Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Khai thác và vận dụng kiến thức liên môn khi dạy chuyên đề xã hội cổ đại ở lịch sử lớp 10 tại trường THPT tĩnh gia 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.93 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
2
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
2
1.3. MỤC TIÊU NGHIỂN CỨU
3
1.3.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3
1.3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
4
4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
4
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀN TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM
5
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ KHAI THÁC VÀ VẬN
DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN KHI DẠY CHUYÊN ĐỀ: “XÃ HỘI
CỔ ĐẠI” Ở LỊCH SỬ LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4.
5
2.3.1. Chuẩn bị
5
2.3.2. Khai thác và vận dụng kiến thức Địa lí
6
2.3.3. Khai thác và vận dụng kiến thức Văn học


8
2.3.4. Khai thác và vận dụng kiến thức Khoa học tự nhiên
9
2.3.5. Khai thác và vận dụng kiến thức Văn hóa, Nghệ thuật
14
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
15
15
3.1. KẾT LUẬN
15
3.2. KIẾN NGHỊ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
17

1


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Môn Lịch sử là mơn có vai trị chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong
giáo dục thế hệ trẻ. Nhưng hiện nay việc dạy lịch sử vẫn chưa hồn thành tốt vai
trị của mình và một thực tế đáng buồn là học sinh khơng thích học mơn lịch sử,
xem nhẹ và mơn học này là mơn phụ, ít ngành nghề để chọn, học xong ra trường
khó xin việc làm.
Cũng có thể nói rằng cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, nhận thức
của người dân ngày một nâng cao, nhưng hiểu biết của học sinh ngày nay về lịch
sử dân tộc ngày càng mơ hồ đến mức đáng báo động. Việc tiếp thu kiến thức của

các em nhìn chung rất hời hợt, thiếu chính xác, thiếu tính hệ thống, học chỉ để
đối phó khơng hứng thú với mơn lịch sử.
Đa phần học sinh cho rằng học lịch sử phải ghi nhớ q nhiều sự kiện khơ
khan, khó nắm bắt và cho rằng nó khơng phải là các mơn cơng cụ cho định
hướng cuộc sống sau này. Chất lượng đào tạo môn lịch sử, nhận thức và kết quả
học tập của học sinh về môn lịch sử không phải bây giờ chúng ta mới đề cập mà
thực trạng này đã diễn ra trong ngành giáo dục nhiều năm nay.
Kết quả các kì thi tốt nghiệp hoặc thi đại học có mơn học này đã nói lên
nhiều vấn đề, mơn mà số điểm không nhiều nhất trong kỳ thi THPT cũng là môn
Lịch sử. Nhưng muốn đánh giá đúng và tìm giải pháp khắc phục, chúng ta cần
có sự nhìn nhận khách quan về vấn đề này.
Có thể thấy rằng tình trạng trên do nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, môn lịch sử luôn bị coi là môn phụ và là môn của những người
học “thuộc lịng”, khơng chỉ phụ huynh - học sinh mà ngay cả nhiều thầy cô dạy
các môn tự nhiên cũng đều có quan niệm như vậy. Và một khi đã là mơn phụ thì
rất khó để học sinh quan tâm học hành tử tế, thầy giáo cũng mất hứng thú sáng
tạo trong công tác giảng dạy sao cho tốt.
Thứ hai, giáo viên dạy lịch sử chưa phát huy được thế mạnh của bộ
môn, chưa chỉ cho các em xác định được đây là một bộ mơn khoa học cần
phải có sự học tập nghiêm túc, chưa tái hiện được không khí sinh động của
các sự kiện lịch sử trong giờ học nên để học sinh rơi vào tình trạng thụ động,
bộ não hoạt động ít, khơng khí học tập mệt mỏi vì vậy giờ học trở nên khơ
khan, nặng nề.
Bên cạnh đó, sự lên ngơi của các ngành kinh tế, kỹ thuật và công nghệ ở
bậc đại học trong những năm qua cũng góp phần làm hạ thấp vai trị của môn
2


lịch sử nói riêng và các mơn khoa học xã hội và nhân văn nói chung. Ngày
càng ít học sinh có năng lực đam mê hoặc có mong muốn theo học môn lịch

sử. Xu hướng phát triển của các nền giáo dục tiên tiến ngày nay trên thế giới
là nền giáo dục biết coi trọng môn lịch sử thể hiện qua việc sản xuất và xuất
khẩu được nhiều bộ phim lịch sử của nước mình. Có được điều đó xuất phát
từ việc nhà nước, xã hội và nhà trường nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của giáo dục lịch sử dân tộc. Không chỉ coi lịch sử đơn thuần là mơn học mà
cịn là những giá trị văn hóa, truyền thống cội nguồn dân tộc mà mỗi người
dân phải thấu hiểu sâu sắc.
Bởi vậy, để đổi mới phương pháp giảng dạy môn lịch sử, cần thay đổi
phương pháp dạy – học từ “đọc – chép” sang dạy – học một cách sáng tạo và
có sức thuyết phục cao đó là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm nhằm
phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh hơn là phương pháp truyền đạt
một chiều. Làm thế nào để tạo cho học sinh hứng thú học tập môn lịch sử,
phát huy tính tích cực xây dựng bài trong học sinh, kích thích sự u thích
khám phá tìm hiểu kiến thức… thiết nghĩ đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu, nhiều ý kiến xoay quanh vấn đề trên. Ở đây trong khn khổ bài viết nhỏ
của mình, tơi xin trình bày một vài suy nghĩ trong việc xây dựng hứng thú học
lịch sử cho học sinh bằng cách: Khai thác và vận dụng kiến thức liên môn
khi dạy chuyên đề “Xã hội cổ đại” ở lịch sử lớp 10 tại trường THPT Tĩnh
Gia 4. Với việc nghiên cứu đề tài này, tơi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo
viên có một giờ dạy học có hiệu quả tốt hơn, học sinh tự giác, chủ động lĩnh
hội kiến thức và ngày càng u thích học mơn lịch sử.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Với mục tiêu làm cho tiết học bớt khô khan, nặng nề mà trở nên nhẹ
nhàng, sinh động, hấp dẫn, hiệu quả đồng thời tạo cho học sinh hứng thú trong
giờ học, giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập. Rèn
luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản trong học tập.
1.3. Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Sáng kiến tập trung dạy theo chuyên đề khai thác, vận dụng kiến thức liên
môn khi dạy Lịch sử lớp 10

