhiễm sắc thể số 21
C. Bệnh hồng cầu hình liềm do đột biến gen làm cho chuỗi
hemôglôbin mất một axit amin
D. Hội chứng Đao do đột biến lệch bội ở nhiễm sắc thể giới tính
Câu 9: Để phịng ngừa bệnh, tật di truyền, giải pháp nhằm bảo vệ tương lai
di truyền của lồi người là
A. Bảo vệ mơi trường sống, hạn chế các tác nhân gây đột biến.
B. Duy trì cuộc sống lành mạnh, tránh làm thay đổi mơi trường sinh lí,
sinh hóa của cơ thể.
C. Tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh.
D. Tất cả các giải pháp nêu trên.
Câu 10. Liệu pháp gen là
15
A. Loại bỏ ra khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây
bệnh.
B. Gây đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành
các gen lành.
C.Thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen
lành.
D.Đưa các prôtêin ức chế vào trong cơ thể người để các prôtêin này ức
chế hoạt động của gen gây bệnh.
Đáp án: 1A, 2A, 3C, 4B, 5B, 6D, 7D, 8A, 9D, 10C
Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10, thống kê, phân loại và so
sánh kết quả đạt được của từng lớp ở trước và sau quá trình thực nghiệm, đồng
thời so sánh kết quả đạt được giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau quá
trình thực nghiệm. Kết quả được thể hiện ở bảng 1; 2; 3 và đồ thị 1, 2 và bảng 3.
Bảng 1. Số lượng HS đạt điểm Xi và tần xuất (%) mỗi loại HS đạt được trước và sau
quá trình thực nghiệm của lớp đối chứng
Xi
<3
<4
<5 <6
<7
<8
Xếp loại
Yếu - Kém
TB-TB khá Khá
SL
0
0
1
17
15
11
Ban
đầu
2%
68%
23,5%
Sau
SL
0
0
1
14
17
11
thực
2%
66%
23,5%
nghiệm
Bảng 2. Số lượng HS đạt điểm Xi và tần xuất
được trước và sau quá trình thực nghiệm ở lớp thực nghiệm
Xi
Xếp loại
SL
Ban
đầu
Sau
SL
thực
nghiệm
<9
<10
Giỏi
3
0
6,5%
4
0
10
0
0
8,5%
(%) mỗi loại HS đạt
<3
<4
<5
Yếu - Kém
0
0
2
4,6%
0
0
0
<6
<7
TB-TB khá
15
15
69,8%
6
12
<8
Khá
8
18,6%
14
<9
<10
Giỏi
3
0
7%
9
2
0%
41,9%
32,5% 25,6%
10
0
0
Bảng 3. Số liệu thống kê trước và sau quá trình thực nghiệm
Số lượng
Mean
( X , giá trị trung bình)
Lớp đối chứng
Ban đầu
Sau thực
nghiệm
47
47
6,43
6,56
Lớp thực nghiệm
Ban đầu
Sau thực
nghiệm
43
43
6,38
7,24
Từ kết quả định lượng thu được:
16
Thể hiện ở bảng 1, 2, 3 kết quả ban đầu và kết quả sau quá trình thực
nghiệm của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều có sự thay đổi. Tuy nhiên ở
lớp đối chứng thay đổi rất ít (6,56 – 6,43 = 0,13), cịn lớp thực nghiệm có sự
thay đổi nhiều (7,24 – 6,38 = 0,86)
2.4.2. Kết quả định tính
Kết quả, sau một thời gian, vận dụng những giải pháp trên vào q trình
dạy học, tơi nhận thấy: HS có sự chuyển biến tích cực. HS ở lớp thực nghiệm
đã thể hiện được tư duy sáng tạo trong quá trình thực hiện các yêu cầu của
các đề tài khoa học. HS đã chủ động thực hiện một số đề tài nghiên cứu, làm
báo cáo thu hoạch và báo cáo sản phẩm trước tập thể.