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng cho đề tài này là: Học sinh lớp
10B1, 10B2, 10B4 của trường THPT Tĩnh Gia 4. Đề tài được thực hiện trong
năm học 2020 - 2021 và các năm tiếp theo tại trường THPT Tĩnh Gia 4 và có thể
nhân rộng ra các đơn vị bạn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

3


Trên cơ sở phương pháp luận sử học Mác- Lênin, đề tài được thực hiện
dựa trên phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp lịch sử, phương pháp
lơgic, phương pháp liên ngành, tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh…
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, phân tích , tổng hợp, khái
quát và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài trên báo chí và nhiều tài
liệu khác.
Phương pháp thực nghiệm : Tiến hành thí nghiệm ở các giờ dạy trên lớp
từ các đồng nghiệp và bản thân...
Làm nổi bật một số nội dung lịch sử trọng tâm của chun đề thơng qua
việc tích hợp kiến thức của các mơn Địa Lí, Ngữ Văn, GDCD, Quốc phòng,
KHTN…

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực hiện Cơng văn số 5555/BGDĐT - GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo : Xây dựng nội dung chuyên đề dạy học, tổ chức dạy học
theo chuyên đề và đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, những năm gần đây Sở giáo dục - đào tạo Thanh hóa đã triển khai
tập huấn cho giáo viên về nội dung này.
Chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục - đào tạo đã triển khai

vào năm 2019 - 2020: đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp dạy học sẽ
thực hiện Dạy học theo chun đề - mơ hình trường học mới - tức là chuyển cơ
bản từ hoạt động dạy của giáo viên sang hoạt động học của học sinh. chuyển từ
phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực.
Tuy nhiên để dạy học chuyên đề hiệu quả, kích thích tính chủ động, sáng
tạo, tìm tịi từ học sinh thì dạy học theo chuyên đề kết hợp khai thác, vận dụng
kiến thức liên mơn, tích hợp là một trong những vấn đề cần ưu tiên, nhằm đảm
bảo kiến thức cơ bản nhưng cũng tạo được hứng thú cho học sinh, liên mơn cịn
là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các môn học với môn Lịch
sử, những khái niệm tư tưởng chung giữa các môn học, tức là cong đường tích
hợp những nội dung từ một số mơn học có liên quan với nhau.
Dạy học liên mơn, tích hợp cũng là một xu hướng của lí luận dạy học
được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Ở Việt Nam quan điểm dạy học liên

4


mơn, tích hợp được xem là định hướng lí luận của chương trình giáo dục hiện
nay.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng của việc dạy và học lịch sử trong nhà trường phổ thơng hiện
cịn những tồn tại là nội dung của nhiều bài giảng lịch sử rất khô khan, nhiều sự
kiện chồng chéo, kiến thức bài sau, chương sau có thể lặp lại của bài trước,
chương trước nên mất thời gian, chưa tạo được hứng thú học lịch sử đối với học
sinh. Học sinh hiểu một cách rời rạc, nông cạn về kiến thức lịch sử, không nắm
được mối liên hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, về kiến
thức liên mơn và khơng hình thành kiến thức một cách có hệ thống, khơng có
thời gian để thực hành và tự nghiên cứu, đào sâu kiến thức đã học để từ đó rút ra
bài học, quy luật của lịch sử.
Mặt khác từ kinh nghiệm bản thân trong q trình giảng dạy ở nhà trường

tơi nhận thấy việc dạy học lịch sử theo chuyên đề đồng thời tích hợp nhiều bộ
mơn vào dạy học mà tơi sử dụng khi ôn tập tổng kết chương, hay khi hệ thống
kiến thức cho học sinh, sinh rất dễ nắm bắt kiến thức cơ bản và nhanh chóng hệ
thống được kiến thức và vận dụng kiến thức.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên tôi mạnh dạn đúc rút kinh nghiệm
giảng dạy của bản thân trong nhiều năm qua để viết lên Giải pháp hữu ích với đề
tài: Khai thác và vận dụng kiến thức liên môn khi dạy chuyên đề “Xã hội cổ
đại” ở lịch sử lớp 10 tại trường Tĩnh Gia 4.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để khai thác và vận dụng kiến thức liên môn
khi dạy chuyên đề “xã hội cổ đại” ở lịch sử lớp 10 tại trường THPT Tĩnh
Gia 4.
Chuyên đề này kết hợp 2 bài “Các quốc gia cổ đại phương Đông” và “Các
quốc gia cổ đại phương Tây Hy Lạp – Rô Ma” với 4 tiết 2 tiết thiên về sự ra đời
của các quốc gia, 2 tiết thiên về văn hóa. Giáo viên cho học sinh nắm được cơ sở
hình thành nhà nước cổ đại ở phương Đơng và phương Tây khác nhau như thế
nào, cơ cấu xã hội và thể chế chính trị của 2 khu vực. Về văn hóa học sinh nắm
khái quát các thành tựu văn hóa của cư dân phương Đơng cổ đại và phương Tây
cổ đại, trên cơ sở nào mà cư dân phương Tây tạo ra nền văn hóa phát triển rực rỡ
hơn phương Đơng.
2.3.1. Chuẩn bị.
Đối với học sinh: Học sinh tìm tịi các tài liệu có liên quan đến chun đề,
qua phân tích tổng hợp tìm ra những nội dung phù hợp để áp dụng.
Đối với giáo viên: Giáo viên ngoài nắm vững kiến thức kỷ năng cơ bản
càn phải tìm tịi tài liệu, hình ảnh để làm cho tiết dạy tạo nên được sự hứng thú,
giải đáp được những vướng mắc của học sinh .

5


Hướng dẫn học sinh tìm kiếm nguồn tài liệu, nội dung các môn học để

chuẩn bị cho tiết học hiệu quả hơn, sôi động hơn và để đảm bảo tiến độ lớp học.
2.3.2. Khai thác và vận dụng kiến thức Địa lí.
Trong chuyên đề này để học sinh nắm được cơ sở và quá trình hình thành
nhà nước ở phương Đơng và phương Tây thì việc dựa vào kiến thức địa lí là vơ
cùng quan trọng. Giáo viên khai thác lược đồ tự nhiên phương Đông và phương
Tây.
Phần 1 khi tìm hiểu về các quốc gia cổ đại phương Đơng. Học sinh sẽ biết
được vai trị của các con sơng lớn đối với sự phát triển của khu vực này. Do nằm
ven các con sơng lớn: Trung Quốc có sơng Hồng Hà và Trường Giang, Ai Cập
có sơng Nin, Ấn Độ có sơng Ấn và sơng Hằng…Các con sơng đã cung cấp phù
sa, mặt khác đem lại nguồn nước tưới tiêu cho đồng ruộng. Chính vì vậy, đất đai
ở đây tơi xốp màu mỡ, tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Điều này lí giải
tại sao nhà nước ra đời sớm ở các quốc gia phương Đông cổ đại, mặt khác tại
sao ở đây lại có nền văn minh ra đời sớm nhất trên thế giới.

Hình 1. Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông

6


Hình 2. Lược đồ Đế quốc cổ đại Hy Lạp- Rơ Ma
Tiếp đến, khi tìm hiểu về sự ra đời của văn minh cổ đại phương Tây, học
sinh cần xác định được vị trí của Hi Lạp và Rơ Ma cổ đại, qua đó hiểu được vị
trí địa lí có ảnh hưởng ra sao đến sự phát triển của lịch sử phương Tây cổ đại nói
chung và văn hóa phương Tây cổ đại nói riêng: Phải biết được các quốc gia cổ
đại phương Tây Hi Lạp - Rô Ma nằm tiếp giáp biển Địa Trung Hải, đây là điều
kiện tự nhiên hết sức thuận lợi. Nó đã quy định nền tảng kinh tế của các quốc
gia cổ đại phương Tây là thủ công nghiệp và thương nghiệp, đồng thời cũng mở
ra một chân trời mới cho nền văn hóa phương Tây cổ đại. Bởi khi gần biển, cư
dân ở đây đã giao lưu học hỏi và tiếp thu được thành tựu văn hóa cổ đại phương

Đơng, trên cơ sở đó phát triển thành thành tựu riêng của mình.
Ở phần văn hóa khi dạy về thành tựu văn hóa lịch - thiên văn học ở phương
Đông và phương Tây thời cổ đại giáo viên dựa vào kiến thức địa lí về vũ trụ, hệ
mặt trời và trái đất : “Hệ mặt trời là tập hợp nhiểu thiên thể trong giải ngân hà,
trong đó mặt trời là trung tâm cùng nhiều thiên thể chuyển động xung quanh
(Thủy kim, Kim tinh, Trái đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên vương tinh,
Hải vương tinh, Diêm vương tinh)” [ 6, tr.19 ]. Như vậy Trái đất mới tự quay
quanh trục và chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt trời. Học sinh sẽ thấy được
những hiểu biết của cư dân thời cổ đại chưa chính xác điểm nào và cư dân
phương Tây có hiểu biết tiến bộ hơn phương Đông điểm nào.
2.3.3. Khai thác và vận dụng kiến thức Văn học.
Ở phần 2 của chuyên đề khi dạy về thành tựu văn học Hi Lạp - Rô Ma,
giáo viên tham khảo sách văn học lớp 10 (tập 1) và sách lịch sử văn minh thế
giới để tóm tắt cho học sinh 2 bộ sử thi nổi tiếng I-li-át và ô-đi-xê tương truyền
của tác giả Hô-me-rơ lấy đề tài từ cuộc chiến tranh giữa các quốc gia của Hi lạp
với thành Tơroa ở Tiểu Á.
+ I-li-át: dài 15.683 câu thơ chủ yếu miêu tả giai đoạn gay go nhất của cuộc
chiến vào khoảng năm thứ 10 đồng thời có nêu lên nguyên nhân của cuộc chiến
tranh có phần huyền thoại : Trong tiệc cưới của 2 vị thần trên thiên đình, tất cả
các vị thần đều được mời dự riêng thần nữ bất hịa Irit khơng được mời nên đã
tức giận ném vào bàn tiệc quả táo trên có ghi dịng chữ “Tặng người đẹp nhất” 3
nữ thần trong bàn tiệc tranh nhau nên đã nhờ thần Dớt phân xử. Thần Dớt bày
cho họ tới gặp chàng trai đẹp nhất Châu Á là Pa-rít hồng tử thành Tơ-roa, khi
gặp Pa-rít một trong số 3 nữ thần hứa sẽ giúp chàng lấy Hê-len người con gái
đẹp nhất Châu Âu nên chàng đã xử cho vị thần này thắng cuộc, giữ lời hứa vị
thần cho chàng mượn chiếc thắt lưng thần khi đeo vào sẽ khiến cho người mình
thích u mình say đắm, nhờ vậy nàng Hê-len đã theo Pa-rít về Tơ-roa, nhưng
7