100% học sinh cho rằng “NCKH giúp em lĩnh hội được kiến thức lí
thuyết, giải quyết được vấn đề thực tiễn và phát triển năng lực NCKH”
Từ kết quả ban đầu về định tính và định lượng thể hiện ở trên, chứng tỏ
biện pháp tôi đề xuất là khả thi và có khả năng góp phần nâng cao chất lượng
dạy học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội đề ra cho nền giáo dục.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Sử dụng phương pháp dạy học bằng NCKH, HS được trải nghiệm,
tự thực hiện các hoạt động khám phá tri thức mới và đồng thời hình thành
phương pháp tư duy giống như cách thức mà các nhà khoa học trước đây đã đi
tìm tri thức đó nhưng ngắn gọn hơn, qua đó phát triển được năng lực NCKH
cho HS.
Ngoài rèn luyện và phát triển được các phẩm chất, năng lực chung và
năng lực đặc thù của mơn Sinh học, HS cịn được rèn luyện phát triển kĩ năng
mềm. Đó là kĩ năng tổ chức và điều hành hoạt động nhóm; kĩ năng thuyết trình,
phản biện trước đám đơng, kĩ năng tính tốn, kĩ năng sử dụng công nghệ thông
tin truyền thông trong việc kết nối giữa các thành viên trong nhóm và kết nối với
GV để trao đổi thảo luận; trong việc tìm kiếm thơng tin, xử lí thơng tin và trình
bày sản phẩm;…
Từ kết quả thực nghiệm có thể khẳng định dạy học qua đề tài khoa học đã
mang lại hiệu quả trong việc phát triển năng lực NCKH cho HS và có hiệu quả
trong việc hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên, với chỉ một số ít đề tài thì
chưa đủ để HS có được kĩ năng này một cách vững chắc mà cần phải qua
nhiều đề tài, liên tục rèn luyện trong thời gian dài thì các kĩ năng này mới thành
thạo.
3.2. Kiến nghị.
Sau thời gian nghiên cứu SKKN tơi có một số kiến nghị sau:
- Nên triển khai phương pháp dạy học bằng NCKH nhiều hơn, tổ chức
các buổi sinh hoạt chuyên môn trao đổi kinh nghiệm dạy học bằng NCKH sao
cho có hiệu quả cao.
17
- Cần có những nghiên cứu để hồn thiện bộ tiêu chí đánh giá, cũng như
các cơng cụ đánh giá năng lực NCKH của học sinh phổ thông.
Sáng kiến của tơi trên đây có thể cịn mang màu sắc chủ quan, chưa hồn
thiện, vì vậy tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các bạn đồng
nghiệp để ngày càng hoàn thiện hơn.
Xác nhận của thủ trưởng
đơn vị
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Thị Hiền
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Minh Nguyệt (2015), “Dạy học khoa học qua khám phá nhằm
hình thành và phát triển năng lực học sinh”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số
120.
2. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng
hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông Nxb Đại
học Sư phạm.
3. Trần Thị Thanh Xuân (2017), Dạy học khám phá phần Cơ sở di truyền học ở
lớp chuyên Sinh trung học phổ thông, LATS KHGD, ĐHSP Hà Nội.
4. />5. />6. Phương pháp dạy học chương trình bồi dưỡng thường xuyên modun 2
( />
19
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên trường THPT Đông Sơn I
TT Tên đề tài SKKN
1.
2.
3.
4.
Ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy một số bài
thực hành trong chương
trình Sinh học 11
Nhận dạng nhanh và
phương pháp giải bài tập
tương tác gen nhằm nâng
cao hiệu quả giảng dạy Sinh
học 12.
Xây dựng chuyên đề “Giáo
dục học sinh ý thức bảo vệ
môi trường qua việc hạn chế
và tái sử dụng túi nilon”
Sử dụng phương pháp dạy
học bằng nghiên cứu khoa
học trong dạy chương V “Di
truyền người” – Sinh học 12
Kết quả Năm học
Cấp đánh giá
đánh giá đánh giá
xếp loại
xếp loại xếp loại
QĐ SỐ 12/ QĐ
–SGD&ĐT ngày
05/1/2010
B
2010
QĐ số 743/QĐ –
SGD&ĐT ngày
04/11/2013
C
2013
QĐ số 988/QĐ –
SGD&ĐT ngày
03/11/2015
C
QĐ số 1455/QĐ
–SGD&ĐT ngày
26/11/2018
C
2015
2018
20