Hê-len lúc này đã là vợ của vua Hi lạp nên dẫn đến cuộc chiến tranh trong lịch
sử giữa Hi lạp và Ba tư.
+ Ô-đi-xê: dài 12.110 câu miêu tả cảnh chiến trận thắng lợi trở về của quân
Hilap, vua Ô-đi-xê (Ulixơ) mất 10 năm gian khổ nữa để trở về quê nhà gặp lại
người vợ thủy chung, son sắt chờ chồng ròng rã 20 năm là Pê -nê -lốp. (giáo
viên có thể cho học trị tóm tắt và nêu lên giá trị trong trích đoạn U-li-xơ trở về
trong chương trình văn học lớp 10). Hai tập I li át và ô đi xê không những là hai
tác phẩm quan trọng trong kho tàng văn học thế giới mà còn là những tác phẩm
có giá trị về lịch sử, giúp các nhà sử học khơi phục một thời kì lịch sử gọi là thời
kì Hơ me.
Bên cạnh sử thi là các thể loại bi kịch và hài kịch rất được ưa chuộng
đương thời, lấy đề tài từ thần thoại nhưng nội dung chủ yếu lại xoay quanh số
phận con người, với một số nhà viết kịch tiêu biểu Etsin, Ơrơpít, Xôphốclơ (bi
kịch) hay Arixtôphan (hài kịch)…để cho tiết học sinh động giáo viên có thể lựa
chọn một trong nhiều vở kịch tóm tắt ngắn gọn cho học sinh hiểu về giá trị của
kịch như vở vua Ơ-đíp của Xơphốclơ kể về số phận của vua Ơ-đíp, là con trai
của vua Lai-út xứ Tép-bơ nhưng số phận rất oái oăm, mới sinh ra đã bị vị thần
báo mộng Ơ-đíp sau này sẽ giết cha lấy mẹ nên nhà vua đã hạ lệnh dùi thủng
chân đứa trẻ rồi sai người vứt vào núi, người chăn cừu của vua láng giểng nhặt
đứa trẻ đem về cho chủ. Lớn lên Ơ-đíp lại được báo mộng nên lo sợ vì nghĩ bố
mẹ ni là bố mẹ đẻ của mình nên đã bỏ nhà đi, trên đường người lỡ tay giết
phải người lạ mặt mà đó lại chính gì sáng đi 4 chân, trưa đi 2 chân và chiều tối
đi 3 chân” trừ được hiểm họa cho thành nên được phong làm vua lấy hồng hậu
chính là vợ vua Lai-út và là mẹ của chàng, sau 15 năm có với nhau 4 người con
mới biết rõ sự thất, quá đau lòng người mẹ tự sát còn Ơ-đíp tự dùi thủng mắt
mình và phiêu bạt. Vở kịch muốn nói lên mỗi người đều có số phận phải chịu
đựng nhưng cái chính là phải tự chịu trách nhiệm trước sai lầm mà mình gây ra.
Hay vở nàng mê đê của Ơrơpít kể về tâm trạng mâu thuẫn đan xen của
nàng Mê đê khi bị chồng phản bội ruồng bỏ, lòng căm thù chồng muốn dùng
những đứa con của chồng để trả thù với một bên là tình yêu của người mẹ đối

với những đứa con mình : trích đoạn “…Khi mà 2 đứa con khơng cịn nữa
Mẹ sống cuộc đời cay đắng khổ đau
Các con sẽ sang một thế giới khác, và cịn đâu
Đơi mắt đáng u để nhìn mẹ nữa!
…………………………………………..
Này con sen, ta khơng thể,Thơi đi ta không thể
Ta bỏ hẳn âm mưu. Ta sẽ đem lũ trẻ đi xa
Việc gì phải dùng sự bất hạnh của chúng để làm khổ bố chúng?
Vì như thế sẽ tăng gấp đôi sự bất hạnh của ta
8


Ta quyết khơng ! hãy cút đi lịng thù hận của ta…”
Nhưng cũng ngay lúc đó lịng thù hận lại dâng lên
Chúng nó phải chết, nếu đã là tất yếu
Thế thì ta, kẻ đã cho chúng cuộc đời
Sẽ tự tay ta giết chúng
Tất cả đều do số phận khiến xui
…………………………………….
Ôi! Chúc các con được tốt lành
Nhưng là ở thế giới bên kia
Cha các con đã cướp đi hạnh phúc của các con
Sự căm phẫn đã chi phối đầu óc tỉnh táo
Đó là cội nguồn sự bất hạnh lớn của người đời” [8, tr.29].
Câu thơ cuối cũng chính là thơng điệp, giá trị mà vở kịch muốn gửi tới cho
mọi người.
2.3.4. Khai thác và vận dụng kiến thức Khoa học tự nhiên
Học sinh được tìm hiểu về các nhà tốn học, vật lí học vĩ đại của các quốc
gia cổ đại phương Tây. Ở đây các em cần kết hợp yếu tố lịch sử và yếu tố khoa
học tự nhiên: Yếu tố sử học thơng qua việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời của các

nhà bác học. Song như vậy chưa đủ, các em sẽ sử dụng kiến thức toán học, vật lí
học để làm cụ thể hơn những thành tựu của họ, qua đó để thấy được đóng góp
của các nhà khoa học đối với nhân loại.
Ví dụ: khi tìm hiểu về nền khoa học của các quốc gia cổ đại phương Tây,
để chứng minh cho việc những hiểu biết khoa học đến đây mới thực sự trở thành
khoa học, giáo viên có thể lấy dẫn chứng cụ thể bằng những hiểu biết của mình
về lĩnh vực này,
+ Về tốn học:
Ta lét: Là nhà toán học, đồng thời cũng được coi là một trong bảy nhà hiền
triết thời bấy giờ. Quê hương ông là thành phố Milê, thuộc miền trung bờ biển
Tiểu á. Sinh ra trong một gia đình giàu có nhưng Ta lét chẳng mấy mặn mà với
việc kinh doanh. Ông chỉ say mê sách vở, thấy con như vậy nên cha ơng đã buộc
ơng theo một đồn thương nhân sang Ai Cập học nghề buôn bán. Chẳng ngờ
rằng Ta lét sang Ai Cập chỉ thường xuyên bàn bạc với các nhà toán học, thiên
văn học, triết học của Ai Cập và các nước cổ đại phương Đông khác. Từ những
tri thức đó ơng đã phát minh ra nhiều định lí về hình học mà nổi tiếng hơn cả là
định lí Ta lét về các đoạn thẳng tỉ lệ với nhau khi có những đường song song cắt
ngang như chúng ta đều biết. Ông cũng là người đầu tiên đo được chiều cao kim
tự tháp: Kim tự tháp là một cơng trình nổi tiếng được xây dựng hồnh tráng,
nhưng làm thế nào để đo được chiều cao của nó? Đây quả là một câu hỏi rất khó
đối với người Ai Cập cổ đại. Một hôm ta lét đến Ai cập đã được vua lập tức mời
9


vào nhờ giải bài tốn hóc búa này. Giữa đám đông, ông chỉ thực hiện bằng một
cái thước. Bằng cách đo bóng của một người đứng tại vị trí đó, ta lét xác định
được khi nào bóng kim tự tháp bằng đúng chiều cao của nó, nhờ vậy ơng đo
được chiều cao chính xác của kim tự tháp kê ốp là 146 m trước sự thán phục của
nhiều người. Thực ra, cách Ta lét vận dụng để đo đạc chính là tuân theo nguyên
lý tam giác đồng dạng. Nhưng thời kỳ đó nguyên lý đồng dạng chưa ra đời. ta lét

chỉ hồn tồn dựa vào trí thơng minh của chính mình. Đó quả là điều tuyệt vời
vượt thời đại.
Pitago: Là nhà toán học, thiên văn học lớn của Hi Lạp. Ông được mệnh
danh là người thầy của các con số. Định lí Pitago: “ tổng bình phương của hai
cạnh góc vng bằng bình phương cạnh huyền trong một tam giác” [2, tr.105] .
Ngồi định lí Pitago ơng cịn chứng minh được tổng các góc trong 1 tam giác
bằng 180 độ, xây dựng khái niệm vơ cực
Ơclit : nhà tốn học của Hy Lạp cổ đại. Ơclit sinh ra ở thành thị Aten, là
học trị của Platơn, một nhà triết học duy tâm, có trình độ học vấn un bác.
Thời Ơclit, những kiến thức tốn học của HiLạp cịn rất tản mạn. Ơclit là
người hệ thống hóa những kiến thức đó thành một bộ sách toán học gồm 13 tập,
đặt tên là Những nguyên lý . Bộ sách toán học của Ơclit có thể coi là cơ sở cho
sự phát triển hình học sơ cấp. Nhiều thế kỷ, bộ sách này được coi là cuốn sách
giáo khoa duy nhất về toán ở Châu Âu. Ngồi ra, Ơclit cịn là tác giả của một số
tác phẩm khác về quang học, hình học cao cấp .v.v.....
Tiên đề Ơclit phát biểu về hai đường thẳng song song: “ Qua một điểm
nằm ngoài một đường thẳng ta vẽ được một và chỉ một đường thẳng song song
với đường thẳng đã cho” [2, tr.92].
+ Vật lí:
Tiêu biểu nhất là Ácsimét, một trong số những nhà bác học vĩ đại nhất của
Hi Lạp cổ đại. Ácsimet sinh ra ở trên đảo Xixilia( nước Italia). Ông đã để lại
nhiều tài sản vô giá cho khoa học nhân loại. Ông đã sáng tạo ra máy bơm hút
nước tưới tiêu đồng ruộng, ơng sử dụng địn bẩy và rịng rọc để nâng các vật lên
cao. Ác si mét từng nói: “Hãy cho tơi một địn bẩy và một điểm tựa vững chắc,
tơi sẽ nâng cả trái đất lên”. Ơng cịn phát minh ra định luật về lực đẩy của nước
và có 1 câu chuyện rất nổi tiếng về định luật này: Vua Hierơn II nghi ngờ người
thợ kim hồn của mình đã ăn bớt vàng khi làm chiếc vương miện của nhà vua
bèn nhờ Ac si mét xác minh rõ. Ác si mét ngày đêm suy nghĩ, cho đến cả lúc đi
tắm ơng vẫn cịn ám ảnh vấn đề này trong đầu. Chợt ơng nhận ra khi ngâm mình
vào bồn nước thì mực nước dềnh lên. Một tia sáng lóe lên trong đầu ơng. Ơng

liền nhảy ra khỏi bồn tắm, quên cả việc mặc quần áo và chạy về nơi làm việc,
miêng kêu “ ơ rê ka, ơ rê ka”( có nghĩa là tìm ra rồi, tìm ra rồi). Phương pháp
ơng tìm thật đơn giản, chỉ việc ngâm vật đó vào nước, thể tích khối nước dâng
10


lên vừa bằng thể tích của vật đó. Về sau, Ác si mét đã phát triển thành định luật
mang tên mình.
Định luật Acsimet : “Một vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng đẩy thẳng
đứng từ dưới lên với lực có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật
chiếm chỗ. Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét" [5, tr.36].
2.3.5. Khai thác và vận dụng kiến thức Văn hóa, Nghệ thuật.
Ở lĩnh vực văn hóa giáo viên sử dụng kênh hình ảnh để giúp học sinh quan
sát trực quan, tuy nhiên chỉ quan sát hình ảnh thơi chưa đủ giáo viên phải là
người tìm hiểu tư liệu để diễn giảng và hướng dẫn các em khi quan sát các cơng
trình kiệt tác văn hóa thời cổ đại.
Kiến trúc là loại hình nghệ thuật sử dụng hình dáng, đường nét, mảng, khối
để biểu đạt ý tưởng và cảm xúc. Trên các cơng trình kiến trúc đều thể hiện rõ
trạng thái tâm hồn, lối sống của con người trong một hồn cảnh và thời đại nhất
định.Thơng qua việc tìm hiểu các cơng trình kiến trúc sẽ hiểu đặc điểm các cơng
trình kiến trúc của các quốc gia cổ đại phương Đơng mang tính đồ sộ hồnh
tráng và có ảnh hưởng của thần thánh. Cịn các cơng trình kiến trúc phương Tây
lại mềm mại, uyển chuyển và đặc biệt là mang vẻ đẹp của con người.
Nhắc đến cơng trình kiến trúc phương Đơng phải nhắc đến các cơng trình
Kim tự tháp của Ai Cập. Giáo viên có thể miêu tả cơng trình kiến trúc này để
học sinh thấy được sự đồ sộ của nó: Kim tự tháp là những ngơi mộ của các vua
Ai Cập, xây dựng vùng Tây Nam Cai rô ngày nay. Trong số các kim tự tháp ở Ai
Cập, cao lớn nhất, tiêu biểu nhất là Kim tự tháp của Kê ốp. Kim tự tháp Kê ốp
xây thành hình chóp, đáy là hình vng mỗi cạnh 230 mét, bốn mặt là những
hình tam giác ngoảnh về bốn hướng đơng, tây, nam, bắc. Tồn bộ kim tự tháp

được xây bằng những tảng đá vôi mài nhẵn, mỗi tảng nặng 2,5 tấn, có tảng nặng
30 tấn. Để xây kim tự tháp này, người ta đã dùng đến 2.300.000 tảng đá với một
khối lượng là 2408000 m3. Phương pháp xây kim tự tháp là ghép các tảng đá
được mài nhẵn với nhau chứ không dùng vữa, thế mà các mạch ghép kín đến
mức một lá kim loại mỏng cũng khơng thể lách qua được.

11


Hình 1: Kim Tự Tháp (Ai Cập)
Hơn 2000 năm sau, nhà sử học Hi Lạp Hê rô đốt đến Ai Cập còn được nghe
cư dân ở đây kể lại quá trình xây dựng kim tự tháp. Hê rơ đốt cho biết, sau khi
quyết định xây dựng kim tự tháp, Kê ốp đã huy động toàn thể nhân dân lao động
trong nước đến công trường làm việc. Họ được tổ chức thành từng đội gần
100.000 người, cứ 3 tháng thì thay phiên một lần.
Kim tự tháp được xây dựng ở tả ngạn sông Nin, nhưng nơi khai thác đá lại
ở hữu ngạn. Vì vậy, người ta phải dùng thuyền chở đá từ nơi khai thác đến xây
kim tự tháp. Từ bến đá đến khu lăng mộ, người ta phải xây một con đường bằng
những tảng đá mài nhẵn, dài hơn 900 m, rộng 18 m và chỗ cao nhất là 15 m. Chỉ
riêng việc xây con đường này đã mất 10 năm. Không kể thời gian làm đường và
hầm mộ dưới đất, việc xây kim tự tháp đã kéo dài 20 năm mới hoàn thành. Việc
xây dựng kim tự tháp đã "đem lại cho nhân dân Ai Cập không biết bao nhiêu tai
họa". Nhưng nhân dân Ai Cập cổ đại, bằng bàn tay và khối óc của mình đã để lại
cho nền văn minh nhân loại những cơng trình kiến trúc vô giá. Trải qua gần
5000 năm, các kim tự tháp hùng vĩ vẫn đứng sừng sững ở vùng sa mạc Ai Cập
bất chấp thời gian và mưa nắng. Vì vậy, người A rập đã có câu: "Tất cả đều sợ
thời gian, nhưng thời gian sợ kim tự tháp".

12



Hình 2: Vạn Lý Trường Thành (Trung Quốc)
Vạn Lý Trường Thành là cơng trình nhân tạo dài nhất thế giới ở Trung
Quốc. Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp quốc Unesco đã
cơng nhận Vạn Lý Trường Thành của Trung Quốc là Di sản văn hóa thế giới
năm 1987. Vạn Lý Trường Thành có nghĩa là Thành dài vạn lý, là bức tường
thành nổi tiếng của Trung Quốc được xây dựng bằng đất và đá từ thế kỷ thứ 5
Trước Công Nguyên. Bức tường thành đầu tiên được xây dựng với mục đích bảo
vệ người Trung hoa trước những cuộc tấn công của người Hung Nô và Mông
Cổ, người Turk, và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng đất hiện thuộc
Mông Cổ và Mãn Châu. Một số đoạn tường thành được xây dựng từ thế kỷ thứ
5, nhưng nổi tiếng nhất là đoạn tường thành được xây dựng từ năm 220 TCN
đến năm 200 TCN dưới thời Tần Thủy Hoàng, vị hoàng đế đầu tiên của Trung
Hoa. Tuy nhiên trường thành hiện nay lại được xây dựng chủ yếu dưới thời nhà
Minh, những đoạn tường cũ hiện chỉ cịn sót lại ít di tích. Theo một nghiên cứu
sơ bộ cơng bố năm 2009, độ dài của trường thành khoảng 8.850km. Nhưng theo
số liệu mới cơng bố thì Vạn Lý Trường Thành dài 21.196km. Chiều cao trung
bình của trường thành là 7m, mặt trên của trường thành rộng trung bình 5-6m,
có khoảng 25.000 tháp canh, trải dài qua 9 tỉnh
thành.
Tìm hiểu về văn hóa cổ đại phương Tây, giáo viên có thể khắc họa cho
học sinh những nét tiêu biểu của kiến trúc nơi đây thơng qua việc miêu tả một số
cơng trình tiêu biểu như: Đền Pác tê nông, tượng nữ thần tự do, đấu trường Rô
Ma…Nghệ thuật Hi Lạp lúc đầu học tập ở người Ai Cập, nhưng trên cơ sở thành
tựu của người xưa, họ đã phát triển một cách sáng tạo phong cách riêng biệt của
mình, phát huy lên một trình độ điêu luyện hơn.

13



+ Tượng thần vệ nữ Mi Lô: là tác phẩm điêu khắc nổi tiếng nhất của Hi Lạp,
khắc họa vị nữ thần tình yêu và sắc đẹp. Tượng được điêu khắc trên chất liệu
cẩm thạch trắng, nhưng đã mất cánh tay và bệ nguyên bản. Tuy nhiên, chính sự
thiếu hụt này lại càng làm nên giá trị của tác phẩm. Sau khi bức tượng được tìm
thấy, người ta đã tìm mọi cách khôi phục lại cánh tay nhưng không thành cơng.
Tượng được tạo dáng đến mức hồn hảo, đường nét mềm mại, tinh tế,vẻ mặt
sống động, có thần. tượng là thần nhưng lại thể hiện vẻ đẹp con người, giá trị
hiện thực và nhân đạo cũng là ở đó. Tượng Hi Lạp trở thành mộtkiểu mẫu nghệ
thuật, đến ngày nay, trong lịch sử chưa có một thời đại nào, chưa có nơi nào mà
nghệ thuật điêu khắc có thể vượt qua trình độ người Hi Lạp cổ đại.

Hình 3: Đền Pác- tê- nơng (Hi Lạp)
Cơng trình kiến trúc đẹp nhất của người Hi Lạp là đền Páctênông ở A Ten.
Đền Páctênông là ngôi đền thờ nữ thần Atêna, nữ thần tượng trưng cho trí tuệ,
cũng là thần bảo trợ thành bang A Ten. Cơng trình được xây dựng trong 10 năm,
dưới sự kiến thiết của 2 kiến trúc sư giàu kinh nghiệm Ichti ốt và Canlicratét,
góp phần vào đó là bàn tay tài hoa của nhà điêu khắc Phi đi át. Đền dài 70m,
rộng 31m, cao chưa tới 14m, được xây dựng trên nền trụ đá với 3 bậc. Kết cấu
đều khá rõ ràng, chia làm 3 gian là tiền sảnh, gian thờ (nơi đặt tượng nữ thần
Atena bằng ngà voi nạm vàng) và phòng châu báu. Được chống đỡ mái bằng 46
cột tròn cao 10m bằng đá cẩm thạch. Hai phía đơng tây đối xứng nhau là bức
phù điêu tạo cảnh nữ thần Atêna chào đời và những truyền thuyết Hi Lạp đương
thời như: Đám rước thần Atêna, việc tranh chấp làm thần bảo hộ thành bang A
ten giữa 2 vị thần tối cao là Phônsaidon và Atêna được ghi tạc trên đó. Pác tê
nơng nhìn từ xa mang lại cảm giác vững chãi, vừa vặn, đẹp đẽ. Các kiến trúc sư
14


nổi tiếng đương thời đã nói rằng: “Nếu người ta làm những cột cao hơn hay thấp
hơn vài mươi phân, hoặc khoảng cách giữa những cột rộng hơn hay gần nhau

hơn thì sự cân xứng và hài hịa khơng cịn nữa”. tóm lại, đền Pác tê nơng là một
kiệt tác hồn mĩ, tượng trưng cho sự tinh tế, trí thơng minh kiệt xuất của người
dân Hi Lạp. Bàn về những tác phẩm nghệ thuật của người Hi Lạp, sử gia La Mã
Pưlutaco nói: “Trong những tác phẩm ấy, tác phẩm nào cũng hoàn mỹ cả, cho
nên từ trước đến nay được xem là có giá trị vĩnh cửu”.
+ Đấu trường Rô Ma: Rô ma là một vương triều hùng mạnh, người Rơ ma
nổi tiếng mạnh mẽ, mưu chí và gan dạ, song hành với trí tuệ họ cịn tơn vinh ca
phẩm chất dũng cảm và sức khỏe cơ bắp. Tượng trưng cho vẻ đẹp hùng tráng ấy,
kiến trúc Rô Ma đã xây dựng nên đấu trường Cô li dê uy nghi, mạnh mẽ.

Hình 4: Đấu trường (Rơ Ma)
Đấu trường có dạng hình clip với chu vi 527 m, được chia lầm 4 phần đối
xứng. Với thiết kế vòng tròn, khán đài Rơ Ma đã đưa tầm nhìn khán giả một
cách rõ nhất, những hàng ghế trên nền dốc bậc, chạy vòng tròn chia làm 5 khu
vực chứa 60 hàng chỗ ngồi cho 50000 người. Tầng trệt dành cho tầng lớp vua
chúa và những người thân cận, khán đài cao hơn 5m để đảm bảo an tồn cho
người xem cịn chỗ ngồi trên cùng cao 16. Nền tầng được lát gỗ và được ngăn
thành nhiều phòng. Bên dưới khán đài còn có những khoảng khơng gian trống
cho việc nghỉ ngơi. Từ ngồi nhìn vào, Cơ li dê là một cơng trình đồ sộ với thiết
kế mái vòm độc đáo quấn quanh cả 3 tầng, có đến 80 vịng cuốn đá và 80 bức
tường hình rẻ quạt đỡ tồn bộ khán đài và sàn của các tầng. Trong đấu trường
còn đặt rất nhiều pho tượng (Khoảng 60 pho), được bố trí rất hợp lí làm tăng
thêm vẻ uy nghi, đồ sộ, hùng vĩ của cơng trình. Cơng trình mang một phong
15


cách riêng của Châu Âu, to lớn và khoa trương, các chi tiết kiến trúc cũng được
chú ý để tạo nên vẻ uy nghi cũng như khơng khí sơi động của trường đấu.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

Sau khi áp dụng khảo nghiệm kiến thức, vận dụng chuyên môn vào dạy
chuyên đề “xã hội cổ đại” tôi nhận thấy kết quả đạt được khá khả quan:
Những giờ học lịch sử trở nên mềm mại, linh động, hào hứng hơn chứ
khơng cịn cảm giác chán nản, khô khan như trước. Học sinh được giao nhiệm
vụ làm việc rút ra kiến thức khá tốt trong sách giáo khoa, phần giáo viên mở
rộng kiến thức liên môn các em nghe khá chăm chú, thái độ thích thú.
Ở những chuyên đề, tiết học có liên quan với các kiến thức mơn học khác
như văn học, tốn học, địa lý, vật lí, giáo dục cơng dân… các em nhớ lại kiến
thức, khả năng liên hệ, vận dụng kiến thức tốt.
Sau mỗi tiết học khả năng nhớ kiến thức của các em khơng rập khn như
nhau, khơng nhớ theo lối mịn học vẹt như trước mà các em có thể diễn đạt theo
nhiều cách khác nhau và khả năng vận dụng kiến thức của các em tốt hơn.
Đánh giá kết quả học tập của các em ở các bài kiểm tra tập trung và điểm
trung bình cuối kì, cuối năm ln vượt chỉ tiêu đề ra.
Để kiểm tra kết quả của việc giảng dạy theo chuyên đề vận dụng kiến
thức liên môn, tôi đã tổ chức lấy ý kiến của học sinh các lớp mà tôi trực tiếp
giảng dạy về hứng thú, hiệu quả của bộ môn lịch sử khi áp dụng chuyên đề. Kết
quả cụ thể như sau:
Bảng 1: Ý kiến của học sinh sau khi thực hiện phương pháp giảng dạy
theo chuyên đề liên môn:
Năm học 2020 – 2021
Mức độ
Khối
Tổng số
Rất thích
Thích
Khơng thích
lớp 10
SL
%

SL
%
SL
%
10B1
45
34
75,5%
11
24,5%
0
0
10B2
41
30
73%
11
27%
0
0
10B4
43
33
76,7%
10
23,3%
0
0
Cộng
129

97
75,2%
32
24,8%
0
0
Từ độ hứng thú đó lớp 10 năm học vừa qua tôi đã áp dụng rất nhiều
chuyên đề khác nhau ở trong phần Lịch sử Việt Nam thấy kết quả rất tốt, nhưng
do lượng kiến thức nhiều tơi chỉ lấy một chun đề điển hình trên.
Bảng 2: Kết quả năm học 2020 - 2021
Khối 10
Giỏi (8->10) Khá (6,5 ->7,9) TB (5-> 6,4) Dưới TB
(0->4,9)
Lớp Sĩ số SL TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
10
22,2
25
55,5
10
22,3
0
0
10B1 45
16



8
19,5
22
53,7
11
26,8
0
0
41
6
14
20
46,5
17
39
0
0
43
129 24
18,6
67
52,4
38
29
0
0
Những chuyên đề lịch sử khai thác vận dụng kiến thức liên môn sẽ phù
hợp cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp các em nắm kiến thức toàn diện và

sâu kiến thức, tính vận dụng cao từ đó sẽ mang lại kết quả cao hơn cho đội tuyển
học sinh giỏi môn Lịch sử.

10B2
10B4
Tổng

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Thực ra việc vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy lịch sử cũng
không phải là giải pháp quá mới trong dạy học mà từ trước tới nay khi giảng
dạy, dù ít hay nhiều tùy theo bài học và cách bố trí thời gian mà nhiều giáo viên,
đồng nghiệp tôi đã khai thác, vận dụng. Tuy nhiên vài ba năm gần đây chương
trình giáo dục đang có nhiều đổi mới chủ yếu là theo hướng liên kết kiến thức
theo chủ đề trong đó dạy học phát huy vai trị hoạt động trung tâm của học sinh,
kích thích các em tư duy, tăng cường hoạt động còn giáo viên là người tìm tịi
kiến thức mới hơn, sâu rộng hơn để định hướng cho học sinh trong tiết học. Vì
vậy mà việc giáo viên tích lũy thêm nhiều kiến thức, hiểu biết rộng hơn để mang
lại khơng khí mới mẻ bớt căng thẳng khô khan nặng về kiến thức lịch sử thì địi
hỏi giáo viên phải tích hợp nhiều kiến thức hơn trên các lĩnh vực liên quan.
Từ nhận thức đó cũng như bằng kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy của bản
thân mình cùng với lịng u nghề và ln nhiệt huyết tơi đã mạnh dạn đăng kí
và viết giải pháp hữu ích lần này. Tuy nhiên do thời gian vẫn còn eo hẹp, bản
thân còng nhiều hạn chế như : về khả năng trình bày, về vốn kiến thức, kĩ năng
nên rất mong được đồng nghiệp ủng hộ, chia sẽ và góp ý chân thành giúp tơi,
để bản thân tích lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm quí báu từ đồng nghiệp cho
những lần viết sáng kiến sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
3.2. Kiến nghị.
Để tiến tới việc dạy học tích hợp các mơn học trong nhà trường, cần:
Các giáo viên trong tổ cần thường xuyên trao đổi thông tin, phương tiện,

đầu sách phục vụ cho việc dạy học lịch sử.
Trước hết cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chun gia về tích hợp mơn học
để dần tiến tới thực hiện tích hợp mơn học theo hướng chung của nhiều nước.
Thiết kế lại nội dung chương trình - sách giáo khoa các mơn học theo
hướng tích hợp.
Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được
yêu cầu học tập tích hợp.

17


Thiết kế lại chương trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm từ
mục tiêu đến nội dung, phương pháp để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ giáo viên
khi thực hiện chương trình tích hợp.
Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong Nhà trường, cách kiểm tra đánh
giá theo hướng tích hợp.
Tăng cường cơ sở vất chất, thiết bị dạy học theo hướng tích hợp mơn hoc.
Tiếp tục khai thác nghiên cứu thử nghiệm nội dung tích hợp theo các
phương án khác nhau để có thể triển khai quan điểm tiếp cận tích hợp ở Việt
Nam
Trao đổi kinh nghiệm chuyên môn về việc sử dụng tài liệu trong dạy học
lịch sử. Nêu những thuận lợi để phát huy, những khó khăn để bàn biện pháp giải
quyết.
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm tịi các tài liệu liên quan, định
hướng các em để chuẩn bị tốt cho tiết học.

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN

của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác

Dương Thị Tâm

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa toán 8 tập 2 - NXB giáo dục 2015
2. Sách giáo khoa toán 7- tập 1, NXB giáo dục 2015
3. Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 - Tập 1, NXB giáo dục 2014
4. Sách giáo khoa Lịch sử 10, NXB Giáo dục 2014
5. Sách giáo khoa vật lý 8, NXB Giáo dục 2014
6. Sách giáo khoa Địa lí 10, NXB Giáo dục 2014
7. Sách giáo khoa giáo dục công dân 10, NXB Giáo dục 2014
8. Lịch sử Việt Nam tập 1 - NXB khoa học - xã hội, Hà Nội 1971
9. Lịch sử thế giới cổ đại – NXB giáo dục
10. Lịch sử văn minh thế giới, giáo trình khoa lịch sử trường Đại học Đà Lạt
biên soạn.
11. Những mẩu chuyện lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục 2001
12. Nghị quyết 29 – NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
13. Tài liệu tập huấn chuyên môn, môn Lịch sử
14. Tài liệu từ kênh Intenet.

19


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ


TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
KHAI THÁC VÀ VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN KHI
DẠY CHUYÊN ĐỀ “XÃ HỘI CỔ ĐẠI” Ở LỊCH SỬ LỚP 10 TẠI
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4.

Người thực hiện: Dương Thị Tâm
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch Sử

20


21



×